Đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lí kho và bán hàng của Công ty VINA

* Xem sổ sách - Cho phép xem sổ sách chứng từ theo yêu cầu của GĐ. - Xem theo mã, theo tên, theo nhóm. * Tìm kiếm - Tìm kiếm theo tên hàng , mã hàng, nhóm hàng. * Tính - Thành tiền =Đơn giá* Số lượng - Lợi nhuận =Doanh thu-Chi phí - Số dư cuối kì =Số dư đầu kì + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm

doc25 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lí kho và bán hàng của Công ty VINA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Ngày nay, cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới , kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập và đạt được những thành quả tốt đẹp. Chúng ta đang bước những bước đầu trên con đường đến một nền văn minh công nghiệp hiện đại. Và sự phát triển ồ ạt của công nghệ thông tin đánh dấu cho những bước tiến đó. Xây dựng những hệ thống thông tin nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động kinh tế đang ngày một phổ biến và đóng vai trò vô cùng quan trọng.Các hoạt động kinh tế diễn ra với nhiều hình thái đa dạng và tương đối phức tạp, nếu chúng chỉ được xử lí một cách thủ công thì hiệu quả giảm đi rất nhiều và người quản lí sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc tìm thông tin quản lí các mặt hàng mã hàng, nhóm hàng,quản lí hàng bán , hàng trong kho dưới dạng các sổ sách chứng từ khiến người quản lí rất vất vả, mất nhiều thời gian mà không hiệu quả.Chính vì vậy, các nhà tin học đã thiết kế những hệ thống kết nối các hoạt động quản lí, xử lí thông tin được thực hiện nhờ hệ thống máy tính chạy theo các chương trình phần mềm được làm sẵn. Có thể nói, đây là những ứng dụng thiết thực và hiệu quả rất phù hợp trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, khi mà việc cập nhật thông tin nhanh chóng đồng nghĩa với lợi ích thu được . Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng tin .học trong quản lí, nhóm sản xuất phần mềm chúng em quyết định lựa chọn đề tài: “ Xây dựng HTTT quản lí kho và bán hàng của Công ty VINA”_Công ty chuyên cung cấp và phân phối thức ăn gia súc trên thị trường VN. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của PGS_TS Hàn Viết Thuận , các thày cô trong khoa đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề án này. Vì đây là lần đầu tiên tham gia sản xuất một phần mềm có tính ứng dụng cao và cũng đã được đưa vào thực tế cho nên chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thày cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện thêm. Xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I Công ty VINA và việc cần thiết xây dựng HTTT quản lí kho và bán hàng Giới thiệu vài nét về công ty VINA công ty vina địa chỉ: xuân mai -hà tây VINA là công ty chuyên phân phối và cung cấp thức ăn gia súc cho thị trường Việt Nam. Vốn cố định của VINA là 1 triệu USD. Tổ chức của VINA gồm : 1 giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc quản lý kinh doanh. Bộ phận kinh doanh gồm :1 phòng kế toán, 1 phòng marketing, 1 phòng giao hàng, 1 kho hàng. Tổng số công nhân và cán bộ của VINA là 20 người. Cán bộ bộ phận hành chính hưởng lương theo hệ số lương, thang bậc lương do Nhà nước quy định, nhân viên bán hàng hưởng lương theo định mức, nếu tìm được một khách hàng mới thì hàng tháng được hưởng 1% lợi nhuận từ khách hàng đó. Công ty VINA nhập và phân phối thức ăn gia súc. Đối với mỗi lô hàng nhập về phải qua phòng kiểm tra chất lượng. Sản phẩm đủ chất lượng sẽ được nhập kho, sẽ lập 2 phiếu nhập kho : 1 phiếu gửi cho phòng kế toán, 1 phiếu lưu lại. Sản phẩm không đủ chất lượng sẽ được gửi trả nhà cung cấp. Khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lí bán sỉ và bán lẻ thức ăn gia súc. Khách hàng có thể gửi đơn đặt hàng trực tiếp cho nhân viên marketing và phòng marketing sẽ gửi đơn sang phòng kế toán. Phòng kế toán lập hoá đơn bán hàng gồm : 1 liên gửi sang phòng giao hàng để gửi cho khách hàng khi giao hàng, 1 liên lưu lại. Phòng giao hàng gửi thông báo xuống kho hàng, kho hàng sẽ xuất hàng và lập phiếu xuất kho, hàng hoá sẽ được giao tận tay khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán ngay sau khi nhận hàng thì sẽ được hưởng chiết khấu 1% theo giá trị lô hàng. Hoặc khách hàng có thể thanh toán sau khi đã bán hết lô hàng. Tuy nhiên, khi đó khách hàng phải trả theo đúng giá trị của lô hàng mà không được hưởng chiết khấu. II. Tính cần thiết của đề tài 1.Nhược điểm của hệ thống quản lí thủ công _Thời gian dành cho việc lưu trữ , tìm kiếm quá lớn, số các thao tác trùng lặp nhiều. _Chi phí thời gian cho việc truy xuất CSDL nhiều nên rất khó đáp ứng nhanh nhạy của thông tin. _Kết xuất không đảm bảo độ tin cậy theo yêu cầu. _Chưa tự động hoá được các phép tính số học dẫn đến độ chính xác không cao. _Trong trường hợp nhiều người cùng làm một công việc , thông tin không nhất quán thường xảy ra nhiều sai sót. _Thông tin có nhiều khoản mục và ghi chép không thống nhất do có sự điều chỉnh lượng hàng nhập, hàng bán, sổ sách bị tẩy xoá nhiều dễ bị sai lệch thông tin. 2.Mục đích của đề tài Xây dựng một HTTT quản lí kho và nguyên liệu với yêu cầu thường xuyên cập nhật và theo dõi những thay đổi hàng hoá trong kho.Cập nhật chứng từ nhập mua hàng hoá vào kho, cập nhật các hoá đơn bán hàng trong từng ngày.Cuối tháng hoặc cuối kì đưa tổng hợp đưa ra báo cáo hoặc tổng hợp số liệu bán ra nhập về tính đến thời điểm đó. 3.Phạm vi của đề tài _HTTT quản lí về kho và hoạt động bán hàng của công ty. _Cập nhật thông tin nhanh chóng về hàng hoá, sửa chữa hoặc có thể loại bỏ thông tin dư thừa. _Báo cáo nhanh chóng các yêu cầu cơ bản đặt ra trong ngày trong công tác quản lí bán hàng. _Đảm bảo an toàn dữ liệu, tránh mất mát dữ liệu, chương trình dễ sử dụng. III.Các bước xây dựng hệ quán lí kho và bán hàng . Nghiên cứu sơ bộ và lập dự án - Xác định được mục tiêu và cơ cấu đặt ra. - Xác định được nhân tố quyết định thành công của công việc . - Xác định phạm vi bài toán cần giải quyết. Xác định được các nguồn lực được tổ chức hoặc được huy động để thực hiện dự án. Lựa chọn các giải pháp và công nghệ để giải quyết bài toán. Công cụ thực hiện 2.1 Xây dựng các mô hình phân tích Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram) Biểu đồ thực thể liên kết (ERD –Entity Relationship Diagram) Đặc tả các quá trình ( PS – Process Specefication) Lược đồ cấu trúc dữ liệu(DSS – Data Structure Scnema) 2.2 Xét về mặt logic Thiết kế các thành phần và các mối liên kết giữa các thành phần trong hệ thống chính là chú ý tới CSDL ,các quá trình xử lí dữ liệu, các giao diện và biểu mẫu báo cáo. Nhằm xác định vai trò vị trí của máy tính trong hệ thống mới. Về mặt vật lí Là quá trình chuyển mô hình trừu tượng thành các thiết kế kĩ thuật phù hợp với với các thiết bị và chức năng phần cứng hệ thống máy tính. Thiết kế các thủ tục thủ công, thiết kế thông tin trước khi đưa vào máy và các phương pháp cập nhật và sử dụng thông tin cho máy tính. Thiết kế các chương trình, các giao diện người sử dụng. Đưa vào chạy thử. 3 . Lập trình Chọn ngôn ngữ lập trình. Chọn hệ quản trị CSDL. Chọn môi trường phần mềm. Viết chương trình theo thiết kế. Chương II quá trình thực hiện đề tài I.Phân tích yêu cầu người sử dụng Hiệu quả hệ thống mang lại phụ thuộc vào độ nông sâu của việc phân tích ban đầu .Chính vì vậy, phân tích là công việc không thể thiếu trong quá trình xây dựng mộ hệ thống thông tin, đặc biệt hơn trong trường hợp nó được xây dựng cho một hệ thống kinh tế đã được đưa vào hoạt động. Như chúng ta thấy, việc quản lí kho và bán hàng khi chưa sử dụng máy tính , các công việc như quản lí đơn hàng, quản lí chứng từ, quản lí hàng hoá trong kho , lưu trữ thông tin về hàng hoá và khách hàng đều do con người dựa trên sổ sách ghi chép lưu trữ cồng kềnh và phức tạp, nên việc nhập thêm, lưu trữ và tìm kiếm rất khó và chậm chạp vì số lượng hàng hoá và các giao dịch ngày càng nhiều và phức tạp. Để tăng tính hiệu quả , giảm nhẹ công sức và tiết kiệm thời gian thì việc tin học hoá hệ thống quản lí kinh doanh là cần thiết. Phân tích hệ thống ở giai đoạn này, chúng ta tiến hành tìm hiểu, khảo sát hệ thống hiện thời, phát hiện những thiếu sót và tìm biện pháp khắc phục những thiếu sót đó.Có như vậy , mới đảm bảo hiệu quả việc tin học hoá hệ thống. Đây cũng chính là một bước quan trọng trong quy trình đầu tiên : Phân tích yêu cầu của quá trình sản xuất phần mềm. Việc phân tích được tiến hành một cách cụ thể qua các giai đoạn nhỏ hơn. Lập kế hoạch : - Nguồn lực, phạm vi khảo sát: Công Ty ViNa – tại Xuân Mai, Hà Tây - Soạn thảo kế hoạch: STT Công việc Thời gian (ngày) Người thực hiện 1 Nghiên cứu tài liệu 2 Nguyễn út Ny 2 Phỏng vấn thu thâp thông tin 1 Bùi Thị Dung 3 Tích hợp thông tin 2 Mai Thị Thu 4 Phân tích yêu cầu 2 Bùi Thị Dung Mai Thị Thu - Xem xét và thông qua kế hoạch: Căn cứ vào điều kiện mà công ty yêu cầu và điều kiện tình hình thực tế của công ty, chúng tôi nhận thấy việc xây dựng HTTT Quản Lý Kho và Bán Hàng là hoàn toàn hợp lý và có tính khả thi. 2.Khảo sát hệ thống: Cử CB tới công ty khảo sát tình hình hoạt động của các bộ phận trong công ty.Vì đây là việc sản xuất phần mềm quản lí kho và bán hàng của doanh nghiệp nên việc thực hiện không thể tách rời với thực tế. Sau khi xem xét, tìm hiểu, có thể khái quát tình hình hoạt động của công ty như  sau: 2.1 Hàng nhập Hàng được nhập theo đơn dặt hàng, nhân viên có nhiệm vụ kiểm tra lại hoá đơn, đối chiếu số lợng, đơn giá với số lợng, đơn giá ghi trên hoá đơn để lập và ghi vào phiếu nhập kho Đối tợng nhập là các loại thức ăn gia súc nh: thức ăn cho heo, thức ăn cho gà, thức ăn cho vịt.... Đặt tên mã hàng theo quy định của công ty Hoá đơn của mỗi loại hàng đợc tập hợp trong một hoá đơn.Nhập xong nhân viên tiến hành kiểm tra lại hoá đơn với lượng hàng trong kho.Công ty có các loại sổ sách để theo dõi việc nhập hàng vào kho, việc đưa danh sách đã đăng kí, phân loại theo mặt hàng, theo nhà cung cấp để phục vụ khách hàng. Dựa vào số liệu kiểm kê, số liệu yêu cầu mua của bộ phận bàn hàng, các phiếu chào hàng của các hãng cung cấp đồng thời kết hợp với thông tin thị trường , bộ phận mua hàng lập bảng dự trù thông qua kiểm duyệt của ban giám đốc sau đó liên hệ với nhà cung cấp để thoả thuận hợp đồng mua hàng. 2.2 Bán hàng Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng, bộ phận bán hàng lần lượt duyệt các yêu cầu của khách hàng, kiểm tra số lượng nmặt hàng mà công ty có thể bán.Có thể xảy ra các trường hợp sau: -Mặt hàng này công ty không có hoặc hệ thống thông tin chào hàng không có trong công ty. Trường hợp này phải từ chối khách hàng. Công ty có đủ số lượng , quy cách như yêu cầu: trường hợp này phải tiếp tục thoả thuận về giá cả. Công ty không có mặt hàng này nhưng hệ thống thông tin chào hàng có các thông tin liên quan đến mặt hàng này, bộ phận tiếp thị có thể trao đổi với khách hàng.Nếu khách hàng chấp nhận thì bộ phận bán hàng đề nghị với bộ phận nhập hàng liên hệ với nhà cung cấp để khẳng định lại việc nhập hàng. Công ty có đầy đủ số lượng và quy cách mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng nhưng số lượng trong kho không còn đủ số lượng và quy cách do bán hết hoặc còn thiếu thì có thể thảo luận với khách hàng về việc cung cấp nốt các mặt hàng còn lại. Báo cáo tồn kho Tổng hợp số lượng hàng hoá trong kho đầu kì( cuối kì trước) để tính lượng tồn đầu kì. Lấy thông tin từ sổ xuất, nhập để tính tồn cuối kì. 2.4 Báo cáo nhập Tổng hợp hàng hoá nhập.Lập danh sách thống kê từng loại hàng hoá đã nhập với số lượng là bao nhiêu. Báo cáo lượng hàng còn trong kho trước khi nhập bổ sung vào để tính số lượng tồn kho vào thời điểm hiện tại. Báo cáo xuất hàng Lập danh sách thống kê với số lượng từng mặt hàng đã bán ra với số lượng là bao nhiêu. Báo cáo số lượng tồn sau khi đã xuất theo định kì. Phân tích nghiệp vụ 3.1. Thông tin vào Các thông tin về khách hàng. Các thông tin về hàng hoá. Các thông tin về nhà cung cấp . 3.2. Thông tin đầu ra Báo cáo nhập , xuất và hàng tồn kho. Báo cáo về khách hàng. Báo cáo về công nợ. Báo cáo tài chính. 3.3 Giải pháp Việc quản lí kho và hàng hoá của công ty bằng máy tính là hoàn toàn phù hợp. Sự chính xác và tốc độ thực hiện hơn gấp nhiều lần so với thủ công. Hơn nữa còn giúp chúng ta chuẩn hoá được các bảng biểu, báo cáo. Việc thực hiện bằng máy tính có nhiều ưu điểm nổi trội : Quản lí được nhiều dữ liệu và dữ liệu được lưu trữ một cách an toàn. Tìm kiếm và truy xuất thông tin một cách nhanh chóng. Giảm được sức lao động thủ công. Thông tin luôn được đảm bảo chính xác tuyệt đối. 4. Phân tích yêu cầu người sử dụng Hệ thống TT quản lí kho và bán hàng cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Tự động hoá các thao tác phép tính số học mà từ trước đến nay làm bằng tay.Ví dụ :Tính tổng doanh thu, tính lượng tồn hàng, thành tiền của các loại hàng nhập, xuất... Thực hiện các chức năng hỏi đáp nhanh. Đưa ra danh sách các mặt hàng khi có yêu cầu tìm kiếm. Đưa ra danh sách các nhà cung cấp khi có yêu cầu tìm kiếm. Có khả năng bổ xung các mặt hàng , xoá bỏ các mặt hàng khi cần thiết. Có khả năng lưu trữ thông tin về các mặt hàng trong suốt thời gian tồn tại công ty. thiết kế phần mềm 1.Thiết kế tổng thể Sơ đồ luồng dữ liệu Sơ đồ luồng dữ liệu nêu ra mô hình về hệ thống thông tin vận chuyển qua các quá trình và chức năng khác nhau. Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu Các chức năng xử lí :Chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin đầu vào theo một cách nào đó. Kí hiệu: Tác nhân bên trong : Là một người , một nhóm người ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống. Kí hiệu: Luồng dữ liệu: Luồng thông tin phản ảnh một quá trình hoặc một chức năng xử lí, mũi tên chỉ hướng của luồng thông tin. Kí hiệu: Kho dữ liệu: Là thông tin lưu trữ trong một khoảng thời gian để một hay nhiều chức năng truy nhập vào, chúng có thể là các tệp dữ liệu được lưu trữ trong máy tính Kí hiệu: 1.3 Sơ đồ chức năng của hệ thống Hệ thống thông tin quản lý kho và bán hàng Quản lý kho Quản lý bán hàng Xử lý nhập kho Xử lý xuất kho Xử lý đơn đặt hàng Lập phiếu thanh toán Lập báo cáo tồn kho Lập báo cáo tổng hợp Sơ đồ ngữ cảnh HTTT quản lý kho và bán hàng Nhà cung cấp Khách hàng Lãnh đạo 1.4 Sơ Đồ DFD Mức 0 Nhà cung cấp Khách hàng Sổ sách tồn kho Sổ sách bán hàng Khách hàng 1.5 Sơ đồ DFD mức 1 2.4 lập báo cáo tài chính Giám đốc Giám đốc 1.3 lập báo cáo tồn kho 1.2 xuất kho hàng hoá 1.1 nhập kho hàng hoá nhà cung cấp 2.2 kiểm tra đơn đặt hàng 1.3 lập thủ tục thanh toán 2 .Thiết kế CSDL Và các thực thể: 2.1 Thiết kế CSDL và các thực thể 2.1.1 Mục tiêu thiết kế CSDL. -Đáp ứng nhu cầu về thông tin một cách kịp thời , nhất toán và kinh tế. -Loại bỏ hoặc giảm thiểu khả năng trùng lặp nội dung CSDL trong tổ chức. -Cho phép nhanh chóng truy cập các thành phần thông tin cụ thể trong CSDL mà từng phạm trù người dùng yêu cầu. -Duy trì tính nguyên vẹn của CSDL để nó chỉ chứa thông tin đã được hợp lệ hoá, kiểm soát được . -Ngăn cản những người lạ truy cập CSDL , tránh làm mất mát những thông tin có liên quan tới việc quản lí. -Chỉ cho phép những người có quyền mới được bổ sung hoặc hiệu chỉnh thông tin trong CSDL. -Dễ dàng tạo các ứng dụng nhập liệu hiệu chỉnh , hiển thị và báo cáo ,phục vụ nhu cầu người dùng. 2.1.2 Tiến trình thiết kế CSDL -Định dạng đối tượng mà hệ CSDL sẽ hiển thị. -Phát hiện các thành phần kết hợp giữa các đối tượng. -Thiết lập các kiểu cập nhật và giao diện tạo và sửa đổi dữ liệu trong các bảng, kể cả các yêu cầu cần thiết về tính vẹn toàn dữ liệu. 2.1.3 Xây dựng mô hình thực thể và chuẩn hoá. Mọi thông tin trong CSDL về mặt logic đều có thể được giữ trong các bảng đơn giản, mỗi bảng có các cột nhất định. Xác định các bảng chính để giữ thông tin về hệ thống. Biểu đồ thực thể liên kết là một mô hình thông tinvào dữ liệu trong một hệ thống , làm nhiệm vụ mô tả quan hệ giữa các thực thể và xác định các thuộc tính của chúng. Mối liên hệ giữa các thực thể liên kết có 3 dạng quan hệ chính: + Quan hệ one to one A B + Quan hệ One to Many B A + Quan hệ Many to Many B A -Chuẩn hoá là một thủ tục hình thức hoá qua các thuộc tính dữ liệu được gom góp thành các bảng và các bảng được gom thành các CSDL nhằm mục đích: + Loại bỏ thông tin trùng lặp tránh dư thừa thông tin trong các bảng. + Điều chỉnh các thay đổi tương lai trong cấu trúc các bảng. +Giảm thiểu mức ảnh hưởng của sự thay đổi về cấu trúc trong CSDL đối với các ứng dụng người truy xuất dữ liệu. _Quá trình chuẩn hoá được thực hiện dựa trên khái niệm phụ thuộc hàm mô hình được chuẩn hoá đầy đủ, lí tưởng là mô hình mà ở đó mỗi thuộc tính trong mỗi bảng thực thể đều có một phụ thuộc hàm trực tiếp vào các thuộc tính khoá của bảng. Phân cấp chức năng của hệ thống 2.2.1 Giới thiệu chung về quản lí kho và bán hàng P. Giám Đốc P.Marketing P. Kinh doanh Kho hàng P.Giao hàng * Danh mục cần nhập. Mã hàng Nhóm mã hàng Tên hàng Đơn vị Nhập hàng đầu kì Số lượng Mã khách hàng Mã nhân viên Mã nhập kho Ngày nhập hàng Ngày xuất hàng - Mã hoá đơn và Số hoá đơn * Xem sổ sách - Cho phép xem sổ sách chứng từ theo yêu cầu của GĐ. - Xem theo mã, theo tên, theo nhóm. * Tìm kiếm Tìm kiếm theo tên hàng , mã hàng, nhóm hàng. * Tính Thành tiền =Đơn giá* Số lượng - Lợi nhuận =Doanh thu-Chi phí - Số dư cuối kì =Số dư đầu kì + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm 3. Thiết kế chương trình 3.1 Thiết kế logic Thiết kế cơ sở dữ liệu lôgic đi từ các thông tin ra: * Từ đầu ra “Phiếu nhập kho” ta lập được danh sách các thuộc tính và chuẩn hóa dữ liệu xác định thực thể: Phiếu nhập kho Chuẩn dạng 1 Chuẩn dạng 2 Chuẩn dạng 3 Phiếu nhập kho Số phiếu nhập Mã kho Ngày nhập Người nhập Người giao Mã nhà cung cấp Địa chỉ Stt Mã hàng Đơn vị tính Số lượng nhập Đơn giá Thành tiền Phiếu nhập kho Số phiếu nhập Ngày nhập Người nhập Mã nhà cung cấp Địa chỉ Diễn giải Số phiếu nhập Mã hàng Số lượng nhập Đơn giá Phiếu nhập kho Ngày nhập Người nhập Mã nhà cung cấp Diễn giải Số phiếu nhập Mã hàng Số lượng nhập Đơn giá Mã nhà cung cấp Tên nhà cung cấp Địa chỉ Điện thoại fax Số tài khoản Phiếu nhập kho Ngày nhập Người nhập Mã nhà cung cấp Diễn giải Số phiếu nhập Mã hàng Số lượng nhập Đơn giá Mã nhà cung cấp Tên nhà cung cấp Địa chỉ Điện thoại Fax Số tài khoản Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính *Từ đầu ra “Phiếu xuất kho” ta lập được danh sách các thuộc tính và chuẩn hóa dữ liệu xác định thực thể: Đầu ra Chuẩn dạng 1 Chuẩn dạng 2 Chuẩn dạng 3 Phiếu xuất kho Số phiếu xuất Ngày xuất Người xuất Mã khách hàng Địa chỉ Diễn giải Stt Mã hàng Đơn vị tính Số lượng xuất Đơn giá Thành tiền Phiếu xuất kho Số phiếu xuất Ngày xuất Người xuất Mã khách hàng Địa chỉ Diễn giải Số phiếu xuất Mã hàng Đơn vị tính Số lượng xuất Đơn giá Số phiếu xuất Ngày xuất Người xuất Mã khách hàng Diễn giải Số phiếu xuất Mã hàng Đơn vị tính Số lượng xuất Đơn giá Mã khách hàng Tên khách hàng Địa chỉ Điên thoại Fax Só tài khoản Số phiếu xuất Ngày xuất Người xuất Mã khách hàng Diễn giải Số phiếu xuất Mã hàng Đơn vị tính Số lượng xuất Đơn giá Mã khách hàng Tên khách hàng Địa chỉ Điên thoại Fax Só tài khoản Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính * Từ đầu ra “Hóa đơn bán hàng” ta lập được danh sách các thuộc tính và chuẩn hóa dữ liệu xác định thực thể: Đầu ra Chuẩn dạng 1 Chuẩn dạng 2 Chuẩn dạng 3 Hoá đơn bán hàng Số hóa đơn Liên số Mã khách hàng Tên khách hàng Điện thoại Địa chỉ Số tài khoản Phương thức tt Stt Mã hàng Tên hàng Đơn vị tính Đơn giá bán Số lượng bán Thành tiền Cộng thành tiền Tổng tiền bằng chữ Ngày bán Người bán Hoá đơn bán hàng Số hóa đơn Mã khách hàng Tên khách hàng Điện thoại Địa chỉ Số tài khoản Phương thức tt Ngày bán Người bán Hàng mua Số hoá đơn Mã hiệu hàng Tên hàng Đơn vị tính Đơn giá Số lượng Hoá đơn bán hàng Số hoá đơn Mã khách hàng Tên khách hàng Điện thoại Địa chỉ Số tàI khoản Phương thức tt Ngày bán Người bán Hàng mua Số hoá đơn Mã hiệu hàng Số lượng Hàng hoá Mã hiệu hàng Tên hàng Đơn vị tính Đơn giá Hoá đơn bán hàng Số hoá đơn Mã khách hàng Phương thức tt Ngày bán Người bán Khách hàng Mã khách hàng Tên khách hàng Điện thoại Địa chỉ Số tàI khoản Hàng mua Số hoá đơn Mã hiệu hàng Số lượng Hàng hóa Mã hiệu hàng Tên hàng Đơn vị tính Đơn giá Lượng min Lượng max 3.2 Xây dựng các tệp tin Từ các thuộc tính đã phân tích ta tiến hành xây dựng cơ sơ dữ liệu sau: * Hoá đơn bán Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Sohd number 5 Số hoá đơn 2 Ngaycap Date/Time 8 Ngày cấp 3 Makh Text 10 Mã khách hàng 4 Diengiai Text 20 Diễn giải 5 Makho Text 5 Mã kho * Chi tiết hoá đơn Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Sohd number 5 Số hoá đơn 2 Stt Number 5 Số thứ tự 3 Mahang Text 10 Mã hàng 4 Soluongban Number 10 Số lượng bán 5 Dơngia Number 5 Đơn giá * Phiếu nhập kho Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Sophieun Text 5 Số phiếu nhập 2 Macc Text 5 Mã nhà cung câp 3 Nguoinhap Text 20 Người nhập 4 Ngaynhap Date/Time 8 Ngày nhập 5 Makho Text 5 Mã kho 6 Nguoigiao Text 20 Người giao * Chi tiết phiếu nhập kho Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Sophieun Text 5 Số phiếu nhâp 2 Makho Text 5 Mã kho 3 Mahang Text 5 Mã hàng 4 Soluong Text 10 Số lượng 5 Dongia Text 5 Đơn giá * Phiếu xuất kho Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Sophieux Text 5 Số phiếu xuất 2 Sohd Number 5 Số hoá đơn 3 Ngayxuat Date/Time 8 Ngày xuất 4 Nguoixuat Text 20 Người xuất * Chi tiết phiếu xuất Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Sophieux Text 5 Số phiếu xuất 2 stt Text 5 Số thứ tự 3 Mahang Text 5 Mã hàng 4 Soluongxuat Number 5 Số lượng xuất 5 Giaxuat Number 5 Giá xuất * Hàng hoá Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Mahang Text 5 Mã hàng 2 Tenhang Text 20 Tên hàng 3 Donvi Text 5 Đơn vị 4 Luongmax Number 5 Lượng max 5 Luongmin Number 5 Lượng min * Khách hàng Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Makh Text 5 Mã khách hàng 2 Tenkhachhang Text 20 Tên khách hàng 3 Diachi Text 20 Địa chỉ 4 Dienthoai Number 10 Điện thoại 5 Sotaikhoan Number 10 Số tàI khoản * Kho hàng Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Makho Text 5 Mã kho 2 Tenkho Text 20 Tên kho 3 Loaikho Text 20 Loại kho * Hàng tồn kho Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Makho Text 5 Mã kho 2 Mahang Text 5 Mã hàng 3 Solieudk Number 5 Số liệu đầu kỳ 4 Giatridk Number 5 Giá trị đầu kỳ * Nhà cung cấp Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Macc Text 5 Mã nhà cung cấp 2 Tennhacc Text 20 Tên nhà cung cấp 3 Diachi Text 20 Địa chỉ 4 Dienthoai Number 10 Điện thoại 5 Fax Number 10 Fax 6 Sotaikhoan Number 10 Số tàI khoản * Tồn đầu kỳ Stt Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú 1 Makho Text 5 Mã kho 2 Mahang Text 5 Mã hàng 3 Soluong Number 5 Số lượng 4 Giatriton Number 5 Giá trị tồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33658.doc