Đồ án này của em thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu công
nghệ cửa tự động trong thực tế. Thông qua đề tài “Xây dựng mô hình bãi
gửi xe tự động” đã thực sự giúp em hiểu biết rõ ràng hơn về những gì em đã
đƣợc học trong suốt thời gian qua. Qua đây em cũng đƣợc dịp mở rộng tầm
hiểu biết của mình về mảng kiến thức PLC mà em đã đƣợc học, một ứng dụng
tối ƣu của nghành tự động hóa.
Đối với em, bản đồ án thực sự phù hợp với những kiến thức em đã tích
lũy đƣợc khi học ngành tự động hóa xí nghiệp công nghiệp. Do trình độ cũng
nhƣ khả năng nhận thức có hạn, cộng với việc thiếu thốn trong tài liệu tham
khảo và thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề tài còn hạn chế nên dù đã cố rát cố
gắng nhƣng chắc rằng bản đồ án còn nhiều thiếu sót. Em mong các thầy cô
châm trƣớc và nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô để có thể hiểu
hơn và tiếp cận gần hơn với các công nghệ mới
76 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình bãi gửi xe tự động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diện tích 22,94 ha, công suất đỗ 5.863 xe ô tô, trong đó có 123 điểm đỗ xe
trên hè đƣờng phố, diện tích khảng 70.430 m2 ), 6 điểm đỗ xe trong khuôn
29
viên (tổng diện tích 158,984 m2). Với tổng diện tích nói trên, các bến, điểm
đỗ xe chỉ mới đạt 0,45% quỹ đất xây dựng đô thị dành cho giao thông tĩnh và
chỉ đáp ứng đƣợc 15 - 20% nhu cầu xe của thủ đô.
Mà theo quy hoạch phát triển đô thị của Hà Nội đến năm 2010 đã đƣợc
thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, quỹ đất xây dựng đô thị dành cho giao thông
tĩnh phải đạt từ 3% - 5%, tức là phải có từ 500 - 750 ha đất để xây dựng bến
đỗ xe công cộng. Tuy nhiên, việc đáp ứng yêu cầu đất này ngày càng tỏ ra
không khả thi do giá trị đất đang tăng nhanh, và nhu cầu đất cho các mục đích
cấp bách khác cũng đang thiếu trầm trọng.
Tại TP. Hồ Chí Minh, hiện nay diện tích mặt đƣờng cho mỗi đầu xe ở
trạng thái tĩnh chỉ còn 1 m2 / 1 xe (so với 5 m2/ xe vào năm 1976). Chỉ tính
riêng khu vực Quận 1, theo khảo sát của Công an Tp. HCM, số ô tô 4 chỗ
thƣờng xuyên có nhu cầu dừng đỗ trong khu vực Quận 1 là 6.700 xe / ngày
đêm, trong khi đó hiện nay Quận 1 chỉ có 6 bãi đỗ xe với 432 chỗ và các
khách sạn, cao ốc có chỗ đỗ xe riêng phục vụ khách khoảng 2.460 chỗ. Nhƣ
vậy hiện nay hàng ngày tại Quận 1 có 2.028 xe phải chạy lòng vòng hoặc đỗ
sai chỗ gây ách tắc giao thông.
Hiện nay, để giải quyết vấn đề giống nhƣ các đô thị Việt Nam đang phải
đối mặt này, nhiều nƣớc trên thế giới đã sử dụng hệ thống đỗ xe nhiều tầng tự
động, và đã trở thành phổ biến, không chỉ ở các nƣớc châu Á đất chật ngƣời
đông nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore, Malaysia, Trung Quốc,
mà còn ở những nƣớc châu Âu và Mỹ. Tại các nƣớc này đều có các công ty
chuyên kinh doanh bãi đỗ ô tô nhiều loại, trong đó hệ thống đỗ nhiều tầng tự
động đƣợc sử dụng rất phổ biến. Các công ty sản xuất hệ thống đỗ xe tự động
là các nhà chế tạo, không trực tiếp kinh doanh bãi đỗ xe mà chỉ cung cấp và
lắp đặt thiết bị cho các nhà đầu tƣ. Các công ty sản xuất hệ thống đỗ xe tại các
nƣớc này đều là các công ty cơ khí có kinh nghiệm về thiết bị nâng. Ngoài ra,
30
còn các hệ thống các công ty sản xuất các thiết bị phụ trợ nhƣ: hệ thống lấy vé
tự động đọc thẻ, cửa trả tiền tự động, hệ thống máy tính điều khiển tự động,
2.3. CÁC GIẢI PHÁP
Hệ thống đỗ xe tự động: Câu trả lời cho những nan giải trên.
Cho đến nay tại Việt nam chƣa có bãi đỗ ô tô nào dùng hệ thống đỗ xe
nhiều tầng tự động. Tuy nhiên xu hƣớng Việt Nam sẽ sử dụng loại này là tất
yếu do mật dộ xe gia tăng nhanh hơn tốc độ phát triển mặt bằng giao thông,
dẫn đến nhu cầu cấp thiết phải có kế hoạch xây dựng các bãi đỗ xe để tránh
tình trạng ùn tắc giao thông do sử dụng mặt đƣờng làm bãi đỗ xe.
Để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông tại trung tâm thành phố và lập
lại trật tự đô thị sở giao thông công chánh Tp. Hồ Chí Minh đƣa ra chƣơng
trình “ Chống ùn tắc xe đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông thành
phố”.
Trƣớc tình hình này, theo sơ giao thông công chánh, thành phố đang kêu
gọi đầu tƣ xây dựng các bãi giữ xe, sở Qui hoạch kiến trúc đƣợc giao nhiệm
vụ tìm kiếm quĩ đất triển khai các dự án đầu tƣ. Thành phố cũng có chủ
trƣơng dành quĩ đất của các công ty, xí nghiệp gây ô nhiễm ở nội thành để qui
hoạch xây dựng bãi đỗ xe.
Mặt khác để tiết kiệm diện tích mặt bằng thì chúng ta nên:
Xây dựng các bãi đỗ xe cao tầng nhằm tăng khả năng lƣu giữ xe
trên cùng một diện tích.
Xây dựng các bãi đỗ xe trong lòng đất nhằm tiết kiệm tối đa diện
tích mặt bằng phía trên.
Thông thƣờng bên cạnh các tòa cao ốc luôn tồn tại những khoảng đất
trống có thể chứa 3 - 4 xe. Cũng với diện tích đó chúng ta xây dựng bãi đỗ xe
tự động sẽ có sức chứa lên tới 60 xe. Đây là điều mơ ƣớc nhƣng với công
nghệ hiện nay hoàn toàn thực hiện đƣợc với giải pháp bãi đỗ xe tự động.
31
Nhƣng xây dựng các bãi đỗ xe trong nội thành là vấn đề nan giải vì quỹ
đất không có nhiều, chỉ còn cách tận dụng khoảng không gian dƣới mặt đất và
trên cao. Nhƣng mục tiêu đặt ra là khi xây dựng các bãi xe này thì hệ số sử
dụng diện tích phải là cao nhất. Điều này chỉ có thể có ở các bãi đỗ xe tự động
(Automatic Car Parking), vì toàn bộ không gian của bãi xe là sử dụng để chứa
xe, và hoàn toàn không có diện tích dành cho đƣờng xe chạy.
Hiện nay hệ thống bãi đỗ xe tự động đã và đang đƣợc sử dụng rất nhiều
nƣớc trên thế giới. Và đặc biệt phát triển mạnh ở Hàn Quốc và Nhật Bản.
2.4. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIỮ ÔTÔ TỰ ĐỘNG
2.4.1. Khái niệm về hệ thống bãi giữ xe tự động
Hệ thống bãi giữ xe ôtô tự động là hệ thống hoạt động dựa trên nguyên
lý hoạt động của hệ thống lƣu kho tự động mà hàng hóa là ôtô và có độ chính
xác nhất định.
Trong hệ thông này xe đƣợc lƣu giữ ở các ô ( Block parkings ) dƣới mặt
dất hoặc trên cao. Để thực hiện việc lƣu giữ này hệ thống sử dụng các thiết bị
nâng chuyển. Đây là thiết bị có thể có chuyển động theo các phƣơng sau:
phƣơng ngang, phƣơng đứng, phƣơng chuyển động xoay với độ chính xác và
an toàn cao. Hoạt động của các máy nâng chuyển đƣợc điều khiển bởi máy
tính. Máy tính quản lý toàn bộ hoạt động của hệ thống nhƣ: số lƣợng xe hiện
đang gửi, số chỗ trống còn lại, trạng thái tại các ô lƣu trữ,
2.4.2. Sự hình thành và phát triển hệ thống giữ ôtô tự động
Sự ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp các hãng xe ngày càng
giảm chi phí sản xuất, cùng với sự phát triển về nghành công nghiệp ôtô ở các
nƣớc đang phát triển nhƣ: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, đã làm cho
nghành công nghiệp ôtô ngày càng phát triển về số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng. Vì thế dự đoán ôtô sẽ là phƣơng tiện di chuyển cá nhân trong những
thập kỷ tới.
32
Vấn đề nan giải là cơ sở hạ tầng: Đƣờng xá, chỗ giữ xe không tăng lên
mà có chiều hƣớng giảm xuống do sử dụng vào mục đích khác, điều này làm
cho nạn kẹt xe ngày càng nghiêm trọng. Vì thế các nhà quy hoạch, thiết kế hạ
tầng mới nghĩ đến việc tận dụng chiều cao, chiều sâu của không gian nhằm
làm tăng lên diện tích sử dụng.
Ban đầu ngƣời ta xây dựng các nhà cao tầng hoặc các bãi xe ngầm dƣới
mặt đất, hệ thống này thì ngƣời lái xe phải tự mình lái xe vào vị trí gửi bằng
các đƣờng xoắn ốc vì thế khó quản lý với số lựợng xe lớn. Hoặc tốn rất nhiều
nhân lực và tốn diện tích dùng làm các làn đƣờng cho xe chạy.
Vào đầu thập niên 90, hệ thống giữ xe ôtô tự động ra đời. Các thiết bị cơ
khí, điện tử đƣợc sử dụng để thay thế ngƣời lái xe vào bãi nhờ việc áp dụng
nguyên lý thiết bị nâng chuyển cùng với nghành điều khiển tự động, tự động
hóa sản xuất và điện tử. Đến giữa thập kỷ 90 rất nhiều công ty đƣợc thành lập
và đã xây đựng nhiều bãi giữ xe có qui mô lớn.
Bãi đỗ xe ôtô nhiều tầng theo kiểu dùng thang máy đƣa lên tầng cao, sau
đó lái xe ra tầng đỗ là kiểu đỗ xe nhiều tầng kết hợp hệ thống cơ khí đơn giản
nhất, xuất hiện từ năm 1918 tại Mỹ, sau đó lan truyền sang châu Âu. Ngay tại
Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn dấu tích của thang nâng xe này lại
bãi đỗ xe bên hông khách sạn Kim Đô. Sau đó, đến năm 1964, hệ thống bán
tự động ra đời tại Châu Âu (Đức và Ý), với hệ thống này thang nâng kết hợp
di chuyển xe đến vị trí của tầng, nhƣng vẫn cần ngƣời lái xe đƣa xe vào hệ
thống .
Loại hình này đƣợc ứng dụng tại Nhật Bản từ khoảng năm 1975. Kể từ
năm 1982, hệ thống tự động hoàn toàn không cần ngƣời lái tiếp tục đƣợc phát
minh tại châu Âu (đầu tiên tại Đức). Do tính chất đất chật ngƣời đông, các
công ty Nhật Bản nhanh chóng phát triển công nghệ này tại Nhật bản và ứng
dụng rộng rãi từ năm 1985. Hiện nay, Nhật Bản và Hàn Quốc là 2 nƣớc số
33
lƣợng hệ thống đỗ xe tự động nhiều nhất thế giới, khách du lịch có thể dễ
dàng tìm thấy bãi đỗ xe tự động tại bất kì khu phố nào tại Tokyo và Seoul.
Bãi đỗ xe tự lái thông thƣờng có nhiều bất tiện nhƣ: để bị mất cắp phụ
tùng xe nếu vị trí đỗ xe không lắp camera an ninh, ngƣời lái xe không có kinh
nghiệm phải mất nhiều thời gian để đƣa xe vào vị trí xe chật hẹp ( đôi khi gây
ra ùn tắc cục bộ ), và hầu nhƣ rất khó kiểm soát khí thải và tiếng ồn khi xe di
chuyển trong khu vực đỗ xe. Đối với các bãi xe tự lái diện tích lớn, ngƣời lái
xe phải mất rất nhiều thời gian để tìm chỗ đỗ và tìm ra xe của mình khi lấy xe.
Và điều mà phần lớn nhà đầu tƣ quan tâm nhất là bãi đỗ xe tự lái chiếm nhiều
diện tích của công trình (bình quân 25m2 cho 1 vị trí đỗ xe bao gồm diện tích
đƣờng di chuyển).
Hịện nay hệ thống giữ ôtô tự động đã có mặt nhiều nƣớc trên thế giới
đặc biệt là tại các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Đức, Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan. Điều đó cho thấy nhu cầu về bãi giữ xe tự động là khá
cao nhất là đối với những thành phố có mật độ dân số đông và số lƣợng ôtô
nhiều.
2.4.3. Cấu tạo chung của hệ thống giữ ôtô tự động
2.4.3.1. Kết cấu của hệ thống giữ xe
Cấu trúc chung của hệ thống bãi giữ xe ôtô tự động thƣờng thấy đó là
có cấu tạo nhiều tầng. Mỗi tầng có nhiệm vụ chịu tải trọng toàn bộ xe đƣợc
giữ trên tầng đó. Do đó, các tầng phải đủ độ cứng cũng nhƣ độ bền để chúng
không bị biến dạng đáng kể. Chính vì vậy, các tầng thƣờng đƣợc xây dựng
theo hai cách sau:
Cấu tạo bằng bê tông: đƣợc tạo ra bằng phƣơng pháp đúc bê tông các
cột đỡ và sàn tầng giống nhƣ xây dựng các tòa nhà để ở thƣờng thấy. Các
tầng tạo ra bằng phƣơng pháp này có cấu tạo chắc chắn, chịu đƣợc tải trọng
lớn đồng thời có tuổi thọ cao. Tuy nhiên phƣơng pháp này mất rất nhiều chi
phí.
34
Cấu tạo bằng kết cấu thép: đƣợc tạo ra nhờ sự liên kết các dầm thép
theo phƣơng ngang và phƣơng đứng. Các dầm thép đƣợc liên kết với nhau
bằng liên kết bulông hoặc đƣợc hàn chặt với nhau. Các dầm thép thƣờng là
thép định hình C, I, V, º, có thể tìm thấy trên thị trƣờng. Khối lƣợng cũng nhƣ
chí phí đầu tƣ tạo ra các tầng thấp hơn phƣơng pháp xây dựng bằng bê tông.
Bên cạnh đó việc xây dựng theo phƣơng pháp này đơn giản hơn cho nên chi
phí xây dựng thấp. Tuy vậy các tầng dạng này có độ bền và tuổi thọ thấp hơn
dạng có cấu tạo bằng bê tông.
2.4.3.2. Thiết bị nâng – chuyển xe
Đƣợc dùng để thực hiện việc nâng chuyển ôtô từ trạm đầu đến vị trí lƣu
giữ, cũng nhƣ lấy xe ra khỏi vị trí lƣu giữ và chuyển đến trạm đầu ra. Để thực
hiện các nhiệm vụ này, thiết bị nâng chuyển có khả năng chuyển động theo
phƣơng ngang và phƣơng đứng. Do đó một hệ thống giữ xe tự động thƣờng
phải có ba hệ thống truyền động sau:
- Thiết bị di chuyển theo phƣơng ngang: có thể dùng cầu di chuyển hai
dầm, băng chuyền, xích, thanh răng – bánh răng, Trong đó cầu di chuyển
và xích đƣợc sử dụng nhiều nhất.
- Thiết bị nâng theo phƣơng đứng: thang nâng, xích, cáp, nguyên lý
trục vít, Trong đó thang nâng đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
- Thiết bị chuyển xe ôtô từ trạm đầu vào thiết bị nâng chuyển hoặc
thiết bị nâng chuyển vào ô lƣu trữ và ngƣợc lại: dùng xích, xilanh thủy lực,
thanh răng, bánh răng, xe con, rôbôt tự hành, ...
- Thiết bị xoay: dùng để xoay ôtô theo hƣớng có lợi nhất trong khi xe
ôtô di chuyển ra hoặc vào hệ thống. Thƣờng đƣợc dùng trong trƣờng hợp hệ
thống chỉ có một lối đi chung cho việc gửi xe và lấy xe nên việc xoay đầu xe
theo hƣớng di chuyển thuận tiện cho khách hàng.
Tùy theo qui mô, diện tích đất mà ta có thể xây dựng hệ thống kết hợp
lại các dạng truyền động trên tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh.
35
2.4.3.3. Block giữ xe – Ô lƣu giữ xe
Là nơi chứa xe cuối cùng trong hệ thống, kết cấu và kích thƣớc đƣợc
làm sao cho giữ đƣợc các loại xe có cùng kích thƣớc, kết cấu sao cho thuận
tiện cho thiết bị chuyển xe ôtô từ trạm đầu vào thiết bị nâng chuyển hoặc từ
thiết bị nâng chuyển vào ô lƣu trữ và ngƣợc lại dễ dàng.
2.4.3.4. Hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển là bộ não của hệ thống giữ ôtô tự động, nó xác
định vị trí cho thiết bị nâng chuyển xe đến vị trí chính xác. Vị trí của mỗi xe
ôtô trong hệ thống đều đƣợc xác định để điều khiển thiết bị chuyển dời xe đến
gian lƣu giữ riêng biệt. Mỗi ô này đƣợc xác định theo tầng, gian, bên trái hay
bên phải lối đi giữa hai dãy. Vị trí mỗi ô đƣợc gán cho một mã số và đƣợc
quản lý nhờ máy tính. Máy tính theo dõi trạng thái của mỗi ô xe ( có xe hoặc
không có xe ). Mỗi khi quá trình lƣu xe hoặc lấy xe hoàn thành, máy tính sẽ
cập nhật trạng thái hiện tại của từng gian để xác định vị trí có xe đang để vào
vị trí trống.
Phƣơng pháp định vị trí có thể thực hiện nhờ đếm số gian và tầng theo
hƣớng di chuyển. Ngoài ra có một phƣơng pháp khác, đó là cung cấp cho mỗi
ô một mã nhị phân xác định vị trí và đƣợc gắn vào ô đó. Thiết bị quét quang
học sẽ giúp ta xác định vị trí ô cần tìm.
Để thực hiện xác định vị trí và dẫn thiết bị trung chuyển xe đến nơi yêu
cầu, điều khiển nhờ máy tính và bộ điều khiển PLC đƣợc sử dụng trong hệ
thống. Máy tính đảm trách công việc quản lý các hoạt động của hệ thống, cụ
thể là quản lý thông tin và hệ thống ghi nhớ dữ liệu. Trong khi đó PLC thực
hiện nhiệm vụ điều khiển các thiết bị trong hệ thống nhƣ thiết bị trung chuyển
và cửa ra vào.
2.4.3.5. Hệ thống giao tiếp với ngƣời dùng
Hệ thống này có chức năng giao tiếp giữa ngƣời dùng và hệ thống
thông thƣờng có các dạng sau:
36
Dạng tổ hợp phím và đèn LED.
Dạng màn hình cảm ứng.
2.4.4. Các thông số cơ bản của hệ thống
2.4.4.1. Sức chứa lớn nhất
Sức chứa lớn nhất là số lƣợng xe tối đa mà hệ thống có thể chứa đƣợc.
Thông số trên thể hiện quy mô của hệ thống giữ ôtô tự động. Theo số lƣợng
xe, hệ thống giữ ôtô tự động chia thành các loại sau:
- Loại quy mô gia đình: Sức chứa từ 1 đến 6 xe.
- Loại quy mô công cộng:
+ Loại quy mô nhỏ: Chứa từ 20 đến 50 xe.
+ Loại quy mô vừa: Chứa từ 50 đến 100 xe.
+ Loại quy mô lớn: Lớn hơn 100 xe.
2.4.4.2. Hệ số sử dụng diện tích
Hệ số sử dụng diện tích là tỷ số giữa diện tích mặt đất và số lƣợng xe
giữ tối đa. Thông số này phụ thuộc vào hệ thống sử dụng cũng nhƣ chiều cao
công trình. Nó cho ta biết mức độ sử dụng đất, từ đó chúng ta phải thiết kế mô
hình và lựa chọn hệ thống sao cho hệ số này là tối ƣu nhất.
2.4.4.3. Thời gian nhập hoặc lấy xe
Đây là một thông số quan trọng thể hiện mức độ hiệu quả của hệ thống.
Nó phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố sau:
- Tốc độ di chuyển của các thiết bị nâng chuyển: Bao gồm tốc độ
nâng, tốc độ di chuyển ngang và tốc độ di chuyển xe từ khung nâng vào các ô
lƣu trữ. Các thông số tốc độ đƣợc chọn theo các tiêu chuẩn quy định đối với
các máy nâng chuyển.
- Hành trình di chuyển của các thiết bị nâng - chuyển: Là thông số
rất quan trọng. Nó phải là con đƣờng ngắn nhất có thể. Do đó, thông số này
đƣợc chọn theo phƣơng án tối ƣu nhất, hoặc phụ thuộc vào sự bố trí các hệ
thống nâng – chuyển sao cho tối ƣu nhất.
37
2.4.5. Lợi ích của hệ thống giữ ôtô tự động
+ Tiết kiệm diện tích: Hệ thống tận dụng toàn bộ thể tích không gian
nhờ vào khai thác chiều cao của không gian. Bằng việc lƣu giữ xe ở độ cao
nhất định so với mặt đất, số lƣợng xe mà một trạm giữ xe tự động có thể chứa
gấp hàng chục lần so với một bãi giữ ôtô thông thƣờng. Ví dụ nhƣ với diện
tích trên mặt đất có thể chứa tối đa là 8 xe. Nhƣng khi xây dựng bãi đỗ xe tự
động trên diện tích này chúng ta có thể chứa khoản 100 chiếc xe ôtô.
+ Tiết kiệm thời gian: Thay vì khách hàng phải tự tìm chổ để xe trong
các bãi xe thông thƣờng và rất khó khăn nhất tại giờ cao điểm, với bãi giữ xe
tự động thì khách hàng chỉ cần đƣa ôtô vào trạm đầu và nhập liệu là có thể an
tâm ra khỏi xe và đi làm việc khác. Mà không cần quan tâm vị trí để xe. Công
việc này do hệ thống đảm nhận. Nhƣ vậy thời gian đƣợc tiết kiệm cho khách
hàng.
+ Tối ƣu việc sử dụng năng lƣợng: Đầu tiên chúng ta không phải tốn
nhiên liệu cho việc di chuyển xe , tìm chỗ trong bãi. Và năng luợng hoạt động
cho hệ thống đƣợc quản lý bằng máy tính, máy tính có thể tối ƣu hóa năng
lƣợng sử dụng.
+ Không ô nhiễm môi trƣờng: Do hệ thống hoạt động hoàn toàn nhờ
vào điện năng nên không có khí thải trong quá trình vận hành hệ thống. Và
hạn chế tối đa ô nhiễm tiếng ồn. Vì tất cả các động cơ đều sử dụng động cơ
điện.
+ Không gây hƣ hai cho phƣơng tiện: Không gây va quẹt giữa các xe
với nhau và hệ thống cũng hoàn toàn không gây hƣ hại cho xe gửi vì hệ thống
hoàn toàn tự động.
+ Chi phí hoạt động thấp: Do không có các nhân viên trông xe, bán
vé, Toàn hệ thống chỉ cần vài ngƣời giám sát hoạt động, điều khiển. Chì
cần vài ngƣời điều khiển vì toàn bộ hệ thống đƣợc quản lý bằng màn hình
máy tính theo dõi từ xa.
38
+ Dễ dàng bảo trì và sữa chữa: Do hệ thống cấu tạo từng phần độc
lập với nhau về mặt cơ khí.
+ Khả năng linh hoạt cao: Tùy vào diện tích đất, mà chúng ta bố trí
hệ thống theo diện tích đất có sẵn. Và tùy vào nhu cầu mà quy mô hệ thống có
thể thay đổi cho phù hợp.
+ Tính an toàn cao: Khả năng xe bị lấy cắp và phá hoại là hoàn toàn
khó có thể xảy ra. Nhờ các thiết bị cảm biến và giám sát bằng camera.
2.5. CÁC HỆ THỐNG ĐỖ XE TỰ ĐỘNG
2.5.1. Hệ thống đỗ xe loại thang nâng
39
Hình 2.1: Hệ thống đỗ xe loại thang nâng
Loại hệ thống đỗ ô tô dạng thang nâng là loại hệ thống rất thuận tiện,
an toàn, kinh tế. Với loại này sẽ tăng tối đa diện tích sử dụng, 60 xe có thể đỗ
trên diện tích đất dành cho 3 xe (khoảng 48 m2), tốc độ xe ra vào nhanh
(60m/phút). Hệ thống tƣơng thích PC lập trình điều khiển toàn bộ vận hành
của hệ thống nên các vấn đề xảy ra (nếu có) sẽ có thể đƣợc phát hiện và giải
quyết tức thời. Do tƣơng thích PC nên hệ thống liên tục cập nhật các thông tin
về tình trạng hoạt động của hệ thống và thu thập dữ liệu về xe vào, ra, cƣớc
phí trên cơ sở từng giờ, từng ngày, từng tuần, Hệ thống có thể đƣợc thiết
kế với các kích thƣớc khác nhau phù hợp với kích thƣớc cho phép bên trong
toà nhà. Rung động, tiếng ồn và lƣợng điện tiêu thụ đƣợc giảm thiểu nhờ thiết
bị biến tần.
2.5.2. Hệ thống đỗ xe dạng tầng di chuyển
Hệ thống đỗ xe dạng tầng di chuyển của KOSTEC là hệ thống thiết kế
theo công nghệ cao mang tính nghệ thuật, kết hợp sự vận hành đồng bộ của
thang nâng, hệ thống bàn nâng di chuyển. Hệ thống này cho phép tận dụng tối
ƣu diện tích với số xe đỗ tối đa, thời gian xe ra vào nhanh chóng.
Một số đặc điểm chính:
- Tăng tối đa diện tích sử dụng, 108 xe có thể đỗ trên diện tích đất 18 xe
40
- Thời gian đƣa xe vào/lấy xe ra có thể giảm tối thiểu nhờ sự vận hành
đồng thời của các hệ thống thang nâng, bàn nâng di chuyển.
- Rất thích hợp cho diện tích đỗ xe lớn với các kiểu lắp đặt khác nhau,
ngầm dƣới lòng đất.
- Thiết bị điều khiển xe ra/vào hoàn toàn tự động, hoạt động theo từng
phần của hệ thống, tiết kiệm năng lƣợng.
2.5.3. Hệ thống đỗ xe loại thang nâng di chuyển
Hình 2.2: Hệ thống đỗ xe loại thang nâng di chuyển
Đây là loại thiết kế hữa hiệu sử dụng nguyên lý cần trục xếp dỡ, cùng
lúc vận hành chiều lên xuống và chiều ngang để đƣa xe vào vị trí đỗ. Thời
gian lấy xe ra vào nhanh, có thể tận dụng diện tích ngầm dƣới lòng đất của toà
nhà. Loại hệ thống này thích hợp cho diện tích đỗ xe cỡ trung và lớn. Những
đặc điểm nổi bật của hệ thống này gồm:
- Tăng tối đa diện tích sử dụng, 108 xe có thể đỗ trên diện tích đất dành
cho 18 xe, nhờ sử dụng thang xếp xe nhỏ.
- Thời gian đƣa xe vào/lấy xe ra có thể giảm tối thiểu nhờ sự vận hành
lên xuống/qua lại đồng thời của hệ thống thang xếp.
- Vận hành điều khiển rất đơn giản cho mọi ngƣời.
- Rất thích hợp cho diện tích đỗ xe lớn với các kiểu lắp đặt khác nhau,
ngầm dƣới lòng đất.
41
- Loại thiết bị rất kinh tế so với các thiết bị khác, do thiết kế đơn giản
và dễ lắp đặt.
2.5.4. Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng ngang
Hình 2.3: Hệ thống đỗ xe loại xoay vòng ngang
Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng ngang là loại thiết bị rất hiệu quả cho
các diện tích có hình vuông, hình chữ nhật có nhiều tầng, nhiều hàng ngầm
dƣới mặt đất. Xe đƣợc đƣa vào và lấy ra khỏi hệ thống bằng thiết bị nâng di
chuyển theo hai trục đứng và ngang theo một trật tự lập trình trƣớc. Các đặc
điểm chính của hệ thống gồm:
42
- Thời gian đƣa xe vào / lấy xe ra có thể giảm tối thiểu nhờ sự vận hành
đồng thời theo trục đứng và ngang của hệ thống thang nâng.
- Tăng diện tích sử dụng nhờ thiết kế lắp đặt dạng nhiều hàng và nhiều
tầng
- Việc điều hành hệ thống rất thuận lợi nhờ hệ thống tƣơng thích vi tính
điều khiển trung tâm.
2.5.5. Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng tầng
Hình 2.4: Hệ thống đỗ xe loại xoay vòng tầng
Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng tầng của KOSTEC là loại thiết bị rất
hiệu quả cho các diện tích nhỏ hẹp ngầm dƣới mặt đất, có thể lắp đợc 2, 3
hoặc 4 tầng trở lên. Hệ thống xoay vòng tầng là loại giải pháp kỹ thuật trong
đó thang nâng chính và phụ vận hành đồng bộ và tuần tự đƣa các xe vào hoặc
43
ra theo chiều ngang. Mỗi xe đƣợc đặt trên một bàn nâng chuyển để tăng hiệu
quả xếp xe khi ra, vào và di chuyển trong hệ thống.
Đặc điểm chính:
- Tất cả các khoảng trống có thể đƣợc tận dụng để đỗ xe, không tốn
diện tích thừa để xe di chuyển vào chỗ đỗ.
- Điểm xe vào có thể thiết kế phù hợp nhất với thiết kế của toà nhà: xe
có thể vào từ trên, từ dƣới, từ trái, từ phải hoặc từ giữa.
- Tùy thuộc vào chiều sâu của tầng ngầm cho phép, có thể lắp đặt.
2.5.6. Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng trục đứng
Là hệ thống mang lại hiệu quả cho các diện tích nhỏ và trung trên mặt
đất. Hệ thống đỗ xe dạng xếp hình là loại giải pháp kỹ thuật trong đó xe đƣợc
đặt trên các bàn nâng (pallet), các pallet này di chuyển xoay vòng 3600 quanh
trục cố định, có thể đảo chiều xoay. Hệ thống đƣợc lập trình để chọn cách
thức di chuyển xe sao cho có thể lấy xe ra nhanh nhất. Hệ thống có đặc điểm
chính:
- Tận dụng chỗ trống trên mặt đất để đỗ xe, có thể lắp nhiều hệ thống
liên tiếp nhau.
- Điểm xe vào từ dƣới mặt đất.
- Có thể lắp đặt độc lập hoặc lắp bên trong toà nhà cao tầng.
44
2.5.7. Hệ thống đỗ xe dạng xếp hình
Hình 2.5: Hệ thống đỗ xe dạng xếp hình
Đây cũng là loại thiết bị rất hiệu quả cho các diện tích nhỏ và trung trên
mặt đất hoặc ngầm dƣới đất, có thể lắp đƣợc tối đa 5 tầng. Hệ thống đỗ xe
dạng xếp hình là loại giải pháp kỹ thuật trong đó xe đƣợc đặt trên các bàn
nâng chuyển (pallet), các pallet này di chuyển nâng hạ theo trục thẳng đứng
và di chuyển ngang để đƣa các xe vào hoặc ra. Hệ thống đƣợc lập trình để
chọn cách thức di chuyển xe sao cho có thể lấy xe ra nhanh nhất. Đặc điểm
chính của hệ thống:
45
- Tận dụng chỗ trống trên mặt đất để đỗ xe, tuy nhiên phải chừa trống
một cột để xếp hình (ngoại trừ vị trí cao nhất).
- Điểm xe vào từ dƣới tầng thấp nhất.
- Tùy thuộc vào mặt bằng cho phép lắp đặt tối đa tầng để tăng tối đa
diện tích đỗ xe, có thể lắp theo chiều ngang hoặc xếp theo chiều dài tùy thuộc
diện tích thực tế cho phép.
- Có thể sử dụng nguyên lý xếp hình để lắp hệ thống nhỏ cho các nhà
biệt thự, gia đình từ 5 - 8 xe, bằng cách sử dụng thêm 1 tầng ngầm.
2.6. GARA ÔTÔ TỰ ĐỘNG VẬN HÀNH NHƢ THẾ NÀO
2.6.1. Cơ chế vận hành
Các hệ thống đậu xe tự động sử dụng máy tính, các bộ cảm biến,
camera và các bộ phận cơ khí để lấy xe, chuyển qua gara và đậu vào một chỗ
trống. Quá trình vận chuyển xe vào chỗ đậu rất đơn giản và tài xế hầu nhƣ
không phải làm gì.
Có hai loại hệ thống đậu xe tự động, tuỳ thuộc vào hình thức chuyển xe
từ lối vào tới chỗ đậu theo phƣơng dọc hay ngang. Trong cả hai trƣờng hợp,
quy trình vận chuyển xe tới chỗ đậu cơ bản là giống nhau.
Ở cả hai hệ thống, tài xế cần lái ô tô vào gara nhƣ bình thƣờng, rồi đậu
vào đúng vị trí bàn nâng, tắt máy, kéo phanh tay và ra khỏi xe. Các bộ cảm
biến sẽ tự nhận dạng kích cỡ và hình dáng tổng thể của xe để gợi ý chỗ đậu
thích hợp. Với những hệ thống có tốc độ nhanh nhất, toàn bộ quá trình đƣa
xe vào bãi đậu chỉ mất khoảng 2 phút rƣỡi, tính từ lúc xe đậu lên bàn nâng.
Hầu hết các hệ thống đều dùng bàn nâng có chức năng xoay, để khi nhận lại
xe từ bãi đậu, tài xế không phải lái lùi.
Nếu bạn băn khoăn làm thế nào hệ thống có thể nhận ra xe nào là của
bạn, bạn hãy yên tâm rằng đó không phải công việc phỏng đoán. Sau khi nhận
xe, các hệ thống đậu xe tự động sẽ cho bạn một chiếc thẻ hoặc chìa khoá chứa
46
mã số xác định vị trí đậu xe của bạn. Khi muốn lấy xe, bạn chỉ cầm đút thẻ
hoặc chìa khoá này vào máy tự động.
2.6.2. Ƣu điểm
Hẳn không cần nói nhiều ngƣời cũng có thể nêu ƣu điểm lớn nhất của
bãi đậu xe cao tầng là tiết kiệm diện tích. Bãi đậu xe tự động, diện tích mặt
bằng đƣợc tận dụng tối đa vì các xe đƣợc xếp sát nhau hơn ở các bãi đậu xe
thông thƣờng, vì không cần chừa khoảng trống để mở cửa xe cho ngƣời ra-
vào.
Các hệ thống đậu xe tự động còn góp phần cắt giảm lƣợng khí thải CO2 và
tiêu thụ nhiên liệu, vì chúng không cần xe phải nổ máy trong suốt quá trình
vào chỗ đậu.
Ngoài ra, các hệ thống đậu xe tự động có thể đƣợc xây nổi hoặc ngầm,
tuỳ vào không gian “rảnh rỗi” trong thành phố( hiện nay tại Hàn Quốc, tính
trên số lƣợng xe đỗ thì tỷ trọng sử dụng hệ thống nổi là 33% và hệ thống
ngầm là 67%).
Hình 2.7: Hệ thống bãi đỗ xe ngầm
47
Hình 2.8: Hệ thống đỗ xe nhà cao tầng
2.6.3. Nhƣợc điểm
Nhƣợc điểm của các hệ thống đậu xe tự động hầu nhƣ chỉ giới hạn ở
những rủi ro khách quan, điều mà các bãi đậu xe truyền thống cũng không
tránh khỏi, nhƣ động đất.
Bên cạnh đó là một số lỗi kỹ thuật có thể xảy ra, dù hãn hữu, nhƣ khiến
thân xe bị xƣớc hoặc móp méo. Một số trƣờng hợp thậm chí trả nhầm xe.
Nhƣng với ƣu nhiều hơn nhƣợc điểm, rõ ràng hệ thống đậu xe tự động sẽ là
tƣơng lai. Với đại bộ phận các nƣớc trên thế giới, hệ thống này vẫn còn mới
mẻ, nhƣng ở Nhật Bản đã khá phổ biển. Mỹ bắt đầu xây dựng loại hình bãi
đậu xe tự động từ năm 2002, còn ở châu Âu, những hệ thống kiểu này mới
xuất hiện ở các thành phố vào năm 2007.
48
CHƢƠNG 3.
THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA TỰ ĐỘNG CHO GARA Ô TÔ SỬ DỤNG
KỸ THUẬT PLC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xã hội văn minh hiện đại này thì ô tô chiếm một phần không nhỏ
trong lƣu thông, những tiện ích vƣợt trội của ô tô so với các loại phƣơng tiện
giao thông khác là không thể phủ nhận( chở đƣợc nhiều ngƣời hơn, chủ động
thời gian, đỡ bụi và đỡ ồn hơn, ). Trên thế giới ô tô là phƣơng tiện giao
thông chính từ lâu. Với tốc độ phát triển nhƣ hiện nay của nƣớc ta, chẳng lâu
nữa ô tô là phƣơng tiện giao thông chính ở nƣớc ta, khi đó mọi nhà đều có ô
tô và nhƣ thế chúng ta cần phải có nhiều chỗ để xe hơn.
Vì việc thiết kế gara với cửa tự động cho ô tô là điều hết sức cần thiết
phục vụ tốt hơn cho cuộc sống con ngƣời. Do cửa tự động cho ô tô có thể
đóng mở một cách tự động nên tiết kiệm thời gian và tránh đƣợc cảm giác
ngại và phiền toái với ngƣời sử dụng. Xã hội đang thay đổi từng ngày từng
giờ, với cuộc sống hiện đại ngày nay thì tiết kiệm đƣợc một chút thời gian và
bớt đi phiền toái là điều rất cần thiết.
3.2. CHẾ TẠO GIỚI THIỆU MÔ HÌNH
3.2.1. Bài toán đặt ra
Giải sử gara ô tô có sức chứa đƣợc 10 xe ô tô. Khi xe đi đến cửa vào để
gửi, nó chạm vào công tắc hành trình thứ nhất lúc này cửa mở lên và đèn hiển
thị màu xanh, đồng thời bộ đếm counter xác nhận thêm một giá trị vào. Khi
xe đi qua cửa hoàn toàn, xe chạm vào công tắc hành trình thứ hai cửa đóng
vào và đèn hiển thị màu vàng.
Quá trình lấy xe ra gara cũng giống nhƣ lúc gửi xe vào. Xe chạm vào
công tắc hành trình thứ ba cửa mở ra và đèn hiển thị màu xanh đồng thời bộ
49
đếm counter giảm đi một giá trị. Khi xe đã đi ra ngoài cửa hoàn toàn chạm
vào công tắc hành trình thứ tƣ cửa đóng vào đèn hiển thị màu vàng.
Riêng ở cửa vào còn đƣợc bố trí thêm đèn màu đỏ để báo cho các lái xe
biết gara đã đầy, không thể gửi đƣợc nữa.
Trong trƣờng hợp có nhiều xe nối tiếp nhau vào gửi hoặc lấy xe ra thì
cửa phải bảo đảm luôn mở.
3.2.2. Các yêu cầu của mô hình
Kích thƣớc tùy ý.
Gọn gàng.
Hệ thống cơ hoạt động tốt.
Hệ thống điện tốt, hoạt động đúng theo thiết kế.
Hệ thống cửa đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu đề ra.
Cụ thể ta có những yêu cầu sau:
yêu cầu về chƣơng trình chung.
Dùng bộ ổ đĩa VCD của máy tính làm hệ thống cửa. Cửa đƣợc đặt cạnh
tƣờng.
Cửa phải tự động mở khi có xe muốn vào, phải tự động đóng xuống khi
xe đã vào hết.
Cửa thiết kế có thể đóng mở một cách thông minh, khi cửa đang đóng
xuống thì xe mới vào thì cửa vẫn mở lên cho phép xe vào.
Dùng kỹ thuật PLC để điều khiển chƣơng trình hoạt động cho cửa.
yêu cầu về cơ khí
Yêu cầu của mô hình là phải càng giống với cửa thật cả về hình thức và
chất lƣợng hoạt động càng tốt, phải chắc chắn và gọn gàng. Do đó, việc thiết
kế kết cấu cơ khí cho mô hình cũng phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật nhƣ
đối với cửa thật: Khung cửa, cánh cửa, rãnh trƣợt xích, bánh răng, trục
quay, Ngoài ra còn có các kết cấu phụ để tạo ra mô hình cửa tự động thật
hoàn chỉnh nhƣ cửa thật.
50
Động cơ ở đây là loại động cơ một chiều đƣợc cấp nguồn bởi bộ chỉnh
lƣu cầu một chiều, kết hợp với bộ đảo chiều cho phép động cơ có thể quay
thuận hoặc quay ngƣợc.
3.2.3. Mục đích của việc chế tạo mô hình
Tạo ra một mô hình cửa đóng mở tự động có thể hoạt động tốt, từ đó có
thể thiết kế đƣợc cửa tự động cho gara ô tô thật.
Việc chế tạo ra mô hình hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện cho sinh viên có
cơ hội học tập và nghiên cứu môn học một cách thực tế, là một cơ hội rất tốt
giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi làm việc thực tế.
Nghiên cứu chế tạo ra mô hình cửa tự động này sinh viên cũng phải tham
khảo thực tế nhiều lĩnh vực và tham khảo bằng nhiều tài liệu khác nhau. Điều
đó mang lại sự hiểu biết sâu sắc hơn cho sinh viên không chỉ trong một lĩnh
vực tự động hóa mà còn nhiều lĩnh vực, nghành nghề khác nhƣ điện , điện tử,
cơ khí,
3.3. LỰA CHỌN THIẾT BỊ CHO MÔ HÌNH
Các thiết bị sử dụng trong hệ thống gồm có:
Động cơ điện một chiều: dùng để đóng mở các cửa sổ vào, ra.
Công tắc hành trình: dùng để điều khiển quá trình đóng mở cửa.
(Có thể thay công tắc hành trình bằng cảm biến quang hoặc cảm biến hồng
ngoại)
Các đèn báo: Hiển thị các trạng thái của cửa.
Nút bấm: cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống.
Rơle: Thiết bị trung gian dùng để cấp nguồn cho các đầu ra của hệ
thống.
Nguồn 24 VDC: nguồn cấp cho các đèn báo và cuộn hút của rơle.
Nguồn 5 VDC: nguồn cấp cho động cơ ở hai cửa.
3.3.1. Công tắc hành trình
Công tắt hành trình trƣớc tiên là cái công tắc tức là làm chức năng đóng
51
mở mạch điện, và nó đƣợc đặt trên đƣờng hoạt động của một cơ cấu nào đó
sao cho khi cơ cấu đến 1 vị trí nào đó sẽ tác động lên công tắc. Hành trình có
thể là tịnh tiến hoặc quay.
Khi công tắc hành trình đƣợc tác động thì nó sẽ làm đóng hoặc ngắt
một mạch điện do đó có thể ngắt hoặc khởi động cho một thiết bị khác. Ngƣời
ta có thể dùng công tắc hành trình vào các mục đích nhƣ:
- Giới hạn hành trình ( khi cơ cấu đến vị trí dới hạn tác động vào công
tắc sẽ làm ngắt nguồn cung cấp cho cơ cấu -> nó không thể vƣợt qua vị trí
giới hạn)
- Hành trình tự động: Kết hợp với các rơle, PLC hay vi điều khiển để
khi cơ cấu đến vị trí định trƣớc sẽ tác động cho các cơ cấu khác hoạt động
(hoặc chính cơ cấu đó).
Hình 3.1: Các công tắc hành trình
Công tắc hành trình đƣợc dùng nhiều trong các dây chuyền tự động. Các
công tắc hành trình có thể là các nhút nhấn (button) thƣờng đóng, thƣờng mở,
công tắc 2 tiếp điểm, và cả công tắc quang.
52
3.3.2. Cảm biến quang
Cấu tạo chung cảm biến quang gồm có: một bộ phát quang và một bộ
thu quang.
Bộ phát quang có thể sử dụng ánh tia hồng ngoại, ánh sáng đỏ, lazer.
Bộ thu quang có thể sử dụng tranzitor quang, diode quang.
Nguyên lý hoạt động của cảm biến quang nhƣ sau: tín hiệu quang từ bộ
phát quang không bị cản nó vẫn truyền tới bộ thu giữ nguyên trạng thái đầu.
Khi có vật cản đƣờng truyền tín hiệu quang từ bộ phát tới bộ thu, thì bộ thu sẽ
chuyển trạng thái đầu ra.
3.3.3. Đèn báo pha
Đèn báo pha dùng cho các tủ điện. Có các màu đỏ, vàng, xanh lá cây ,
trắng, xanh dƣơng.
Loại đèn này sử dụng công nghệ LED, đƣờng kính 22mm
Hình 3.2: Các đèn báo pha
3.3.4. Rơle
.
53
Rơle bao gồm các bộ phận sau:
( k
.
.
.
ở ọa.
- .
- .
- .
:
:
, ...).
.
54
.
+ Rơl - .
.
:
.
,...
:
.
.
+ Rơle côn .
,...
:
.
.
P :
.
.
- .
.
.
3.3.6. Bộ nguồn
Trong các mạch điện tử của các thiết bị nhƣ Radio - Cassette, Âmlpy, Ti
vi mầu, Đầu VCD, v v chúng sử dụng nguồn một chiều DC ở các mức điện
áp khác nhau, nhƣng ở ngoài zắc cắm của các thiết bị này lại cắm trực tiếp
55
vào nguồn điện AC 220V 50Hz, nhƣ vậy các thiết bị điện tử cần có một bộ
phận để chuyển đổi từ nguồn xoay chiều ra điện áp một chiều, cung cấp cho
các mạch trên, bộ phận chuyển đổi bao gồm:
Biến áp nguồn: Hạ thế từ 220V xuống các điện áp thấp hơn nhƣ 6V,
9V, 12V, 24V v v
Mạch chỉnh lƣu: Đổi điện AC thành DC.
Mạch lọc: Lọc gợn xoay chiều sau chỉnh lƣu cho nguồn DC phẳng hơn.
Mạch ổn áp: Giữ một điện áp cố định cung cấp cho tải tiêu thụ
Hình 3.3: Sơ đồ tổng quát của mạch cấp nguồn.
3.4. LẬP CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN CHO CỬA TỰ ĐỘNG CỦA
GARA
3.4.1. Các bƣớc lập trình
Để lập chƣơng trình điều khiển cho hệ thống cửa tự động của gara ô tô
phải xuất phát từ các yêu cầu công nghệ của đối tƣợng điều khiển. Từ các yêu
cầu công nghệ xây dựng thuật toán điều khiển, hoặc xây dựng logic điều
khiển. Bƣớc cuối cùng là xây dựng thuật toán hoặc sơ đồ logic, dùng ngôn
ngữ lập trình để viết chƣơng trình điều khiển. Các bƣớc lập trình có thể mô tả
nhƣ sau:
56
Hình 3.4: Sơ đồ các bƣớc để lập trình
Từ thuật toán hay logic điều khiển vạch ra một hƣớng đi để viết chƣơng
trình hƣớng đi đó phải xuất phát từ các yêu cầu công nghệ
Chƣơng trình điều khiển viết cho PLC thực chất là mô tả các mối hên kết
giữa các phần tử đã đƣợc định nghĩa sẵn trong PLC, mà các mối liên kết đó
quyết định chức năng của hệ thống. Do đó việc lập chƣơng trình điều khiển
cho PLC là việc sao chép lại sơ đồ logic điều khiển nối dây bằng ngôn ngữ
lập trình. Khi viết chƣơng trình cần phải xét đến trình tự xử lý các tín hiệu
trong vòng quét của hệ điều hành. Trình tự đó phải theo một trật tự logic, đối
với PLC loại S7-200 ngoài phần tử cơ bản còn có các bộ chức năng khác,... đã
đƣợc định nghĩa trong bộ vi xử lý điều đó cho phép dễ dàng lập trình đƣợc
logic điều khiển tuỳ theo từng ngôn ngữ lệnh chức năng.
Việc kiểm tra chƣơng trình có thể thực hiện gián tiếp thông qua sơ đồ
logic và việc chuyển sơ đồ logic thành chƣơng trình rất thuận tiện ít có khả
năng sai sót.
Công nghệ
Lập trình
Thuật toán Sơ đồ logic
57
Do điều kiện thực tế có mô hình để chạy thử và kiểm tra chƣơng trình,
nên trong đồ án này em dùng phƣơng pháp lập chƣơng trình điều khiển thông
qua sơ đồ thuật toán.
3.4.2. Gán các địa chỉ vào ra
3.4.2.1. Các tín hiệu đầu vào
I0.0 Công tắc hành trình 1
I0.1 Công tắc ngắt quá trình mở cửa vào
I0.2 Công tắc hành trình 2
I0.3 Công tắc ngắt quá trình đóng cửa vào
I0.4 Công tắc hành trình 3
I0.5 Công tắc ngắt quá trình mở cửa ra
I0.6 Công tắc hành trình 4
I0.7 Công tắc ngắt quá trình đóng cửa ra
3.4.2.2. Các tín hiệu đầu ra
Q0.0 Cửa vào mở
Q0.1 Cửa vào đóng
Q0.2 Cửa ra mở
Q0.3 Cửa ra đóng
Q0.4 Đèn hiển thị màu đỏ, gara đầy
58
3.4.2.3. Sơ đồ bố trí các tín hiệu đầu vào
Hình 3.5: Sơ đồ bố trí các tín hiệu đầu vào
3.4.3. Lập trình trên phần mềm S7 – 200 cho mô hình
Chƣơng trình xem trong phần phụ lục 1 và 2.
3.5. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MÔ HÌNH
3.5.1. Sơ đồ thuật toán
I0.0
I0.2
I0.4
I0.6 I0.7
I0.5
I0.3
I0.1
Cửa vào
Cửa ra
59
Cửa vào đóng Cửa ra đóng
Bắt đầu
Có xe vào ?
Có xe ra ?
Cửa mở, đèn hiển
thị màu xanh
Đèn hiển thị
màu xanh
Cửa mở ?
1
Gara đầy, cửa
đóng, đèn đỏ
Chạm CTHT
1 Chạm CTHT
3
Đ
S
Đ
S
Đ
S
1’
60
Hình 3.6: Sơ đồ thuật toán của mô hình
3.5.2. Sơ đồ nguyên lý đấu điện
Kết thúc
1 1’
Counter cộng
thêm 1 giá trị
Cửa đóng, đèn hiển thị
màu vàng
Xe đi qua
của ?
Counter giảm 1
giá trị
Chạm CTHT
2
Xe đi qua
cửa ?
Chạm CTHT
4
Cửa đóng, đèn hiển thị
màu vàng
Đ
S
Đ
S
61
Hình 3.7: Sơ đồ nguyên lý đấu điện qua PLC
1L Q0.0 Q0.1 Q0.2 Q0.3 Q0.4
Chỉnh
lƣu
FS
RUN
STOP
Rơ le
ngoài
Rơ le
ngoài
Rơ le
ngoài
Rơ le
ngoài
Rơ le
ngoài
1M I0.0 I0.1 I0.2
I0.3 I0.4 I0.5 I0.6 I0.7 0V 24 V
Biến áp
62
3.6. GIẢI THÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH
Ban đầu cả hai cửa của gara đang ở trạng thái đóng. Khi có xe tiến về
phía cửa vào để gửi, đầu tiên xe sẽ chạm vào vị trí của I0.0 lúc này cửa vào sẽ
mở ra đồng thời đèn hiển thị trạng thái màu xanh và khi đó bộ đếm counter ở
trong PLC sẽ cộng thêm một giá trị vào. Khi cửa đã mở hoàn toàn nó sẽ chạm
vào I0.1 lúc này nó sẽ ngắt điện cấp cho Q0.0 và cửa dừng quá trình mở. Sau
khi xe đã đi vào gara hoàn toàn, xe sẽ chạm vào vị trí I0.2 làm cho cửa tự
động đóng vào và đèn hiển thị màu vàng. Khi cửa đang đóng mà chạm vào vị
trí I0.3 thì nó sẽ ngắt điện cấp cho động cơ và kết thúc quá trình đóng cửa.
Đối với quá trình lấy xe ra khỏi gara cũng giống nhƣ lúc gửi xe. Ban
đầu xe sẽ chạm vào vị trí I0.4 lúc này cửa tự động mở ra, đèn hiển thị trạng
thái màu xanh đồng thời bộ đếm counter sẽ giảm đi một giá trị. Khi cửa mở
đến vị trí của I0.5 thì nó sẽ ngắt nguồn cấp cho động cơ và cửa không mở ra
nữa. Khi xe đã ra khỏi cửa, nó sẽ chạm vào vị trí của I0.6 làm cho cửa đóng
vào luôn và đèn hiển thị màu vàng. Quá trình đóng cửa kết thúc khi nó chạm
vào vị trí của I0.7.
Số lƣợng xe gửi ở cửa vào và số xe lấy ra ở cửa ra luôn đƣợc bộ đếm
counter xác nhận. Khi counter xác nhận trong gara đã đủ 10 xe lúc này cửa
vào sẽ không mở cho xe vào nữa mặc dù xe vẫn chạm vào vị trí của I0.0 đồng
thời đèn màu đỏ sáng thông báo cho các lái xe biết gara đã đầy.
Trong trƣờng hợp các xe nối tiếp nhau vào gửi hoặc lấy xe ra thì hệ
thống cửa vẫn luôn mở.
3.7. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA MÔ HÌNH
63
64
65
3.8. SO SÁNH GIỮA MÔ HÌNH VÀ THỰC TẾ
Việc thiết kế mô hình cửa đóng mở tự động để nhằm mục đích nghiên
cứu một cách chính xác và cụ thể về cửa tự động. Do đó mô hình đƣợc thiết
kế về cơ bản là giống với công nghệ cửa tự động thật cả về hình dáng, cấu tạo
và nguyên lý hoạt động. Tuy nhiên giữa thực tế và mô hình thật còn có những
khác biệt sau đây:
Một là do mô hình chỉ dùng cho mục đích tìm hiểu và thử nghiệm nên
kích cỡ nhỏ hơn nhiều so với thực tế (tuy vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc
thiết kế).
Hai là các thiết bị, linh kiện để làm mô hình khác xa với thực tế về cả
kết cấu cơ khí lẫn thiết kế điện. Khối lƣợng cửa coi nhƣ bỏ qua, tất cả các
thiết bị điện đều dùng nguồn 1 chiều( đèn, xen xơ,). Riêng động cơ đƣợc
cấp bởi nguồn 1 chiều 5V, chỉ có 1 cấp tốc độ. Ngoài ra chƣa kể xích bánh
răng, trục quay,đèn,
Với mô hình chỉ có yêu cầu là hoạt động đƣợc nhƣng trong thực tế là
rất khác với mô hình. Không chỉ hoạt động đƣợc mà còn phải hoạt động một
cách an toàn và hiệu quả nhất, thiết kế phải mang tính kinh tế nhất.
Chính vì vậy sự khác biệt thứ ba là trong thực tế tùy theo khối lƣợng của
cửa, vị trí đặt cửa và tốc độ nâng hạ của cửa mà ta có thể chọn động cơ có
công suất và số cấp tốc độ cho phù hợp.
Bốn là thực tế nếu dùng bãi đỗ xe kiểu này thì rất tốn diện tích mặt
bằng, số lƣợng xe gửi không đƣợc nhiều nên trên thế giới giờ ƣu tiên các bãi
đỗ xe ngầm hoặc hệ thống nhà đỗ xe nhiều tầng.
Ngoài ra còn có điểm khác biệt nhỏ nữa là, xen xơ trong thực tế ta có thể
dùng cảm biến siêu âm thay cho cảm biến quang và công tắc hành trình, và có
thể thêm một cảm biến nữa ở giữa tránh tình trạng kẹt cửa.
66
KẾT LUẬN
Đồ án này của em thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu công
nghệ cửa tự động trong thực tế. Thông qua đề tài “Xây dựng mô hình bãi
gửi xe tự động” đã thực sự giúp em hiểu biết rõ ràng hơn về những gì em đã
đƣợc học trong suốt thời gian qua. Qua đây em cũng đƣợc dịp mở rộng tầm
hiểu biết của mình về mảng kiến thức PLC mà em đã đƣợc học, một ứng dụng
tối ƣu của nghành tự động hóa.
Đối với em, bản đồ án thực sự phù hợp với những kiến thức em đã tích
lũy đƣợc khi học ngành tự động hóa xí nghiệp công nghiệp. Do trình độ cũng
nhƣ khả năng nhận thức có hạn, cộng với việc thiếu thốn trong tài liệu tham
khảo và thời gian nghiên cứu, tìm hiểu đề tài còn hạn chế nên dù đã cố rát cố
gắng nhƣng chắc rằng bản đồ án còn nhiều thiếu sót. Em mong các thầy cô
châm trƣớc và nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô để có thể hiểu
hơn và tiếp cận gần hơn với các công nghệ mới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Đức Minh đã hƣớng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn
tất cả các thầy cô đã dạy dỗ em trong những năm học vừa qua, nhờ các thầy
cô em mới có đƣợc những kiến thức nhƣ ngày hôm nay. Đó chính là những
kiến thức cơ bản giúp em thực hiện tốt nhiệm vụ tốt nghiệp và là nền tảng cho
công việc sau này của em
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 26 tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Hà Duy Hải
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Thành Bắc, Giáo trình thiết bị điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật.
[2]. Http:// WWW. Google.com.vn.
[3]. Phạm Xuân Khánh, Phạm Công Dƣơng, Bùi Thị Thu Hà (2009), Thiết bị
điều khiển khả trình – PLC, Nhà xuất bản giáo dục việt nam.
[4]. Bùi Quốc Khánh,Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị Hiền, Truyền động
điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[5]. Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Phạm Quốc Hải, Dƣơng Văn Nghi
(2005), Điều Chỉnh Tự Động Truyền Động Điện, Nhà xuất bản khoa
học Và kỹ thuật Hà Nội.
[6]. Nguyễn Doãn Phƣớc, Phan Xuân Minh (2000), Tự động hoá với Simatic
S7-200, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
68
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chƣơng trình viết dƣới dạng LAD ( ladder )
69
70
71
Phụ lục 2: Chƣơng trình viết dƣới dạng STL
Network 1 // Network Title
// Network Comment
LD I0.3
AN C30
A I0.0
S Q0.0, 1
R M0.3, 1
Network 2
LD Q0.0
A I0.1
S M0.1, 1
R Q0.0, 1
Network 3
LD M0.1
A I0.2
S Q0.1, 1
S M0.2, 1
R M0.1, 1
Network 4
LD M0.2
A I0.3
S M0.3, 1
R Q0.1, 1
Network 5
72
LD I0.7
A I0.4
S Q0.2, 1
Network 6
LD Q0.2
S M0.4, 1
R M0.3, 1
Network 7
LD M0.4
A I0.5
S M0.5, 1
R Q0.2, 1
Network 8
LD M0.5
A I0.6
S Q0.3, 1
Network 9
LD Q0.3
S M0.6, 1
R M0.5, 1
Network 10
LD M0.6
A I0.7
S M0.7, 1
R Q0.3, 1
Network 11
73
LD I0.0
A I0.2
S Q0.0, 1
R Q0.1, 1
Network 12
LD I0.4
A I0.6
S Q0.2, 1
R Q0.3, 1
Network 13
LD I0.0
AN Q0.4
LD I0.4
LD C30
A I1.0
CTUD C30, 6
Network 14
LD C30
= Q0.4
74
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHẢ TRÌNH
PLC S7-200 CỦA HÃNG SIEMENS ................................................................. 2
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ ĐỘNG HÓA ( TĐH ) VÀ PLC NÓI CHUNG 2
1.1.1. Sự phát triển của TĐH ................................................................................. 2
1.1.2. Sự phát triển của PLC .................................................................................. 2
1.2. TỔNG QUAN VỀ PLC .................................................................................. 4
1.2.2. Phân loại ....................................................................................................... 5
1.2.3. Các thành phần cơ bản của một bộ PLC ...................................................... 5
1.2.4. Các hoạt động xử lý bên trong PLC ............................................................. 8
1.2.5. Ứng dụng của hệ thống sử dụng PLC ........................................................ 10
1.2.6. Đánh giá ƣu nhƣợc điểm của PLC ............................................................. 10
1.3. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG HỌ S7 – 200 .................................................... 13
1.3.1. Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật họ S7-200 ......................................... 13
1.3.2. Các tính năng của PLC S7-200 .................................................................. 13
1.3.3. Cấu trúc phần cứng của CPU 214 .............................................................. 14
1.3.4. Cấu trúc bộ nhớ .......................................................................................... 17
1.3.5. Mở rộng cổng vào ra .................................................................................. 18
1.4.1. Thực hiện chƣơng trình của S7-200 ........................................................... 19
1.4.2. Các toán hạng lập trình cơ bản ................................................................... 19
1.5. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CỦA S7- 200 .................................................... 20
1.5.1. Phƣơng pháp lập trình ................................................................................ 20
1.5.2. Một số lệnh cơ bản dùng trong lập trình ................................................... 21
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÃI GIỮ XE TỰ ĐỘNG .... 28
75
2.1. TÌNH HÌNH GIAO THÔNG CÁC THÀNH PHỐ LỚN Ở NƢỚC TA....... 28
2.2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA CÁC BÃI ĐỖ XE Ở VIỆT
NAM VÀ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC .................................................. 28
2.3. CÁC GIẢI PHÁP .......................................................................................... 30
2.4. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIỮ ÔTÔ TỰ ĐỘNG .............................. 31
2.4.1. Khái niệm về hệ thống bãi giữ xe tự động ................................................ 31
2.4.2. Sự hình thành và phát triển hệ thống giữ ôtô tự động................................ 31
2.4.3. Cấu tạo chung của hệ thống giữ ôtô tự động ............................................. 33
2.4.4. Các thông số cơ bản của hệ thống .............................................................. 36
2.4.5. Lợi ích của hệ thống giữ ôtô tự động ........................................................ 37
2.5. CÁC HỆ THỐNG ĐỖ XE TỰ ĐỘNG ......................................................... 38
2.5.1. Hệ thống đỗ xe loại thang nâng ................................................................. 38
2.5.2. Hệ thống đỗ xe dạng tầng di chuyển .......................................................... 39
2.5.3. Hệ thống đỗ xe loại thang nâng di chuyển.40
2.5.4. Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng ngang ...................................................... 41
2.5.5. Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng tầng.42
2.5.6. Hệ thống đỗ xe dạng xoay vòng trục đứng43
2.5.7. Hệ thống đỗ xe dạng xếp hình ................................................................... 44
2.6. GARA ÔTÔ TỰ ĐỘNG VẬN HÀNH NHƢ THẾ NÀO ............................ 45
2.6.1. Cơ chế vận hành ......................................................................................... 45
2.6.2. Ƣu điểm ...................................................................................................... 46
2.6.3. Nhƣợc điểm ................................................................................................ 47
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA TỰ ĐỘNG CHO GARA Ô TÔ
SỬ DỤNG KỸ THUẬT PLC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN ............................................ 48
3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 48
3.2. CHẾ TẠO GIỚI THIỆU MÔ HÌNH............................................................. 48
76
3.2.1. Bài toán đặt ra ............................................................................................ 48
3.2.2. Các yêu cầu của mô hình ........................................................................... 49
3.2.3. Mục đích của việc chế tạo mô hình............................................................ 50
3.3. LỰA CHỌN THIẾT BỊ CHO MÔ HÌNH .................................................... 50
3.3.1. Công tắc hành trình .................................................................................. 50
3.3.2. Cảm biến quang .......................................................................................... 52
3.3.3. Đèn báo pha ................................................................................................ 52
3.3.4. Rơle ............................................................................................................ 52
3.3.6. Bộ nguồn .................................................................................................... 54
3.4. LẬP CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN CHO CỬA TỰ ĐỘNG CỦA GARA
.............................................................................................................................. 55
3.4.1. Các bƣớc lập trình ...................................................................................... 55
3.4.2. Gán các địa chỉ vào ra ................................................................................ 57
3.4.3. Lập trình trên phần mềm S7 – 200 cho mô hình........................................ 58
3.5. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MÔ HÌNH ................................................................ 58
3.5.1. Sơ đồ thuật toán .......................................................................................... 58
3.5.2. Sơ đồ nguyên lý đấu điện ........................................................................... 60
3.6. GIẢI THÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH ............................................ 62
3.7. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA MÔ HÌNH ....................................................... 62
3.8. SO SÁNH GIỮA MÔ HÌNH VÀ THỰC TẾ ............................................... 65
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 67
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................ 68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 39.HaDuyHai.pdf