Tương tự, quảng cáo trên truyền hình cũng chỉ tập trung 2 kênh, đặc biệt là
HTV7 chiếu liên tục mỗi ngày trong suốt tháng 6, tháng 9, tháng 11 và cuối tháng
12. Kênh VTV3 với chi phí khá cao, nhưng có lượng khán giả đông đảo và độ bao
phủ rộng khắp cả nước.
Hiệu quả mong đợi của kế hoạch truyền thông này là tăng độ nhận biết của
khách hàng mục tiêu, đến cuối tháng 12 năm 2008, khách hàng biết đến thương hiệu
Ancomilk là 98%. Đồng thời nâng doanh số bán lên 100 tỷ đồng trong quý 4 năm
2008.
63 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng kế hoạch truyền thông 6 tháng cuối năm 2008 sữa tiệt trùng ancomilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý của
VDDC khi thực hiện các cơng việc, chương trình hỗ trợ bán hàng tại 2 kênh truyền
thống (GT) và hiện đại (MT).
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 16 -
Với hy vọng gĩp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
Việt Nam, tập đồn ANCO đã khơng ngừng tung ra thị trường các sản phẩm thực
phẩm tiêu dùng cao cấp và chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
5. Sản phẩm của tập đồn:
5.1 Sữa:
Sự kiện tập đồn ANCO mua lại nhà máy và dây chuyền sản xuất của tập đồn
hàng đầu thế giới về lĩnh vực kinh doanh thực phẩm-Nestlé Thụy Sĩ là bước những
bước đi đầu tiên của quá trình muốn thống lĩnh thị trường nội địa của tập đồn
ANCO.
Bên cạnh đĩ, sữa chua ANCOYO và ANCOMILK ra với chất lượng đảm bảo
theo cơng nghệ và tiêu chuẩn của Thụy Sĩ đã nhanh chĩng được người tiêu dùng
chấp nhận và tin tưởng.
Đặc biệt, sữa tiệt trùng ANCOMILK với đặc điểm nổi bật cung cấp Đạm, Canxi
và Cholin giúp bé cao, khỏe, thơng minh vượt trội.
5.2 Bánh:
Bánh trung thu ANCOMOON là phát pháo đầu tiên tung sản phẩm ra thị trường
của ANCO chính là bánh trung thu ANCOMOON. Lần đầu
tiên xuất hiện tại Việt Nam, loại bánh này cĩ 9 vị dược phẩm,
thực phẩm quý hiếm: đơng trùng hạ thảo, nhân sâm, trứng cá,
yến sào, bào ngư, vảy tê tê, linh chi, vây cá mập, giảo cổ lam,
lại chỉ được sản xuất 999 hộp. Mỗi hộp bánh kèm theo một
biểu tượng ANCO MOON mạ vàng 9999.
Bên cạnh đĩ, sản phẩm bánh mì tươi RODAZ và bánh trứng RODAZ cũng gĩp
mặt trên thị trường bánh kẹo cao cấp tại Việt Nam.
5.3 Tã giấy em bé:
Thị trường sản phẩm tã giấy hiện nay rất đa dạng phong phú với nhiều chủng
loại và nhiều mức giá khác nhau. Điều làm người tiêu dùng quan tâm là làm sao để
lựa chọn được 1 loại sản phẩm tốt với giá cả phù hợp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 17 -
5.4 Danh mục sản phẩm cụ thể gồm:
1. SỮA
SỮA SỮA THANH TRÙNG
SỮA TIỆT TRÙNG
ANCOMILK
SỮA CHUA
ANCOMILK
BAVIMILK
HƢƠNG DÂU
HƢƠNG SƠCƠLA
CĨ ĐƢỜNG
ANCOMILK
ANCOYO
CĨ ĐƢỜNG
HƢƠNG DÂU
CARAMEN
CĨ ĐƢỜNG
KHƠNG ĐƢỜNG
CĨ ĐƢỜNG
KHƠNG ĐƢỜNG
CĨ ĐƢỜNG
HƢƠNG CAM (KID)
HƢƠNG DÂU
HƢƠNG DÂU (KID)
KHƠNG ĐƢỜNG
HƢƠNG CHUỐI (KID)
CARAMEN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 18 -
3. TÃ GIẤY EM BÉ
JINNY
BABYSOFT PRE MIUM
BABYSOFT ECONOMY
2 BÁNH
BÁNH TRUNG THU
BÁNH TRỨNG
RODAZ CAO CẤP
BÁNH MÌ TƢƠI
MẬT ONG RODAZ
ANCOMOON
ANCO ĐẾ VƢƠNG
LOẠI 40G LOẠI 55G
NHÂN BƠ SỮA
NHÂN SƠCƠLA
NHÂN KHOAI MƠN
NHÂN BƠ SỮA
NHÂN SƠCƠLA
NHÂN KHOAI MƠN
NHÂN RUỐC
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 19 -
6. Hoạt động xã hội :
Để xây dựng và duy trì truyền thống “lá lành đùm lá rách” của nhân viên
ANCO, tháng 10 năm 2007, tồn thể nhân viên tập đồn kêu gọi sự đĩng gĩp quý
báu của các bạn cùng chung tay đĩng gĩp và chia sẻ nỗi đau với đồng bào Miền
Trung ruột thịt.
Chương trình “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn” được phát
động vào tháng 2 năm 2008, tặng quà cho TRUNG TÂM BẢO
TRỢ SỐ 4 - Xã Tây Đằng, Ba Vì, Hà Tây. Nơi đây nuơi dưỡng
các em nhỏ bị bỏ rơi, tàn tật, mồ cơi…
Những việc trên măc dù số tiền đĩng gĩp khơng lớn, nhưng
cũng là tấm lịng của tập thể quản lý và nhân viên gia đình
ANCO muốn chia sẻ.
II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Các mốc thời gian quan trọng:
Được thành lập và đi vào hoạt động vào tháng 3 năm 2007. Và đánh dấu cho sự
kiện xuất hiện trên thị trường chính là việc mua lại nhà máy của tập đồn Nestlé tại
Ba Vì, Hà Tây. Lúc bấy giờ, sản phẩm sản xuất và kinh doanh của ANCO là 2 dịng
chính: sữa chua vẫn mang tên thương hiệu Nestlé và sữa thanh trùng BaViMilk. Cả
2 dịng sản phẩm này đều được đảm bảo theo cơng nghệ và yêu cầu kỹ thuật nghiêm
ngặt của Nestlé Thụy Sĩ.
Ngày 20 tháng 8 năm 2007, bánh trung thu ANCOMOON là sản phẩm đầu tiên
khẳng định mục tiêu đánh vào thị trường thực phẩm cao cấp.
Ngày 16 tháng 9 năm 2007, sữa thanh trùng NESTLÉ ANCOMILK được tung
ra tại hai thị trường Miền Bắc và Miền Nam.
Ngày 5 tháng 10 năm 2007, bánh mì tươi RODAZ và bánh trứng RODAZ xuất
hiện tại thị trường miền Bắc và nhanh chĩng được người tiêu dùng đĩn nhận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 20 -
Ngày 28 tháng 10 năm 2007, sữa chua NESTLÉ ANCOYO cĩ mặt trên thị
trường.
Ngày 3 tháng 12 năm 2007, sữa tiệt trùng ANCOMILK được sản xuất tại 2 nhà
máy miền Nam và miền Bắc cũng đã cho ra đời những sản phẩm đầu tiên.
Tháng 1 năm 2008, tập đàn ANCO lại tiếp tục giới thiệu đến người tiêu dùng
một ngành hàng mới của tập đồn, tã giấy em bé Jinny, BaBySoft Premium và
BaBySoft Economy.
Cho đến nay, tập đồn ANCO đã cĩ hơn 20 loại sản phẩm thuộc các ngành
hàng thực phẩm, bánh kẹo, tã giấy…đã cĩ mặt trên tồn quốc. Tuy chỉ mới cĩ mặt
trong một thời gian ngắn, tập đồn ANCO đã liên tục cho ra đời hàng loạt sản phẩm
với chất lượng cao và cĩ những thành cơng nhất định.
2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh:
ĐVT: 1,000,000 VND
99
00 1
38
75
16
00
0 20
00
0
38
90
0
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
Q107 Q207 Q307 Q407 Q108
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Doanh thu Chỉ số tăng trưởng
Nguồn: cơng ty ANCO
Biểu đồ 1: Báo cáo hoạt động kinh doanh theo quý
Q1-07 Q2-07 3- 7 Q4-07
Q1-08
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 21 -
Quý 1 năm 2007 tập đồn mới thành lập nên doanh thu chỉ đạt được 9.9 tỷ đồng.
Thời điểm này, tập đồn chủ yếu kinh doanh sản phẩm sữa thanh trùng và sữa chua
được sản xuất ở nhà máy Nestle Ba Vì – Hà Tây.
Cùng với đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và đầy kinh nghiệm, doanh thu
ANCO tăng đều và tương đối ổn định. Đến Quý 2 năm 2007, doanh thu đạt 13.9 tỷ
đồng, tỷ lệ tăng trưởng nâng lên 40%.
Tiếp theo đĩ, doanh số bán hàng tại quý 3 năm 2007 là 16 tỷ đồng, chỉ số tăng
trưởng là 15%.
Quý 4 năm 2007 là thời điểm cĩ nhiều mốc quan trọng trong việc tung mặt hàng
chủ lực của ANCO. Sữa tiệt trùng ANCOMILK được tung ra thị trường vào ngày 3
tháng 12 năm 2007 được cả tập đồn dồn nhiều sức để thúc đẩy việc bán hàng,
nhằm mục đích tăng độ bao phủ rộng khắp tất cả các tỉnh từ Bắc chí Nam. Doanh
thu của quý 4 năm 2007 là 20 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng đạt 25%.
Đầu năm 2008, cùng với đà phát triển cả về doanh số lẫn mặt hàng kinh doanh,
đặc biệt vào thời gian này, tập đồn ANCO nhập khẩu tã giấy cho em bé với 3 mặt
hàng được phân khúc chặt chẽ từ cao cấp là tã giấy JINNY, đến mặt hàng trung cấp
BABYSOFT PREMIUM và mặt hàng mang tính kinh tế, rẻ hơn là BABYSOFT
ECONOMY. Gĩp phần tăng doanh thu đạt gần 38.9 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng tăng
vọt lên 95%.
Và trong thời gian tới, với đà phát triển hiện tại cũng như sự chuẩn bị cho những
mặt hàng sắp tới, ANCO hướng đến mục tiêu là một cơng ty đạt mức tăng trưởng
hàng đầu tại Việt Nam với những chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 22 -
PHẦN III - KẾ HOẠCH TRUYỀN THƠNG SẢN PHẨM ANCOMILK
6 THÁNG CUỐI NĂM 2008
I. Tổng quan thị trƣờng sữa tiệt trùng ( sữa nƣớc ):
Việt Nam là một nước cĩ dân số trẻ. Theo thống kê, hàng năm cĩ khoảng 1.2
triệu trẻ em ra đời. Đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng sữa cũng tương đối cao.
(ĐIỀU TRA BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ KHHGĐ 1/4/2005 – Tổng cục thống
kê Việt Nam )
Nghiên cứu của ACNielsen năm 2006, tại các thành phố lớn tiêu thụ sữa mạnh
trong năm qua đã cho thấy ngành hàng sữa bột tiếp tục tăng trưởng 6% về số lượng,
nhưng doanh số tăng đến 20%, do hầu hết các nhà sản xuất đều tăng giá bán và tung
ra nhiều sản phẩm cải tiến. Trong đĩ sữa cho trẻ em tăng đến 18% số lượng và 30%
doanh số.
Cơ cấu tiêu dùng sữa đang cĩ nhiều thay đổi. Năm 2002, sữa bột chiếm khoảng
25%/tổng khối lượng sữa tiêu thụ (nhưng doanh số gần gấp đơi sữa nước) thì hiện
Nhĩm tuổi Tổng số (%)
0-4 6,71
5-9 8,47
10-14 11,20
15-19 10,98
20-24 9,31
25-29 7,89
30-34 7,77
35-39 7,42
40-44 7,27
45-49 5,92
50-54 4,45
55-59 2,93
60-64 2,26
65+ 6,71
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 23 -
nay chỉ cịn 21%; và sữa nước gồm các loại sữa dinh dưỡng, tiệt trùng, yaourt, sữa
trái cây...đang tăng mạnh.
Bên cạnh đĩ, theo báo cáo tổng kết thị trường Việt Nam của một cơng ty sữa đa
quốc gia nêu rõ: GDP Việt Nam tăng khoảng 8%/năm và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
vẫn cịn khoảng trên 20%. Sân chơi của doanh nghiệp kinh doanh sữa nằm ở khả
năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng và các khoản ngân sách quốc gia
dành cho chiến lược phịng chống, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ cịn 15 đến
dưới 20% trong vịng 10 năm tới.
Với mức tăng trưởng hàng năm từ 12% - 15%, thị trường sữa Việt Nam trở
thành miếng bánh cực kì béo bở đối với các doanh nghiệp sản xuất sữa trong và
ngồi nước. Mặt khác, thu nhập người dân ngày càng được cải thiện. Nếu như năm
1999, thu nhập bình quân đầu người trong một tháng ở khu vực thành thị là 516.7
nghìn đồng, năm 2002 tăng lên 622.1 nghìn đồng thì sau 2 năm, thu nhập bình quân
là 815.4 nghìn đồng năm 2004 và 833 nghìn đồng năm 2005. Cĩ thể nĩi thị trường
sữa Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, là thời điểm để các doanh
nghiệp khai thác tối đa nhằm thống lĩnh thị trường đồng thời tối ưu hĩa lợi nhuận.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 24 -
II. NGHIÊN CỨU HÀNH VI, THÁI ĐỘ NGƢỜI MUA VÀ SỬ DỤNG
SỮA TIỆT TRÙNG
2.1 Phạm vi nghiên cứu:
Vì sản phẩm được phân khúc cho đối tượng là trẻ em từ 5-12 tuổi, nên tơi quyết
định chọn mẫu tại thành phố Hồ Chí Minh. Chọn 2 mẫu:
- Mẫu 1: Trẻ em tại các trường tiểu học. Tuổi từ 7 – 12. Qui mơ: 50 người
- Mẫu 2: bà mẹ cĩ con trong độ tuổi từ 5 – 12. Cĩ thu nhập từ 3 triệu VND trở
lên. Qui mơ: 50 người.
Lý do chọn mẫu 1: Trẻ từ 7-12 tuổi vẫn nằm trong đối tượng khách hàng mục
tiêu. Ở độ tuổi này bé sẽ dễ dàng đọc và trả lời bảng câu hỏi hơn so với các bé dưới
7 tuổi. Thuận lợi cho quá trình nghiên cứu hơn.
Lý do chọn mẫu 2: Vì theo thực tế quan sát, ở lứa tuổi này, các bé đã cĩ những
sở thích, cĩ sự chọn lựa cho mình và các bà mẹ bên cạnh việc cĩ quyền quyết định
mua sản phẩm, thì sự tác động của bé cũng ảnh hưởng khá quan trọng vào việc mua
sản phẩm. Và Ancomilk được phân khúc ở thị trường sữa dành cho trẻ em từ 5-11
tuổi.
Lý do chọn 2 mẫu: Vì đây là sản phẩm mà người quyết định mua và người sử
dụng khơng phải là một. Theo phân khúc của cơng ty, sản phẩm cĩ khách hàng mục
tiêu là trẻ em từ 5-12 tuổi, trong khi đĩ, đa phần mẹ của các bé mua sữa cho các em
uống.
2.2 Danh mục thơng tin cần thiết:
Các yếu tố của sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
Các yếu tố của kênh phân phối tác động đến người tiêu dùng
Các hình thức chiêu thị
Các yếu tố giá tác động đến người tiêu dung
2.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 25 -
2.3.1 Thơng tin thứ cấp:
- Tài liệu, số liệu thống kê từ hệ thống kinh doanh của cơng ty, mục tiêu doanh
thu đạt được. Từ đĩ nắm tình hình hiện tại và phân bổ ngân sách phù hợp cho các
hoạt động truyền thơng của chiến lược Marketing.
- Những thơng tin về tình hình sử dụng sản phẩm của thị trường.
- Thơng tin về nhu cầu của người tiêu dùng
- Luật qui định đối với các phương tiện truyền thơng (Quảng cáo TVC, ngồi
trời...)
- Thơng tin về đối thủ cạnh tranh.
Nguồn:
+ Tài liệu được phép sử dụng của cơng ty.
+ Tài liệu, số liệu nghiên cứu của cơng ty nghiên cứu thị trường: AC Neilsen,
Tektra pak…
+ Các bài báo , trang web…
2.3.2 Thơng tin sơ cấp:
- Các yếu tố tác động đến việc chọn lựa sản phẩm sữa tiệt trùng
- Các phương tiện truyền thơng người tiêu dùng nhận biết
- Các phương tiện truyền thơng tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng
Nguồn: Các số liệu cĩ từ kết quả nghiên cứu.
2.4 Phƣơng pháp xử lý phân tích dữ liệu trong đề tài:
Phân tích SWOT cơng ty sử dụng cho việc viết thực trạng cơng ty.
Phân tích SWOT sản phẩm ANCOMILK trước khi tiến hành lập kế hoạch
truyền thơng cho sản phẩm.
Sử dụng phần mềm SPSS để mã hĩa, xử lý, phân tích dữ liệu thơng tin sơ
cấp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 26 -
2.5 Kết quả nghiên cứu thái độ, hành vi khách hàng
2.5.1 Các yếu tố của sản phẩm tác động đến người tiêu dùng:
2.5.1.1 Sự nhận biết thƣơng hiệu
Biểu đồ 2: Thương hiệu sữa được nhận biết
50% 100%
100%
60%
28%
34%
88%
84%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Ancomilk
Co gai Ha Lan
Vinamilk
Zin Zin
Milky Us
Elovi
IZZI
Fristi
Theo kết quả khảo sát, ta thấy tuy Ancomilk mới xuất hiện trên thị trường hơn 4
tháng, nhưng sự nhận biết thương hiệu này cũng ở một mức nhất định, 50% số
lượng người được khảo sát cho rằng họ cĩ nghe đến hoặc cĩ biết đến nhãn hàng sữa
tiệt trùng Ancomilk.
Tuy nhiên, vẫn cĩ một khoảng cách giữa việc nhận biết nhãn hàng Ancomilk với
hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 27 -
Biểu đồ 3: Các loại sữa được chọn mua
38%
90%
92%
6%
6%
8%
24%
54%
Ancomilk
Co gai Ha Lan
Vinamilk
Zin Zin
Milky Us
Elovi
IZZI
Fristi
Số lượng người chấp nhận mua sản phẩm Ancomilk chưa cao. Trong khi đĩ,
Vinamilk và Cơ gái Hà Lan đã khẳng định vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường
mới tỉ lệ nhận biết là 100% và nhận được sự chọn lựa mua sản phẩm cũng ở một
mức cao vượt trội so với những nhãn hàng khác. Fristi là sản phẩm của cơng ty
Dutch Lady cũng chiếm một mức cao trong số người chọn mua sữa.
Song song đĩ, tơi cũng đã khảo sát các em nhỏ từ 7-12 tuổi về sự nhân biết của
các em về loại sữa bé đã từng uống. Và kết quả cũng khơng mấy khác so với cuộc
khảo sát dành cho người lớn.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 28 -
Biểu đồ 4: Loại sữa bé từng uống
Loại sữa bé từng uống
44%
74%
72%
18%
14%
30%
40%
56%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%
da tung uong Ancomilk
da tung uong Co gai Ha lan
da tung tuong Vinamilk
da tung uong Zin Zin
da tung uong Milky us
da tung uong Elovi
da tung uong Izzi
da tung uong Fristi
Theo kết quả khảo sát, các bé cho rằng đã từng uống Cơ gái Hà Lan và Vinamilk
nhiều nhất, kế đĩ là Fristi. Ancomilk tuy mới xuất hiện, nhưng do đã thực hiện các
chương trình giới thiệu sản phẩm khá rộng nên cũng được các em nhận ra và đã
từng uống, chiếm 44 %, hơn hẳn Izzi, Elovi, Milky Us và Zin Zin.
Chính những số liệu trên đã cho thấy những thách thức lớn cũng như cơ hội của
Ancomilk trong việc chinh phục niềm tin và kéo sự chọn lựa của họ về phía mình.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 29 -
2.5.1.2 Các hình thức quảng cáo tác động đến hành vi mua của ngƣời tiêu
dùng
Bảng 1. Quảng cáo tác động nhiều nhất đến người mua
F
re
q
u
en
cy
P
er
ce
n
t
V
a
li
d
P
er
ce
n
t
C
u
m
u
la
ti
v
e
P
er
ce
n
t
V
a
li
d
Quang cao
tren ti vi
32 64.0 64.0 64.0
Quang cao
tren bao, tap
chi
3 6.0 6.0 70.0
Quang cao
ngoai troi
7 14.0 14.0 84.0
banner treo
tren duong
pho, tiem tap
hoa
1 2.0 2.0 86.0
Poster dan
tai sieu thi,
tiem tap hoa
7 14.0 14.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Theo kết quả cĩ được từ cuộc nghiên cứu, với 5 hình thức quảng cáo thường
thấy đối với sản phẩm sữa, và cũng là định hướng chương trình truyền thơng của
cơng ty, ta thấy cĩ 32/50 người bị tác động bởi quảng cáo trên ti vi, chiếm tỉ lệ cực
cao so với các hình thức quảng cáo khác. Để thấy rõ hơn, ta cĩ biểu đồ sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 30 -
Quảng cáo tác động nhiều nhất đến hành vi mua sữa
tren ti vi
64%
tren bao, tap chi
6%
poster
14%
banner, băng-rơn
quảng cáo
2%
bảng ngoai troi
14%
Biểu đồ 5: Quảng cáo tác động nhiều nhất đến hành vi mua
Kết quả khảo sát cho thấy quảng cáo trên ti vi chiếm vị trí rất quan trọng trong
việc ảnh hưởng hành vi mua sữa của người tiêu dùng với con số ưu thế rất lớn: 64
%. Kế tiếp là hoạt động quảng cáo qua bảng quảng cáo ngồi trời và poster dán với
tỉ lệ 14% người cho rằng nĩ cĩ tác động nhiều nhất đến việc họ lựa chọn mua sản
phẩm sữa tiệt trùng.
2.5.1.3 Mức độ quan trọng của giá khi các bà mẹ chọn mua sữa:
Bằng việc cho điểm từ 1 đến 5 để đo lường mức quan trọng của giá khi các bà
mẹ mua sữa cho con họ uống. Kết quả cho thấy cĩ đến 48% các bà mẹ được khảo
sát cho rằng yếu tố giá khá quan trọng tác động đến việc họ chọn mua loại sữa cho
con mình. Ở tỉ lệ này, các bà mẹ đặt yếu tố giá lên tầm quan trọng thứ hai. Chỉ cĩ
6% trong số những người được khảo sát quyết định chọn giá là yếu tố quan trọng
nhất của họ khi mua sữa tiệt trùng. Chiếm tỉ lệ đơng thứ ba đạt 28%, cũng là những
người xếp yếu tố giá là mức quan trọng thứ ba khi đánh giá mức quan trọng từ 1 đến
5.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 31 -
Bảng 2. Mức độ quan trọng của giá
F
re
q
u
en
cy
P
er
ce
n
t
V
a
li
d
P
er
ce
n
t
C
u
m
u
la
ti
v
e
P
er
ce
n
t
V
a
li
d
quan trong nhat 3 6.0 6.0 6.0
quan trong nhi 24 48.0 48.0 54.0
quan trong ba 14 28.0 28.0 82.0
quan trong bon 4 8.0 8.0 90.0
quan trong nam 5 10.0 10.0 100.0
Total 50 100.0 100.0
Biểu đồ 6: Tầm quan trọng của giá
quan trong nam
10%
quan trong bon
8%
quan trong ba
28%
quan trong nhi
48%
quan trong nhat
6%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 32 -
Với kết quả khảo sát cho thấy giá cả là một yếu tố khá then chốt để lơi cuốn
khách hàng. Tuy vậy, giá cả phải đồng hành với chất lượng mới thực sự trở thành
thế mạnh của một sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm cĩ tên tuổi cịn quá mới như
Ancomilk.
Chính vì vậy một bước kế tiếp của việc nghiên cứu về mức độ quan tâm đến giá,
ta khơng thể bỏ qua yếu tố cảm nhận của khách hàng về việc đánh giá chất lượng
một sản phẩm được xếp mức quan trọng nào.
Lý do phân tích yếu tố giá một cách chi tiết ở đây bởi vì trên thực tế, cơng ty
định vị Ancomilk là sản phẩm sữa tiệt trùng với chất lượng cao, hàng lượng chất
dinh dưỡng được cung cấp, bổ sung một cách tốt nhất cho sự phát triển về thể lực và
trí não của trẻ em.
Bên cạnh đĩ, giá bán của sản phẩm chỉ ở mức trung bình, khơng cao hơn các sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh nhằm tạo điều kiện cho sản phẩm tiếp cận
đến người tiêu dùng dễ dàng hơn và tiết kiệm hơn.
Yếu tố giá được người tiêu dùng xếp ở mức quan trọng khá cao khẳng định được
cơ hội cho Ancomilk trong thời gian sắp tới.
2.5.1.4 Phân tích mức quan trọng của các yếu tố giá, hƣơng vị, thƣơng
hiệu, nơi bán thuận tiện và khuyến mãi:
Qua khảo sát, ta cĩ được kết quả như sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 33 -
Biểu đồ 7: Mức quan trọng của giá, hương vị, thương hiệu, nơi bán và khuyến mãi
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
Quan trọng nhất
Quan trọng nhì
Quan trọng baQuan trọng tư
Quan trọng năm
Giá
Hương vị thơm ngon
Thương hiệu uy tín
Nơi bán thuận tiện
Khuyến mại
Bảng 3. Xếp hạng mức quan trọng các yếu tố khi chọn mua sản phẩm
Quan
trọng nhất
Quan
trọng nhì
Quan
trọng ba
Quan
trọng tư
Quan
trọng năm
Giá 6.0% 48.0% 28.0% 8.0% 10.0%
Hương vị
thơm ngon 30.0% 14.0% 14.0% 38.0% 4.0%
Thương hiệu
uy tín 50.0% 12.0% 34.0% 0.0% 4.0%
Nơi bán thuận
tiện 6.0% 12.0% 26.0% 28.0% 28.0%
Khuyến mại 8.0% 14.0% 8.0% 16.0% 54.0%
Theo sơ đồ, mức đánh giá quan trọng nhất của các bà mẹ khi mua sữa cho con
mình, thì yếu tố thương hiệu uy tín là quan trọng nhất, được 50% người khảo sát
đồng quan điểm xếp là quan trọng nhất. Đây chính là điểm nhấn mà kế hoạch truyền
thơng cần lưu ý và thực hiện xây dựng hình ảnh, thương hiệu tập đồn ANCO cũng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 34 -
như sản phẩm Ancomilk. Bởi nếu việc xây dựng thương hiệu thành cơng sẽ cĩ một
ưu thế mạnh để người tiêu dùng biết đến thương hiệu và chọn mua sản phẩm.
Yếu tố quan trọng thứ hai mà người tiêu dùng phần đơng đánh giá chính là giá
bán của sản phẩm, 48% tổng số người được hỏi đã xếp vị trí này. Yếu tố này đã
được phân tích ở phần 5.1.3 nên ta khơng đi sâu vào phân tích nữa, mà đây là tư liệu
cĩ thể sử dụng cho chiến lược giá và các kế hoạch khuyến mãi, chiêu thị của chuỗi
chiến lược marketing của tập đồn ANCO.
Mức quan trọng thứ ba được đa số người tiêu dùng đánh giá vẫn là thương hiệu,
giá càng khẳng định 2 yếu tố này là rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của sản phẩm. Tiếp đến là yếu tố nơi bán thuận tiện với số người cùng ý kiến là 26
% trong tổng số.
Người tiêu dùng đánh giá hương vị thơm ngon của sản phẩm ở mức quan trọng
thứ tư, với 38%. Và một điểm thấy rõ ở đây về yếu tố thương hiệu, khơng một ai
xếp đây là mức quan trọng dành cho thương hiệu.
Và yếu tố quan trọng thứ năm được đề cập đến là chương trình khuyến mãi.
Chiếm tỷ lệ 54% trên tổng số thống nhất ý kiến đây là yếu tố ít quan trọng hơn so
với bốn yếu tố trên. Tuy nhiên khuyến mãi cũng là một trong những cơng cụ thúc
đẩy bán hàng một cách hữu hiệu.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 35 -
2.5.1.5 Mức độ thƣờng xuyên mua
Biểu đồ 8: Tần suất mua sữa trong 1 tuần
Tần suất mua sữa trong 1 tuần
1 - 3 lan / tuan
44%
Moi ngay
4%
4 - 6 lan / tuan
12%
it hon hon mot lan /
lan
40%
Đánh giá tần suất mua sữa tiệt trùng của các bà mẽ cho thấy, họ thường mua từ 1
đến 3 lần / tuần, chiếm đến 44%. Tiếp đến là 40% các bà mẹ được hỏi đã thừa nhận
họ mua sữa ít hơn 1 lần/tuần cho con của họ. 12 % thường mua từ 4 đến 6 lần / tuần
và chỉ cĩ 4 % trong tổng số đã mua sữa mỗi ngày cho con của họ.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 36 -
2.5.1.6 Mức chi tiêu một lần mua sản phẩm
Tiếp theo kết quả khảo sát trên, ta cĩ thể mức chi tiêu cho một lần mua sữa của
họ theo kết quả sau đây:
Biểu đồ 9: Số lượng mỗi lần mua
Số lượng mỗi lần mua
4%
62%
26%
8%
It hon 1 loc
1 - 3 loc
3 - 6 loc
tren 6 loc
Ta thấy phần lớn mua mỗi lần từ 1 đến 3 lốc, tương đương từ 4 đến 12 hộp. 62 %
trong tổng số chọn con số này.
Tiếp theo là 26% chọn mua từ 3 – 6 lốc / lần, tương đương mua 12 đến 24 hộp
sữa.
8 % chấp nhận mua trên 6 lốc / lần. Và chỉ cĩ 4 % trong tổng số những người
khảo sát mua mỗi lần ít hơn 1 lốc.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 37 -
2.5.2 Các yếu tố truyền thơng tại kênh phân phối tác động đến người tiêu
dùng:
2.5.2.1 Sự nhận biết của ngƣời tiêu dùng đối với các vị trí quảng cáo.
0
10
20
30
40
Nơi quảng cáo được nhận biết
Rất hiếm khi thấy
Hiếm khi thấy
Thỉnh thoảng thấy
Thường xuyên thấy
Rất thường xuyên thấy
Rất hiếm khi thấy 0 4 4 0 0
Hiếm khi thấy 16 8 16 21 15
Thỉnh thoảng thấy 11 35 12 13 19
Thường xuyên thấy 18 3 18 16 6
Rất thường xuyên thấy 5 0 0 0 10
Siêu
thị
Chợ,
cửa
Trạm
xe bus
In trên
xe
Banne
r trên
Biểu đồ 10: Nơi quảng cáo được nhận biết
Trên thực tế, các cơng ty ra sứa thực hiện chương trình quảng cáo bủa vây 360o
nhưng khơng phải tất cả những nỗ lực của họ đạt hiệu quả, cĩ thể do những vật
phẩm quảng cáo khơng thực sự bắt mắt thu hút người tiêu dùng tại những nơi họ
thực hiện. Hoặc cĩ khi những quảng cáo đĩ đã khơng truyền tải được đến đúng đối
tượng mục tiêu của họ, làm cho chương trình truyền thơng khơng cịn hiệu quả nữa.
2.5.2.2 Kênh phân phối ngƣời tiêu dùng hay mua nhất
Qua khảo sát 50 bé, các em cho rằng nơi các em thường được mua sữa cho uống
nhất là tại siêu thị. Khơng thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống bán lẻ
hiện đại này, và đây cũng là nơi được nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
xem là nơi cực kỳ quan trọng để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách
nhanh chĩng và hiệu quả.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 38 -
Biểu đồ 11: Khảo sát trẻ em về nơi mua sữa
Nơi bé được mua sữa cho uống
sieu thi
56%
cho
12%
tiem tap hoa
28%
truong hoc
4%
Từ kết quả khảo sát của các bé, tơi đã đi sâu vào khảo sát và phân tích kênh phân
phối được mẹ các em chọn lựa và đánh giá như thế nào. Và kết quả của cuộc khảo
sát này như sau:
Bảng 4. Mức độ bà mẹ thường mua tại các kênh phân phối
ĐVT: %
Hồn tồn
khơng mua
Hiếm khi
mua
Thỉnh
thoảng
mua
Thường
xuyên mua
Rất
thường
xuyên
mua
Siêu thị 2 4 10 12 72
Nhà sách 82 8 10 0 0
Chợ 52 12 14 16 6
Cửa hàng tạp
hĩa 0 36 16 30 18
Gần nhà 0 20 36 26 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 39 -
Biểu đồ 12: Độ thường xuyên của các bà mẹ mua tại kênh phân phối
0 20 40 60 80 100
Siêu thị
Nhà sách
Chợ
Cửa hàng tạp
hĩa
Gần nhà
Rất thường xuyên mua
Thường xuyên mua
Thỉnh thoảng mua
Hiếm khi mua
Hồn tồn khơng mua
Theo kết quả khảo sát, sữa tiệt trùng được mua rất thường xuyên ở siêu thị,
chiếm 72% số người cùng quan điểm này. Họ cũng thường xuyên mua ở gần nhà và
cửa hàng tạp hĩa với tỷ lệ 18% trong tổng số những người được phỏng vấn.
Các địa điểm siêu thị, chợ, gần nhà và cửa hàng tạp hĩa được đánh giá mua
thường xuyên với tỷ lệ khơng chênh lệch đáng kể. Trong đĩ, với mức độ thường
xuyên mua ở cửa hàng tạp hĩa chiếm 30%.
Rất ít và thậm chí hồn tồn khơng mua nằm ở nhà sách, đây là nơi mà người
tiêu dùng chiếm đến 82 % người khơng bao giờ mua, dù rằng trên thực tế, khá nhiều
nhà sách trưng bày và bán sản phẩm sữa tiệt trùng tại đây.
Với kết quả khảo sát này, cũng làm nổi bật được kênh phân phối mà người tiêu
dùng chọn lựa mua sản phẩm. Từ đĩ hỗ trợ cho việc chọn lựa các chương trình
truyền thơng đúng địa điểm, thời gian và đạt hiệu quả.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 40 -
2.5.2.3 Thái độ ngƣời tiêu dùng đối với 1 mẫu quảng cáo:
Biểu đồ 13: Thái độ người tiêu dùng đối với 1 mẫu quảng cáo
Thái độ đối với 1 mẫu quảng cáo
0
10
20
30
Âm thanh
Nội dung
Nhân vật/diễn viênThời lượng chiếu
Màu sắc
hồn tồn khơng
quan tâm
Khơng quan tâm
Bình thường
Quan tâm
Rất quan tâm
Quan nghiên cứu, ta thấy thái độ của các bà mẹ đối với một mẫu quảng cáo cĩ
nhiều điểm rõ nét. Thái độ rất quan tâm thể hiện rõ vào yếu tố nội dung của mẫu
quảng cáo. Kế đĩ, họ rất quan tâm đến âm thanh.
Bên cạnh đĩ, yếu tố màu sắc, âm thanh nội dung, nhân vật cũng được dàn trải
đều ở mức quan tâm đến một mẫu quảng cáo.
Thời lượng chiếu được đánh giá ở mức bình thường, thậm chí cĩ đến 16 % cho
rằng họ hồn tồn khơng quan tâm đến thời lượng, và đến 22% hồn tồn khơng
quan tâm đến nhân vật / diễn viên trong mẫu quảng cáo.
Từ đĩ, ta thấy nội dung và âm thanh quảng cáo là 2 yếu tố tiên quyết khi tung
một mẫu quảng cáo trên truyền hình..
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 41 -
2.5.3 Phân tích thái độ khách hàng đối với các hình thức chiêu thị
2.5.3.1 Phân tích kết quả nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với các
hình thức chiêu thị:
Biểu đồ 14: Thái độ đối với chương trình khuyến mãi
Thai do doi voi chuong trinh khuyen mai
0
0
0
8
13
0
5
8
23
17
6
23
13
14
9
25
16
21
4
8
19
6
8
1
3
0 5 10 15 20 25 30
Giảm giá
Tặng kèm sản
phẩm
Tăng thể tích
Rút thăm trúng
thưởng
Tặng thẻ ưu đãi
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường
Khơng quan tâm
Hồn tồn khơng quan tâm
Đối với chương trình giảm giá, qua khảo sát, một kết quả thấy rõ rệt nhất là
chương trình giảm giá đặc biệt được khách hàng quan tâm nhiều nhất. 19 trong tổng
số 50 người cho biết họ rất quan tâm đối với việc giảm giá, chiếm 46%.Một nửa
trong số tổng những người được phỏng vấn chọn đây là loại khuyến mãi họ quan
tâm. Hồn tồn khơng cĩ ai chọn chương trình này ở mức khơng quan tâm hoặc
hồn tồn khơng quan tâm.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 42 -
Tặng kèm sản phẩm là chương trình được 12 % rất quan tâm, 32 % ở mức quan
tâm, cĩ đến 46 % cĩ thái độ bình thường và 10 % khơng quan tâm. Khơng một ai
bày tỏ thái độ hồn tồn khơng quan tâm.
Chương trình tăng thể tích cho sản phẩm cĩ 16 % trong số họ rất quan tâm yếu
tố này, 42% bày tỏ thái độ quan tâm. 26 % cho rằng họ bình thường và 16 % họ
khơng quan tâm đến.
Hai chương trình rút thăm trúng thưởng và tặng thẻ ưu đãi bật lên là những
chương trình chưa cĩ sức hút và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng.
2.5.3.2 Nơi phát quà, hàng mẫu đƣợc yêu thích nhất:
Biểu đồ 15: Địa điểm phát quà, hàng mẫu được yêu thích
Tai nha
50%
Sieu thi
18%
Truong hoc
28%
Cong vien
4%
Kết quả khảo sát cho thấy 50 % các bà mẹ muốn phát hàng mẫu sữa tiệt trùng
cho con của họ tại nhà, 28 % muốn được phát tại trường học, kế tiếp 18 % muốn
phát tại siêu thị và 4 % ở cơng viên.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 43 -
III. Đối thủ cạnh tranh
Xét về yếu tố chất lượng thì khơng cĩ sự chênh lệch nhiều giữa các thương hiệu.
Để cạnh tranh, một số hãng sữa khơng ngại đầu tư chi phí quảng cáo, tiếp thị mỗi
năm lên đến hàng trăm nghìn USD. Tính trong 2 tháng đầu năm 2006, các cơng ty
sữa tại Việt Nam đã chi khoảng 3,5 triệu USD cho các quảng cáo. Trong đĩ nhiều
nhất là quảng cáo trên truyền hình: hơn 3 triệu USD, cịn lại cho các báo, tạp chí và
phát thanh. Chi mạnh tay nhất phải kể đến Dutch Lady với kinh phí khoảng 1,4 triệu
USD, kế đến là các nhãn hiệu của Vinamilk, Enfa, Abbott, Friso...Dumex quảng cáo
khơng lớn, nhưng đầu tư cho khuyến mãi mạnh với giải đặc biệt là khối lượng vàng
tương đương cân nặng của bé. Milmax là nhãn hiệu mới tham gia thị trường cũng
chỉ dành khoảng 110.000USD quảng cáo, nhưng đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi
bằng quà tặng.
Trong khi đĩ, các nhãn sữa Việt Nam như Lothamilk, Hancofood... chi quảng
cáo chỉ vài ngàn USD.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 44 -
IV. Tìm kiếm chƣơng trình truyền thơng hiệu quả:
4.1 Ý nghĩa của việc tìm kiếm thơng tin các chƣơng trình truyền thơng
hiệu quả
Một kế hoạch truyền thơng với tính thống nhất vững chắc cĩ khả năng làm tăng
sự nhận biết nhãn hiệu, tạo dựng tính đồng nhất của thương hiệu đồng thời cũng cĩ
thể tạo dựng lịng trung thành của khách hàng.
Mặt khác, khi cĩ đầy đủ thơng tin để lập kế hoạch truyền thơng, doanh nghiệp sẽ
tránh được tình trạng lãng phí tiền bạc khi phải thực hiện một chương trình truyền
thơng kém hiệu quả.
4.2 Thực trạng truyền thơng của ANCO đến tháng 3 năm 2008:
Sau sự kiện chiếc bánh trung thu đắt nhất Việt Nam vừa qua, cĩ thể nĩi đấy là
một sự thành cơng trong việc quảng bá sản phẩm ANCOMOON.
Ngày 3 tháng 12 năm 2007, sản phẩm sữa tiệt trùng ANCOMILK được tung ra
và đánh dấu bằng sự kiện tung hàng tại khách sạn NOVOTEL. Ngay trong 3 ngày
đầu tiên, nhận được tổng trị giá đơn hàng là 800 triệu đồng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 45 -
Tiếp theo đĩ là hàng loạt các chương trình hoạt động theo chủ đề Truyền thơng
360
0 , chủ yếu cũng dựa trên 2 loại hình truyền thơng trực tiếp và gián tiếp, cụ thể
bằng các hoạt động sau:
4.2.1 Truyền thơng trực tiếp:
+ Event tung hàng: Được tổ chức tại hai miền Nam-Bắc với sự cĩ mặt của hơn
900 khách mời là các nhà phân phối và các anh em nhân viên bán hàng trên tồn
quốc. Tại đây, Ban giám đốc giới thiệu sản phẩm, trao đổi và giải đáp những thắc
mắc của nhà phân phối – người trực tiếp gĩp phần to lớn vào việc đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Và họ cũng là đại diện cơng ty đưa thơng tin đến với khách
hàng nhanh nhất và kịp thời nhất.
+ Xây dựng đƣờng dây hotline: +84 4.787 1199 nhằm tiếp nhận, giải đáp thắc
mắc và những phản hồi của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, kịp thời nhất.
+ Thực hiện chƣơng trình Activation, phát quà miễn phí sữa tiệt trùng
Ancomilk ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM tại hơn 60 trường tiểu học và 20
buổi phát tại các siêu thị lớn. Tổng lượng quà phát ra là hơn 20,000 sản phẩm mẫu.
(Đội đặc nhiệm ANCOMILK phát quà các bé tiểu học)
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 46 -
(Phát quà cho bé tại siêu thị)
+ Chiến dịch ANCOMILK: Được thực hiện vào tháng 1 năm 2008 trên cả 2
miền Nam Bắc. Đây là ngày bên cạnh các anh em salesman đi bán hàng, tồn thể
nhân viên văn phịng cũng tham gia một ngày khảo sát thị trường, bán hàng tăng
doanh số cho cơng ty, nắm bắt thơng tin phản hồi của khách hàng. Qua đĩ, gĩp phần
tăng độ bao phủ sản phẩm. Chương trình này được tồn thể nhân viên và ban lãnh
đạo tập đồn tham gia, kể cả CEO và các giám đốc điều hành.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 47 -
Tiếp theo thành cơng của chiến dịch ANCOMILK, vào mùng 9 tết (tháng 2 năm
2008), chiến dịch D-Day được thực hiện ở miền Nam như là một cú hích khởi đầu
năm mới. Đây cũng là thời điểm các đối thủ cạnh tranh cịn lơ là do khơng khí sau
tết. Mục tiêu của chiến dịch vẫn là tăng doanh thu và mở rộng độ bao phủ của sản
phẩm ANCOMILK.
2.2 Truyền thơng gián tiếp:
+ Báo chí: Hàng loạt báo và tạp chí đăng tin sự xuất hiện của ANCOMILK như:
Nhịp sống trẻ, Phụ nữ chủ nhật, Cẩm nang mua sắm, Nhi đồng….và các báo điện tử
cũng đồng loạt đăng tin.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 48 -
+ Thực hiện treo banner trên các tuyến đường chính của 10 tỉnh gồm 2 tỉnh
miền Đơng và 8 tỉnh miền Tây. Việc xuất hiện các banner này rơi vào thời điểm tết,
do đĩ lượng người đi ngồi đường nhiều hơn, màu sắc banner nổi bật cũng gĩp phần
thu hút sự quan tâm của người đi đường, gĩp một phần khơng nhỏ đến việc giới
thiệu hình ảnh sản phẩm ANCOMILK trong những ngày đầu cĩ mặt trên thị trường.
1. 3 tháng 2
2. Trần Phú
3. Trần Phú (NTD)
4. Trần Văn Khẻo
5. XV Nghệ Tỉnh
1
2
3
4
5
(Hình: Agency báo cáo nghiệm thu hợp đồng treo banner tại các tỉnh).
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 49 -
Cung cấp các vật phẩm hỗ trợ bán hàng tại 2 kênh:
Kênh bán hàng truyền thống: sử dụng các poster
A2, A3 và hàng trăm ngàn tờ rơi leaflet (cửa hàng tạp hĩa,
quán nước, chợ…), kệ gỗ, kệ sắt, banner, bạt che…
Kênh bán hàng hiện đại: Sử dụng các vật dụng trưng bày và hỗ trợ bán
hàng tại các siêu thị như: đầu kệ, GE, shelf taker, wobbler, Dividers,…
+Tặng quà kèm theo mỗi lốc sản phẩm là những hình dán,
sticker xinh xắn 3 nhân vật của sản phẩm ANCOMILK.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 50 -
4.2.3 Phân tích sản phẩm Ancomilk trƣớc khi lập kế hoạch truyền
thơng:
Điểm mạnh Điểm yếu
Là một sản phẩm cĩ cơng nghệ
tiên tiến, được đảm bảo bởi hệ thống sản
xuất đạt chất lượng và uy tín.
Mặc dù chưa được truyền thơng
rộng rãi, nhưng đây là sản phẩm cĩ xu
hướng phát triển mạnh ở hiện tại và trong
tương lai.
Tên sản phẩm đơn giản, dễ gọi, dễ
nhớ
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh
nghiệm
Sản phẩm được sự hỗ trợ của tập
đồn mẹ ( AIG) trong các chính sách tài
chính, điều phối, huy động nguồn tiền từ
các cơng ty thành viên nhanh chĩng. Chi
phí quảng cáo sản phẩm do tập đồn chi
trả.
Nhận biết của người tiêu dùng
chưa cao dù đã cĩ nhiều hoạt động
kích thích người tiêu dùng, quảng
cáo, activation…
Chi phí cho quảng cáo cao
nhưng chưa đạt hiệu quả như mong
đợi
Chưa cĩ sức hút trong các
chương trình khuyến mãi đủ để thu
hút người tiêu dùng
Hàng bán thỉnh thoảng khơng
đủ cung cấp cho nhà phân phối
Chứng từ hĩa đơn bán hàng
cịn sai sĩt do phịng kế tốn ở Hà Nội
khơng theo dõi được cụ thể tình
huống bán hàng ở miền Nam.
Cơ hội Nguy cơ
Sữa dinh dưỡng, cung cấp cho trẻ
cao, khỏe, thơng minh cũng là đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng các bậc phụ huynh
muốn dành cho con trẻ.
Cĩ những kế hoạch cải tiến bao bì
theo từng thời điểm, mở rộng thêm sự đa
dạng về hương vị, thể tích để đáp ứng
Sữa tiệt trùng Ancomilk phải
đang chịu 2 sự cạnh tranh trực tiếp và
gián tiếp của thị trường. (1) là cạnh
tranh trực tiếp của các nhãn hàng sữa
tiệt trùng đã tồn tại trước và cĩ những
thị phần nhất định trên thị trường, đặc
biệt là Dutch Lady và Vinamilk. (2) là
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 51 -
nhiều đối tượng khách hàng với các mức
tiêu dùng khác nhau.
Bộ máy quản lý chuyên nghiệp,
giàu kinh nghiệp và cĩ sự linh hoạt trong
việc tổ chức sản xuất, bán hàng, … sẽ là
cơ hội cho việc phát triển thương hiệu.
Uy tín và danh tiếng của ban lãnh
đạo cũng tác động khơng ít vào việc thu
hút vốn đầu tư, mua cổ phiếu.
sự cạnh tranh gián tiếp từ các loại
nước uống dinh dưỡng khác như đậu
nành, nước ép trái cây, trà … cũng
đang cĩ xu hướng phát triển mạnh.
Giá nguyên liệu đang tăng
trong tình hình kinh tế lạm phát gây
ảnh hưởng mức giá trên thị trường, dễ
đẩy người tiêu dùng sang một xu
hướng sử dụng sản phẩm thay thế.
Tình hình chứng khốn bất ổn,
gây ảnh hưởng đến việc đầu tư vốn
của các cổ đơng, tác động gián tiếp
đến việc đầu tư vốn cho sản xuất, tài
chính gặp khĩ khăn.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 52 -
4.3 Đề xuất lập kế hoạch truyền thơng 6 tháng cuối năm 2008 tại Tp.HCM
cho sản phẩm ANCOMILK:
Tiếp nối những cơng việc và kết quả đang làm của chương trình truyền thơng
vừa qua. Tơi cĩ một kế hoạch truyền thơng 6 tháng cuối năm 2008, dựa trên 6 mảng
chính:
TRUYỀN THƠNG
Out door
POSM
Event
Door to door
Activation
PR
TVC
4.3.1 Mục tiêu truyền thơng:
“Xây dựng sự nhận biết thương hiệu ANCOMILK”
4.3.2 Tiếp cận khán giả mục tiêu: Mẹ và bé.
4.3.3 Tần suất:
Thơng thường, một lần tiếp xúc khơng đủ để làm cho khán giả nhận biết về sản
phẩm hoặc thúc đẩy họ mua hàng. Họ càng tiếp xúc nhiều với mẫu quảng cáo thì họ
càng hiểu và nhớ về thơng điệp nhiều hơn.
4.3.4 Thơng điệp truyền thơng
“CAO – KHỎE – THƠNG MINH VƯỢT TRỘI”
Một yếu tố cực kỳ quan trọng là đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung của
mẫu quảng cáo trên các phương tiện truyền thơng khác nhau để lơi cuốn khán giả.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 53 -
Khơng ngoại lệ, kế hoạch truyền thơng giai đoạn này đều đi theo một thơng điệp
và một thơng điệp và cái nhìn duy nhất: sữa tiệt trùng ANCOMILK với 3 chức năng
cao – khỏe – thơng minh vượt trội nhờ vào các dưỡng chất canxi, đạm và cholin.
Hình ảnh chủ đạo được sử dụng, hay cịn được gọi là master layout chính là hình
ảnh 3 nhân vật trên bao bì sản phẩm : Thunder, Rainy và Windy.
4.3.5 Xác định phạm vi địa lý truyền thơng: Thành phố Hồ Chí Minh.
4.3.6 Lựa chọn phƣơng tiện truyền thơng
4.3.6.1 Activation
Tổ chức phát quà cho trẻ em. Tháng 6 là mùa hè, trẻ em khơng đến trường.
Nhưng ngày 1 tháng 6 là một ngày đặc biệt của các em. Ta cĩ thể thực hiện phát quà
sữa Ancomilk cho các bé tại siêu thị, nơi mà được lựa chọn là yêu thích khá cao
trong bảng khảo sát.
Thời điểm cuối tuần, lại là mùa hè. Phần đơng các bé sẽ được đi cơng viên. Ta
cĩ thể thực hiện phát quà, tổ chức trị chơi cho các bé giao lưu với các nhân vật của
Ancomilk như: Rainy, Thunder và Windy.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 54 -
Từ tháng 9, các bé đã đến trường, ta cĩ thể tiếp tục thực hiện chương trình giao
lưu với các trường học, nhắc nhở sự nhận biết với các em về sữa Ancomilk.
Thời gian thực hiện chương trình Activation:
Phát quà ngày hội 1-6-2008.
Giao lưu, phát quà tại cơng viên trong tháng 6, 7 và 8. Thời gian phát quà là buổi
sáng từ 8 giờ đến 9 giờ ngày chủ nhật, cách 3 tuần thực hiện 1 lần. Cụ thể là tuần 27,
30 và 33.
Phát quà tại trường tiểu học vào tháng 9 và tháng 10. Mỗi tuần 3 buổi. Tổng thời
gian thực hiện là 9 tuần, bao gồm 27 buổi.
4.3.6.2 PR - Quảng cáo trên báo, tạp chí
Đối tượng tiếp cận thơng tin chính là phụ nữ trẻ, cĩ gia đình và cĩ con dưới 12
tuổi. Hiện nay, cĩ khá nhiều báo, tạp chí phân khúc độc giả nằm là đối tượng sản
phẩm mình cần truyền đạt thơng tin.
Bên cạnh đĩ, kết quả nghiên cứu khảo sát 50 bà mẹ cĩ con nhỏ từ 5-12 tuổi cĩ
kết quả như sau:
Biểu đồ 16: Khảo sát báo, tạp chí khách hàng mục tiêu thường đọc
4
4
3
8
3
8
1
0
1
3
2
3
1
2
1
0
2
5
8
1
3
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
thuong doc bao tuoi tre
thuong doc bao thanh nien
thuong doc tap chi tiep thi gia dinh
thuong doc tap chi Dep
thuong doc tap chi thong tin van hoa
thuong doc tap chi phu nu chu nhat
thuong doc tap chi cam nang mua sam
thuong doc bao tap chi tu van tieu dung
thuong doc bao the gioi phu nu
thuong doc tap chi hanh phuc gia dinh
thuong doc tap chi thoi trang tre
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 55 -
Kết quả nghiên cứu ta thấy báo Tuổi trẻ được đọc nhiều nhất, chiếm 88 %. Một
điều khơng thể phủ nhận được số lượng bạn đọc và độ bao phủ của báo Tuổi trẻ khá
mạnh và cĩ mặt trên tồn quốc, đặc biệt là các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, trên thực
tế, chi phí in quảng cáo tại báo tuổi trẻ quá cao so với ngân sách phân bổ cho hoạt
động quảng cáo trên ,do đĩ khơng thể chọn quảng cáo trên báo này.
Kế đến là báo Thanh niên và Tạp chí Tiếp thị gia đình, đều chiếm 76 %.
Báo Thanh Niên Tạp chí tiếp thị gia đình
Ưu Ưu
- Số lượng ấn bản mỗi kỳ lớn
- Độ bao phủ rộng khắp
- Nhiều đối tượng độc giả
- Ấn phẩm ra định kỳ, màu sắc đẹp
- Độ bao phủ chủ yếu ở các thành
phố, thị xã, những khu vực trung tâm
- Đối tượng độc giả nằm trong
phân khúc khách hàng mục tiêu mua sữa
Ancomilk
- Chi phí đăng quảng cáo rẻ
Hạn chế Hạn chế
- Chi phí cao
- Khơng cịn những trang, vị trí
muốn đăng nên khơng đặt quảng cáo
được.
- Số lượng ấn phẩm cịn hạn chế
- Chưa tới các vùng sâu vùng xa,
nơng thơn được
Tuy nhiên, xét trên mục đích quảng cáo trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh,
tạp chí Tiếp thị gia đình là một lựa chọn tốt hơn.
Đứng thứ ba là báo thế giới phụ nữ, 50 % những người được khảo sát thường
đọc. Tạp chí Phụ nữ chủ nhật cũng là loại báo thường được đọc, chiếm 46 %.
Ở mức thấp hơp, Tạp chí thời trang trẻ và tạp chí thơng tin văn hĩa chiếm 13 %.
Tĩm lại, ta chọn tạp chí Tiếp thị gia đình, Báo phụ nữ, Phụ nữ chủ nhật.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 56 -
Thời gian thực hiện PR trên báo, tạp chí:
Đặt báo đang quảng cáo kéo dài từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2008, rải đều trên
các loại báo được chọn nhằm mục đích tăng sự xuất hiện hình ảnh sản phẩm một
cách dàn trải trên các loại báo khác nhau.
4.3.6.3 Vật phẩm quảng cáo ( POSM):
Hệ thống các vật phẩm quảng cáo ở cơng cộng:
Đây là hoạt động khơng thể thiếu hỗ trợ cho việc bán hàng và quảng bá hình ảnh
sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Hiện tại đã cĩ các vật phẩm như: kệ sắt nhỏ, kệ sắt lớn, banner và bạt cửa hàng.
Cần thiết lập thêm mạng lưới truyền thơng, để hình ảnh Ancomilk cĩ thể bắt gặp
ở mọi nơi, đặc biệt là các vị trí mà khách hàng mục tiêu cĩ thể nhìn thấy. Một trong
những nơi cĩ thể ưu tiên thực hiện đĩ là banner treo trên đường. Tiếp nối theo
chương trình treo banner ở các tỉnh miền Đơng và miền Tây Nam bộ. Ta cĩ thể áp
dụng thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Một hình thức khác được sử dụng cho chương trình truyền thơng nữa, đĩ là sử
dụng hình ảnh dán trên xe bus. Đây là phương tiện truyền thơng cĩ thể dễ dàng nhìn
thấy trên các ngã đường thành phố.
POSM cho cửa hàng truyền thống
Tích cực in và sử dụng các poster tại các cửa hàng, tạp hĩa.
Đồng thời tiến hành sản xuất các vật phẩm như: dù che tại các chợ, cửa hàng.
POSM cho siêu thị
Sản phẩm hỗ trợ bán hang tại siêu thị khơng nhiều lắm vì sự hạn chế về diện
tích. Nhưng thường được chăm chút khá kỹ về màu sắc, hình dáng ấn tượng.
Hiện tại Ancomilk cịn chiếm một diện tích khá bé trong quầy kệ sản phẩm sữa,
cần đẩy mạnh khâu trưng bày sản phẩm và trang trí quầy kệ với wobbler, shelf
talker, đầu kệ và bổ sung thêm divider như hình ảnh đã thiết kế nhưng chưa đi vào
hoạt động.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 57 -
4.3.6.4 Quảng cáo truyền hình ( TVC )
Phim quảng cáo cho sữa tiệt trùng Ancomilk đã được sử dụng vào những tháng
cuối năm 2008. Và được chiếu trên các kênh truyền hình vào tháng 3 năm 2008.
Với lượng ngân sách cĩ giới hạn, mục tiêu quảng cáo trên truyền hình được sử
dụng chủ yếu để khách hàng biết đến sản phẩm nên được chiếu rộng khắp trên tồn
quốc, nhưng chỉ trong thời gian ngắn.
Biểu đồ 17: Kênh truyền hình được xem nhiều nhất
kênh được xem nhiều nhất
Thuong xem kenh
HTVC
17%
Thuong xem kenh
Long An
7%
Thuong xem kenh
VTV1
15%
Thuong xem kenh
VTV3
21%
Thuong xem kenh
HTV7
21%
Thuong xem kenh
HTV9
19%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 58 -
Với kế hoạch truyền thơng tại thành phố Hồ Chí Minh, ta cĩ thể sử dụng kế
hoạch quảng cáo trên ti vi trên kênh truyền hình HTV 7 và VTV 3, hai kênh thường
được nhiều người xem và cĩ hiệu quả cho cả các tỉnh lân cận vì độ phủ sĩng rộng.
Biểu đồ 18: Thời gian bé xem ti vi nhiều nhất
Thời gian bé xem ti vi nhiều nhất
8
4
5
6
3
8
11
5
0 2 4 6 8 10 12
7-9 h
9-11 h
11-13 h
13-15 h
15-17 h
17-19 h
19-21 h
sau 21 h
Biểu đồ 19: Chương trình bé thích xem
chương trình bé thích xem
quang cao
4%
phim hoat hinh
58%
ca nhac
14%
tro choi truyen
hinh
14%
chieu phim
6%
san khau
4%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 59 -
Chọn lựa kế hoạch chương trình quảng cáo dựa trên kết quả nghiên cứu ta chọn
quảng cáo vào thời gian 19 – 21 giờ. Trước hoặc sau chương trình phim hoạt hình
và trị chơi truyền hình vì đây là chương trình các em yêu thích nhất.
4.3.6.5 Door to door:
Song song đĩ, ta thực hiện chương trình giới thiệu sản phẩm, phát leaflet và quà
mẫu cho các hộ gia đình, tập trung tại một số chung cư ở thành phố Hồ Chí Minh
Vào chủ nhật cách tuần hàng tuần của 6 tháng cuối năm, tổng cộng 16 tuần cho 16
chung cư.
Thời gian thực hiện Door to door:
Giai đoạn đầu, sẽ thuê 1 cơng ty thực hiện việc phát hàng mẫu, nhân viên bán
hàng sẽ phối hợp đi cùng để tạo mối quan hệ với khách hàng, tìm kiếm khách hàng
mới và giới thiệu, giải đáp thắc mắc.
Sau 1 tháng thực hiện, nhân viên bán hàng sẽ chủ động chào hàng trực tiếp thực
hiện việc giới thiệu và tặng sản phẩm mẫu tại các khu dân cư, bên cạnh sản phẩm
Ancomilk cĩ thể giới thiệu sản phẩm của tập đồn ANCO như sữa thanh trùng, sữa
chua, bánh Rodaz, tã giấy em bé…..v.v..
Chương trình này kéo dài cho đến hết năm 2008 và sẽ là một kênh bán hàng mới
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của tập đồn.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 60 -
4.3.7 Lập thời gian thực hiện cụ thể
THỜI
GIAN
Activation PR POSM TVC
D
O
O
R
T
O
D
O
O
R
P
h
á
t
q
u
à
n
g
à
y
h
ộ
i
1
.6
G
ia
o
l
ƣ
u
,
p
h
á
t
q
u
à
ở
C
ơ
n
g
v
iê
n
P
h
á
t
q
u
à
tr
ƣ
ờ
n
g
h
ọ
c
T
iế
p
th
ị
g
ia
đ
ìn
h
B
á
o
P
h
ụ
n
ữ
P
h
ụ
n
ữ
ch
ủ
n
h
ậ
t
D
ù
c
h
e
P
o
st
er
H
T
V
7
V
T
V
3
T
h
á
n
g
6
W23 1-6
W24
W25
W26
T
h
á
n
g
7
W27
W28
W29
W30
W31
T
h
á
n
g
8
W32
W33
W34
W35
T
h
á
n
g
9
W36
W37
W38
W39
W40
T
h
á
n
g
1
0
W41
W42
W43
W44
T
h
á
n
g
1
1
W45
W46
W47
W48
T
h
á
n
g
1
2
W49
W50
W51
W52
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 61 -
4.3.8 Ngân sách kế hoạch truyền thơng:
NGÂN SÁCH KẾ HOẠCH TRUYỀN THƠNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2008
Khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Danh mục truyền thơng
Số
lƣợng
Đơn
vị
tính
Đơn giá
Chi phí dự
kiến
Ghi chú
TỔNG (VND) 2,671,400,000
Activation 35,800,000
Phát quà ngày 1-6 1 buổi 2,200,000
Giao lưu, phát quà ở cơng
viên 4 buổi 3,600,000
Phát quà tại trường tiểu học 27 buổi 30,000,000
PR 119,000,000
Tiếp thị gia đình 7 bài 8,000,000 56,000,000
Báo thế giới phụ nữ 7 bài 6,000,000 42,000,000
Phụ nữ chủ nhật 7 bài 3,000,000 21,000,000
Vật phẩm quảng cáo (POSM) 93,600,000
Dù che 500 cái 150,000 75,000,000
Poster A2 3000 tờ 1,200 3,600,000
Kênh GT 15,000,000
Quảng cáo
trên truyền
hình (TVC) 2,223,000,000
HTV 7 96
spot
30" 18,000,000 1,728,000,000
(16 tuần, 6
ngày/tuần)
VTV 3 15
spot
15" 33,000,000 495,000,000
( 5 tuần, 3
ngày/tuần)
Door to
door 200,000,000
4.3.9 Hiệu quả mong đợi :
Nhìn chung, trong 6 tháng với các chương trình truyền thơng như đề xuất ở trên
khơng phải là một số tiền quá lớn cho một kế hoạch truyền thơng, đặc biệt là đối với
phạm vi truyền thơng là thành phố Hồ Chí Minh - một trong những thành phố bậc
nhất về sức tiêu thụ sữa tiệt trùng - mặt hàng được viết kế hoạch truyền thơng.
Bên cạnh đĩ, thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều loại hình truyền
thơng hết sức đa dạng. Do đĩ chương trình truyền thơng được đề xuất khơng sử
dụng nhiều loại hình quảng cáo, mà chỉ thực hiện các phương tiện theo trọng tâm, ví
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 62 -
dụ khơng đăng quảng cáo nhiều trên các báo mà chỉ tập trung vào 3 loại, nhưng cĩ
sự lặp lại tạo sự nhận biết và nhớ sản phẩm.
Tương tự, quảng cáo trên truyền hình cũng chỉ tập trung 2 kênh, đặc biệt là
HTV7 chiếu liên tục mỗi ngày trong suốt tháng 6, tháng 9, tháng 11 và cuối tháng
12. Kênh VTV3 với chi phí khá cao, nhưng cĩ lượng khán giả đơng đảo và độ bao
phủ rộng khắp cả nước.
Hiệu quả mong đợi của kế hoạch truyền thơng này là tăng độ nhận biết của
khách hàng mục tiêu, đến cuối tháng 12 năm 2008, khách hàng biết đến thương hiệu
Ancomilk là 98%. Đồng thời nâng doanh số bán lên 100 tỷ đồng trong quý 4 năm
2008.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
- 63 -
PHẦN C- LỜI KẾT
Truyền thơng là một quá trình liên tục, tác động đến con người hàng ngày, hàng
giờ. Với mục tiêu muốn gĩp phần vào cơng cuộc kinh doanh của gia đình ANCO,
cùng với ANCO gĩp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Tơi hy vọng kế hoạch
truyền thơng sẽ được bàn bạc, gọt giũa hơn với sự hợp tác của Team Marketing, kế
hoạch truyền thơng trong 6 tháng cuối năm 2008 sẽ thực sự là cột mốc quan trong
gĩp phần đẩy mạnh thương hiệu ANCO nĩi chung, Ancomilk nĩi riêng đến với
người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời cùng với kế hoạch truyền thơng
tồn quốc sẽ mang hình ảnh ANCO đến với từng con người Việt Nam. Giới thiệu
với họ khơng chỉ sản phẩm Ancomilk mà cịn là tất cả sản phẩm của tập đồn
ANCO. Để họ hiểu rằng chúng tơi, những thành viên của gia đình ANCO luơn quan
tâm đến chất lượng cuộc sống của họ, của từng con người Việt Nam.
AIG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0232.pdf