Mục Lục:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng 01
1.1.1 Các khái niệm xếp hạng tín dụng 01
1.1.2 Đối tượng của xếp hạng tín dụng 02
1.1.3 Đặc điểm của xếp hạng tín dụng 03
1.1.4 Cơ sở của xếp hạng tín dụng 04
1.1.5 Tầm quan trọng cuả xếp hạng tín dụng cá nhân 05
1.1.6 Quy trình của hệ thống xếp hạng tín dụng 08
1.2 Các nhân tố cần được xem xét khi xếp hạng tín dụng cá nhân 09
1.2.1 Đặc điểm nhân thân . 09
1.2.2 Tài chính cá nhân 10
1.2.3 Hành vi sử dụng tín dụng của cá nhân 10
1.3 Các phương pháp xếp hạng tín dụng 11
1.3.1 Phương pháp chuyên gia 11
1.3.2 Phương pháp thống kê 14
1.3.3 Phương pháp kết hợp 21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 22
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN XẾP HẠNG TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến mô hình được xây dựng 23
2.2. Giới thiệu các nghiên cứu liên quan 25
2.2.1 Nghiên cứu của Vương Quân Hoàng và ctg (2006) 25
2.2.2 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier và Dinh Thi Huyen Thanh (2006) 27
2.2.3 Nghiên cứu của Maria Aparecia Gouvêa và Eric Bacconi Gonçalves (2007) 29
2.2.4 Nghiên cứu của Cumhur Erdem (2008)32
2.3. Thực tiễn ứng dụng trên thế giới và Việt Nam 34
2.3.1 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO 34
2.3.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của E&Y 36
2.3.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV 38
2.3.4 Nhân xét về hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của các tổ chức trên 41
2.4. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đông Á . 42
2.4.1 Sơ lược lịch sử hình thành của ngân hàng Đông Á 42
2.4.2 Hoạt động thẻ tín dụng của ngân hàng Đông Á . 43
2.4.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Đông Á . 46
2.4.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân hàng Đông Á 50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 . 53
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
3.1 Lựa chọn mô hình 54
3.2 Lựa chọn biến số56
3.2.1 Biến phụ thuộc 56
3.2.2 Biến độc lập 57
3.3 Chọn mẫu 59
3.4 Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân ngân hàng Đông Á 61
3.5 Kết quả thực nghiệm 62
3.6 Đề xuất mô hình xếp hạng tín dụng cho ngân hàng Đông Á 67
3.7 Phân tích tác động biên của các yếu tố 69
3.8 So sánh độ chính xác với mô hình mà ngân hàng đang áp dụng . 70
3.9 Tiêu chuẩn phân bổ cá thể . 72
3.10 Biện pháp để xây dựng hệ thống XHTD hiệu quả cho NH Đông Á73
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 74
KẾT LUẬN 75
Tài liệu tham khảo 77
Phụ lục 81
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
enting cho thấy những người có thể định cư lâu
tại một nơi ít có khả năng trả nợ hơn là những người phải thuê nhà và cư trú ít tại
một nơi;
o OtherB_acc: điều này được có thể đươc giải thích bởi hệ thống liên NH của nước
ta hoạt động ít hiệu quả nên dẫn đến khi một người chi lương qua NH khác dễ
không trả nợ hơn;
o Saving: việc trái dấu so với giả thiết có thể là do hiện tượng đa cộng tuyến;
o VN_Comp: giả thiết do tác giả đặt ra do so sánh về mức lương của công ty Việt
Nam so với các thành phần còn lại là tương đối thấp hơn. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy là KH làm trong các công ty Việt Nam vẫn ảnh hưởng tích cực đến việc trả
nợ của họ.
Tóm lại, các biến đáp ứng tốt nhất các tiêu chuNn thống kê đề ra là HE, Gender,
OtherB_acc, DAB_relate, Length_stay, Foreign, Marrital.
Mô hình 2
- Trong mô hình vẫn chịu tác động của hiện tượng đa cộng tuyến, biến Saving vẫn trái
dáu so với giả thiết. Ngoài ra, biến Age trái dấu so với giả thiết, điều này chứng tỏ kết quả
thực nghiệm tại NH Đông Á người càng lớn tuổi càng có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, kết
quả trái dấu này cũng có thể là do kích thước mẫu không đủ lớn, điều đó còn được thể hiện
66
ở mức Sig. của Age rất cao so với mức ý nghĩa 10%, kết quả này ít tin cậy khi suy rộng ra
tổng thể;
- Hầu hết các biến đều có ý nghĩa cao (Sig < 0.05), trừ 2 biến Age và Gov;
- Theo kết quả hồi quy mô hình 2, tác động mạnh theo thứ tự đến biến phụ thuộc chính
là biến Foreign (các biến thuộc chỉ tiêu loại hình công ty), HE, Gender và OtherB_acc,
DAB_acc, Renting và Marrital. Ta có thể giải thích một số biến như sau:
o Foreign: KH làm việc ở công ty nước ngoài có khả năng trả nợ cao hơn so với các
loại hình công ty khác. Tiếp theo đó là loại hình công ty Việt Nam, công ty tài
chính và công ty nhà nước;
o HE: trình độ học vấn trên đại học tác động tích cực đến khả năng trả nợ của một
KH;
o Marrital: hệ số hồi quy của biến này cho thấy người độc thân có xu hướng trả nợ
tốt hơn người đã có gia đình. Về mặt thực tiễn tại Việt Nam, ta có thể lý giải người
độc thân có khả năng quản lý tài chính tốt hơn người có gia đình.
Mô hinh 3
- Tất cả các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.1). Biến có ý nghĩa
nhất là HE và tiếp theo là Gender, DAB_acc;
- Trong tất cả các biến của mô hình 3, biến Gender là có tác động lớn nhất. Điều này
cho thấy phụ nữ có khả năng trả nợ cao hơn so với đàn ông, điều này đã chứng mình sự
khác biệt với lý thuyết trong điều kiện Việt Nam;
- Biến DAB_acc cũng có tác động mạnh và tác động tích cực đến khả năng trả nợ theo
mô hình 3. Việc chi lương qua NH Đông Á làm tăng khả năng trả nợ của 1 KH. Điều này
đúng với giả thiết nêu ra;
- Có sự thay đổi về mức độ tác động đến biến phụ thuộc của các loại hình công ty trong
mô hình 3, tác động tích cực nhất vẫn là công ty nước ngoài, tiếp theo là công ty tài chính,
công ty nhà nước và cuối cùng là công ty Việt Nam;
- Mặc dù loại biến Saving ra khỏi mô hình ngay khi đưa vào hồi quy bằng phương pháp
Stepwise Backward để khắc phục đa cộng tuyến, nhưng biến Income vẫn bị loại, có thể
được giải thích như sau: sau khi khắc phục đa cộng tuyến, biến thu nhập không còn mức độ
giải thích cao nữa vì đã có một số biến khác trong mô hình có thể cũng giải thích một phần
ý nghĩa của thu nhập. Ví dụ như biến Foreign, khi làm việc ở công ty nước ngoài, thì theo
nghiên cứu của Đỗ Thị Tươi, 2010, có sự khác biệt về lương giữa những người làm việc tại
công ty nước ngoài so với các loại hình công ty khác; ví dụ như biến Work_tenure, tác động
67
tích cực đến biến phụ thuộc, biến này cũng có thể đã giải thích một phần ý nghĩa của biến
Income, vì khi có thâm niên trong công việc hiện tại, thì thường có thu nhập cao hơn.
Nhận xét chung
- Cả ba mô hình đều có mức độ phù hợp tổng quát (Sig. OB = 0.00 < α ). Kết quả dự
báo của cả 3 mô hình cũng phù hợp với dữ liệu quan sát (Sig. HL của cả 3 mô hình đều >
α ;
- Độ chính xác của kết quả dự báo của cả 3 mô hình rất cao, xấp xỉ 90%. Trong đó, mô
hình 2 là có độ chính xác cao nhất, mô hình 3 có độ chính xác thấp nhất;
- Qua giá trị của “McFadden R-squared” trong kết quả thu được từ việc ước lượng hàm
hồi quy Logit của các mô hình cho biết: mô hình 1, 2 và 3 giải thích lần lượt 67%, 64%,
55% sự biến động của xác suất trả được nợ của KH;
- Về kiểm định – 2LL cho thấy, cả ba mô hình có chỉ số tương đối thấp, điều này chứng
tỏ mức độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể. Trong đó, mô hình 3 là có sự phù hợp thấp
nhất và mô hình 1 là có sự phù hợp cao nhất;
- Tương tự, để kiểm định hàm hồi quy Logit có ý nghĩa hay không, có thể kiểm định
cặp giả thiết sau: H0: Hàm hồi quy Logit không có ý nghĩa; H1: Hàm hồi quy Logit có ý
nghĩa. Sử dụng thống kê likelihood ratio thu được từ kết quả ước lượng của mô hình 1, 2 và
3 là 84.76, 82.20 và 70.69 và so sánh với 2kχ (với bậc tự do là số biến độc lập của mỗi mô
hình, mức ý nghĩa 5%) đều có kết quả bác bỏ H0, chấp nhận H1.
3.6 Đề xuất mô hình xếp hạng tín dụng cho ngân hàng Đông Á
Mô hình 3 đảm bảo tất cả các hệ số trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê cao (Sig. < 0.1).
Trong mô hình này cũng không có hiện tượng đa cộng tuyến do đã loại bỏ cả 2 biến Saving và
Income. Tuy nhiên, vì XHTD là một mô hình đòi hỏi tính chính xác của dụ báo, thì mô hình 3 lại
thấp nhất trong 3 mô hình về tính chính xác của kết quả dự báo. Bên cạnh đó, theo kết quả thống
kê chi bình phương (với 11 bậc tự do) về chỉ số Log likelihood của 2 mô hình 1 (mô hình đầy đủ
biến) và mô hình 3, thì thống kê 2kχ = 14.07 > 3.81. Ta kết luận bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận H1
là mô hình không được loại biến.
Ta có thể nhận thấy về các chỉ tiêu thống kê về mức độ phù hợp với mô hình tổng thể, mức
độ phù hợp tổng quát, mức độ giải thích cho sự thay đổi, cũng như khả năng dự báo chính xác thì
mô hình 2 là vượt trội nhất, thích hợp cho một mô hình XHTD. Tuy nhiên, mô hình này mắc phải
hiện tượng đa cộng tuyến, và chỉ số mức ý nghĩa của biến Age (Sig = 0.214 > 0.1).
68
Chung lại, chúng ta cần một sự kết hợp giữa 2 mô hình 2 và 3. Chúng ta ước lượng được
mô hình 4, chính là mô hình 3 thêm vào biến Income và Saving, cũng như là mô hình 2 loại đi
biến Age. Chúng ta chấp nhận hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình theo Ramanathan (2003),
để có được kết quả dự báo chính xác. Ngoài ra, theo lý thuyết, 2 biến Income và Saving có mức
độ quan trọng khá cao trong XHTD, chúng ta không nên loại 2 biến này ra khỏi mô hình dự báo.
Dưới đây là ước lượng của mô hình 4.
Bảng 3.6: Mô hình 4 – mô hình đề xuất
STT Biến β Sig.
1 Gender -6.12 0.003
2 Marrital -2.63 0.044
3 Renting 4.17 0.036
4 Length_stay -0.01 0.008
5 Work_tenure 0.02 0.019
6 DAB_acc 3.92 0.025
7 OtherB_acc -5.32 0.021
8 DAB_relate 2.14 0.035
9 Income 0.20 0.034
10 Saving -0.37 0.012
11 Gov 2.82 0.127
12 Foreign 6.28 0.009
13 Finance_comp 4.20 0.051
14 VN_comp 3.93 0.020
15 HE 5.44 0.001
16 Constant 0.08 0.972
Các
chỉ số
thống
kê
OB 0.00
HL 76%
Độ chính xác 93.4%
- 2LL 46.55
McFadden
R-squared 63%
Likelihood ratio 80.59
(Nguồn: số liệu tính toán từ dữ liệu của NH Đông Á)
Chỉ số về độ chính xác của kết quả dự báo mô hình 4 thấp hơn mô hình 2 (93.4 < 94.9), và
tất nhiên là độ chính xác cao hơn mô hình 3. Chỉ số thống kê HL cho ta thấy mô hình 4 có độ phù
hợp với dữ liệu quan sát hơn mô hình 2, số thống kê này chỉ thấp hơn mô hình 3. Về độ phù hợp
tổng quát, cũng như khả năng giải thích cho sự thay đổi của xác suất trả nợ thì mô hình 3 đều đáp
ứng tốt. Kiểm định theo thống kê Likelihood ratio cũng cho thấy hàm hồi quy này có ý nghĩa.
Vậy, tác giả xin được đề xuất mô hình trên là mô hình XHTD cá nhân cho thẻ tín dụng của NH
69
Đông Á, mô hình này đảm bảo các yếu tố về thống kê để có thể suy rộng ra tổng thể cũng như
đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở đầu chương này.
3.7 Phân tích tác động biên của các yếu tố (mô hình 4)
Theo bảng 2.24, ta có cơ cấu các nhóm nợ trên tổng số KH. Từ đây, cơ cấu của các KH có
khả năng trả nợ (nhóm nợ thấp hơn 3) là 97.96% (xấp xỉ 98%). Vậy, ta có thể xác định xác suất
ban đầu của khả năng đảm bảo trả nợ là 98%. Ngoài ra, để có thể nhìn nhận tổng quan hơn, tác
giả chọn thêm 2 mức xác suất ban đầu khác là 90% và 95%. Dưới đây là bảng kết quả ước lượng
tác động biên của các yếu tố trong mô hình 4.
Bảng 3.7: Bảng tính tác động biên của các biến lên xác suất trả nợ của KH
Xác suất ban đầu
Biến 98% 95% 90%
Tên biến Biên độ của các biến Xác suất trả nợ mới
Gender Nam so với nữ 0.09725 0.04010 0.01940
Marrital Có gia đình so với độc thân 0.77934 0.57797 0.39346
Renting Có thuê nhà so với không thuê nhà 0.99968 0.99919 0.99829
Length_stay Cư trú nhiều hơn 1 tháng 0.97980 0.94952 0.89910
Work_tenure Làm việc nhiều hơn 1 tháng 0.98039 0.95094 0.90179
DAB_acc Có chi lương qua NH Đông Á so với chi lương tiền mặt 0.99960 0.99896 0.99780
OtherB_acc Có chi lương qua NH khác so với chi lương tiền mặt 0.19338 0.08506 0.04218
DAB_relate Số dịch vụ đang sử dụng của NH Đông Á tăng thêm 1 0.99760 0.99385 0.98710
Income Thu nhập tăng thêm 1 triệu đồng 0.98357 0.95869 0.91662
Saving Tiết kiệm tăng thêm 1 triệu đồng 0.97130 0.92920 0.86143
Gov Làm việc tại công ty nhà nước so với loại hình công ty khác 0.99879 0.99687 0.99342
Foreign Làm việc tại công ty nước ngoài so với loại hình công ty khác 0.99996 0.99990 0.99979
Finance_comp Làm việc tại công ty tài chính so với loại hình công ty khác 0.99969 0.99921 0.99834
VN_comp Làm việc tại công ty Việt Nam so với loại hình công ty khác 0.99960 0.99897 0.99782
HE Trình độ ĐH trở lên so với dưới ĐH 0.99991 0.99977 0.99952
(Nguồn: số liệu tính toán từ dữ liệu của NH Đông Á)
70
Theo bảng trên, ta có thể thấy được sự thay đổi của xác suất trả nợ của KH khi có sự biến
đổi biên của từng biến riêng biệt. Ví dụ, khi thu nhập của KH tăng thêm 1 triệu đồng thì xác suất
trả nợ của KH lúc này là 98,357%, tăng thêm so với xác suất ban đầu 98% là 0.357%.
Tiếp theo, tác giả biểu diễn sự khác biệt về xác suất đảm bảo trả nợ của nam và nữ, trình độ
dưới ĐH và từ ĐH trở lên qua biểu đồ 3.1, trong điều kiện sự thay đổi về số tháng cư trú (biến
Length_stay) và tất cả các biến còn lại cố định.
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện sự khác biệt và xác suất trả nợ theo
giới tính và trình độ học vấn
(Nguồn: số liệu tính toán từ dữ liệu của NH Đông Á)
3.8 So sánh độ chính xác với mô hình mà ngân hàng đang áp dụng
Ta có kết quả chấm điểm tín dụng 137 KH trên của mô hình hiện nay vào thời gian họ đăng
ký sử dụng sản phNm. Mức điểm này được quy ra tỷ lệ phần trăm (%) trên mức tổng điểm cao
nhất của của mô hình chấm điểm hiện tại, để phù hợp với kết quả dự báo xác suất phần trăm trả
nợ của mô hình đề xuất vừa ước lượng. Từ đây ta tiến hành so sánh độ chính xác của kết quả dự
báo từ hai mô hình trên với lịch sử vay và trả nợ thực tế của 137 KH này. Với trị số phân biệt là
50% (0.5), kết quả dự báo lớn hơn 0.5 KH sẽ thuộc nhóm có khả năng trả nợ, và ngược lại KH sẽ
thuộc nhóm không có khả năng trả nợ. Sau đây là biểu đồ thể hiện kết quả dự báo của cả hai mô
hình:
71
Ta nhận thấy hầu như kết quả dự báo của mô hình hiện tại với 137 KH không có giá trị
dưới ngưỡng 0.5. Đó chính là lý do như phần trên tác giả đã đề cập một trong những hạn chế của
mô hình: “không là cơ sở mạnh để từ chối cấp tín dụng, mô hình chỉ có tác dụng hỗ trợ ra quyết
định cấp hạn mức tín dụng của KH”. Và để chúng ta thấy được sự chính xác hơn về kết quả dự
báo của mô hình đề xuất, bảng dưới đây sẽ trình bày cụ thể:
Bảng 3.8: So sánh độ chính xác kết quả dự báo của hai mô hình
Quan sát thực tế
Kết quả dự báo
Khả năng trả nợ Xác suất
chính xác
(%) Không Có
Mô hình
hiện tại
Khả năng
trả nợ
Không 0 24 0
Có 0 113 100
Xác suất tổng quát 82
Mô hình
đề xuất
Khả năng
trả nợ
Không 18 6 75.0
Có 3 110 97.3
Xác suất tổng quát 93.4
(Nguồn: số liệu tính toán từ dữ liệu của NH Đông Á)
(Nguồn: số liệu tính toán từ dữ liệu của NH Đông Á)
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn các điểm thực tế và dự báo của biến phụ thuộc Y
72
3.9 Tiêu chu7n phân bổ cá thể
Xác suất trả nợ ứng với mỗi KH là sự ước lượng hợp lý khả năng đảm bảo trả nợ của một
KH trong một khoảng thời gian tới là bao nhiêu. Xác suất trả nợ cũng là một trong những nhân tố
chính trong việc ước lượng và xác định hạn mức tín dụng an toàn và trích lập dự phòng rủi ro khi
cần của NH. Vì vậy, XHTD cá nhân thường thiết lập mối quan hệ giữa xác suất trả nợ và hệ
thống ký hiệu xếp hạng, có nghĩa là làm tương tương ứng xác suất này với một loại ký hiệu
XHTD, bằng việc sử dụng một bảng ánh xạ.
[0, 1] {AAA, AA, A, …, C}
Quá trình ánh xạ xác suất trả nợ tương ứng với một loại kí hiệu nào đó, giúp cho việc nhận
diện về mức độ rủi ro tín dụng của người vay và thứ hạng của họ để hiểu hơn. Bởi, hầu hết những
người phân tích tín dụng, quản lý rủi ro, KH và lãnh đạo NH họ rất hiểu và quen thuộc với hệ
thống kí hiệu này với mức độ rủi ro tín dụng tương ứng và mức xác suất trả nợ hiện tại. Việc tính
toán xác suất này được thực hiện thông qua hàm phân phối Logit ước lượng từ mẫu trên.
Muời hạng mức tín nhiệm cũng được đưa ra AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D
dựa trên 10 loại KH mà NH Đông Á đang áp dụng theo bảng 2.27, tương ứng với xác suất trả nợ
theo bảng sau.
Bảng 3.9: Tiêu chu7n phân bổ cá thể theo mức rủi ro
Loại hiện tại Xếp hạng tín nhiệm Xác suất trả nợ (%) Rủi ro
1 AAA 91 – 100 Thấp
2 AA 81 – 90 Thấp
3 A 71 – 80 Thấp
4 BBB 61 – 70 Trung bình
5 BB 51 – 60 Trung bình
6 B 41 -50 Cao
7 CCC 31 – 40 Cao
8 CC 21 – 30 Cao
9 C 11 – 20 Cao
10 D < 10 Cao
(Nguồn: tổng hợp từ tác giả)
73
3.10 Biện pháp để xây dựng hệ thống xếp hạng hiệu quả cho ngân hàng Đông Á
Nếu NH Đông Á xây dựng được một cơ sở dữ liệu đủ lớn thì hoàn toàn có thể sử dụng
phương pháp định lượng là mô hình hồi qui cho cả hai kỹ thuật chấm điểm tín dụng và hành vi
KH. Kết quả hồi qui sẽ cho biết được yếu tố nào có tác động đáng kể cần phải có trong hệ thống
xếp hạng tín dụng, yếu tố nào có tác động nhỏ cần loại bỏ. Việc vận dụng mô hình trên sẽ giảm
được sai lầm trong phương pháp thNm định chuyên gia còn mang yếu tố cảm tính. Điều này giúp
ngân hàng có được bảng chấm điểm cô đọng nhưng vẫn đánh giá chính xác khả năng trả nợ của
khách hàng, cũng như có được chính sách KH linh hoạt hơn. Ngoài ra,với phương pháp này, tỉ
trọng các tiêu chí có thể thay đổi phù hợp với điều kiện mới.
Lựa chọn tiêu chí đánh giá mà theo kinh nghiệm các ngân hàng, nó có ảnh hưởng ít nhiều
đến khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, các tiêu chí này phải có trong cơ sở dữ liệu của
ngân hàng, nếu các tiêu chí thật sự quan trọng trong phân tích tín dụng mà không có trong cơ sở
dữ liệu thì ngân hàng có thể giữ lại. Từ kết quả hồi qui trong phần trước cho thấy khi xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng, cần quan tâm đến các chỉ tiêu giới tính, trình độ học vấn, loại hình công
ty của KH làm việc, hình thức chi lương, tình trạng hôn nhân, tình trạng cư trú và thu nhập của
KH. Trong bảng chấm điểm phải có mặt các chỉ tiêu này và trọng số các chỉ tiêu này phải dựa
trên kết quả ước lượng của mô hình đề xuất.
74
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Từ những hạn chế về thực trạng hệ thống XHTD cá nhân cho sản phNm thẻ tín dụng của
NH Đông Á và những kinh nghiệm rút ra từ những nghiên cứu trước đây, trong chương 3 tác giả
đã tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu thực nghiệm là mô hình thống kê hồi quy Logit, trên
cơ sở số liệu từ 137 KH sử dụng thẻ tín dụng từ tháng 10/2008 đến tháng 02/2010,
2. Để đề xuất được một mô hình thống kê trong XHTD cá nhân tại NH Đông Á, trong
nghiên cứu thực nghiệm đề tài đã tiến hành các bước sau:
- Đề xuất cách phân nhóm về khả năng trả nợ của KH theo Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN, cũng như giới thiệu về các biến số (độc lập và phụ thuộc),
giới thiệu mẫu nghiên cứu,
- Sử dụng phần mềm SPSS và Eviews ước lượng 3 mô hình để phân tích và đề xuất 1
mô hình chấm điểm tín dụng cho NH Đông Á (mô hình 4). Đồng thời kết hợp với các
tiêu chuNn kiểm định thích hợp để đánh giá sự phù hợp và độ chính xác của hàm hồi
quy Logit,
- Ước lượng tác động biên của các yếu tố trong mô hình 4,
- Kiểm định được sự ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng đảm bảo trả nợ của KH,
- So sánh kết quả dự báo với mô hình hiện tại và chỉ ra sự chính xác hơn của mô hình
đề xuất,
- Đề xuất tiêu chuNn phân bổ cá thể cũng như biện pháp kiến nghị để xây dựng mô hình
thống kê định lượng trong hệ thống XHTD cá nhân của NH Đông Á.
Các kết quả và đề xuất này đều dựa trên những luận cứ khoa học và phù hợp với điều kiện
thực tế tại NH Đông Á.
75
KẾT LUẬN
XHTD cá nhân là một khái niệm không mới trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, khái niệm
này vẫn còn được ứng dụng với những phương pháp đơn giản và định tính. KH cá nhân là đối
tượng KH hay thay đổi và khó quản lý, nhất là trong điều kiện thiếu thông tin minh bạch tại Việt
Nam. Điều này dẫn đến rủi ro khi cho vay tín dụng đối với NH là điều không thể tránh khỏi nếu
như vẫn tiếp tục sử dụng các phương pháp chuyên gia, định tính và thiếu phân tích hành vi KH.
Vậy, việc đổi mới mô hình chấm điểm tín dụng, hoàn thiện hơn hệ thống XHTD là bằng một
phương pháp định lượng và có thể đánh giá hành vi như mô hình hồi quy Logit là một vấn đề
chiến lược và tất yếu. Sau quá trình nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng
đối với các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng NH Đông Á”, đề tài đã thu được những kết quả
như sau:
1. Hệ thống được cơ sở lý thuyết cơ bản về XHTD nhằm làm rõ tính tất yếu, vai trò, đặc
điểm của XHTD. Đồng thời, trình bày các yếu tố liên quan đến XHTD cá nhân và các
phương pháp XHTD cá nhân phổ biến hiện nay,
2. Trên cơ sở tổng kết các kết quả nghiên cứu trước đây của một số cá nhân, tập thể,
cũng như kinh nghiệm XHTD cá nhân của một số tổ chức tín dụng, kiểm toán trong
và ngoài nước cho thấy lý thuyết khi đem vào kiểm định hay ứng dụng thực tiễn ở các
nước khác nhau đều có một số thay đổi ở từng nước. Đồng thời qua phân tích thực
trạng áp dụng của một số NHTM Việt Nam và đặc biệt là NH Đông Á cho thấy
XHTD cá nhân đã đạt được những thành tựu không nhỏ trong việc phát triển các hình
thức tín dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế hệ thống XHTD cá nhân tại NH Đông
Á cũng còn một số hạn chế như: thiếu thông tin minh bạch về KH, thiếu sự quản lý
thống nhất từ cơ quan quản lý nhà nước, phương pháp xếp hạng chưa đảm bảo tính
khách quan cho mọi KH, mô hình xếp hạng chưa bao trùm hết các yếu tố về hành vi
KH, phương pháp này còn mang tính định tính, chưa được kiểm định thống kê. Vì
vậy, việc đổi mới là tất yếu,
3. Nhằm khắc phục những hạn chế trên, trong chương IV tác giả đã tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm “xây dựng mô hình XHTD cá nhân cho KH sử dụng thẻ tín
dụng NH Đông Á” trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và trên cơ sở tiếp cận mô
hình thống kê. Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên cơ sở khoa học, tác giả đưa ra
một số kết luận, cũng như đề xuất sau:
76
- Kiểm định các mô hình lý thuyết trên thực tiễn Việt Nam, cho thấy nhiều khác biệt:
thời gian cư trú và việc thuê nhà của KH tại Việt Nam tác động ngược chiều lên khả năng
trả nợ; phụ nữ có khả năng trả nợ cao hơn đàn ông,
- Chứng minh chỉ tiêu VIP không ảnh hưởng đến xác suất trả nợ một cách có ý nghĩa
thống kê; và các loại hình công ty khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng trả nợ,
- Cũng dựa trên lý thuyết, đề tài đã lượng hóa các chỉ tiêu định tính được áp dụng trong
mô hình hiện tại của NH Đông Á, các chỉ số lượng hóa đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Hơn nữa, đề tài còn ước lượng được tác động biên của từng yếu tố,
- Đề xuất một mô hình XHTD mới đáp ứng các yêu cầu đặt ra,
- Hệ thống ký hiệu XHTD và ý nghĩa tương ứng.
4. Đưa ra những biện pháp để NH có thể áp dụng mô hình định lượng đề xuất vào thực
tiễn.
Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế ở những khía cạnh sau: mẫu nghiên cứu nhỏ, các phạm trù có
cơ cấu không đồng đều, thiếu nhiều chỉ tiêu về hành vi KH do hạn chế về cơ sở dữ liệu.
Tác giả đề xuất những nghiên cứu tiếp theo nên xác định thêm những yếu tố hành vi khách
hàng tác động như thế nào đến khả năng đảm bảo trả nợ.
Tóm lại, đề tài đã đạt được những mục tiêu đề ra, kết quả nghiên cứu có tính khả thi cao khi
áp dụng trên thực tế. Kết quả thu được là tài liệu tham khảo cho các tổ chức tín dụng, cá nhân liên
quan đến XHTD cá nhân, đặc biệt là NH Đông Á.
77
Danh mục tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
Sách
1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Nxb Hồng Đức, Tp.HCM;
2. Lê Văn Tư, (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb. Tài chính, Tp.HCM
3. Nguyễn Quang Dong, (2002), Kinh tế lượng chương trình nâng cao, Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội;
4. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Tín dụng và th!m định tín dụng ngân hàng, Nxb Tài
chính, Tp.HCM;
5. Ramanathan R., (2007), Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng, Bản dịch tiếng
Việt của Fulbright, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Các tài liệu khác
1. Ngân hàng Nhà nước, (2005), “Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng’, Cổng thông tin điển tử Bộ Tư Pháp;
2. Ngân hàng Nhà nước, (2007), “Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN: Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, Cổng thông tin điển tử Bộ Tư Pháp;
3. Tài liệu nội bộ về hoạt động kiểm toán các tổ chức tín dụng của E&Y (2006);
4. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của BIDV (2004);
5. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của Vietinbank (2004);
6. Tài liệu hướng dẫn chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH cá nhân, phòng Chính sách
KH, NH Đông Á (2008);
7. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chương
V (Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng) (2004);
8. Đỗ Thị Tươi, (2010), Chính sách tiền lương ở Việt Nam trong quá trình hội nhập, ĐH
Lao động Xã hội, Cổng thổng tin tuyển dụng của công đồng Nhân sự
nhap.html, truy cập ngày 03/05/2010;
78
9. Lê Tất Thành, (2009), Ứng dụng hàm Logit xây dựng mô hình dự báo hạng mức tín
nhiệm các doanh nghiệp Việt Nam, ĐH Kinh tế Tp.HCM, công trình dự thi giải thưởng
nghiên cứu khoa học sinh viên “Nhà kinh tế trẻ 2009”;
10. Nguyễn Trường Sinh, (2009), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, ĐH Kinh tế Tp.HCM, luận văn thạc sĩ;
11. Vương Quân Hoàng, Đào Gia Hưng, Nguyễn Văn Hữu, Trần Minh Ngọc và Lê Hồng
Phương, (2006), Phương pháp thống kê xây dựng mô hình định mức tín nhiệm khách hàng
thể nhân
truy cập ngày
01/05/2010;
12. Trang thông tin truy cập ngày 15/04/2010;
13. Trang thông tin truy cập ngày 08/05/2010;
14. Luận án tiến sĩ “Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam
trong nền kinh tế chuyển đổi”, …?.
Tiếng Anh
1. Adcock, W.O., Hirschman, E.C. and Goldstucker, J. C., (1977), Bank credit card
users: an updated profile Advances in Consumer Research, Vol. 4, pp. 236-241;
2. Aparecida, G. M., Gonçalves, E. B., (2007), Credit Risk Analysis Applying Logistic
Regression, Neural Networks and Genetic Algorithms Models, speech at POMS 18th Annual
Conference, Dallas, Texas, USA, May 4 – May 7, 2007;
3. Barker, T. and Sekerkaya, A., (1992), Globalizaton of Credit Card Usage: The Case
of a Developing Economy. International Journal of Bank Marketing, Vol.10, No.6, pp. 27-
31;
4. Black, S.E. and Morgan, D.P., (1998), Risk and the democratization of credit cards.
Federal Reserve Bank of New York Research Paper, No: 9815;
5. Cox, D. and Jappelli, T., (1993), The effect of borrowing constraints on consumer
liabilities, Journal of Money, Credit and Banking, Vol.25, pp. 197- 213;
6. Crook, J. N., (2001), The demand for household debt in the USA: Evidence from the
1995 survey of consumer finance Applied Financial Economics, Vol. 11, No.1, pp. 83-91;
7. Dinh Thi Huyen Thanh và Stefanie Kleimeier, (2006), Credit Scoring for Vietnam’s
Retail Banking Market, Maastricht University, Netherlands;
truy cập ngày 10/04/2010
79
8. Duca, J. V. and Rosenthal, S. S., (1993), Borrowing constraints, household debt, and
racial discrimination in loan markets, Journal of Financial Intermediation, Vol.3, pp. 77-
103;
9. Erdem, C., (2008), Factors Affecting the Probability of Credit Card Default and the
Intention of Card Use in Turkey, International Research Journal of Finance and Economics, No.
18, pp. 159 – 171;
10. Kaynak, E. and Harcar, T., (2001), Consumer’s attitudes and intentions towards
credit card usage in an advanced developing country, Journal of Financial Services
Marketing, Vol. 6, No.1, pp. 24-39;
11. Lea, S. E. G., Webley, P. and Levine, R. M., (1993), “The economic psychology of
consumer debt” Journal of Economic Psychology, Vol.14, No.1, pp. 85-119;
12. Lea, S. E. G., Webley, P., and Walker, C. M., (1995), Psychological factors in
consumer debt: Money management, economic socialization, and credit use, Journal of
Economic Psychology, Vol.16, pp. 681-701;
13. Lee, J. and Kwon, K. N., (2002), Consumers’ use of credit cards: store credit cards
usage as an alternative payment and financing medium The Journal of Consumer Affairs,
Vol. 36, No.2, pp. 239-262;
14. Livingstone, S. M., and Lunt, P. K., (1992), Predicting personal debt and debt
repayment: Psychological, social, and economic determinants, Journal of Economic
Psychology, Vol.13, pp. 111-134;
15. Mathews A. L. and Slocum, J. W. Jr., (1969), Social class and commercial banks
credit card use Journal of Marketing, Vol.33, pp.71-78;
16. Mester, L. J., (2004), What’s the point of credit scoring, Federal reserve bank of
Philadelphia;
17. Nguyễn Hoàng Bảo, (2010), Logit Model, ĐH Kinh tế Tp.HCM, lưu hành nội bộ;
18. Norvilitis, J. M., Szabicki, B. and Wilson, S. D., (2003), Factors influencing levels of
credit card debt in college students, Journal of Applied Social Psychology, Vol.33, No.5,
pp. 935-947;
19. Slocum, J. W. and Mathews, H. L., (1970), Social class and income as indicators of
consumer credit behavior Journal of Marketing, Vol. 34, No.2, pp. 69-73;
20. Thomas, L. C., Edelman, D. B. and Crook, J. N., (2002), Credit Scoring and its
Applications, Society for Industrial and Applied Mathematics, Philadelphia;
21. Tokunaga, H., (1993), The use and abuse of consumer credit: Application of
psychological theory and research, Journal of Economic Psychology, Vol.14, No. 3, pp.
285-316;
80
22. Xiao, J. J., Noring, F. E., and Anderson, J. G., (1995), ollege students’ attitudes
towards credit cards, Journal of Consumer Studies, Vol.19, pp. 155-174;
23. Zelizer, V., (1994), The social meaning of money. Princeton, NJ: Princeton University
Press;
81
Phụ Lục 1: Kết quả hồi quy mô hình 1
Mô hình hồi quy 1 trên phần mềm SPSS
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Gender -5.45 2.248 5.875 1 0.015 0.004
Age 0.101 0.084 1.45 1 0.228 1.106
Dependants 0.139 0.57 0.06 1 0.807 1.149
Marrital -4.601 2.333 3.89 1 0.049 0.01
Homeown 1.298 1.223 1.126 1 0.289 3.662
Renting 5.987 3.077 3.786 1 0.052 398.169
Length_stay -0.016 0.007 5.099 1 0.024 0.984
Work_Tenure 0.012 0.01 1.349 1 0.246 1.012
High_Rank 1.778 2.432 0.534 1 0.465 5.918
Medium_Rank 1.493 1.945 0.589 1 0.443 4.451
Officer 1.176 1.805 0.424 1 0.515 3.241
DAB_acc 4.151 2.182 3.619 1 0.057 63.529
OtherB_acc -7.007 3.017 5.395 1 0.02 0.001
Debt -1.285 1.784 0.518 1 0.472 0.277
DAB_relate 2.873 1.265 5.155 1 0.023 17.687
Income 0.264 0.122 4.7 1 0.03 1.303
Saving -0.534 0.229 5.435 1 0.02 0.586
Assets 0.069 0.126 0.299 1 0.585 1.071
Gov 3.009 2.48 1.472 1 0.225 20.261
Foreign 6.432 2.947 4.764 1 0.029 621.654
Finance_Comp 3.739 2.57 2.117 1 0.146 42.059
VN_Comp 3.887 2.311 2.829 1 0.093 48.783
VIP 0.464 1.43 0.105 1 0.746 1.59
HE 6.181 2.205 7.859 1 0.005 483.643
Constant -4.131 4.484 0.849 1 0.357 0.016
a. Variable(s) entered on step 1: Gender, Age, Dependants, Marrital, Homeown, Renting, Length_stay, Work_Tenure,
High_Rank, Medium_Rank, Officer, DAB_acc, OtherB_acc, Debt, DAB_relate, Income, Saving, Assets, Gov, Foreign,
Finance_Comp, VN_Comp, VIP, HE.
82
Các kiểm định thống kê của mô hình 1
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1
Step 84.765 24 0.000
Block 84.765 24 0.000
Model 84.765 24 0.000
Model Summary
Step
-2 Log
likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 42.374 0.461 0.763
a. Estimation terminated at iteration number 9 because
parameter estimates changed by less than .001.
Hosmer and Lemeshow Test
Step Chi-square df Sig.
1 8.342 8 0.401
Classification Tablea
Observed
Predicted
Kha nang tra no
Percentage
Correct
Khong co kha
nang tra no
Co kha nang tra
no
Step 1 Kha nang tra no Khong co kha nang tra no 20 4 83.3
Co kha nang tra no 5 108 95.6
Overall Percentage 93.4
The cut value is 0.500
Log likelihood
-21.18677
Restr. log likelihood
-63.56927
LR statistic (24 df) 84.76501
83
Phụ Lục 2: Kết quả hồi quy mô hình 2
Mô hình hồi quy 2 trên phần mềm SPSS
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 1a
Gender -6.248 2.052 9.271 1 0.002 0.002
Age 0.081 0.065 1.543 1 0.214 1.084
Marrital -3.730 1.800 4.295 1 0.038 0.024
Renting 4.543 2.180 4.344 1 0.037 94.005
Length_stay -0.014 0.005 7.195 1 0.007 0.986
Work_Tenure 0.018 0.009 4.226 1 0.040 1.018
DAB_acc 4.523 2.045 4.893 1 0.027 92.099
OtherB_acc -6.195 2.591 5.715 1 0.017 0.002
DAB_relate 2.474 1.122 4.858 1 0.028 11.866
Income 0.233 0.095 6.005 1 0.014 1.263
Saving -0.462 0.174 7.067 1 0.008 0.630
Gov 3.219 1.962 2.691 1 0.101 24.993
Foreign 7.198 2.621 7.540 1 0.006 0.001
Finance_Comp 4.233 2.261 3.506 1 0.061 68.930
VN_Comp 4.470 1.843 5.886 1 0.015 87.381
HE 6.158 1.846 11.134 1 0.001 472.575
Constant -2.278 3.220 0.501 1 0.479 0.102
a. Variable(s) entered on step 1: Gender, Age, Marrital, Renting, Length_stay, Work_Tenure, DAB_acc,
OtherB_acc, DAB_relate, Income, Saving, Gov, Foreign, Finance_Comp, VN_Comp, HE.
84
Các kiểm định thống kê của mô hình 2
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1
Step 82.205 16 0.000
Block 82.205 16 0.000
Model 82.205 16 0.000
Model Summary
Step
-2 Log
likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 44.934a 0.451 0.746
a. Estimation terminated at iteration number 9 because
parameter estimates changed by less than .001.
Hosmer and Lemeshow Test
Step Chi-square df Sig.
1 8.468 8 0.389
Classification Tablea
Observed
Predicted
Kha nang tra no
Percentage
Correct
Khong co kha
nang tra no
Co kha nang tra
no
Step 1
Kha nang tra no
Khong co kha nang tra no 20 4 83.3
Co kha nang tra no 3 110 97.3
Overall Percentage 94.9
a. The cut value is 0.500
Log likelihood
-22.46689
Restr. log likelihood
-63.56927
LR statistic (16 df) 82.20476
85
Phụ Lục 3: Kết quả hồi quy mô hình 3 (phương pháp Stepwise Backward)
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Bước 6 Bước 7 Bước 8 Bước 9 Bước 10 Bước 11
Biến B Sig. B Sig. B Sig. B Sig. B Sig. B Sig. B Sig. B Sig. B Sig. B Sig. B Sig.
Gender -4.159 0.044 -4.194 0.026 -4.233 0.024 -4.167 0.023 -4.162 0.019 -4.203 0.020 -4.281 0.019 -4.239 0.019 -4.630 0.012 -4.956 0.007 -4.938 0.007
Age -0.011 0.848 -0.011 0.845 -0.011 0.839
Dependants 0.017 0.968
Marrital -2.038 0.129 -2.018 0.106 -2.021 0.107 -2.120 0.069 -2.153 0.065 -1.924 0.084 -2.008 0.063 -1.995 0.063 -1.987 0.058 -1.980 0.058 -1.990 0.058
Homeown 0.604 0.518 0.605 0.517 0.581 0.529 0.539 0.547 0.562 0.526
Renting 4.737 0.032 4.757 0.028 4.721 0.027 4.747 0.027 4.730 0.027 4.337 0.030 4.273 0.035 4.042 0.041 3.264 0.051 3.206 0.050 3.219 0.051
Length_stay -0.006 0.089 -0.006 0.088 -0.006 0.086 -0.007 0.067 -0.006 0.069 -0.006 0.062 -0.006 0.066 -0.006 0.056 -0.007 0.037 -0.007 0.034 -0.007 0.032
Work_Tenure 0.014 0.146 0.014 0.106 0.014 0.106 0.014 0.105 0.014 0.092 0.015 0.079 0.014 0.092 0.014 0.086 0.015 0.068 0.017 0.044 0.017 0.033
High_Rank 2.253 0.223 2.267 0.212 2.240 0.215 2.230 0.215 2.318 0.187 2.081 0.228 2.119 0.215 1.717 0.276 0.690 0.516 0.404 0.667
Medium_Rank 1.945 0.251 1.953 0.245 1.926 0.249 1.990 0.223 2.006 0.211 1.741 0.261 1.608 0.296 1.590 0.294 0.527 0.570
Officer 1.594 0.336 1.605 0.326 1.601 0.326 1.654 0.303 1.668 0.294 1.328 0.371 1.385 0.351 1.336 0.356
DAB_acc 4.394 0.022 4.417 0.016 4.422 0.016 4.542 0.010 4.523 0.011 4.695 0.009 4.596 0.010 4.465 0.011 4.487 0.007 4.484 0.007 4.534 0.007
OtherB_acc -3.084 0.086 -3.084 0.086 -3.018 0.083 -3.005 0.082 -3.133 0.067 -2.922 0.074 -2.841 0.087 -2.533 0.104 -2.558 0.094 -2.636 0.082 -2.662 0.076
Debt -1.119 0.458 -1.119 0.458 -1.130 0.452 -1.104 0.461 -1.166 0.434 -1.133 0.454
DAB_relate 1.705 0.082 1.701 0.081 1.670 0.077 1.666 0.076 1.617 0.083 1.491 0.097 1.329 0.129 1.248 0.141 1.392 0.102 1.474 0.073 1.450 0.072
Income -0.013 0.442 -0.013 0.442 -0.013 0.447 -0.014 0.397 -0.013 0.423 -0.013 0.449 -0.012 0.460
Saving
Assets 0.018 0.880 0.017 0.883
Gov 3.169 0.113 3.147 0.100 3.182 0.093 3.247 0.083 3.051 0.088 3.235 0.070 3.088 0.080 2.993 0.084 3.381 0.051 3.391 0.048 3.380 0.050
Foreign 4.319 0.043 4.307 0.042 4.353 0.038 4.397 0.036 4.305 0.035 4.460 0.033 4.013 0.041 3.817 0.044 4.267 0.026 4.339 0.023 4.513 0.016
Finance_Comp 3.184 0.102 3.190 0.100 3.177 0.102 3.159 0.103 2.989 0.111 3.056 0.108 2.989 0.116 2.838 0.121 3.246 0.069 3.411 0.056 3.533 0.047
VN_Comp 2.798 0.090 2.780 0.080 2.810 0.076 2.843 0.072 2.808 0.068 2.925 0.065 2.815 0.073 2.557 0.084 2.853 0.055 3.102 0.031 3.247 0.023
VIP 0.499 0.685 0.490 0.685 0.472 0.695 0.528 0.652
HE 3.470 0.007 3.473 0.007 3.468 0.007 3.478 0.007 3.497 0.006 3.556 0.006 3.399 0.007 3.264 0.008 3.521 0.004 3.697 0.002 3.820 0.001
Constant -2.292 0.507 -2.254 0.498 -2.182 0.503 -2.589 0.319 -2.354 0.355 -2.093 0.406 -1.547 0.507 -1.415 0.542 -0.738 0.734 -0.654 0.761 -0.774 0.716
86
Các kiểm định thống kê mô hình 3
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 11
Step -0.18522 1 0.667
Block 70.69118 13 0.000
Model 70.69118 13 0.000
Hosmer and Lemeshow Test
Step Chi-square df
11 4.414136 8
Model Summary
Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square
11 56.44736222 0.403093037
Classification Tablea
Observed
Predicted
Kha nang
tra no
Co kha
nang tra no
Step 11 Kha nang tra no
Khong co kha nang tra no 15 9 62.5
Co kha nang tra no 6 107 97.10
Overall Percentage 889.1
a. The cut value is 0.500
Log likelihood
-28.22368
Restr. log likelihood
-63.56927
LR statistic (13 df) 70.69118
87
Phụ Lục 4: Kết quả hồi quy mô hình 4
Mô hình hồi quy 4 trên phần mềm SPSS
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 1 Gender -6.120 2.043 8.978 1 0.003 0.002
Marrital -2.630 1.304 4.067 1 0.044 0.072
Renting 4.174 1.989 4.405 1 0.036 64.956
Length_stay -0.012 0.004 7.045 1 0.008 0.988
Work_Tenure 0.021 0.009 5.509 1 0.019 1.021
DAB_acc 3.921 1.748 5.031 1 0.025 50.434
OtherB_acc -5.324 2.302 5.348 1 0.021 0.005
DAB_relate 2.142 1.014 4.463 1 0.035 8.518
Income 0.196 0.093 4.479 1 0.034 1.217
Gov 2.820 1.847 2.332 1 0.127 16.776
Foreign 6.285 2.392 6.904 1 0.009 536.392
Finance_Comp 4.199 2.152 3.806 1 0.051 66.623
VN_Comp 3.934 1.687 5.437 1 0.020 51.115
HE 5.440 1.603 11.521 1 0.001 230.368
Saving -0.370 0.148 6.274 1 0.012 0.691
Constant 0.081 2.299 0.001 1 0.972 1.084
a. Variable(s) entered on step 1: Gender, Marrital, Renting, Length_stay, Work_Tenure, DAB_acc,
OtherB_acc, DAB_relate, Income, Gov, Foreign, Finance_Comp, VN_Comp, HE, Saving.
88
Các kiểm định thống kê của mô hình 4
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 1
Step 80.592 15 0.000
Block 80.592 15 0.000
Model 80.592 15 0.000
Model Summary
Step
-2 Log
likelihood
Cox & Snell R
Square
Nagelkerke R
Square
1 46.547a 0.445 0.735
a. Estimation terminated at iteration number 9 because
parameter estimates changed by less than .001.
Hosmer and Lemeshow Test
Step Chi-square df Sig.
1 4.962 8 0.762
Classification Tablea
Observed
Predicted
Kha nang tra no
Percentage
Correct
Khong co kha
nang tra no
Co kha nang tra
no
Step 1 Kha nang tra no Khong co kha nang tra no 18 6 75.0
Co kha nang tra no 3 110 97.3
Overall Percentage 93.4
a. The cut value is 0.500
Log likelihood -23.27325
Restr. log likelihood -63.56927
LR statistic (15 df) 80.59204
89
Phụ Lục 5: Dữ liệu nghiên cứu
KH A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
KH A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
90
91
KH A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
KH A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
92
Với:
KH Vip Gender Age EH Dependant Marrital Owned Renting LengthS WorkT HighR MediumR
KH A B C D E F G H I J K L
Officer DAB_ac OtherB Debt DAB_Re Income Saving Assets Gov For Finance CompVN Y
M N O P Q R S T U V W X Y
Điểm TD
Z
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Noi dung cong trinh.pdf