- Tổ chức bộ máy kế toán – tài chính tinh gọn, năng động; Xây dựng quy chế quản lý tài chính thích hợp với hoạt động theo mô hình công ty cổ phần trong thời gian tới. Đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng đối với hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính - kế toán; cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ kịp thời cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định mức quản lý tài chính, định mức chi phí cho từng ngành hàng, loại hình, phương thức và ngành hàng kinh doanh, đảm bảo chủ động trong triển khai thực hiện và phục vụ cho công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Xây dựng chính sách nhu cầu vốn trong thời kỳ, đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng chủ động tài chính bảo toàn và phát triển vốn. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả phục vụ cho các dự án phát triển của doanh nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện công tác báo cáo quyết toán định kỳ và thường xuyên bao gồm: hệ thống báo cáo quản trị và báo cáo tài chính.
- Xây dựng hệ thống phân tích tài chính và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với từng ngành hàng cụ thể.
95 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn 2006 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn tại những hạn chế và cần được khắc phục. Đó là:
Những hạn chế còn tồn tại:
-Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ và doanh số tiêu thụ hàng năm chưa đều. Ví dụ như tốc độ tăng trưởng doanh số tiêu thụ năm 2001 chỉ đạt 6,18% đến năm 2003 lại đạt trên 25%, nhưng năm 2004 lại giảm mạnh chỉ còn 7,1%, và năm 2005 lại tăng lên 15%.
-Thứ hai: Có sản phẩm Sản lượng tiêu thụ tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối và doanh số tiêu thụ tăng về số tương đối nhưng doanh số tiêu thụ lại giảm về số tuyệt đối như của sản phẩm hoá chất vào năm 2001, 2002.
-Thứ ba: Trong sản xuất kinh doanh của công ty, sản phẩm dầu mỡ nhờn vẫn là chủ đạo, đóng vai trò chính. Nếu thị trường sản phẩm này trên thế giới hay trong nước biến động bất thưòng gây ảnh hưởng tiêu cực thì việc sản xuất kinh doanh của công ty sẽ gặp khó khăn rất lớn. Do vậy công ty cần xây dựng cho mình chiến lược phát triển đồng đều giữa các sản phẩm để tránh rủi ro trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển của công ty.
-Thứ tư: Công tác dự báo, điều tra, nghiên cứu thị trường phục vụ cho sản xuất kinh doanh vẫn chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức nên kết quả hoạt động sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.
-Thứ năm: Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chủ yếu vẫn phải nhập từ nước ngoài nên chịu sự tác động, chi phối khá lớn từ các yếu tố bên ngoài.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính là hiện nay Ngành công nghiệp lọc, hoá dầu ở nước ta giai đoạn này vẫn đang trong quá trình đầu tư xây dựng nên nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu phải nhập khẩu từ bên ngoài do đó chịu sự tác động, chi phối mạnh mẽ từ các yếu tố bên ngoài.
Ngoài nguyên nhân khách quan trên còn có nguyên nhân chủ quan là trong đường lối, chính sách và chiến lược phát triển của công ty còn có nhiều thiếu sót cần hoàn thiện và khắc phục
IV. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Thị trường
Thị trường là yếu tố tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất đến kết quả, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thị trường vừa là nơi trực tiếp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và cũng là nơi trực tiếp đón nhận và tiêu thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Khi nói đến thị trường chúng ta nhắc đến 2 bộ phận cấu thành cơ bản đó là cung và cầu. Trước hết xét cung cầu và cầu của thị trường đầu vào. Hiện nay ngành công nghiệp lọc hoá dầu của Việt Nam vẫn đang trong quá trình đầu tư xây dựng vì vậy nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu phải nhập khẩu từ bên ngoài. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn thị trường bên ngoài. Trong những năm gần đây thị trường dầu mỏ thế giới luôn biến động môt cách thất thường và giá dầu thô có lúc đã vượt mức giá kỷ lục trên 70USD/thùng nên nó tác động trực tiếp đến nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, giá nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng kéo theo chi phí đầu vào tăng đồng nghĩa với việc công ty phải tăng giá sản phẩm bán ra, điều đó làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường dẫn đến ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty
Với xu hướng hội ngập kinh tế quốc tế. Mọi ngành kinh tế đều có cơ hội phát triển và với sản phẩm hoá dầu cũng vậy. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về các sản phẩm hoá dầu là rất lớn, đây là thị trưởng ổn định và tăng trưởng đều vì vậy đòi hỏi công ty phải biết khai thác tối đa thị trường này, muốn vậy công ty phải có những chính sách phù hợp, phải nâng cao chất lượng và thương hiệu của sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Xu huớng hội nhập kinh tế quốc tế tạo nên những cơ hội phát triển nhưng nó cũng chứa đựng nhiều khó khăn thách thức đó là sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng gay gắt. Hiện nay sản phẩm dầu nhờn RACER của công ty luôn có những đối thủ cạnh tranh rất mạnh cả về chất lượng và thương hiệu như: Esso, Shell, BP, Catrol...... Đòi hỏi công ty phải có chiến lược, chính sách phát triển hợp lý để tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thị phần của công ty trong những năm qua luôn tăng trưởng đều và ổn định. Đến năm 2005 thị phần trong nước các sản phẩm hoá dầu của công ty chiếm tới hơn 23% tổng thị phần trong nước và dự báo sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Do vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua luôn ổn định và tăng trưởng đều và dự báo sẽ rất khả quan trong thời gian tới.
Con người
Là nhân tố trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước hết công nhân lao động có trình độ tay nghề và chuyên môn cao sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên đáng kể, và cũng có nghĩa là sản lượng sản xuất ra sẽ tăng lên, làm cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất sẽ khả thi hơn rất nhiều. Ngoài công nhân lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thì trình độ, khả năng tổ chức, sắp xếp bộ máy của ban lãnh đạo và của cán bộ công nhân viên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu bộ máy tổ chức được sắp xếp hợp lý thì việc sản xuất kinh doanh sẽ có kết quả cao. Muốn vậy công ty phải xây dựng chiến lược, chính sách đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, phù hợp với đường lối, chính sách phát triển của công ty. Phải xây dựng bộ máy tổ chức tinh gọn về tổ chức, tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ để việc sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả cao nhất góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra.
Hiện nay công ty đã xây dựng cho mình một cơ cấu bộ máy tổ chức, điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh khá hợp lý. Cụ thể:
Đến năm 2005 toàn công ty có trên 90 lao động có trình độ đại học, cao đẳng trên tổng số 495 lao động, chiếm khoảng 18% tổng số lao động toàn công ty (trong số đó có 30 người là kỹ sư). Số còn lại là công nhân lao động đều có trình độ chuyên môn khá và được đều được đào tạo cơ bản, làm việc có năng suất, đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Do vậy chất lượng và sản lượng sản phẩm sản xuất ra đã hoàn thành được các mục tiêu của kế hoạch đề ra; đáp ứng được yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và được thị trường chấp nhận. Ngoài ra cùng với việc sắp xếp nhân sự hiệu quả; tổ chức bộ máy điều hành, quản lý phù hợp đã góp phần không nhỏ việc thực hịên kế hoạch đề ra, tạo đà cho sự phát triển toàn diện và bền vững của công ty.
Chất lượng, hình ảnh sản phẩm của Công ty
Muốn tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi công ty phải đáp ứng tốt và đầy đủ các yêu cầu, đòi hỏi của thị trường. Sản phẩm bán ra muốn được thị trường chấp nhận ngoài yếu tố giá cả thì nó phải có chất lượng tốt làm thoả mãn người tiêu dùng. Chất lượng tốt có vai trò quyết định đến việc khách hàng có quay lại với sản phẩm của công ty hay không? Chất lượng sản phẩm tốt sẽ là điều kiện để khách hàng tìm đến với sản phẩm của công ty và cũng đồng nghĩa với việc thương hiệu và uy tín của công ty sẽ được nâng lên rõ rệt. Do đó công ty phải có chiến lược phát triển hợp lý, phải biết đầu tư để xây dựng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu; đầu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng , nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất và kinh doanh
Bao gồm:
- Máy móc thiết bị, kho xưởng, đường ống ... Nó quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Hiện nay Công ty cổ phần Hoá dầu Petrolimex có một hệ thống cơ sở vật chất được trang bị máy móc khá hiện đại đáp ứng được các tiêu chuẩn kĩ thuật vì vậy mà khối lượng và chất lượng sản phẩm làm ra đã đáp ứng được yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và được thị trường chấp nhận. Đây là điều kiện cho việc tái sản xuất mở rộng và là cơ sở, nền tảng cho sự phát triển của công ty.
- Hệ thống các cửa hàng và đại lý phân phối sản phẩm của công ty: là cơ sở, phương tiện để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng và thâm nhập thị trường. Hiện tại sản phẩm chủ đạo của công ty là dầu mỡ nhờn được phân phối trên hệ thống gồm gần 1500 cửa hàng bán lẻ xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam trên khắp cả nước, đây là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của công ty. Ngoài ra các sản phẩm hoá dầu khác như nhựa đường, hoá chất cũng có các tổng kho, tổng đại lý, các đại lí và các văn phòng đại diện của công ty trên khắp toàn quốc
- Hệ thống máy móc kỹ thuật, thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt đọng sản xuất kinh doanh cũng được công ty đầu tư đáng kể. Hiện nay công ty đang thực hiện chính sách tin học hoá trong công tác quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này giúp cho việc thu thập và xử lý thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh trở nên dễ dàng, nhanh gọn và chính xác, hỗ trợ cho việc đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả nhất. Ngoài ra tin học hoá trong sản xuất kinh doanh cũng giúp cho việc gắn kết các bộ phận, phòng ban, các cá nhân trong toàn công ty có được sự thống nhất trong công việc để đạt được kết quả cao nhất.
Đường lối, chính sách và chiến lược phát triển của công ty
Đây như là kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó hướng công ty muốn đi đến đâu? Đi như thế nào và bằng cách nào? Nó xác định những gì mà công ty mong muốn đạt được trong tương lai trong khả năng nguồn lực mà doanh nghiệp có và đưa ra các giải pháp, biện pháp cụ thể để khai thác tối đa mọi tiềm năng, sử dụng tối đa mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có một cách hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy nó có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và quyết định đến các hoạt động sản xuất trong tương lai
Hiện nay mục tiêu của Công ty Cổ phần hoá dẩu Petrolimex là củng cố và phát triển hơn nữa thị phần sản phẩm của công ty trên thị trường, trên cơ sở đó mở rộng và phát triển tái sản xuất. Để đạt mục tiêu trên công ty đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển trong tương lai đó là nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh tren thị trường. Và qua đây công ty cũng đã xây dựng cho mình những giải pháp cụ thể như: đầu tư trang thiết bị, máy móc kĩ thuật trong sản xuất để nâng cao chất lượng, số lượng của sản phẩm sản xuất ra; đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên; đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường và đầu tư quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao uy tín công ty...
Sự điều tiết của Nhà Nước và chi phối của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex)
Trong nền Kinh tế thị trường hiện nay các chủ thể kinh tế, các doanh nghiệp luôn chịu sự tác động trực tiếp hay gián tiếp qua các chính sách, đường lối, định hướng phát triển của Nhà nước. Và công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Trước hết các đường lối, chính sách phát triển chung của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến phương hướng, chiến lược phát triển của công ty. Nó đòi hỏi công ty phải xác định và xây dựng cho mình phương hướng, chiến lược phát triển phải nằm trong khuôn khổ luật pháp mà Nhà nước quy định và phù hợp với đường lối, chính sách phát triển chung của Nhà nước đề ra
Hiện nay Xăng dầu là lĩnh vực rất nhạy cảm với nền kinh tế, có tác động lớn đến tình hình chính trị, xã hội, và an ninh quốc phòng do vây luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo từ Đảng và Nhà nước. Cũng chính vì vậy mà trong lĩnh vực này Nhà nước luôn có sự theo dõi, điều tiết linh hoạt và kịp thời đã hạn chế tối đa những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác của đất nước. Mà cụ thể thời gian gần đây giá dầu thô trên thế giới luôn biến động liên tục, thất thường gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế vì vậy mà mức thuế áp dụng cho việc nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu cũng luôn thay đổi để không gây ảnh hưởng lớn và không làm xáo trộn đến hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Chính vì vậy nó tác động trực tiếp đến việc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào mà cụ thể là tác động đến giá cả nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Ngoài ra sự chi phối của Tổng công ty Xăng dầu cũng thể hiện khá rõ nét. Với tư cách là cổ đông lớn nhất của công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex (chiếm hơn 51% cổ phần của công ty), Tổng công ty Xăng dầu có ảnh hưởng khá lớn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty. Mà cụ thể bản kế hoạch sản xuất chung do Đại hội đồng cổ đông đưa ra căn cứ dựa trên khả năng nguồn lực mà công ty có, là môt cổ đông chính, cổ đông lớn nhất nên ảnh hưởng của Tổng công ty Xăng dầu đến kế hoạch sản xuất chung của công ty là khá rõ nét.
Không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của công ty mà Tổng công ty Xăng dầu còn là đơn vị cung cấp một khối lượng nguyên liệu đầu vào đáng kể. Sản phẩm dầu mỡ nhờn của công ty được phân phối trên hệ thống cửa hàng bàn lẻ rộng lớn của Tổng công ty trên khắp toàn quốc. Do vậy có thể nói rằng Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam có ảnh hưởng khá lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đòi hỏi công ty phải xây dựng đường lối, chiến luợc phát triển phù hợp với định hướng và mục tiêu chung của Tổng công ty Xăng dầu, củng cố mối quan hệ, tác động qua lại giữa công ty với Tổng công ty để cả hai ngày càng phát triển, góp phần xây dựng đất nước trên con đường đi lên xã hội chủ nghĩa.
Chương III: Xây dựng Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn 2006 – 2010
Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong thời kỳ Kế hoạch giai đoạn 2006 – 2010
1. Thuận lợi.
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm, của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc, và các phòng ban tổng công ty.
- Một thuận lợi lớn tạo nên sức mạnh của Công ty đó là công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ và năng lực, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao từ lãnh đạo Công ty đến các phòng ban, đơn vi và đến người công nhân lao động.
Công ty còn có mặt bằng vật chất cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kĩ thuật khá hiện đại. Cụ thể:
+Công ty có dây chuyền sản xuất khá hiện đại như dây chuyền sản xuất dầu mỡ nhờn dành cho xe tay ga mới nhập về, hai nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn ở Cần Thơ và Đà Nẵng vừa đi vào hoạt động. Công ty còn trang bị cho mình hệ thống kiểm tra, kiểm định chất lượng sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. Ngoài ra hệ thống kho chứa, đường ống… cũng được đầu tư xây mới và luôn được nâng cấp, bảo dưỡng.
+Công ty có cơ sở đại lí, mạng lưới phân phối sản phẩm rộng lớn trên phạm vi cả nước mà cụ thể sản phẩm dầu nhờn của công ty được bán tại hơn 1500 cửa hàng bán lẻ xăng dầu của tổng công ty Xăng dầu trên phạm vi cả nước.
-Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mọi ngành kinh tế đều có cơ hội phát triển và với các sản phẩm hoá dầu cũng vậy. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về các sản phẩm hoá dầu là rất lớn, đây cũng là thị trường lớn, ổn định và luôn tăng trưởng đều nên nó là thuận lợi rất lớn mà công ty cần tập trung khai thác tối đa vào trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững và toàn diện của công ty.
- Một thuận lợi không nhỏ của công ty chính là thị phần trong nước các sản phẩm hoá dầu mà công ty đang nắm giữ. Hiện nay với thị phần chiếm trên 23% thị phần trong nước và dự báo sẽ tiếp tục trong thời gian tới sẽ đảm bảo tính ổn định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn thực hiện kế hoạch tiếp theo.
2. Khó khăn.
- Một trong những khó khăn của Công ty trong thời gian qua chính là sự biến thất thường của thị trường dầu mỏ thế giới, thị trường dầu mỏ thế giới trong thời gian qua luôn có những biến động ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất của tổng công ty mà cụ thể là giá dầu thô của thế giới luôn đứng ở mức cao kỉ lục trong lịch sử (trên 70 USD/thùng).
- Ngoài ra xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế cũng chứa đựng không ít khó khăn, thách thức; mà cụ thể là các sản phẩm hoá dầu của công ty luôn chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn trên thị trường như sản phẩm chủ đạo dầu mỡ nhờn Racer luôn có những đối thủ, sản phẩm cạnh tranh rất mạnh về cả thương hiệu và chất lượng như: dầu nhờn Catrol, Esso, Shell, BP ....
Căn cứ xây dựng kế hoạch của Công ty
1. Căn cứ vào nhu cầu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là nơi quyết định cái gì, sản xuất như thế nào, với số lượng bao nhiêu. Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh phải bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường. Đây là khâu quan trọng nhất làm cho cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm của công ty.
Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex khi xây dựng kế hoạch cũng không vượt khỏi quy luật trên. Theo con số thống kê của phòng kinh doanh thì nhu cầu các sản phẩm hoá dầu trong những năm sắp tới sẽ tăng trung bình khoảng 6,5%/năm và sản lượng tiêu thụ dự báo trong 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 sẽ là:
Đơn vị: tấn
STT
Chỉ Tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Sản lượng tiêu thụ
165714
176485
187956
200174
213185
Dầu mỡ nhờn
36849
39244
41795
44512
47405
Nhựa đường
98513
104916
111735
118998
126733
Hoá chất
30352
32325
34426
36664
39047
Nguồn: Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex
Khi nghiên cứu nhu cầu các sản phẩm hoá dầu hàng năm Công ty phải xem xét tác động của cả yếu tố chủ quan và khách quan như dự báo phát triển kinh tế Việt Nam, sự phát triển của các loại phương tiện có động cơ đối với sản phẩm dầu mỡ nhờn, số lượng các công trình, cơ sở hạ tầng của xã hội đối với sản phẩm nhựa đường và dự báo nhu cầu của thị trường với sản phẩm hoá chất... Từ đó Công ty có Kế hoạch hợp lý để sản xuất cung cấp đủ nhu cầu đang tăng lên của xã hội.
2. Căn cứ vào khả năng, năng lực sản xuất của công ty
Khi xây dựng kế hoạch, người ta phải căn cứ vào khả năng hiện có tức là trả lời câu hỏi vị trí doanh nghiệp đang ở đâu, năng lực sản xuất như thế nào, có quan hệ giao dịch với bao nhiêu cơ sở trong và ngoài nước. Từ đó Công ty thu được một kế hoạch khả thi, sát với thực tế hoạt động của Công ty, nếu một kế hoạch lập ra mà quá cao dẫn đến công ty không thể thực hiện được làm hạn chế sự cố gắng của cán bộ công nhân viên vì tồn tại một tâm lý ngại trước một khối lượng lớn công việc mà biết chắc chắn dù cố gắng cũng không thể hoàn thành được, còn nếu kế hoạch quá thấp thì không khai thác được hết tiềm năng của công ty dẫn đến lãng phí.
Theo kết quả điều tra nghiên cứu thị trường, dự báo tổng nhu cầu sản lượng các sản phẩm hoá dầu trong nước năm 2006 đạt khoảng 699200 tấn trong đó: -Dầu mỡ nhờn đạt khoảng 158000 tấn
-Nhựa đường đạt khoảng 451800 tấn
-Hoá chất đạt khoảng 89400 tấn
Và căn cứ vào thị phần các sản phẩm hoá dầu mà mình đang nắm giữ công ty đã xác đinh và xây dựng cho mình mục tiêu kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm 2006 như sau: Tống sản lượng tiêu thụ đạt khoảng gần 166 ngàn tấn trong đó:
-Dầu mỡ nhờn đạt khoảng gần 37 ngàn tấn
-Nhựa đường đạt khoảng gần 99 ngàn tấn
-Hoá chất đạt khoảng trên 30 ngàn tấn
Căn cứ vào tình hình sản xuất trong những năm vừa qua, với những dây chuyền hiện đại mà công ty đã đầu tư nhập về và với đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, công nhân lao động lành nghề thì kế hoạch sản xuất mà công ty đề ra như trên rất khả thi và hoàn toàn có thể thực hiện được.
3. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của thời kỳ kế hoạch trước
Dựa vào căn cứ này Công ty sẽ lập ra được một kế hoạch khá sát với thực tế hoạt động của doanh nghiệp về mọi mặt, ví dụ trong kỳ kế hoạch vào năm 2002 công ty đặt mức kế hoạch là 760 tỷ đồng doanh thu và thực hiện đạt mức trên 834 tỷ đồng doanh thu thì trong năm 2003 thì Công ty dựa vào số liệu trên và đặt ra kế hoạch cho năm 2003 là không vượt quá mức 834 tỷ đồng doanh thu +10% tăng trưởng của một năm có nghĩa là kế hoạch của Công ty năm 2003 là trên 917 tỷ đồng. Đây là một trong những căn cứ được công ty áp dụng rộng nhất hiện nay và thu được kết quả khá tốt.
Phân tích ma trận SWOT
Lý do:
Có thể nhận ra rằng việc đánh giá thực trạng hiện nay trước lúc xây dựng một bản kế hoạch 5 năm mới hiện nay như một bản “kiểm điểm”, trong đó chỉ nhằm so sánh với những gì mà mình đã đặt ra cho kế hoạch ban đầu và những việc đã thực hiện được, sau đó là đánh giá và nêu ra nhận xét khuyết điểm còn tồn tại trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch. Tuy nhiên, bản kế hoạch đặt ra mang tính khách quan và phù hợp với thị trường hơn thì việc đánh giá không chỉ xem xét mình đạt được bao nhiêu, hoàn thành mục tiêu hay chỉ tiêu đề ra hay không, ưu khuyết điểm còn tồn tại là gì mà cần phân tích dưới góc độ kế hoạch; phân tích điểm mạnh, điểm yếu cùng với cơ hội và thách thức của mình trong lúc soạn lập kế hoạch; có sự so sánh chéo chúng ta với các nước xung quanh. Do đó, chúng ta sẽ biết được chúng ta hiện đang đứng ở đâu, vị thế ra sao và từ đó ta cần dự đoán được ta sẽ đứng ở đâu sau giai đoạn thực hiện kế hoạch kế tiếp.
Phân tích ma trận SWOT
Ma trận SWOT là công cụ giúp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) liên quan đến một vấn đề cụ thể. Công cụ này được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm cho thấy trước và trong quá trình xây dựng, mục tiêu kế hoạch cần phải phân tích toàn diện các vấn đề, những cơ hội (thuận lợi) và những thách thức (khó khăn) trở ngại cần phải được giải quyết và giảm thiểu.
Để nhận diện thực trạng những câu hỏi phân tích cơ hội, thách thức phải trả lời bao gồm:
Có bao nhiêu cơ hội và những cơ hội đã được tận dụng phục vụ cho sự tăng trưởng và hướng đến các mục tiêu của kế hoạch chưa?
Những khó khăn thách thức cần giải quyết là gì? Các biện pháp nào để vượt qua các thách thức?
Những vấn đề nào sẽ xảy ra nếu thực hiện triệt để các cơ hội và những tác động gì xảy ra khi chưa giải quyết được những thách thức?
Những cơ hội được lựa chọn đa phần là những thuận lợi cơ bản của doanh nghiệp hay không? Những thách thức phát hiện có phải là những thách thức nếu không vượt qua sẽ cản trở việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp hay không?
Những ai hưởng lợi nhiều nhất khi những cơ hội được thực hiện và thách thức vượt qua và ngược lại ai sẽ chịu thiệt thòi?
Sau khi chúng ta đã phân tích thực trạng, xu hướng phát triển, công việc tìm ra những điểm mạnh cần chú ý khai thác cùng những điểm yếu còn tồn tại, đồng thời phân tích tình hình ngoại lực dựa trên tiêu chí cơ hội và thách thức. Cuối cùng, xây dựng các lựa chọn, chiến lược tối ưu gồm các bước: xây dựng các chiến lược để thực hiện các lựa chọn; xây dựng các mục tiêu cho từng chiến lược, mục tiêu cụ thể; xây dựng các chương trình hành động cụ thể.
Quá trình phân tích ma trận SWOT nên được thực hiện bằng dẫn dắt thảo luận, có thể thảo luận nhóm hoặc chung, dùng thể mầu để thu thập ý kiến lên bảng, sau đó rà soát (loại bỏ hoặc thêm) các thẻ, công việc cuối là tóm tắt bảng SWOT cho các thành viên. Sử dụng công cụ SWOT, một mặt cho phép các nhà kế hoạch đánh giá toàn diện, sâu sắc, khách quan thực trạng bộ mặt của doanh nghiệp trước khi bước vào thời kỳ kế hoạch 5 năm. Mặt khác, ma trận SWOT có thể gợi mở cho các nhà kế hoạch những phương án kết hợp để lựa chọn mục tiêu phát triển tuỳ theo điều kiện từ khả quan nhất cho đến phải vượt qua những thách thức khó khăn nhất.
Phân tích MT bên ngoài
Phân tích nội bộ DN
Chiến lược
Cơ hội thách thức
Điểm mạnh
điểm yếu
Tìm kiếm lợi thế cạnh tranh
Chìa khoá
Thành công
Năng lực riêng biệt
Ta có sơ đồ:
Hộp 4: Các phương án trong sử dụng ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Cơ hội
Kinh tế
Nguồn lực
Nguồn lực bên ngoài
Sự hỗ trợ của bên ngoài
Lấy điểm chính
Đưa ra các dẫn chứng cụ thể bằng số liệu
Thách thức
Phương hướng, đường lối
-
-
-
Lấy điểm chính
Đưa ra các dẫn chứng cụ thể bằng số liệu
Điểm mạnh
Phương hướng, đường lối
Nguồn lực
Tình hình kinh doanh, lỗ lãi như thế nào...
Lấy điểm chính
Đưa ra các dẫn chứng cụ thể bằng số liệu
Phương án 1: Tối ưu
( Lấy điểm mạnh khai thác tối đa các cơ hội)
Các chiến lược cụ thể để thực hiện phương án này
-
-
-
-
Phương án 2:
Lấy điểm mạnh để vượt qua thách thức
Các chiến lược cụ thể để thực hiện phương án này
-
-
-
-
Điểm yếu
- Phương hướng, đường lối
- Năng lực
- Nguồn lực
- Tình hình kinh doanh, lỗ lãi như thế nào...
Lấy điểm chính
Đưa ra các dẫn chứng cụ thể bằng số liệu
Phương án 3:
Lấy cơ hội để cải thiện các điểm yếu
Các chiến lược cụ thể để thực hiện phương án này
-
-
-
-
Phương án 4:
Cần phai vượt qua các điểm yếu và thách thức
Các chiến lược cụ thể để thực hiện phương án này
-
-
-
-
Áp dụng phân tích ma trận SWOT vào Công ty.
Phân tích môi trường bên ngoài: Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội và cũng không ít khó khăn, thách thức đối với công ty trong thời gian tới.
Cơ hội
-Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mọi ngành kinh tế đều có cơ hội phát triển và với các sản phẩm hoá dầu cũng vậy. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về các sản phẩm hoá dầu là rất lớn, đây cũng là thị trường lớn, ổn định và luôn tăng trưởng đều nên nó là cơ hội rất lớn mà công ty cần tập trung khai thác tối đa.
-Công ty luôn nhận được sự quan tâm, của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc, và các phòng ban tổng công ty.
Khó khăn, thách thức
-Các sản phẩm hoá dầu của công ty luôn chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn trên thị trường mà cụ thể sản phẩm chủ đạo dầu mỡ nhờn Racer của công ty luôn có những đối thủ, sản phẩm cạnh tranh rất mạnh về cả thương hiệu và chất lượng như: dầu nhờn Catrol, Esso, Shell, BP ....
-Một khó khăn nữa của Công ty trong thời gian qua chính là sự biến thất thường của thị trường dầu mỏ thế giới, thị trường dầu mỏ thế giới trong thời gian qua luôn có những biến động ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất của tổng công ty mà cụ thể là giá dầu thô của thế giới luôn đứng ở mức cao kỷ lục trong lịch sử (trên 70 USD/thùng).
Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Điểm mạnh
-Trước hết công ty đã xây dựng cho mình phương hướng, đường lối phát triển khá toàn thiện, phù hợp với đường lối chung mà Đảng và Nhà nước đề ra, phù hợp với điều kiện thực tế cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng tới. Đây như là kim chỉ nam cho việc đưa ra các chiến lược, giải pháp và các phương án hành động cụ thể áp dụng cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Công ty còn có mặt bằng vật chất cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kĩ thuật khá hiện đại. Cụ thể:
+Công ty có dây chuyền sản xuất khá hiện đại như dây chuyền sản xuất dầu mỡ nhờn dành cho xe tay ga, hai nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn ở Cần Thơ và Đà Nẵng vừa đi vào khai thác. Công ty còn trang bị cho mình hệ thống kiểm tra, kiểm định chất lượng sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn. Ngoài ra hệ thống kho chứa, đường ống… cũng được đầu tư xây mới và luôn được nâng cấp, bảo dưỡng.
+Công ty có cơ sở đại lí, mạng lưới phân phối sản phẩm rộng lớn trên phạm vi cả nước mà cụ thể sản phẩm dầu nhờn của công ty được bán tại hơn 1500 cửa hàng bán lẻ xăng dầu của tổng công ty Xăng dầu trên phạm vi cả nước. Đây là một lợi thế cạnh tranh không nhỏ của công ty trong việc củng cố và phát triển thị phần sản phẩm.
Một điểm mạnh nữa đó là công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ và năng lực, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao từ lãnh đạo Công ty đến các phòng ban, đơn vị và đến người công nhân lao động.
Cơ cấu bộ máy được sắp xếp tinh gọn, hợp lý; vị trí của cán bộ công nhân viên được bố trí phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường của mỗi người. Điều này giúp phát huy tối đa khả năng của mỗi người trong công việc và góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra của công ty.
Trong thời gian qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan. Các chỉ tiêu kế hoạch luôn được hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng khá. Đáng chú ý là thị phần sản phẩm của công ty ở trong nước chiếm trên 23% vào năm 2005 và được dự báo là sẽ được duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo.
Điểm yếu
-Điểm yếu nhất hiện nay của công ty là vẫn phụ thuộc quá nhiều vào thị trường bên ngoài. Lí do là hiện nay ngành công nghiệp lọc hoá dầu của Việt Nam vẫn đang trong quá trình đầu tư xây dựng vì vậy nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu phải nhập khẩu từ bên ngoài.
-Mặt khác thị trường hiện nay của công ty chủ yếu vẫn là thị trường trong nước. Công ty chưa thâm nhập và tiếp cận được các thị trường lớn, thị trường tiềm năng như Mỹ, EU ….
Qua phân tích những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của công ty ở trên sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng và lựa chọn các chiến lược, giải pháp tối ưu cho mình
Hiện nay mục tiêu của Công ty Cổ phần hoá dẩu Petrolimex là củng cố và phát triển hơn nữa thị phần sản phẩm của công ty trên thị trường, trên cơ sở đó mở rộng và phát triển tái sản xuất. Để đạt mục tiêu trên công ty đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển trong tương lai đó là nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Và qua đây công ty cũng đã xây dựng cho mình những giải pháp cụ thể như: đầu tư trang thiết bị, máy móc kĩ thuật trong sản xuất để nâng cao chất lượng, số lượng của sản phẩm sản xuất ra; đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên; đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường và đầu tư quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao uy tín công ty...
IV. Nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2010.
Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và những thành tựu mà công ty đạt được trong giai đoạn 2001 – 2005 cùng với kết quả dự báo, điều tra và nghiên cứu thị trường Công ty đã xây dựng mục tiêu kế hoạch chung của mình trong giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
* Tăng trưởng bình quân của: - Sản lượng tiêu thụ là 6,5%/năm
- Doanh số tiêu thụ là 7,5%/năm
Lãi gộp là 7,4%/năm
Cụ thể:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ Tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
165714
176485
187956
200174
213185
Dầu mỡ nhờn
36849
39244
41795
44512
47405
Nhựa đường
98513
104916
111735
118998
126733
Hoá chất
30352
32325
34426
36664
39047
2
Doanh số tiêu thụ
1399760
1504742
1617598
1738899
1869316
Dầu mỡ nhờn
500112
537620
577941
621268
667863
Nhựa đường
494557
531649
571523
614387
660466
Hoá chất
403371
433624
466146
501107
538690
Kinh doanh dịch vụ
1720
1849
1988
2137
2297
3
Lãi gộp
199879
214670
230555
247616
265939
4
Tổng chi phí kinh doanh
160769
172827
185789
199723
214702
Chi phí nghiệp vụ kinh doanh
141828
152465
163900
176192
189406
Chi phí hoạt động tài chính
18941
20362
21889
23531
25296
5
Tổng lợi nhuận trước thuế
38296
41168
44256
47575
51143
6
Nộp ngân sách Nhà nước
103357
111109
119442
128400
138030
7
Tồn kho bình quân
49396
52854
56554
60512
64749
Dầu mỡ nhờn
24647
26373
28219
30194
32308
Nhựa đường
8450
9041
9674
10351
11076
Hoá chất
16299
17440
18661
19967
21365
Nguồn: Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex
Như vậy qua bản kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cho chúng ta thấy
-Sản lượng tiêu thụ tăng từ 155600 tấn năm 2005 lên khoảng 213 ngàn tấn vào năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 6.5%/năm cao hơn so với mục tiêu thời kỳ kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 là 6%/năm và bằng với tốc độ tăng trưởng thực tế của giai đoạn 2001 – 2005. Đây là con số hợp lý trong bối cảnh tình hình giá dầu thô trên thị trường biến động rất thất thường như trong thời gian vừa qua.
-Doanh số tiêu thụ tăng từ 1302 tỷ đồng năm 2005 lên 1869 tỷ đồng vào năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7.5%/năm cao hơn so với mục tiêu của thờI kỳ kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 là 6%/năm.
-Lãi gộp tăng từ 186 tỷ đồng năm 2005 lên khoảng 266 tỷ đồng vào năm 2010, với tốc độ tăng trưởng khoảng 7.4%/năm thấp hơn so với mục tiêu của thời kỳ kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 đề ra là 10%/năm.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn này vẫn xác định đầu mỡ nhờn là sản phẩm chủ đạo và sẽ được đầu tư phát triển hơn nữa.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Căn cứ vào sản lượng tiêu thụ của năm 2005 đối với từng sản phẩm
Cùng với kết quả dự báo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm hoá dầu trong những năm sắp tới Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex đã xác định sản lượng tiêu thụ trong 5 năm kế hoạch sắp tới là của từng sản phẩm như sau:
-Về sản lượng tiêu thụ
Đơn vị: Tấn/lon - hộp
N¨m
ChØ tiªu
2006
2007
2008
2009
2010
DMN
N§
HC
DMN
N§
HC
DMN
N§
HC
DMN
N§
HC
DMN
N§
HC
B¸n trùc tiÕp
3967
22853
4977
4245
24453
5151
4542
26164
5331
4860
27996
5705
5200
29956
6140
B¸n qua tæng ®¹i lý
3967
28908
5071
4245
30932
5248
4542
33096
5432
4860
35413
5622
5200
37892
5819
§iÒu ®éng
14012
47572
3115
14993
50902
3224
16042
54465
3337
17165
58278
3454
18367
62357
3574
Pha chÕ
15146
_
16328
16026
_
16889
17341
_
17491
18555
_
18288
19853
_
19127
Hao hôt
8
67
9
8
71
11
9
78
9
9
82
8
10
88
8
Tæng
37100
99400
29500
39697
106358
30533
42476
113803
31600
45449
121769
32707
48630
130293
33852
Nguồn: Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex
Chú Thích: * DMN: Dầu mỡ nhờn
* NĐ : Nhựa đường
* HC : Hoá chất
-Về doanh số tiêu thụ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh số tiêu thụ
1399760
1504742
1617598
1738899
1869316
Dầu mỡ nhờn
500112
537620
577941
621268
667863
Nhựa đường
494557
531649
571523
614387
660466
Hoá chất
403371
433624
466146
501107
538690
Kinh doanh dịch vụ
1720
1849
1988
2137
2297
Nguồn: Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex
Công ty đã xác định tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân trong 5 năm kế hoạch sắp tới là của từng sản phẩm như sau:
Dầu mỡ nhờn tăng trưởng bình quân 7% /năm cao hơn so với mức kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 là 6%/năm
Nhựa đường tăng trưởng bình quân 7%/năm cao hơn so với mức kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 là 6%/năm
Hoá chất tăng trưởng bình quân từ 3.5%/năm trở lên thấp hơn so với mức kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 là 4.75%/năm.
Kế hoạch lao động tiền lương
Các chỉ tiêu của kế hoạch lao động tiền lương cũng tăng lên. Cụ thể:
Số lao động tăng thêm bình quân là 5 lao động/năm đến năm 2010 sẽ là 565 lao động. Trong đó sô lao động có trình độ đại học, cao đẳng trở lên chiếm khoảng 22% trên tổng số lao động toàn công ty (tương đương 125 người).
Tổng quỹ lương tăng bình quân 15%/năm đúng bằng mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 đề ra, đến năm 2010 đạt khoảng trên 42.5 tỷ đồng.
Tổng thu nhập tăng bình quân 15%/năm và bằng mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 đề ra và đến năm 2010 đạt khoảng gần 460 tỷ đồng.
Do đó tiền lương bình quân và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng bình quân là 15%/năm bằng mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 đề ra nhưng lại thấp hơn so với tình hình thực hiện tốc độ tăng trưởng tiền lương bình quân và thu nhập bình quân giai đoạn 2001 – 2005 là trên 24%/năm. Ta có bảng chỉ tiêu Kế hoạch lao động tiền lương cụ thể như sau:
Đơn vị: Đồng
STT
Chỉ Tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Số lao động bình quân
525
535
545
555
565
2
Tổng quỹ lương
24302590625
27947979219
32140176102
36961202517
42505382894
3
Thu nhập khác
1993889343
2292972744
2636918656
3032456455
3487324923
4
Tổng thu nhập
26296479968
30240951963
34777094758
39993658971
45992707817
5
Tiền lương bình quân
4023045
4626501
5320477
6118549
7036331
6
Thu nhập bình quân
4256265
4894704
5628910
6473247
7444234
Nguồn: Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex
Đây là mục tiêu khá cao nhưng căn cứ vào khả năng nguồn lực của công ty cùng với kết quả của tình hình sản xuất kinh doanh những năm qua thì mục tiêu trên hoàn toàn có thể thực hiện được.
Các giải pháp thực hiện
Giải pháp chung.
Xây dựng nguồn lực con người phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn tay nghề cao, có năng lực quản lý, có năng lực sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới, lao động với năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
Chấn chỉnh tình trạng quản lý yếu kém trong sản xuất kinh doanh, tích cực đổi mới cơ chế và phương hướng quản lý. Tăng cường tính chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên. Tăng cường sự kiểm tra giám sát trong sản xuất kinh doanh
Tăng cường chiếm lĩnh thị trường trên cơ sở phát huy năng lực sở trường cũng như thế mạnh và tiềm năng sẵn có, đảm bảo có hiệu quả kinh tế xã hội, bảo đảm chủ quyền và lợi ích của Công ty không bị xâm phạm. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để sẵn sàng cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường hạch toán kinh doanh, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng.
Thực hiện tốt công tác, đời sống, lao động, việc làm và các phong trào thi đua, công tác xã hội nhằm xây dựng thế hệ công nhân mới có trí thức, có đời sống vật chất ổn định, đời sóng văn hoá phong phú.
Tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương nơi Công ty và các đơn vị thành viên trực thuộc đóng trụ sở
Các giải pháp cụ thể
Biện pháp về tổ chức lao động
Chú trọng nhân tố con người, đặt người lao động vào vị trí trung tâm của quá trình phát triển, xây dựng doanh nghiệp như môi trường để người lao động làm việc, sáng tạo ra các giá trị vì sự phát triển của ngành, doanh nghiệp và lợi ích của mỗi cá nhân.
PLC nhận thức sâu sắc rằng: Sức mạnh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay nằm ở nhân tố con người; Chính vì vậy, việc khơi dậy và khai thác mạnh mẽ nguồn lực con người đã được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cần được ưu tiên đầu tư cao nhất.
Đặt con người vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để con người phát huy tài năng, sáng tạo; tin tưởng cộng sự, xây dựng đội hình làm việc có hiệu quả là chủ thuyết và phương châm hành động của Công ty trong giai đoạn phát triển và hội nhập hiện nay theo đường lối đổi mới của Đảng.
Theo đó, Công ty đã tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh doanh đa ngành, đa sở hữu nhằm tạo ra môi trường thuận lợi để cán bộ quản lý phát huy năng lực, CNV có đầy đủ việc làm; Phát hiện và sử dụng đúng cán bộ trẻ, cán bộ giỏi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ thể hiện tài năng sáng tạo; đầu tư mạnh mẽ cho đào tạo để trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho từng thành viên trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo người đứng đầu và đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt. Đồng thời, quan tâm giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà nước giao với đầu tư phát triển bền vững doanh nghiệp và không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động; Các phong trào thi đua thiết thực; văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao sôi nổi được duy trì và phát triển ngày càng mạnh mẽ, tạo cơ hội bình đẳng để mỗi CBCNV phát triển toàn diện trong Công ty nói riêng và trong đại gia đình Petrolimex nói chung, đoàn kết chặt chẽ vì mục tiêu phát triển chung trong kỷ nguyên mới .
Trên quan điểm đó Công ty thực hịên các biện pháp cụ thể như sau:
Xây dựng, vận hành và từng bước hoàn thiện mô hình bộ máy tổ chức tinh giản nhưng năng động, hiệu quả.
Hoàn thiện các quy định phân cấp của công ty để phát huy cao hơn nữa tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, chú trọng mối quan hệ ràng buộc giữa các bộ phận, cá nhân tạo nên bộ máy thống nhất, nhịp nhàng
Sắp xếp, tuyển chọn và bồi dưỡng lao động theo hướng chuyên nghiệp và tinh thông nghề nghiệp
Xây dựng định mức lao động hợp lý để phấn đấu nâng cao năng suất lao động. Rà soát, sắp xếp, xây dựng định biên lao động hợp lý trên nguyên tắc xuất phát từ yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh để bố trí lao động
Xây dựng quy chế trả lương, thưởng khoa học, hợp lý để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, kích thích người lao động sản xuất tiết kiệm , hiệu quả.
Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân lao động của công ty theo các căn cứ mang tính khao học và thực tiễn làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí hợp đồng lao động, đào tạo bồi dưỡng, xếp lương...
Biện pháp tổ chức kinh doanh
Tiếp tục củng cố và phát triển kênh phân phối qua các tổng đại lý thành viên Petrolimex; tổ chức tốt hơn nữa mối quan hệ với các thành viên khác của Petrolimex, theo các nguyên tắc phân công và phối hợp thị trường để có giá bán cũng như các chính sách thị trường phù hợp; trên cơ sở hợp đồng kinh tế đảm bảo lợi ích kinh tế của hai bên.
Xây dựng và phát triển hệ thống tổng đại lý phân phối và đại lý tiêu thụ ngoài ngành, đặc biệt là đối với lĩnh vực dầu lon, nhằm phát huy tính năng động, mở rộng thị trường, khuyếch trương Trade Maarrksản phẩm và thương hiệu PLC của công ty.
Tổ chức có hiệu quả và từng bước mở rộng quy mô, tỷ trọng của kênh bán hàng trực tiếp đối với cả 3 ngành (Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hoá chất). Xây dựng và phát triển hệ thống khác hàng, thị trường; có chiến lược và kế hoạch cụ thể để tiếp cận khách hàng trọng điểm và thâm nhập thị trường tiềm năng này.
Mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm sang các nước trong khu vực và thế giới.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giá có tính tới yếu tố bán hàng trả chậm, chiết khấu, giảm giá và hoa hồng, thù lao đại lý; đảm bảo thống nhất trong hệ thống giá ban hành nhưng vẫn tạo được tính chủ động, linh hoạt, phù hợp từng ngành, nhóm hàng, sản phẩm, đối với từng kênh phân phối; từng vùng, miền thị trường.
Tăng cường quảng cáo dể khuyếch trương Trade Mark sản phẩm và thương hiệu PLC tại thị trường trong nước và ngoài nước. Nâng cao chất lượng công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng; tiến hành tổng kết, đánh giá từng chương trình quảng cáo cụ thể, chú trọng công tác Marketing_Mix
Biện pháp kế toán – tài chính
Tổ chức bộ máy kế toán – tài chính tinh gọn, năng động; Xây dựng quy chế quản lý tài chính thích hợp với hoạt động theo mô hình công ty cổ phần trong thời gian tới. Đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng đối với hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính - kế toán; cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ kịp thời cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý.
Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định mức quản lý tài chính, định mức chi phí cho từng ngành hàng, loại hình, phương thức và ngành hàng kinh doanh, đảm bảo chủ động trong triển khai thực hiện và phục vụ cho công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng chính sách nhu cầu vốn trong thời kỳ, đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hướng chủ động tài chính bảo toàn và phát triển vốn. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả phục vụ cho các dự án phát triển của doanh nghiệp.
Xây dựng và hoàn thiện công tác báo cáo quyết toán định kỳ và thường xuyên bao gồm: hệ thống báo cáo quản trị và báo cáo tài chính.
Xây dựng hệ thống phân tích tài chính và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với từng ngành hàng cụ thể.
Công tác kỹ thuật
Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc quản lý và xác định chi phí.
Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn được thừa nhận.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhất là các loại dầu mỡ nhờn với sự đa dạng về phẩm cấp để đáp ứng các nhu cầu phong phú trong tương lai.
Cải tiến các khâu có liên quan đến tới quán trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm rút ngắn thời gian đầu tư, đáp ứng kịp thời, có hiệu quả yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Thực hiện phân công, phân cấp trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời tăng cường công tác kiểm soát, giám sát của công ty với lĩnh vực này.
Nghiên cứu công nghệ mới, tiên tiến và xem xét khả năng ứng dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công ty.
Nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các lĩnh vực có triển vọng để mở rộng kinh doanh.
Công tác tin học
Tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, đồng bộ cho mọi lĩnh vực trên toàn công ty. Xây dựng phàn mềm thống nhất, đầy đủ và khoa học thực hiện “tin học hoá” hệ thống sổ sách, báo cáo thống kê, nghiệp vụ trong toàn công ty; để khai thác thông tin kịp thời, có hiệu quả phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.
Duy trì, nâng cấp các thiết bị tin học, máy tính, hệ thống mạng, hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo quá trình cập nhật, khai thác và truyền số liệu thông suốt.
Chú trọng công tác đào tạo các kiến thức cơ bản về tin học, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu trong và ngoài công ty, phục vụ cho công việc được phân công.
- Từng bước triển khai, xây dựng ứng dụng tự động hoá vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, phù hợp với nhu cầu và khả năng của công ty trong từng giai đoạn.
Mặc dù thị trường các sản phẩm hoá dầu tại Việt Nam trong những năm tới được dự báo là sẽ cạnh tranh gay gắt nhưng tới năm 2006 với tổng sản lượng bán ra đạt 166 nghìn tấn các loại tương đương với thị phần 23,18%. Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex sẽ vẫn là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trên thị trường. Thực tế các mục tiêu sản lượng, doanh số tại kế hoạch này được xác định ở mức tối thiểu nhằm đảm bảo tính hiện thực cao nhất của các chỉ tiêu tính toán.
f. Nâng cao vị thế của Công ty và mở rộng thị trường sản phẩm.
- Trước mắt Công ty chú trọng duy trì khách hàng truyền thống, sau đó cố gắng mở rộng thêm thị phần khách hàng.
- Thực hiện xây dựng chính sách về giá cho từng đối tượng khách hàng, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động bán hàng. Ví dụ:
* Đối với các Tổng đại lí được hưởng mức chiết khấu nhất định.
* Đối với các Khách hàng lớn thì Công ty áp dụng mức giá ưu đãi hơn.
- Thực hiện chính sách tín dụng, công nợ mà cụ thể là quy định mức công nợ phân theo từng đối tượng khách hành. Điều này đòi hỏi Công ty phải linh hoat trong việc thực thi chính sách này.
- Tiếp tục nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của thị trường như việc nghiên cứu sản phẩm dầu nhờn dành cho xe tay ga hiện đang là xu hướng phát triển trên thị trường.
Tiếp tục nâng cấp, cải tạo hệ thống công nghệ như bồn bể, công nghệ pha chế.... nhằm ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm
- Tăng cường hợp tác và xuất khẩu hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm dầu mỡ nhờn ra thị trường ngoài nước như xuất khẩu sang Lào, Hồng kông, Singapo.....
- Đầu tư quảng cáo để quảng bá sản phẩm, nâng cao thương hiệu trên thị trường. Mà cụ thể là quảng cáo trên các phương thiện thông tin đại chúng như quảng cáo qua truyền hình, qua báo chí, qua internet... Năm 2005 chi phí cho quang cáo là trên 3 tỉ đồng, tập trung chủ yếu vào sản phẩm dầu mỡ nhờn.
Ngoài ra Tổng công ty còn thực hiện các chương trình khuyến mãi thông qua các sự kiện cụ thể
KẾT LUẬN
Đối với mọi tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch luôn là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Nó là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần quan trọng đem đến sự thành công cho mỗi doanh nghiệp. Sự thành công đó còn phụ thuộc vào kế hoạch được lập ra có tối ưu hay không, có hợp lý hay không và quan trọng là doanh nghiệp có thực thi được hay không.
Qua những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường cùng với quá trình tìm hiểu và tích luỹ được trong thời gian thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex tôi đã chọn viết đề tài thực tập tốt nghiệp “Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex giai đoạn 2006 - 2010”. Bố cục bài viết của tôi gồm ba phần như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản của Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình thực hiện Kế hoạch của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex (PLC) trong giai đoạn 2001 – 2005.
Chương III: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn 2006 – 2010.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn Cô giáo: GS.TS Vũ thị Ngọc Phùng - người đã trực tiếp hưỡng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Đồng thời tôi cung xin cám ơn sự tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của các cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Hoá dầu Petrolimex, đặc biệt là các Cô, các Anh, các Chị trong phòng Kế toán – tài chính, phòng tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chiến lược kinh doanh của Ths. Bùi Đức Tuân
2. Giáo trình Kế hoạch kinh doanh của Ths. Bùi Đức Tuân
3. Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội của PGS.TS. Ngô Thắng Lợi
4. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex các năm 2002, 2003, 2004, và 2005.
5. Bản phương hướng, giải pháp của Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex trong giai đoạn kế hoạch 2006 - 2010
6. Trang web của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam www.Petrolimex.com.vn
7. Trang web của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex www.plc.com.vn
MỤC LỤC
Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
--------- & ---------
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên : Trần Tuấn Cường
Lớp : Kế hoạch 44
Khoa : Kế hoạch và Phát triển
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân
Đến thực tập tại Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex từ ngày 04/01/2006 đến ngày 30/04/2006.
Trong quá trình thực tập sinh viên đã tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex, dành nhiều thời gian thu thập tài liệu nghiên cứu. Trên cơ sở đó, sinh viên đã đề xuất thực hiện đề tài "Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần hoá dầu Petrolimex giai đoạn 2006 - 2010".
Trong suốt thời gian thực tập ở Công ty, sinh viên đã chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan thực tập, có thái độ thực tập nghiêm túc, chịu khó học hỏi kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc để nâng cao kiến thức tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Tóm lại sinh viên Trần Tuấn Cường đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex.
Xác nhận của cơ quan thực tập
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i, kh«ng sao chÐp bÊt cø tµi liÖu nµo. C¸c sè liÖu vµ kÕt qu¶ ngiªn cøu trong chuyªn ®Ò nµy lµ trung thùc. C¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®· ®îc chØ râ nguån gèc. Nh÷ng quan ®iÓm tr×nh bµy trong chuyªn ®Ò lµ quan ®iÓm cña c¸ nh©n ngêi viÕt.
T¸c gi¶ chuyªn ®Ò
TrÇn TuÊn Cêng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28627.doc