Ở trung tâm công nghệ thông tin Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long là đơn vị hạch toán sự nghiệp phụ thuộc vào ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(NHNo &PTNT Việt Nam). Được tổ chức hoạt động theo điều lệ NHNo & PTNT Việt Nam. Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin do chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ký ban hành ngày 26/04/2001.
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ tin học quản lý khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Đặc biệt khi nước ta ra hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì công nghệ thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành công hay thất bại trong mọi lĩnh vực. Chỉ khi thu thập được những thông tin chính xác thì các nhà quản lý, hoạch định kế hoạch mới đưa ra những quyết định và kế hoạch đúng đắn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để thực hiện được điều này một trong những giải pháp hiệu quả nhất là tin học hoá trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp. Vì vậy xây dựng hệ thống thông tin tốt là điều cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi họ có thông tin nhanh chóng và chính xác về khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy khách hàng là tiêu chí hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Thời gian qua được thực tập và tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại phòng tin học tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phần mềm tại phòng em đã được tìm hiểu sâu sắc hơn về hoạt động quản lý khách hàng tại ngân hàng, vì vậy em đã chọn đề tài “Xây dựng hệ tin học quản lý khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long”
Chương I: Tổng quan về cơ sở thực tập
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Thông tin chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đến nay Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối năm 2003, vốn tự có của ngân hàng là 5200 tỷ VNĐ. Tổng tài sản có trên 120 nghìn tỷ VNĐ. 1800 chi nhánh được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với 28000 cán bộ công nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ dắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng.
Ngân hàng có quan hệ đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 800 ngân hàng đại lý tại 110 quốc gia và các vùng lãnh thổ tính đến cuối năm 2003. Là thành viên cuả hiệp hôị tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á Thái Bình Dương, hiệp hội tín dụng nông nghiệp quốc tế(CICA) và hiệp hội ngân hàng Châu Á(ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế như FAO năm 1991, hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002, hội nghị tín dụng quốc tế CICA năm 2001.
Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26/03/1988 Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thành lập theo nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng về việc thành lập ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,nông thôn.
Từ tháng 3/1988 các chi nhánh tỉnh, huyện lần lượt chuyển từ ngân hàng nhà nước về ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam
Ngày 14/01/1990, chủ tịch hội đồng bộ trưởng ký quyết ddinhj số 400/CT thành lập ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thay thế ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngày 22/12/1992 thống đốc ngân hàng nhà nước có quyết định về việc thành lập chi nhánh ngân hàng nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc ngân hàng nông nghiệp có 3 sở giao dịch và 43 chi nhánh ngân hàng thuộc tỉnh thành phố, 475chi nhánh nông nghiệp thuộc quận, huyện, thị xã.
Ngày 30/07/1994 tại quyết định số 160/QĐ-NHN9, thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý.
Ngày 15/11/1996 thủ tướng chính phủ uỷ quyền thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2003 tổng nguồn vốn huy động lớn nhất: 132000 tỷ VNĐ, chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam; Tổng dư nợ lớn nhất 118000 tỷ đồng; có số lượng khách hàng lớn nhất: hơn 10 triệu khách hàng. Đến nay ngân hàng đã tiếp nhận và triển khai trên 68 dự án với tổng số vốn 2486 triệu USD.
Ngày nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng thương mại đa năng, giữ vi trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
1.1.3 Định hướng phát triển
AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu. Kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán theo hướng giảm cầu cấp trung gian; cải cách khâu kế toán; nâng cao chất lượng tham mưu tại trụ sở chính; tập trung đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học; tăng cường công tác kiển tra; kiểm toán nội bộ; rà soát bổ sung quy chế điều hành ở các cấp ngân hàng. Đẩy nhanh hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính ngân hàng quốc tế đảm bảo hoật động hiệu quả cao, phát triển bền vững.
Sơ đồ tổ chức:
Chi nhánh
Chi nhánh cấp 3
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
Chi nhánh cấp 2
Chi nhánh cấp 2
Phòng GD
Chi nhánh cấp 1
Văn phòng đại diện
Đơn vị sự nghiệp
Công ty trực thuộc
Trụ sở chính
Sở giao dịch
Sơ đồ hệ thống tổ chức
Hệ thống các ban, phòng chức năng tại trụ sở chính
Các phó tổng giám đốc
Các bộ phận giúp việc HĐQT
Các bộ phận giúp việc HĐQT
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Các bộ phận giúp việc HĐQT
Ban kiểm soát HĐQT
Sơ đồ tổng quát
1.2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long:
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Địa chỉ: Số 4 Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội.
Website: www. AGRIBANK.com.vn
Từ 1.800 tỷ nguồn vốn huy động năm 2000 đến nay đã có 7.000 tỷ với số dư nợ gần 3.000 tỷ. Theo đánh giá của một số chuyên gia và lãnh đạo Ngân hàng NN-PTNT (NHNo) thì chi nhánh NHNo Thăng Long này đã trở thành một trong số đơn vị hàng đầu của hệ thống NH về quy mô, áp dụng công nghệ, an toàn, hiệu quả và uy tín.
1.2.2 Định hướng phát triển:
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm
Theo ông Nguyễn Đức Hưởng - Giám đốc chi nhánh thì siêu thị dịch vụ NH bao gồm: kinh doanh ngoại hối, môi giới bất động sản, cho thuê két sắt giữ hộ, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng VIP, dịch vụ thẻ, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đại lý chuyển phát nhanh, vé máy bay, chứng khoán, cho thuê tài chính, mua bán nợ... Đặc biệt là trong từng dịch vụ này phải luôn đổi mới mang lại tiện ích ngày càng hấp dẫn và thu hút khách hàng. Ví như kinh doanh ngoại hối không chỉ đơn thuần mở và thanh toán L/C, mà phải nâng lên tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực XNK, dự báo thị trường giá cả thế giới, phấn đấu trở thành trung tâm mua bán ngoại tệ mặt, lôi kéo các dự án đầu tư nước ngoài, giải ngân vốn, đem lại lượng ngoại tệ đáng kể và mở rộng quan hệ quốc tế. Đón cơ hội phát triển dịch vụ tính toán bằng thẻ ATM, chi nhánh đã có kế hoạch quảng bá và tổ chức thu tiền lưu động tại khu vực, tại nhà khi khách hàng yêu cầu để vào tài khoản thẻ. Tính đến nay chi nhánh đã phát hành được 20.000 thẻ ATM/30.000 thẻ của hệ thống. Chi nhánh đã chuẩn bị một kho két sắt toàn cho khách hàng thuê dựng tài sản, giấy tờ quan trọng... Tư vấn cho khách hàng chọn chứng khoán, lập dự án, giải ngân... Đối với dịch vụ môi giới bất động sản NH sẽ đáp ứng mọi thông tin, nếu họ đồng ý mua ngoài chi phí NH còn cho vay 50% vốn để mua và tư vấn về giá, thủ tục pháp lý.
Tiếp thị trực tiếp
Mọi cử chỉ hành động, thái độ..., từ giám đốc đến cán bộ điều nhất quán với phương châm "khách hàng đã đến là khó đi". Do vậy chi nhánh chủ động đến tận nơi làm các thủ tục cho vay, rút, gửi đối với khách hàng có số tiền từ 200 triệu trở lên không phải chi phí. Hoặc với khách hàng VIP (lớn) đến liên hệ công tác, bộ phận chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ mời họ tới phòng riêng xem báo, tivi, uống nước còn mọi thủ tục cán bộ NH làm hoàn tất trong thời gian nhanh nhất. Bất cứ khu chung cư nào có dân ở là chi nhánh triển khai ngay chi nhánh cấp dưới hoặc phòng giao dịch; do vậy đến nay đã có 20 chi nhánh và phòng giao dịch trên thành phố Hà Nội. Có thể nói chi nhánh này biết tận dụng mọi cơ hội, điều kiện có thể để làm tiếp thị. Chẳng hạn như tự tổ chức các giải thể thao qua đó để tiếp thị. Mỗi cán bộ phải tự điều chỉnh về phương pháp làm việc, vì chi nhánh quy định ai bị khách có ý kiến phải điều chuyển sang vị trí khác. Tại hội nghị khách hàng chi nhánh quy định rõ không có đọc văn bản mà chỉ nghe khách hàng góp ý những gì Ngân Hàng chưa làm được để rút kinh nghiệm. Từng bộ phận phải có đề tài dánh giá tại sao tăng, giảm khách hàng... giám đốc cũng phải tiếp thị.
1.3. Quá trình hình thành và định hướng phát triển tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thăng Long:
Quá trình hình thành:
Ở trung tâm công nghệ thông tin Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long là đơn vị hạch toán sự nghiệp phụ thuộc vào ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(NHNo &PTNT Việt Nam). Được tổ chức hoạt động theo điều lệ NHNo & PTNT Việt Nam. Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin do chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ký ban hành ngày 26/04/2001.
Định hướng phát triển
Thực hiện phát triển công nghệ thông tin của NHNo & PTNT Việt Nam trong bối cảnh nhu cầu rất cấp bách về công nghệ, xu hướng hội nhập, kế hoạch triển khai các ứng dụng tin học trong hệ thống NHNo nhằm tạo điều kiện hội nhập với hội đồng quốc tế và các nước trong khu vực.
Củng cố chấn chỉnh và cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, đảm bảo phục vụ có hiệu quả chương trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nâng cao khả năng cạnh tranh cả năng lực tài chính trình độ công nghệ và năng lực quản lý của toàn hệ thống ngang tầm khu vực.
Hội nhập quốc tế về ngân hàng theo hướng tích cực xây dựng mô hình ngân hàng hiện đại, chủ động tham gia kiểm soát quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững
Hoàn thành xây dựng chi tiết những chiến lược lớn
Tập trung hoàn thành dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán ngân hàng do ngân hàng thế giới tài trợ. Đây là dự án nòng cốt để hiện đại hóa công nghệ
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển kỹ thuật công nghệ thông tin của hệ thống ngân hàng và phát triển nông thôn
Thực hiện các dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng phần mềm sửa chữa thiết bị tin học trong và ngoài ngành theo quy định của pháp luật và điều lệ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
1.3.3 Tổ chức bộ máy của trung tâm công nghệ thông tin
Bộ máy lãnh đạo của phòng tin học bao gồm: 1 trưởng phòng và 1 phó phòng.
Phòng tin học có các chuyên môn nghiệp vụ sau:
Nghiên cứu và phát triển.
Kỹ thuật phần mềm
Xử lý thông tin và dữ liệu
Mạng và truyền thông
Thiết bị và dịch vụ kỹ thuật
1.4. Lý do lựa chọn đề tài:
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt khi nước ta ra nhập WTO thì vai trò của tin học trở lên vô cùng quan trọng trong mọi lĩnh vực quản lý. Trong môi trường cạnh tranh cả ở trong nước và nước ngoài thì vấn đề tin học hóa công tác quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao ngày càng được coi trọng. Việc chăm sóc khách hàng là một vấn đề vô cùng với bất kỳ một doanh nghiệp nào bởi lẽ khách hàng là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Vì vậy ngân hàng đặc biệt chú trọng tới việc đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến để phục vụ cho công tác quản lý và mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Hiện nay ngân hàng đã có phần mềm chuyên dụng để phục vụ cho việc quản lý tại trụ sở chính và các chi nhánh. Với nguyện vọng tìm hiểu về lĩnh vực hoạt động quản lý khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thăng Long em chọn đề tài “ Xây dựng hệ tin học quản lý khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thăng Long” với mong muốn sẽ đóng góp phần nào trong công tác quản lý khách hàng tại ngân hàng.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
2.1 Tầm quan trọng của hệ thống thông tin trong quản lý khách hàng:
Như chúng ta đã biết thông tin là đối tượng của quản lý. Chủ thể nhận thông tin từ môi trường và chính đối tượng của quản lý mình mà xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm tra hoạt động của hệ thống. Cuối cùng là cán bộ quản lý ra các quyết định để tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu.
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Nếu không có tông tin thì không có hoạt động quản lý.
Thông tin ra môi trường
Thông tin từ môi trường
Thông tin ra quyết định
Đối tượng quản lý
Thông tin tác nghiệp
Hệ thống quản lý khách hàng
Thông tin từ môi trường gồm thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, định hướng phát triển của ngân hàng trong xu thế cạnh tranh với ngân hàng khác. Và hơn nữa là thông tin của tổ chức xem xét lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, nguồn nhân lực, số vốn của ngân hàng. Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn là ngân hàng lớn nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối 2001, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn có 2.275 tỷ VNĐ vốn tự có (theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến 7/02 vốn tự có là 3.775 tỷ VNĐ và đến tháng 1/2004 là 5.865 tỷ VNĐ); trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài sản có; 1568 chi nhánh toàn quốc; 24.000 CBNV và có quan hệ với trên 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên năm mươi triệu khách hàng giao dịch các loại.
Là ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWÌT. Đến nay, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn với trên 700 ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các châu lục. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông Nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (ẢPCA) và Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế(CICA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị ẢPCA năm 1996 và năm 1998, được đăng cai tổ chức Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001 tại Hà Nội. Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án của các tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng quốc tế đặc biệt là các dự án của WB,ADB,ÀD... với 53 dự án, tổng số vốn 1.645 triệu USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
2.1.2. Hệ thống thông tin và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu Thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục , dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học.
Nguồn
Kho dữ liệu
Thu thập
Xử lý và lưu giữ
Phân phát
Đích
Mô hình hệ thống thông tin
2.1.3. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả. Khái niệm mô hình này rất quan trọng nó tạo ra một trong những nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Có ba mô hình mô tả hệ thống thông tin : Mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong
Mô hình logic
(Góc nhìn quản lý)
Mô hình quản lý ngoài
(Góc nhình sử dụng)
Mô hình vật lý trong
( Góc nhìn kĩ thuật)
Mô hình ổn định nhất
Cái gì? Để làm gì?
Cái gì ở đâu?
Khi nào?
Như thế nào?
Mô hình hay thay đổi nhất
Ba mô hình của một hệ thống thông tin
Mô hình logic mô tả hệ thông làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và thông tin mà hệ thống sản sinh ra.
Mô hình vật lý trong liên quan đến các khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phảỉ là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật.
Mô hình vật lý ngoài trả lời cho câu hỏi cái gì, ai, ở đâu. Đưa ra một số tương đối nhiều các mô hình vật lý ngoài có khả năng thoả mãn yêu cầu mô hình logic đã cho.
2.2. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp.
2.2.1. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Hệ thống xử lý giao dịch, xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp các dữ liệu cho phép theo dõi các hoạt động của tổ chức.
2.2.2. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và trong mỗi cấp quản lý chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ.
2.3 Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng.
Phát triển hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, đảm bảo phù hợp với tổ chức đó, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian. Nó tuân thủ theo 3 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: sử dụng mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Nguyên tắc 2: chuyển từ cái chung sang cái riêng tức là đơn giản hoá hệ thống thông tin.
Nguyên tắc 3: chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình lô gic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế.
2.4. Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin quản lý khách hàng
2.4.1. Đánh giá yêu cầu
Mục đích của giai đoạn đánh giá yêu cầu: là cung cấp cho lãnh đạo dữ liệu xác thực để quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của dự án Đánh giá một yêu cầu gồm việc nêu vấn đề, ước đoán độ lớn của dự án và những thay đổi có thể, đánh giá tác động của những thay đổi đó, đánh giá tính khả thi của dự án và đưa ra những gợi ý cho những người chịu trách nhiệm ra quyết định. Giai đoạn này kéo theo nhiều chi phí và thời giờ. Một số chuyên gia ước tính rằng trong những trường hợp quy mô lớn thời gian đánh giá dự án chiếm 4 – 5 % tổng thời gian dành cho dự án. Đó là một nhiệm vụ rất phức tạp vì nó đòi hỏi người phân tích phải nhìn nhận nhanh và với sự nhạy bén cao, từ đó xác định những nguyên nhân có thể nhất và đề xuất các phương án giải pháp, xác định độ lớn về chi phí và thời hạn để đi đến giải pháp mới, đánh giá được tầm quan trọng của những biến đổi, dự báo được những ảnh hưởng của chúng. Nói tóm lại trong một thời gian ngắn phân tích viên phải thực hiện lướt qua toàn bộ các công đoạn của một quy trình phát triển hệ thông tin. Do đó, chẳng có gì ngạc nhiên khi người ta thường giao công việc này cho những phân tích viên giầu kinh nghiệm.
Các công đoạn của giai đoạn đánh giá yêu cầu:
* Lập kế hoạch: Mỗi giai đoạn của giai đoạn phát triển hệ thống cần phải được lập kế hoạch cẩn thận. Mức độ hình thức hoá của kế hoạch này sẽ thay đổi theo quy mô của dự án và theo giai đoạn phân tích. Về cơ bản lập kế hoạch của giai đoạn thẩm định dự án là làm quen với hệ thống đang xét, xác định thông tin phải thu thập cũng như nguồn và phương pháp thu thập cần dùng. Số lượng và sự đa dạng của nguồn thông tin phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống nghiên cứu. Cụ thể trong trong giai đoạn lập kế hoạch cần phải làm rõ, làm rõ những công việc gì, thời gian thực hiện hết bao lâu, người thực hiện là ai, công cụ thực hiện, chi phí hết bao nhiêu.
* Làm rõ yêu cầu: là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu của người yêu cầu. Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập những yếu tố cơ bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu. Làm sáng tỏ yêu cầu được thực hiện chủ yếu qua những cuộc gặp gỡ với những người yêu cầu sau đó là với những người quản lý chính mà bộ phận của họ bị tác động hoặc bị hệ thống nghiên cứu ảnh hưởng tới. Thêm vào đó, để nhằm tới nguyên nhân đẫn đến yêu cầu và xác định hệ thống có liên quan những cuộc gặp này phục vụ việc xây dựng lên bản phác hoạ đầu tiên về khung cảnh của hệ thống nghiên cứu. Khung cảnh hệ thống đựoc xem như là các nguồn và các đích của thông tin, cũng như các bộ phận, các chức năng và các cá nhân tham gia vào xử lý dữ liệu. Định nghĩa này về khung cảnh sẽ có một ảnh hưởng tới việc xác định tầm vóc của của dự án trong tương lai.
Xác định khung cảnh hệ thống không phải là một công việc dễ dàng. Nếu phân tích viên xác định nó quá hẹp thì sẽ có nguy cơ là một số thành phần quan trọng của hệ thống sẽ bị bỏ qua không tính đến. Hệ thống kết quả của dự án có thể không đáp ứng tí gì với nhu cầu của tổ chức. Nó có thể tác động tới hoặc bị ảnh hưởng bởi một số cá nhân, một số bộ phận hoặc hệ thống mà người ta sẽ không tính đến trong quá trình phát triển hệ thống. Ví dụ trường hợp khi nghiên cứu một hệ thống lập hoá đơn mà lại không xem xét tới các hoạt động thu nhận đơn đặt hàng và gửi trả hàng cũng như chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Ngược lại xác định quá rộng khung cảnh cũng sẽ có những hậu quả tiêu cực, mặc dù nó đảm bảo cho nhà phân tích tính hết tới các yếu tố quan trọng của môi trường hệ thống những cái ảnh hưởng tới nó và những cái bị nó ảnh hưởng tới, nhưng một xác định rộng như vậy sẽ làm tăng thời gian và chi phí của dự án tương lai.
Phân tích viên phải tận dụng những cuộc gặp gỡ, cũng như tham vấn từ các tài liệu khác nhau có trong tổ chức để thu thập thông tin về hệ thống và môi trường xác thực của nó. Những thông tin có liên quan tới các mặt kỹ thuật, tổ chức và tài chính rất cần cho việc tiến hành đánh giá khả năng thực thi của dự án.
Trước hết, phân tích viên cần khảo sát sơ bộ môi trường và hệ thống thông tin hiện có bằng cách: thứ nhất: phỏng vấn các cán bộ làm việc tại môi trường cần nghiên cứu, thứ 2: quan sát môi trường và hệ thống thông tin tại đó và cuối cùng là xem xét các tài liệu về môi trường và hệ thống thông tin hiện có. Tiếp đó phân tích viên phải đưa ra các nguyên nhân và giải pháp để phát triển một hệ thống thông tin mới sau khi đã thực hiện khảo sát sơ bộ. Sau đó các phân tích viên phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến yêu cầu phát triển hệ thống thông tin. Cuối cùng phân tích viên phải viết lại yêu cầu chính xác sau khi đã làm rõ yêu cầu.
* Viết dự án sơ bộ: Cần xác định những thông tin chung nhất về hệ thống thông tin nghiên cứu như: tên dự án, mục đích, cơ quan chủ trì, cơ quan tài trợ. Đồng thời trong dự án sơ bộ phải mô tả sơ bộ về tổ chức và hệ thống thông tin đang tồn tại, mô tả hoạt động của tổ chức thông qua các mô hình logic như sơ đồ BFD, DFD.
* Đánh giá khả thi:
- Khả thi về kinh tế: Trước hết về mặt tài chính đó là cơ quan tài trợ có tài trợ cho dự án được không sau đó về mặt kinh tế phải thấy hiệu quả kinh tế của việc phát triển hệ thống thông tin.
- Khả thi về mặt kỹ thuật: Phải xem xét liệu có đáp ứng được yêu cầu đề xuất công nghệ của hệ thống tại thời điểm đó hay chưa, cụ thể là có phần cứng và phần mềm đáp ứng được yêu cầu của hệ thống mới không.
- Khả thi về mặt tổ chức và con người: Đòi hỏi về mặt tổ chức là phải có sự hoà hợp giữa giải pháp dự kiến với môi trường tổ chức và về mặt con người đã đủ khả năng để vận hành, sử dụng hệ thống thông tin mới chưa.
- Khả thi về mặt thời gian: Cần phải đánh giá thời gian phát triển hệ thống thông tin mới kéo dài trong bao lâu, có ảnh hưởng đến hoạt động của môi trường nghiên cứu.
* Chuẩn bị và trình bày báo cáo: Phải tiến hành chuẩn bị tài liệu, công cụ trình bày báo cáo, thời gian báo cáo.
Với hệ thống thông tin quản lý khách hàng khi tiến hành đánh giá yêu cầu phải đánh giá môi trường và hệ thống thông tin hiện có về quản lý khách hàng tại ngân hàng. Hiện tại ngân hàng đã có phần mềm rất ưu việt về quản lý khách hàng được viết bởi nhiều công cụ khác nhau: visual foxpro, visual basic, oracle. Bởi vậy, mục đích thực hiện đề tài “xây dựng hệ tin học quản lý khách hàng tại ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Thăng Long” để đóng góp một phần nào trong công tác quản lý.
2.4.2. Phân tích chi tiết:
Mục đích của phân tich chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tich chi tiết là hiểu rõ vấn đề của hệ thống nghiên cứu, xác định những đòi hỏi và những ràng bụôc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được. Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
Lập kế hoạch phân tich chi tiết : Trước khi giai đoạn phân tích chi tiết thực sự bắt đầu thì người chịu trách nhiệm của giai đoạn này phải lập kế hoạch về các nhiệm vụ phải thực hiện. Đây cũng là trình tự thực hiện của chúng: sau khi lập kế hoạch, thu thập một lượng lớn thông tin về hệ thống đang tồn tại và về môi trường của nó. Khi có một lượng lớn thông tin, phân tích viên đưa ra chẩn đoán tức là xác định vấn đề và nguyên nhân, và đánh giá lại tính khả thi. Rất có thể một số yếu tố mới không được nêu ra trong khi đánh giá yêu cầu sẽ xuất hiện và làm thay đổi mức khả thi của dự án. Những yếu tố này cũng có thể khẳng định lại việc đánh giá tính khả thi của giai đoạn đi trước. Do có những yếu tố mới này mà đề xuất của dự án trong báo cáo về đánh giá yêu cầu sẽ phải thay đổi, dữ liệu chính xác hơn về mục tiêu cần đạt được, về thời hạn về chi phí và lợi ích phải được chuẩn bị và trình bày cho những người có trách nhiệm quyết định.
Thành lập đội ngũ : Kết cấu cuối cùng của đội ngũ phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tầm quy mô của hệ thống, kích cỡ của tổ chức, cách thức quản lý dự án trong tổ chức, kinh nghiệm của các thành viên tham gia.
Lựa chọn phương pháp và công cụ : phân tích chi tiết bao gồm các công việc chủ yếu là thu thập thông tin, chỉnh đốn thông tin, xây dựng lên các mô hình hệ thống nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu về các mô hình đó, đưa ra chuẩn đoán và các yều tố giải pháp.
Xác định thời gian: phân tích viên hay người chịu trách nhiệm về dự án phải đảm bảo đúng thời gian cần thiết cho mỗi công việc cần phải thực hiện và để tuân thủ thời hạn đã ấn định.
Nghiên cứu môi trường của hệ thống
Môi trường ngoài: Khi nghiên cứu môi trường ngoài của hệ thống đang tồn tại cần xem tổ chức hoạt động ở ngành gì? Lĩnh vực nào? Làm ra sản phẩm hay dịch vụ gì? Môi trường cạnh tranh, xu thế phát triển công nghệ của ngành đó, bộ luật chỉ thị của ngành đó phải tuân thủ.
Môi trường tổ chức: Cần nghiên cứu nhiệm vụ chức năng của tổ chức, lịch sử hình thành và phát triển, tổng số vốn, thị trường năng lực thiết bị, đội ngũ khách hàng, cấu trúc của tổ chức, mục tiêu kế hoạch.
Môi trường vật lý: Nghiên cứu phân bố của người sử dụng, khách hàng.
Môi trường kỹ thuật: Phần cứng, phần mềm cho sử lý số liệu.
Nghiên cứu hệ thống hiện tại: Cần thu thập thông tin về hệ thống thông tin hiện có, chức năng và hoạt động chung. Các dữ liệu vào gồm có tên, nội dung, khuôn mẫu của tài liệu, các thiết bị nhập, nguồn từ đâu, tần suất hay khối lượng và chi phí. Dữ liệu ra gồm tên, nội dung khuôn mẫu, thiết bị đưa ra, đích đến, tần suất, chi phí và khối lượng. Nghiên cứu hệ thống hiện tại được biểu diễn bởi các mô hình IFD, DFD.
Mô hình hoá IFD:
Sơ đồ luồng thông tin IFD được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý , việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
Xử lý
Thủ công
Thao tác người và máy
Tin học hoá toàn phần
Kho dữ liệu
Thủ công
Tin học hoá
Tài liệu
Dòng thông tin
Dòng thông tin
Điều khiển
Mô hình hoá logic DFD:
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD dùng để mô tả chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên cơ sở trừu tượng. Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu: thực thể, tiến trình, kho dữ liệu, luồngđữ liệu và dòng dữ liệu.
Kho dữ liệu
Tên tệp dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tên tiến trình xử ký
Dòng dữ liệu
Tên dòng dữ liệu
Nguồn hoặc đích
Tên người/ bộ phận phát/ Nhận
Các ký pháp cơ bản của DFD
2.4.3. Thiết kế logic
Mục đích của thiết kế logic nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sản sinh ra, nội dung của cơ sở dữ liệu, các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ được nhập vào. Mô hình logic sẽ được người sử dụng xem xét và chuẩn y.
Thiết kế cơ sở dữ liệu là yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới.
Phương pháp sử dụng là phương pháp nguyên mẫu: tức là phải xem xét cơ sở dữ liệu của tổ chức cùng loại sau đó tiến hành hiệu chỉnh cho phù hợp với công ty của mình. Song song với việc tiến hành hiệu chỉnh phải điều tra những người sử dụng xem họ cần những thông tin gì? cuối cùng mô hình hoá quan hệ thực thể ERD hoạt động từ đó xuất ra cơ sở dữ liệu.
Thiết kế xử lý : Các sơ đồ logic của xử lý chỉ làm rõ những quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của dữ liệu và không quan tâm đến những yếu tố mang tính tổ chức như : ai thực hiện xử lý? Ở đâu? Khi nào? và như thế nào? Do đó phần thiết kế sử lý chỉ bàn đến các mô hình ngoài.
Hợp thức hoá mô hình logic: xác định hợp lệ hoá dữ liệu nhập vào hệ thống, có hướng dẫn nhập liệu, kiểm soát quy cách, miền giá trị, phân nhóm kí tự dữ liệu nhập, kiểm tra logic nội tại, dùng số liệu thống kê để thông báo, hợp lý về mặt văn cảnh, các tài liệu gốc, kiểm tra và xác nhận sự thống nhất dữ liệu đã nhập và dữ liệu in ra.
Chuẩn bị trình bày báo cáo về mô hình logic: Sản phẩm của giai đoạn thiết kế logic bao gồm sơ đồ DFD tổng thể cho hệ thống thông tin, kết quả phân tích tra cứu cho tất cả các đầu ra của hệ thống thông tin, bảng sự kiện cập nhật, bảng báo cáo về mô hình và quyết định chấp nhận mô hình logic.
2.4.4. Đề xuất các phương án của hệ thống thông tin mới
Mục đích dự án sau khi đã được chấp nhận phân tích viên phải trình bày một số phương án để nhà quản lý lựa chọn sao cho tính đế việc tối ưu hệ thống theo thời gian. Đồng thời khắc hoạ hệ thống thông tin nhìn thấy được. Cách thức xây dựng phương án :
Xác định các ràng buộc:
Ràng buộc về mặt tổ chức:
+ Về mặt tài chính cần xem xét khả năng chi cho việc phát triển hệ thống và chi cho việc vận hành hệ thống
+ Nhân lực của hệ thống số lượng người sử dụng là bao nhiêu và trình độ tin học của người sử dụng.
+ Địa bàn hoạt động của tổ chức
Ràng buộc về mặt kỹ thuật: gồm các ràng buộc về mặt phần cứng, phần mềm.
Các bước xây dựng phương án :
Bước 1: xác định giới hạn phần tin học hoá của hệ thống thông tin :
Sử dụng sơ đồ DFD
Với các đường biên giới khác nhau có phương án ban đầu khác nhau
Bước 2: Xác định phương pháp xử lý sau khi phân tích viên đã xác định cách thức xử lý về biên giới tin học hoá thì sẽ phải xác định cách thức xử lý tức là phải lựa chọn cách thức xử lý theo lô, thời gian thực hay hỗn hợp. Đồng thời phân tích viên phải quyết định lựa chọn thiết bị ngoại vi để nhập dữ liệu và đưa kết quả ra
Bước 3 : Viết chi tiết dự án cho từng phương án: sau khi các phương án được thông qua nó sẽ được chi tiết hoá cho từng giải pháp. Các nhà phân tích sẽ tiền hành các phương án đã được đề ra, phân tích chi phí lợi ích sẽ đạt được
*Thiết kế vật lý ngoài:
- Mục tiêu: mô tả chi tiết các yếu tố nhìn thấy được của hệ thống thông tin như phần cứng giao diện, báo cáo
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài: Phân tích viên phải lựa chọn phương tiện và cách thức thực hiện phù hợp. Phân bố thời gian và lập danh mục các sản phẩm .
- Nguyên tắc: thực hiện đảm bảo người sử dụng luôn luôn kiểm soát được hệ thống , thiết kế hệ thống theo thói quen và kinh nghiệm của người sử dụng.
2.4.5. Thiết kế chi tiết vào/ ra
* Thiết kế vật lý đầu ra: có hai nhiệm vụ là lựa chọn vật mang tin và sắp đặt các thông tin trên đầu ra. Lựa chọn vật mang tin: có 4 vật mang tin là giấy tờ, màn hình, tiếng nói và các thiết bị nhớ.
* Thiết kế vào: phương tiện nhập là từ văn bản gốc qua bàn phím và màn hình, nhập trực tiếp qua bàn phím và màn hình và nhập bằng thiết bị tự động. Nguyên tắc để nhập : giống như tài liệu gốc trật tự hợp lý, không nhập những thông tin có thể tính toán được.
* Thiết kế giao tác: Bao gồm thiết kế giao tác thông qua lệnh, thông qua bàn phím, thông qua biểu tượng.
2.4.6. Triển khai kỹ thuật hệ thống
Mục tiêu của giai đoạn này nhằm xây dựng một hệ thống hoạt động tốt.
Lập kế hoạch thực hiện: Lựa chọn các công cụ cho hoạt động thiết kế vật lý trong cũng như trong hoạt động lập trình sau này. Phân phối công việc cho các thành viên, xây dựng tiến trình thực hiện và chi phí cũng như yêu cầu vật tư kỹ thuật cho giai đoạn triển khai hệ thống
Thiết kế vật lý trong:
Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong: đảm bảo vừa đủ tạo ra các thông tin cần thiết cho hệ thống.
Thiết kế sơ đồ liên kết module lập trình: là chương trình máy tính mà chúng ta thiết kế để cho người lập trình bắt đầu thực hiện bằng viết lệnh.
Lập trình: là quá trình chuyển đổi các thiết kế vật lý của nhà phân tích thành phần mềm do các lập trình viên đảm nhận.
- Thử nghiệm phần mềm: một số kỹ thuật thử nghiệm chương trình như rà soát lỗi đặc trưng, kĩ thuật kiểm tra logic, kỹ thuật thử nghiệm thủ công, kỹ thuật kiểm tra cú pháp.
2.4.7. Cài đặt và khai thác hệ thống
Các phương pháp cài đặt hệ thống :
Cài đặt trực tiếp: dừng hoạt động của hệ thống cũ và đưa ngay hệ thống mới vào hoạt động.
Cài đặt song song: cả hai hệ thống mới và cũ cùng hoạt động cho tới khi dừng hệ thống cũ lại.
Cài đặt thí điểm cục bộ: chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới tại một hoặc một vài bộ phận.
Chuyển đổi theo giai đoạn: chuyển đổi hệ thống cũ sang hệ thống mới một cách dần dần, bắt đầu bằng một hoặc một vài module và sau đó mở rộng dần việc chuyển đổi sang toàn bộ hệ thống mới.
Khai thác hệ thống :
Sau khi hệ thống mới đã được cài đặt hoàn chỉnh hệ thống thông tin mới được đưa vào sử dụng do đó hệ thống mới cần phải thực hiện hoạt động chuỷên đổi dữ liệu. Trong quá trình cài đặt hệ thống mới cho tổ chức nhân viên sẽ hướng dẫn sử dụng trực tiếp hệ thống mới.
Bảo trì hệ thống :
Quy trình bảo trì: thu nhận yêu cầu bảo trì, chuyển đổi yêu cầu, thiết kế, triển khai.
Đánh giá sau cài đặt:
Đánh giá dự án: so sánh thời gian thực sự để có được hệ thống mới với thời gian dự kiến và xác định xem dự án có tuân thủ ngân sách đã xác định hay không.
Đánh gía hệ thống : xem xét hệ thống có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không.
2.5. Công cụ thực hiện đề tài:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft access: là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đầy đủ tính năng để quản lý khối lượng dữ liệu lớn. Access có rất nhiều chức năng để đáp ứng nhu cầu khác nhau về CSDL. Có thể dùng access để phát triển những ứng dụng phổ biến nhất như: ứng dụng cá nhân, ứng dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng trong nội bộ từng phòng ban, ứng dụng cho toàn công ty.vì vậy em lựa chọn hệ quản trị microsoft access để thực hiện đề tài.
CHƯƠNG III:
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1 Phân tích yêu cầu
3.1.1 Phân tích yêu cầu hệ thống:
3.1.1.1. Khảo sát thông tin khách hàng:
a. Khách hàng được chia làm 03 loại chính: Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần, ). Tuy nhiên thông tin cơ bản chung của các khách hàng là giống nhau và bao gồm thông tin: mã khách hàng, loại khách hàng, thuộc thành phần kinh tế, tên, địa chỉ, ngày giao dịch, ngày kết thúc,.
Loại khách hàng: thông thường khách hàng là những người trực tiếp có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tuy nhiên ngoài những khách hàng có quan hệ ở các góc độ khác như: tiền gửi, bảo lãnh,.
Đối với khách hàng là tổ hoặc nhóm thì mỗi cá nhân trong đó phải được đăng ký thông tin một cách đầy đủ hoặc có người đại diện đứng ra bảo lãnh.
Các thông tin chung nhất:
Loại hình khách hàng: bao gồm các loại
+ cá nhân (bao gồm cả người Việt Nam và nước ngoài)
+ Công ty tư nhân do cá nhân làm chủ
+ Hộ gia đình
+ Công ty cổ phần
+ Công ty TNHH
+ Công ty hợp doanh
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Các tổ chức tài chính
+ Các tổ chức phi chính phủ
+ Các cơ quan nhà nước hoặc chính quyền địa phương
+ Khác
Loại khách hàng: Khách hàng - người có quan hệ tín dụng với ngân hàng; người bảo lãnh- người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn. Người bảo lãnh có thể là ngân hàng hoặc người thứ 3
Tên khách hàng: khách hàng có đầy đủ tên chính thức đang sử dụng theo quyết định thành lập (hoặc tên trên chứng minh thư đối với thể nhân)
Tên viết tắt : tên viết tắt của khách hàng
Tên giao dịch: tên giao dịch của khách hàng
Địa điểm hoạt động: đăng ký tên nước, nơi khách hàng hoạt động
Quốc tịch: đăng ký quốc tịch của khách hàng
Tỉnh thành phố, huyện
Địa chỉ: đăng ký địa chỉ để ngân hàng liên hệ
Số điện thoại
Hạn mức tín dụng: đối với khách hàng là doanh nghiệp cần phải cung cấp thông tin này
b.Thông tin nhận dạng khách hàng bao gồm các thông tin:
b.1 Đối với khách hàng là cá thể - hộ gia đình
- Số chứng minh nhân dân
- Số hộ chiếu
b.2 Đối với doanh nghệp
- Quyết định thành lập: thông thường mỗi khách hàng chỉ có một số quyết định thành lập duy nhất. Tuy nhiên số quyết định kèm theo hiệu lực. Do đó biết được thông tin về lịch sử của một khách hàng, cần có tất cả các quyết định thành lập khách hàng đó.
- Giấy phép kinh doanh: Theo luật doanh nghiệp mới, mỗi doanh nghiệp chỉ có duy nhất một giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Mã số thuế: mã số thuế là tổng cục thuế cấp cho doanh nghiệp theo thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/06/1998 của Bộ tài chính về viêcj hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTG ngày 04/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
c. Thông tin khách hàng thuộc loại hình khách hàng “cá nhân - hộ gia đình”
cần thông tin đầy đủ về một cá nhân: Quốc tịch, ngày sinh, địa chỉ, Trong đó địa chỉ của khách hàng cá nhân, hộ gia đình là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Trường hợp khách hàng là hộ gia đình cần thông tin người đại diện và thông tin của người liên quan.
d. Thông tin khách hàng thuộc loại hình khách hàng “doanh nghiệp”
Đối với khách hàng là doanh nghiệp cần có thông tin sau:
Ngành kinh tế : lĩnh vưc hoạt động, nghành nghề
Loại hình hoạt động: là hình thức hoạt động của khách hàng
Lĩnh vực kinh doanh chính
Tổng số lao động; là tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm lao động trực tiếp, gián tiếp, hợp đồng cod thời hạn, không thời hạn
Ngoài ra còn có các thông chi tiết về doanh nghiệp như: các nhà lãnh đạo, nguồn vôns, cơ cấu vốn, thông tin tài chính nếu có, rất cần thiết để phục vụ cho các giao dịch:
Các nhà lãnh đạo: theo quy định của ngân hàng phần các nhà lãnh đạo thông tin về: tổng giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, kế toán trưởng. Tuy nhiên với khách hàng là công ty, doanh nghiệp cổ phần, trong trường hợp khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin về tên địa chỉ của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Nguồn vốn: một trong các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
e. Các thông tin khác:
e.1 Các thông tin biến động của khách hàng:
các thông tin biến động của khách hàng là các thông tin đã được công bố hoặc sẽ xảy ra dựa trên kết quả đánh giá của cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:
Khi doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hoặc ra quyết định giải thể, phá sản, sát nhập.
Có kết luận của cơ quan thẩm quyền về việc doanh nghiệp có hoặc liên quan đến: buôn lậu, trốn thuế, vi phạm pháp luật
Không có khả năng thanh toán các khoản nợ, mất uy tín với khách hàng
Tổng giám đốc bỏ trốn hoặc bị bắt, mất tích
Thay đổi Tổng giám đốc
e.2. Quan hệ khách hàng:
Xác định rõ mối quan hệ của khách hàng với nhau. Việc xác định các mối quan hệ của khách hàng sẽ giúp quá trình đánh giá về một khách hàng được rõ ràng, nhất là các khách hàng mối quan hệ: tổng công ty hoặc công ty mẹ. công ty con,
e.3 Thông tin v ề tài chính khách hàng:
Để đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng, thông thường người ta dựa trên các yếu tố: Tình hình cân đối, tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình thu nhập chi phí.
Chỉ tiêu này lấy từ báo cáo tài chính của khách hàng nộp cho ngân hàng trong quá trình xét duyệt cho vay. Việc yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về các yếu tố tài chính là bắt buộc và theo định kỳ.
Với đối tượng là cá nhân, hộ gia đình việc đánh giá khả năng tài chính thông qua tài sản thuộc quyền sở hữu và các mối quan hệ nhân thân
e.4. Thông tin tín dụng của khách hàng:
Là một loại hợp đồng có tính chất cma kêt giữa ngân hàng và khách hàng. Về thông tin này cần phải có một số thông tin chi tiết về khách hàng và giao dịch xảy ra.
3.1.1.2 Các yêu cầu với hệ thống:
- Quản lý thông tin của khách hàng
- Phân loại rõ ràng từng khách hàng
- Cập nhật thông tin về khách hàng và các loại hình giao dịch
- Cung cấp tra cứu nhanh và linh hoạt
- Cung cấp khả năng lập báo cáo, sao kê,
- Giao diện thân thiện dễ sử dụng
3.1.2 Các chức năng hoạt động của hệ thống
- Quản lý thông tin khách hàng: loại khách hàng, nhân viên phụ trách
- Tra cứu thông tin khách hàng
- Cập nhật sửa đổi thông tin khách hàng khi cần thiết
- Quản lý mối quan hệ: khách hàng- khách hàng, khách hàng- nhân viên
- Quản lý loại hình dịch vụ
- Tra cứu thông tin về các loại hình dịch vụ
- Lập báo cáo
3.2. Mô hình hoá hệ thống:
3.2.1 Sơ đồ ngữ cảnh:
Đánh giá dịch vụ
Thông tin giao dịch
Yêu cầu dịch vụ
Lựa chọn dịch vụ
Cập nhật thông tin
Thông tin khách hàng
Thông tin tổng hợp
Quyết định
Báo cáo
Yêu cầu báo cáo
NHÀ QUẢN LÝ
Thông tin dịch vụ
Thông tin khách hàng
NHÂN VIÊN
KHÁCH HÀNG
QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG
Hình 1: Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống
Báo cáo giao dịch
Báo cáo khách hàng
Sửa đổi giao dịch
Tìm kiếm giao dịch
Cập nhật giao dịch
Quản lý khách hàng
4.0.Báo cáo
3.0.Quản lý giao dịch
Phân loại khách hàng
Nhập thông tin khách hàng
1.0.QL thông tin khách hàng
3.2.2.Sơ đồ chức năng của hệ thống
Tìm kiếm khách hàng
Sửa đổi thông tin khách hàng
Hình 2: sơ đồ chức năng của hệ thống
Thông tin khách hàng
Thông tin khách hàng
Thông tin giao dịch
Thông tin giao dịch
Danh mục giao dịch
Báo cáo
Yêu cầu báo cáo
Lãnh đạo
3.0. Báo cáo
2.0. QL thông tin GD
Thông tin khách hàng
Danh mục khách hàng
1.0. QL thông tin KH
Thông tin khách hàng
Thông tin nhân viên
Danh mục nhân viên
3.3.3. Sơ đồ DFD mức 0:
Khách hàng
Yêu cầu giao dịch
Hình 3: sơ đồ DFD mức 0
3.3.4 Sơ đồ mức 1: ứng với thông tin khách hàng
Khách hàng
Thông tin KH
Thông tin KH
Thông tin KH
Danh mục KH
1.5. Sửa đổi
Thông tin được tìm kiếm
Thông tin được tìm kiếm
Yêu cầu tìm kiếm
Lãnh đạo
Thông tin KH
Thông tin KH
1.4. Tìm kiếm
1.2. Phân loại KH
Thông tin khách hàng
1.1. Nhập thông tin KH
Hình 4: sơ đồ DFD mức 1
3.3.5 Sơ đồ DFD mức 1: ứng với thông tin giao dịch
Danh mục nhân viên
Danh mục KH
Thông tin nhân viên
Thông tin khách hàng
Yêu cầu giao dịch
2.1. Nhập thông tin giao dịch
Khách hàng
Thông tin giao dịch
Danh mục giao dịch
Thông tin GD đươc tìm kiếm
Thông tin đã sửa đổi
2.2. Tìm kiếm
2.3. Sửa đổi
Thông tin được tìm kiếm
Yêu cầu tìm kiếm
Lãnh đạo
Thông tin được tìm kiếm
Hình 5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 - chức năng quản lý thông tin giao dịch
3.3.6 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1: chức năng quản lý thông tin khách hàng
Danh mục KH
Thông tin KH
3.1. báo cáo KH
Yêu cầu báo cáo
Báo cáo KH
Lãnh đạo
Yêu cầu báo cáo
Báo cáo GD
3.2 Báo cáo giao dịch
Thông tin GD
Danh mục GD
Hình 6 : chức năng quản lý thông tin khách hàng
3.3.7 Sơ đồ quan hệ thực thể: (ERD):
n
1
n
1
1
1
n
n
1
Thuộc
Loại KH
Giao dịch
Phòng ban
Thuộc
Nhân viên
Liên hệ
n
1
Tham gia
Có
Khách hàng
Đại diện
Người đại diện
Hình 7: sơ đồ quan hệ thực thể
3.3.8 Sơ đồ cấu trúc dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Bảng nhân viên
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
MaNV
Text
10
Mã nhân viên
HoTen
Text
30
Họ tên
GioiTinh
Text
3
Giới tính
NgaySinh
Date/Time
Ngày sinh
ChucVuUaTKeahe
Text
20
Chức vụ
MaPB
Text
5
Mã phòng ban
DiaChi
Text
30
Điạ chỉ
DienThoai
Text
12
Điện thoại
Bảng Giao dịch:
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
MaGD
Text
10
Mã giao dịch
MaKH
Text
10
Mã khách hàng
MaNV
Text
10
Mã nhân viên
MaDV
Text
10
Mã dịch vụ
TenGDUaTKeahe
Text
30
Tên GD
NoiDungGD
Text
30
Nội dung giao dịch
HinhThucGD
Text
30
Hình thức giao dịch
NgayGD
Date/Time
Ngày giao dịch
SoTien
number
Số tiền
Bảng khách hàng:
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
MaKH
Text
10
Mã khách hàng
HoTenKH
Text
30
họ tên khách hàng
LoaiKH
Text
20
Loại khách hàng
DiaChi
Text
30
Địa chỉ
Điện thoạiUaTKeahe
Text
12
Điện thoại
Bảng hàng hoá dịch vụ:
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
MaDV
Text
10
Mã dịch vụ
TenDV
Text
30
Tên dịch vụ
LePhi
Text
20
Lệ phí
Bảng khách hàng là doanh nghiệp:
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
MaKh
Text
10
Mã khách hàng
HoTenKH
Text
30
Họ tên khách hàng
HoTenĐaidien
Text
30
họ tên đại diện
Ngaysinh
Date/Time
Ngày sinh
GioiTinhUaTKeahe
Text
3
Giới tính
SoCMT
Text
10
Số Chứng minh thư
NgayCap
Date/Time
Ngày cấp
NoiCap
Text
30
Nơi cấp
ChucVu
Text
20
Chức Vụ
NgayThanhLap
Date/Time
Ngày thành lập
SoVon
number
Số vốn
SoLD
number
Số lao động
SanPham
Text
20
Sản phẩm
MaSoThue
Text
10
Mã số thuế
LoaiHinhKD
Text
20
loại hình kinh doanh
SoDT
Text
12
Số điện thoại
Bảng khách hàng là hộ gia đình
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Mô tả
MaThanhVien
Text
10
Mã Thành viên
MaKH
Text
10
Mã khách hàng
HoTen
Text
30
họ tên
Ngaysinh
Date/Time
Ngày sinh
GioiTinhUaTKeahe
Text
3
Giới tính
QHVoiCH
Text
20
Quan hệ với chủ hộ
NgheNghiep
Text
20
Nghề nghiệp
DiaChi
Text
30
Địa Chỉ
DienThoai
Text
12
Điện thoại
SoCMT
Text
10
Số Chứng minh thư
NgayCap
Date/Time
Ngày cấp
NoiCap
Text
30
Nơi cấp
bảng khách hàng là tư nhân:
MaKH
Text
10
Mã khách hàng
HoTen
Text
30
họ tên
Ngaysinh
Date/Time
Ngày sinh
GioiTinhUaTKeahe
Text
3
Giới tính
NgheNghiep
Text
20
Nghề nghiệp
ThuNhap
number
Thu nhập
DiaChi
Text
30
Địa Chỉ
DienThoai
Text
12
Điện thoại
SoCMT
Text
10
Số Chứng minh thư
NgayCap
Date/Time
Ngày cấp
NoiCap
Text
30
Nơi cấp
Khách hàng – nhân viên:
MaKH
Text
10
Mã khách hàng
MaNV
Text
10
Mã nhân viên
bảng loại khách hàng:
MaLoaiKH
Text
10
Mã loại khách hàng
LoaiKH
Text
20
Loại khách hàng
LoaiHinhHD
Text
30
Loại hình hoạt động
Bảng phòng ban:
MaPB
Text
10
Mã phòng ban
TenPB
Text
20
Tên phòng ban
ChucNang
Text
30
chức năng
Bảng thực hiện yêu cầu
STT
autonumber
Số thứ tự
MaNV
Text
10
Mã nhân viên
MâYeuCau
Text
10
Mã yêu cầu
NoiDungUaTKeahe
Text
20
Nội dung
NgayBD
Date/time
Ngày bắt đầu
NgayKT
Date/time
Ngày kết thúc
- Các form chức năng:
+ form đăng nhập:
+ form hệ thống:
+ form cập nhật danh mục khách hàng:
+ form cập nhật danh mục khách hàng là doanh nghiệp:
+ Danh mục cập nhật khách hàng là tư nhân:
+ Danh mục cập nhật giao dịch:
+ Danh mục tìm kiếm khách hàng:
+ Danh mục tìm kiếm giao dịch:
Form báo cáo khách hàng là doanh nghiệp:
Form báo cáo khách hàng là tư nhân:
Form báo cáo khách hàng là hộ gia đình
Form báo cáo giao dịch
3.3.9.Các thuật toán chính trong chương trình
Thuật toán thêm bản ghi
BĐ
Dữ liệu có hợp lệ?
Vào tính năng thêm mới bản ghi
Nhập dữ liệu
Không
Có lưu không?
Lưu bản ghi mới vào cơ sở dữ liệu
KT
Có
Không
Có
Thuật toán xoá bản ghi
KT
Xoá bản ghi trong CSDL
Có chắc chắn xoá không?
BĐ
Chọn bản ghi cần xoá
Vào tính năng xoá bản ghi
Đúng
Sai
Thuật toán tìm kiếm và sửa
BĐ
Vào chức năng tìm kiếm
Chọn điều kiện tìm kiếm
Sửa chứng từ không?
Chọn chứng từ chi tiết trong danh sách
Không
Có lưu không?
Sửa chứng từ
KT
Lưu vào CSDL
Không
Có
Có
KẾT LUẬN
Vấn đề tin học hoá công tác quản lý trong các doanh nghiệp đã và đang là vấn đề mà các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng tới và tích cực đổi mới để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Trong thời gian thực tập vừa qua em với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng tin học em đã phần nào hiểu được hoạt động quản lý tại ngân hàng. Nhưng do thời gian thực tập tại ngân hàng chưa được nhiều nên vẫn còn những hạn chế.
Em cũng chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Anh Phương đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7939.doc