o Kết hợp thêm các services đáng tin cậy để giúp người quản trị dễ dàng và tiết kiệm thời gian, công sức trong việc chứng thực thông tin tài khoản người dùng.
o Khi Việt Nam đã chính thức đưa hình thức thanh toán trực tuyến thông qua hệ thống chứng thực hợp pháp và bảo mật cao, chúng ta nên kết hợp giải pháp thanh toán này cho khách hàng đặt mua công trái và các nghiệp vụ trực tuyến trên mạng; có như vậy, thì quá trình thương mại điện tử thực sự mới có thể thực hiện trên website này.
Tăng cường chế độ bảo mật cho website:
o Bảo mật Server: sử dụng các chế độ bảo mật trên server mà website được lưu trữ, có thể sử dụng HTTPS Server (HTTPS là giao thức Hypertext Transfer Protocol có sử dụng các dịch vụ bảo mật, mã hoá do SSL Protocol cung cấp), để mã hóa thông tin khách hàng, tăng khả năng chứng thực và bảo mật của website. (SSL Protocol là viết tắt của Secure Socket Layer)
o Bảo mật source code của website: có thể dùng các kỹ thuật mã hóa toàn bộ source code của website để chống đánh cắp và bảo mật thông tin.
o Bảo mật cơ sở dữ liệu trên SQL Server: thay vì sử dụng cách thức phân quyền bằng bảng Login như trong đồ án này, chúng ta có thể chuyển sang phân quyền bằng cách: tạo các user trực tiếp trên cơ sở dữ liệu SQL và phân quyền cho các user này qua các Role của SQL. Khi đó, ta có thể quy định cụ thể người đăng nhập vào website với tên đăng nhập nào thì sẽ được giao quyền truy xuất những bảng nào, thậm chí là những trường dữ liệu nào trên database. (xem thêm phần phụ lục “Bảo mật SQL Server”)
80 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng thiết kế website về kho bạc thị xã nghĩa lộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tự do. Đây là những thư viện catalog, sách, tạp chí, hình ảnh số hoá và vô số phần mềm máy tính, từ trò chơi đến HĐH. Nói chung, Internet là cả một kho thông tin khổng lồ mà chỉ cần ngồi một chỗ, bạn có thể với tới.
Nhưng cần lưu ý một điều: thông tin trên Net bạn có thể lấy thoải mái không mất tiền, nhưng chắc chắn khi nhận được phiếu thanh toán cước điện thoại sau đó, bạn sẽ rút ra được một điều là ít khi người ta cho không cái gì! Không tin? bạn hãy tiếp tục đọc những phần tiếp theo.
2.1.3.Lịch sử phát triển của Internet
Tiền thân của Internet là ARPANET, mạng máy tính được xây dựng bởi Bộ Quốc Phòng Mỹ (DOD) vào năm 1969 vừa để thử nghiệm độ tin cậy của mạng và vừa nhằm kết nối những cơ sở nghiên cứu với mục đích quân sự, bao gồm một số lượng lớn các trường đại học, viện nghiên cứu. ARPANET khởi đầu với quy mô nhỏ, nhưng đã nhanh chóng bành trướng ra khắp nước Mỹ.
Một phần của độ tin cậy mạng thuộc về vấn đề định hướng động (dynamic routing). Nếu một trong số nhiều liên kết của mạng bị gián đoạn do tấn công từ bên ngoài, lưu thông trên đoạn đó phải được tự động chuyển sang liên kết khác. Thật may mắn, chưa có sự tấn công nào xảy ra cả ....
Thành công của ARPANET được nhân lên gấp bội, tất cả các trường đại học đều đăng ký gia nhập. Tuy nhiên, quy mô lớn của mạng đã gây khó khăn trong vấn đề quản lý. Từ đó, ARPANET được chia làm hai phần: MILNET là hệ thống mạng dành cho quân sự và ARPANET mới nhỏ hơn, không thuộc DOD. Tuy nhiên hai mạng vẫn liên kết với nhau nhờ giải pháp kỹ thuật gọi là IP (Internet Protocol), cho phép thông tin truyền từ mạng này sang mạng khác khi cần thiết. Tất cả các mạng được nối vào Internet đều sử dụng IP.
Tuy chỉ có hai mạng lúc bấy giờ nhưng IP được thiết kế cho hàng chục nghìn mạng. Một điều khác thường trong thiết kế của IP là bất kỳ một máy nào trong IP đều có thể liên lạc được với một máy khác bất kỳ. Điều này có vẻ như là hiển nhiên nhưng bạn nên biết rằng vào thời điểm đó, trong phần lớn những mạng máy tính, máy đầu cuối (terminal) chỉ có thể kết nối với máy trung tâm, mà không thể với máy đầu cuối khác.
World Wide Web xuất hiện bởi nhu cầu của các viện và trường đại học và mặc dù các cơ sở khoa học này vẫn đóng vai trò chủ đạo nhưng Web đã biến thành nơi chứa thông tin multimedia, giải trí và liên lạc. Tốc độ phát triển của Web nhanh hơn bất kỳ phương tiện nào có từ trước tới nay.
Internet có từ đâu và khi nào
Những cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển Internet
Thập niên 1950
1957 * Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên Sputnik. Hoa Kỳ đáp lại bằng cách thành lập Cơ quan Dự án Nghiên cứu Cao cấp (Advanced Research Projects Agency - ARPA) thuộc Bộ quốc phòng Mỹ (DOD) nhằm đưa khoa học và kỹ thuật vào quân đội.
Thập niên 1960
1962 * Paul Baran, RAND: "Mạng truyền thông phân tán" - Mạng chuyển mạch gói (Packet-switching - PS); không còn một điểm dừng duy nhất nữa.
1965 * ARPA tài trợ nghiên cứu về mạng cộng tác gồm các máy tính chia sẻ theo thời gian. - TX-2 của MIT Lincoln Lab và Q-32 của hãng System Development Corporation (Santa Monica, California) được nối trực tiếp với nhau (không dùng chuyển mạch gói).
1967 * Hội nghị ACM về những Nguyên lý Hoạt động - Kế hoạch giới thiệu mạng chuyển mạch gói. - Tài liệu đầu tiên về ARPANET do Lawrence G. Roberts xuất bản.
* Phòng thí nghiệm Vật lý Quốc gia (NPL) ở Midlesex, Anh phát triển mạng dữ liệu NPL Data Network do D. W. Davies phụ trách.
1968 * Mạng PS được giới thiệu cho ARPA.
1969 * DOD ủy nhiệm ARPANET nghiên cứu lĩnh vực mạng.
- Nút đầu tiên tại UCLA [Network Measurements Center - SDS SIGMA 7:SEX] và không lâu sau đó tại [legend = function - system:os]
Viện nghiên cứu Stanford Research Institute (SRI) [NIC-SDS940/Genie]UCSB [Culler-Fried Interactive Mathematics - IBM 360/75:OS/MVT]U của Utah [Graphics-DEC PDP-10:Tenex]
-Dùng bộ xử lý thông điệp thông tin (Information Message Processors - IMP) [minicomputer Honeywell 516 với bộ nhớ 12K) do công ty Bolt Beranek và Newman (BBN) phát triển.
* Request for Comment (RFC) đầu tiên: "Host Software" của Steve Crocker
Thập niên 1970
1970 * Mạng Store-and-Forward
Dùng công nghệ thư điện tử và mở rộng nó vào hội nghị
ALOHAnet do Norman Abrahamson, U of Hawaii (:sk2:) phát triển
Kết nối với ARPANET vào năm 1972
* Các máy chủ ARPANET bắt đầu dùng giao thức Network Control Protocol (NCP)
1971 * 15 nút (23 máy chủ): UCLA, SRI, UCSB, U of Utah, BBN, MIT, RAND, SDC, Harvard, Lincoln Lab, Stanford, UIU (C), CWRU, CMU, NASA/Ames
1972 * Hội nghị quốc tế về Truyền thông máy tính với sự trình diễn của mạng ARPANET giữa 40 máy và Terminal Interface Processor (TIP) do Bob Kahn tổ chức.
* InterNetworking Working Group (INWG) ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập giao thức bắt tay (agreed-upon). Chủ tịch: Vinton Cerf. * Ray Tomlinson của BBN phát minh chương trình e-mail để gửi thông điệp trên mạng phân tán (:amk:) Chi tiết kỹ thuật Telnet (RFC 318)
1973 * Kết nối quốc tế đầu tiên vào ARPANET: University College of London (Anh) và Royal Radar Establishment (Na Uy).
* Luận văn tiến sĩ đại học Harvard của Bob Metcalfe phác họa ý tưởng cho Ethernet (:amk:)
* Bob Kahn đưa ra vấn đề Internet, khởi đầu chương trình nghiên cứu liên mạng tại ARPA. Vào tháng 3, Vinton Cerf phác thảo cấu trúc gateway trên mặt sau phong bì tại phòng chờ của một khách sạn ở San Francisco(:vgc:). * Cerf và Kahn trình bày những ý tưởng cơ bản của Internet tại INWG vào tháng 9 ở U of Sussex, Brighton, Vương Quốc Anh (:vgc:). * Chi tiết kỹ thuật File Transfer (RFC 454).
1974 * Vint Cerf và Bob Kahn xuất bản quyển A Protocol for Packet Network Intercommunication, trình bày thiết kế chi tiết Transmission Control Program (TCP) [IEEE Trans Comm] (:amk:).
*BBN mở dịch vụ truyền dữ liệu Telenet đầu tiên (phiên bản thương mại của ARPANET) (:sk2:).
1975 * Điều hành hoạt động Internet được chuyển cho DCA (hiện nay là DISA) * Phiên bản "Jargon File" đầu tiên của Raphael Finkel tại SAIL
1976 * Nữ hoàng Anh Elizabeth đệ nhất gửi thông điệp bằng e-mail (các mạng khác có e-mail từ 1971 đến 1978, nhưng e-mail 1976 là trịnh trọng nhất và được in ra).
* UUCP (Unix-to-Unix-CoPy) phát triển tại AT&T Bell Labs và được phát hành cùng với UNIX một năm sau.
1977 * Larry Landweber cho ra đời mạng THEORYNET tại U - Wisconsin cung cấp dịch vụ thư điện tử cho hơn 100 nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học máy tính (dùng hệ thống thư điện tử cục bộ và TELENET để truy xuất đến server)
* Chi tiết kỹ thuật về Mail (RFC 733)
* Tymshare đưa ra mạng Tymnet
* 7/1977, lần đầu tiên trình diễn về ARPANET/Packet Radio Net/SATNET trên hoạt động của các giao thức Internet với những gateway do BBN cung cấp (:vgc:)
1979 * Họp mặt giữa U - Wiscosin, DARPA, NSF và các nhà khoa học máy tính của nhiều trường đại học khác để thành lập khoa Khoa học Máy tính (Computer Science Department) chuyên nghiên cứu mạng máy tính (do Larry Landweber tổ chức).
* Mạng USENET do Tom Truscott và Steve Bellovin thành lập dùng giao thức uucp giữa Duke và U của đại học Bắc California. * Richard Bartle và Roy Trubshaw ở U - Essex thành lập MUD và MUD1 đầu tiên.
* ARPA thành lập Ban Điều khiển Cấu hình Internet (Internet Configuration Control Board - ICCB)
* Bắt đầu thử nghiệm mạng Packet Radio Network (PRNET) nhờ ngân sách của DARPA.
* ARPANET nối qua SRI
Thập niên 1980
1981 * Mạng BITNET (Because It's Time Network)
- Được khởi đầu như một mạng cộng tác tại đại học City University ở New York, kết nối đầu tiên với đại học Yale. (:feg:)
- Nếu thay từ Time trong tên BITNET bằng từ There thì đó là tên giao thức NJE miễn phí của IBM.
- Cung cấp dịch vụ thư điện tử và máy chủ cho phép phân phối thông tin cũng như truyền file.
* Mạng CSNET (Computer Science NETwork) do nhiều nhà khoa học máy tính phối hợp với các trường đại học University of Delaware, Purdue, University of Wisconsin, công ty RAND và BBN lập nên nhờ tài trợ của NSF. CSNET cung cấp các dịch vụ về mạng cho các khoa học gia ở trường đại học mà không cần truy xuất vào mạng ARPANET. CSNET sau này được xem như mạng phục vụ cho khoa học và máy tính (Computer and Science Network) (:amk,lhl:)
1982 * Giao thức TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Protocol) được DAC và ARPA xây dựng cho ARPANET, gọi chung là bộ giao thức TCP/IP (:vgc:)
- Điều này dẫn đến một trong những định nghĩa đầu tiên về Internet như là một tập hợp các mạng nối với nhau, và đặc biệt là các mạng này đều dùng giao thức TCP/IP. Như vậy, Internet được xem như hình thành từ những mạng dùng giao thức TCP/IP kết nối với nhau.- DOD tuyên bố bộ TCP/IP là giao thức chuẩn cho DOD (:vgc:).
* Mạng EUnet (European UNIX Network) do EUUG thiết lập nhằm cung cấp dịch vụ thư điện tử và các dịch vụ USENET khác. (:glg:)
- Nối kết trực tiếp giữa các nước Hà Lan, Đan Mạch, Thụỵ Điển và Anh quốc
* Chi tiết kỹ thuật cho giao thức gateway mở rộng (External Gateway Protocol - EGP). EGP được dùng cho các gateway giữa các mạng.
1983 * Server Name được phát triển tại trường đại học Wisconsin, không cần người dùng phải nhớ chính xác các đường dẫn đến những hệ thống khác . * Mạng FidoNet do Tom Jennings xây dựng.
* Chuyển từ giao thức NCP sang giao thức TCP/IP.
* Gateway CSNET/ARPANET được cài đặt .
* ARPANET được tách ra thành ARPANET và MILNET. MILNET tích hợp cùng với Mạng dữ liệu quốc phòng (Defense Data Network) .
* Ban hoạt động Internet (Internet Activities Board - IAB) ra đời thay thế cho ICCB.
* Các phiên bản Berkeley 4.2BSD kết hợp với giao thức TCP/IP. * EARN (European Academic and Research Network) được thành lập, Rất giống cách vận hành của BITNET với một gateway do IBM tài trợ.
1984 * Giới thiệu Domain Name Server (DNS) . Số lượng máy chủ vượt quA0020con số 1000 l Thiết lập mạng JUNET (Japan Unix Network) dùng UUCP .
* Thiết lập mạng JANET (Joint Academic Network) tại Anh dùng giao thức Coloured Book .
* William Gibson xuất bản quyển Neuromancer.
1985 * Bắt đầu kết nối Whole Earth'Lectronic Link (WELL) .
1986 * Thiết lập mạng NSFNET (tốc độ của backbone là 56 Kbps).
- NSF thành lập 5 trung tâm siêu tính toán cung cấp những khả năng tính toán cao cấp cho các nơi: JVNC@Pri006Eceton ...
- Bùng nổ kết nối, đặc biệc là ở trường đại học.
* Mạng Freenet đầu tiên (tại Cleveland) ra mắt vào ngày 16 tháng 7 dưới sự bảo trợ của công ty SoPAC (Society for Public Access Computing). Vào năm 1989, chương trình quản lý Freenet được National Public Telecomputing Network (NPTN) đảm nhận (:sk2,rab:). * Thiết kế giao thức Network News Transfer Protocol (NNTP) nhằm mở rộng khả năng khai thác thông tin trên Usenet thông qua giao thức TCP/IP. * Mail Exchanger (MX) do Craig Partridge phát triển, cho phép những chủ không dùng giao thức IP có địa chỉ khu vực (domain address). * Xây dựng mạng BARRNET (Bay Area Regional Research Network) với những kết nối tốc độ cao.
1987 * Số lượng máy chủ vượt quá 10.000
* Số lượng máy chủ BITNET vượt quá 1.000 .
1988 * 1 tháng 11, virus Internet "đào bới" làm ảnh hưởng gần 6.000 trong số 60.000 máy chủ của Internet
* CERT (Computer Emergency Response Team) được DARPA thành lập đáp lại sự xuất hiện của virus làm ảnh hưởng đến mạng. * DOD chấp nhận OSI, xem việc sử dụng giao thức TCP/IP như là một thời kỳ quá độ .
* Mạng CERFnet (California Education and Research Federation network) được Susan Estrada sáng lập.
* Một số vùng ở Canada nối vào NSFNET đầu tiên: Onet qua Cornell, RISQ qua Princeton, BCnet qua trường đại học ở Washington . * FidoNet nối với Net, cho phép trao đổi thư điện tử và tin tức. * Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Na Uy, Thụy Điển nối vào NSFNET.
1989 * Số lượng máy chủ vượt quá 100.000 l RIPE (Réseaux IP Européens) ra đời, đảm bảo sự hợp tác kỹ thuật và quản trị cần thiết cho hoạt động của mạng toàn châu Âu
* Những truyền tải đầu tiên giữa e-mail thương mại và Internet: MCI Mail và CompuServer
* CREN (Corporation for Research and Education Networking) được thành lập do phối hợp của CSNET vào BITNET.
* úc, Đức, Israel, ý, Nhật, Mexico, Hà Lan, New Zealand, Puerto Rico, U. K. nối vào NSFNET.
Thập niên 1990
1990 * Máy tính hoạt động từ xa đầu tiên: Internet Toaster được nối thành công vào Internet
* ARPANET ngừng hoạt động
* Tổ chức EFF (Electronic Frontier Foundation) do Mitch Karop sáng lập. * Archie được đưa ra
* Hytelnet ra đời
* World - nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet qua điện thoại đầu tiên * CA*net do 10 mạng khu vực khác nhau hình thành, có vai trò như một backbone quốc gia của Canada, nối trực tiếp vào NSFNET.
* Argentina, áo, Bỉ, Brazil, Chi Lê, ấn Độ, Ireland, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ nối vào NSFNET.
1991 * Thinking Machines Corporation công bố Wide Area Information Servers (WAIS) do Brewster Kahle phát minh.
* Paul Lindner và Mark P. McCahill ở đại học Minnesota đưa ra Gopher * World Wide Web (WWW) ra đời, được CERN công bố, do Tim Berners-Lee phát triển.
* NSFNET backbone được nâng cấp, đạt tốc độ 44736 Mbps
* NSFNET truyền 1 tỷ tỷ byte/tháng và 10 tỷ gói tin/tháng
* Croatia, CH Séc, Hồng Kông, Hungary, Bồ Đào Nha, Singapore, Nam Phi, Đài Loan, Tunisia nối vào NSFNET.
1992 * Internet Society bước vào hoạt động Số lượng máy chủ vượt quá con số một triệu
* IAB tiếp tục vai trò Internet Architecture Board và trở thành một phần của Internet Society.
* Cameroon, Cyprus, Ecuador, Estonia, Kuwait, Latvia, Luxembourg, Malaysia, Slovakia, Slovenia, Thailand, Venezuela nối vào NSFNET
1993 * NSF cho ra đời InterNIC, cung cấp các dịch vụ Internet như:
- Dịch vụ về cơ sở dữ liệu và thư mục (AT&T).
- Dịch vụ đăng ký (Network Solution Inc.).
- Dịch vụ thông tin (General Atomics/CERFnet).
* Liên hiệp quốc trực tuyến (UN) l Bungari, Costa Rica, v.v. nối vào mạng NSFNET.
1994 * Kỷ niệm sinh nhật thứ 25 ARPANET/Internet.
* NIST (The National Institute for Standards and Technology) đề nghị thống nhất TCP/IP và giảm bớt yêu cầu chỉ dùng chuẩn OSI.
* NSFNET chuyển tải 10 tỷ tỷ byte hàng tháng.
* WWW trở thành dịch vụ phổ biến thứ nhì sau dịch vụ FTP, căn cứ trên phần trăm số gói dữ liệu và byte truyền trên mạng NSFNET.
* TERENA (Trans-European Research and Education Network Association) thành lập bằng việc sát nhập hai tổ chức RARE và EARN, đại diện cho 38 quốc gia cũng như cho cả CERN và ECMWF. Mục đích của TERENA là "thúc đẩy và tham gia vào việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông và thông tin quốc tế chất lượng cao phục vụ cho lợi ích của nghiên cứu và giáo dục"
1995 * NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu
* Trong tháng 3, WWW vượt trội hơn FTP trở thành một dịch vụ có sự lưu thông lớn nhất căn cứ trên số lượng gói tin truyền, và trong tháng 4 căn cứ trên số byte truyền.
* Các hệ thống quay số trực tuyến truyền thống như CompuServe, American Online, Prodigy bắt đầu cung cấp khả năng tiếp cận Internet. * Việc đăng ký tên khu vực không còn miễn phí nữa. Bắt đầu từ ngày 14 tháng 9, lệ phí hằng năm là 50 USD, trước đây được bao cấp bởi NSF. NSF vẫn tiếp tục trả chi phí cho những đăng ký thuộc lĩnh vực giáo dục. * Kỹ thuật trong năm: WWW, các công cụ tìm kiếm
* Những kỹ thuật nổi bật: mobile code (Java, Javascript), virtual environments (VRML), những công cụ cộng tác
1996 * Triển lãm Internet 1996 World Exposition là triển lãm thế giới đầu tiên trên Internet .
Tháng 7 năm 1996,Công ti Hotmail bắt đầu cung cấp dịch vụ Web Mail.Sau 18 tháng đã có 12 triệu người sử dụng và vì thế đã được Microsoft mua lại với giá 400 triệu dô la.
1997-2000
MẠNG KHÔNG DÂY NGÀY CÀNG PHỔ BIẾN
Năm 1997, một tiểu ban đã tiến hành thương lượng hợp nhất các chuẩn và đã ban hành chuẩn chính thức IEE 802.11.Sau đó là chuẩn 802.11b và chuẩn 802.11a lần lượt được phê duyệt vào các năm 1999 và thang8 năm 1999 sáu công ti gồm intersil,3Com,Nokia,Aironet,Symbol và Lucent liên kết tạo thànhliên minh tương thích Ethernet không dây VECA.Thuật ngữ Wi-Fi ra đời,là tên gọi thống nhất để chỉ công nghệ kết nối cục bộ không dây đã đươc chuẩn hóa.
2.1.4.Những mốc quan trọng trong 15 năm lịch sử phát triển WEB[Trích dẫn từ Tạp chí Thế Giới Vi Tính - PC World VN,Website: ]
Tim Berners Lee - Ảnh: AP
TTO - Ngày 6-8-1991, Tim Berners Lee công bố chương trình web. Dự án “World Wide Web” được Tim giới thiệu tại newsgroup alt.hypertext.
Ông cho biết dự án nhắm tới việc tạo ra các liên kết giữa các tài liệu bằng cách sử dụng “siêu văn bản” (hypertext) cùng với internet.
Ngày 12-12-991: Máy chủ đầu tiên ngoài châu Âu online
Paul Kunz, một nhà khoa học thuộc trung tâm Stanford Linear Accelerator Center (SLAC), sau chuyến thăm phòng thí nghiệm Cern (nơi Berners Lee làm việc) quyết định lập một máy chủ cho Bắc Mỹ. Đây là việc làm cần thiết để đưa web ra khắp thế giới. Máy chủ của SLAC dùng các phần mềm do chính Berners Lee phát triển.
Tháng 11-1992: Đã có 26 máy chủ web online
Ngày 22-4-1993: Trình duyệt Mosaic cho Windows ra đời
Mosaic là trình duyệt web đầu tiên chạy trên hệ điều hành Windows, được phát triển tại Trung tâm quốc gia về ứng dụng siêu máy tính (National Center for Supercomputing Applications) Hoa Kỳ. Với trình duyệt này, công chúng có thể tiếp cận web dễ dàng và thân thiện hơn.
Ngày 30-4-1993: Cern công bố World Wide Web miễn phí cho tất cả mọi người
Tim Berners Lee đã thuyết phục được Cern “cho không” công nghệ web và các mã chương trình để mọi người đều có thể sử dụng và cùng tham gia phát triển. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu giúp cho web phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ.
Tháng 5-1993: Viện công nghệ Massachusetts tung ra công nghệ mới, lần đầu tiên đưa một tờ báo lên web.
Tháng 6-1993: Ngôn ngữ HTML (Hypertext Mark Language) dùng trong lập trình web được công bố.
Tháng 11-1993: Webcam đầu tiên được kết nối, truyền hình ảnh một bình cà phê.
Tháng 2-1994: Tiền thân của Yahoo được đưa lên internet.
Hai sinh viên đại học Stanford là David Filo và Jerry Yang là tác giả của “Hướng dẫn về World Wide Web của Jerry”, sau này được đổi tên thành Yahoo.
Tháng 4-1994: BBC mở website đầu tiên cho chương trình TV: The Net
Ngày 13-10-1994: Bill Clinton đưa Nhà Trắng lên web: whitehouse.gov
Ngày 25-10-1994: Quảng cáo trên banner lần đầu xuất hiện tại website của ATT.
Tháng 2-1995: Radio HK chính thức trở thành một đài phát thanh trực tuyến “fulltime”.
Ngày 1-7-1995: Hiệu sách trực tuyến Amazon khai trương.
Được Jeff Bezos thành lập từ năm 1994 với tên ban đầu là Cadabra.com, Amazon.com giờ đây là một trong những công ty bán hàng trực tuyến lớn nhất trên mạng. Ít người biết rằng siêu thị khổng lồ trực tuyến này ban đầu chỉ là một hiệu sách.
Tháng 8-1995: Đã có 18.957 website
Ngày 9-8-1995: “Bùng nổ tên miền .com”. Hàng loạt công ty trực tuyến chính thức mở cửa website của mình.
Ngày 24-8-1995: Microsoft Internet Explorer (IE) được phát hành và là một phần trong Windows 95.
Ngày 4-9-1995: eBay, website đấu giá trực tuyến đầu tiên được thành lập. Chủ nhân của sàn đấu giá trực tuyến này là Pierre Omidyar. Món hàng đầu tiên được bán là một chiếc đèn chiếu laser hỏng.
Ngày 15-12-1995: Alta Vista, công cụ tìm kiếm đa ngôn ngữ đầu tiên ra mắt người sử dụng Internet.
Ngày 4-7-1996: Hotmail khai trương đúng ngày quốc khánh Hoa Kỳ.
Tháng 8-1996: Số website đạt 342.081
Tháng 5-1997: BBC News mở một website về cuộc bầu cử trong năm.
Tháng 6-1997: Tên miền business.com được bán với giá 150.000USD (80.000 bảng)
Ngày 17-12-1997: Jorn Barger đưa ra khái niệm weblog, sau này rút gọn thành blog.
Ngày 1-3-1998: Kozmo.com khai trương
Được thành lập bởi Joseph Park và Yong Kang, Kozmo.com quyên góp được 280 triệu USD, trong đó 60 triệu từ Amazon.com và tuyên bố sẽ chuyển phát miễn phí bất kì thứ gì trong vòng 1g, từ DVD đến… cà phê. Website này sập tiệm vào tháng 4-2001 khi “bong bóng .com” … xì hơi.
Tháng 9-1998: Gã khổng lồ Google mở cửa văn phòng đầu tiên của mình tại một gara ở California.
Ngày 19-10-1998: Open Diary, blog community đầu tiên ra đời.
Tháng 5-1999: Shawn Fanning, một sinh viên ở Boston thành lập Napster.
Đây là chương trình P2P (peer to peer) đầu tiên được sử dụng rộng rãi, bắt đầu từ chương trình Fanning viết từ khi còn học trung học để chia sẻ file mp3 với bạn bè. Napster ngay lập tức thu hút được đông đảo người dùng Internet và cả… các công ty kinh doanh âm nhạc, những người coi P2P là phạm pháp.
Ngày 16-8-1999: Everquest trở thành game nhập vai trực tuyến nhiều người chơi (MMORPG) đầu tiên.
Ngày 19-8-1999: MySpace khai trương. Đây là một trong những website đầu tiên về lưu trữ trực tuyến. Website này được thành lập bởi Tom Anderson, Chis DeWolfe và một nhóm lập trình viên. Hiện nay MySpace có gần 100 triệu người sử dụng và có cả hệ thống tin nhắn, blog âm nhạc, ảnh,…
Tháng 11-1999: Boo.com trở thành site đầu tiên kinh doanh thời trang.
Ngày 10 -1-2000: AOL mua lại Time Warner, một trong những vụ sát nhập lớn nhất trong lịch sử.
Ngày 2-7-2000: Hacker đánh sập 8 website lớn trong đó có Yahoo, CNN và Amazon.
Tháng 8-2000: Đã có gần 20 triệu Website
Ngày 15-1-2001: Jimmy Wales sáng lập Bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia.
Ngày 22-11-2001: Giáo hoàng John Paul II gửi bức thư điện tử đầu tiên từ chiếc laptop trong phòng làm việc của ông.
Ngày 11-12-2002: FBI bắt đầu đăng tin truy nã tội phạm trực tuyến.
Ngày 28-4-2003: Apples đưa dịch vụ tải nhạc iTunes vào hoạt động.
Tháng 5-2003: Lần đầu tiên “flash mob” (một nhóm người tụ tập để làm một điều gì đó không bình thường) được tổ chức tại Manhattan.
Ngày 27-1-2004: Amazon.com lần đầu tiên thu được lợi nhuận của năm.
Ngày 5-2-2004: Bộ ngực Janet Jacksons trở thành hình ảnh được tìm kiếm nhiều nhất trong lịch sử web.
Trong giờ nghỉ giải lao giữa buổi diễn cùng Justin Timberlake tại Superbowl, ngôi sao nhạc pop này gặp một rắc rối với trang phục. Các engine tìm kiếm sau đó cho biết đã có một làn sóng tìm kiếm hình ảnh về sự kiện trên với các từ khóa như Janet Jackson hay Super Bowl
Tim Berners Lee được phong tước hiệp sĩ
Tháng 7-2004: Tim Berners Lee được phong tước hiệp sĩ.
Ngày 9-11-2004: Mozilla Firefox ra mắt công chúng
Tháng 2-2005: Website chia sẻ video youtube.com ra đời
Tháng 10-2005: Thống kê cho thấy lượng website mới trong năm 2005 nhiều hơn trong thời kì bùng nổ dotcom. 17 triệu site mới được thành lập.
Ngày 12-4-2006: Google khai trương một dịch vụ thu hẹp ở Trung Quốc mang tên... Gu Ge
Năm 2006: Đã có…92.615.362 website.
2.2.Lý thuyết xây dựng,thiết kế Website
Quá trình xây dựng website bao gồm 29 bước được chia thành 6 giai đoạn được sắp xếp theo thứ tự thời gian:
Giai đoạn 1: Xác định phương hướng 1. Xác định phương hướng của website 2. Đặt mục tiêu cụ thể 3. Chọn đối tượng Giai đoạn 2: Lập kế hoạch thiết kế 1. Mô tả web site 2. Mô tả nội dung 3. Mô tả tính chất kỹ thuật 4. Xác định nguồn tài liệu. 5. Chỉ định nhân sự tham gia thực sự 6. Tính toán chi phí 7. Lên kế hoạch thời gian
Giai đoạn 3: Viết nội dung 1. Xây dựng sơ đồ site (Templates) 2. Phác thảo nội dung 3. Viết nội dung 4. Chọn hình ảnh Giai đoạn 4: Thiết kế 1. Chọn ý tưởng 2. Khai triển ý tưởng 3. Thiết kế giao diện 4. Làm thiết kế mẫu 5. Kiểm tra tính khả dụng của thiết kế Giai đoạn 5: Lập trình 1. Viết HTML (PHP, ASP) 2. Lập trình back-end 3. Kiểm tra chất lượng lập trình 4. Thử bản beta Giai đoạn 6: Duy trì và quảng bá 1. Quảng bá trên search engine 2. Quảng bá bằng tài liệu in ấn và giới thiệu tại chỗ trên website 3. Thông báo và quảng cáo 4. Lập và phân tích hồ sơ người truy cập 5. Kế hoạch duy trì và cập nhật 6. Đánh giá và nâng cấp
Sau đây là các mô tả chi tiết 2.2.1. Giai đoạn 1
Cho đến nay số người sử dụng Internet đã lên đến hàng trăm triệu người. Và bất cứ một doanh nghiệp hay cá nhân nào dường như cũng cần phải có một website riêng cho mình. Bất cứ ai muốn làm một website thì bắt buộc phải xác định rõ mục tiêu, phương hướng và đối tượng Website phục vụ, đó chính là Giai đoạn 1 trong việc xây dựng,thiết kế Website .2.2.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch thiết kế B1. Mô tả site Hai yếu tố quan trọng cần làm rõ là tác động của website đến người xem và phong cách của site. Ví dụ như vào thời điểm này hình ảnh của ta vẫn còn mờ nhạt trong tâm trí khách hàng thì ta sẽ quyết định rằng website này phải thay đổi, hoặc củng cố hình ảnh đó. Trước tiên phải làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm về chất lượng hàng hóa và dịch vụ. Hãy đặt mình vào vị trí của khách hàng và tự hỏi tại sao ta chọn sản phẩm này và tại sao lại mua nó ở đây. Câu trả lời phải được làm nổi bật để mọi người thấy được khi vào xem website. Hoặc nếu như ta đã chiếm được cảm tình của khách hàng,ta có thể làm sao cho website của ta luôn có những cái hay để họ vào xem. Nguyên tắc là nhất thiết la phải có một phong cách riêng. Một trong những lỗi lớn nhất của các trang web không thành công là họ không có một phong cách gì đặc biệt. Phong cách của webiste phải được dựa trên mục đích và đối tượng của nó. Ví dụ như một website quảng cáo một sản phẩm cao cấp dành cho giới thượng lưu phải sang trọng và có thể có phong cách quý tộc một chút, hoặc nếu quảng cáo hàng thời trang mùa cho giới trẻ thì phải sống động, ấn tượng và hơi quậy một chút. B2. Mô tả nội dung. Nội dung là những gì sẽ trưng bày trên website để thực hiện mục đích của mình. Nội dung có thể là một cửa hàng bày bán sản phẩm trên mạng, hay một bản báo cáo tài chính hàng năm của công ty, v.v… hoặc nếu website là website thông tin thì thông tin đó chính là nội dung của website. Hãy nhớ rằng, ta đang giới thiệu mình chứ không phải giới thiệu cho ngành kinh doanh của chính chúng ta, do đó phải chọn những gì riêng có của mình để nhấn mạnh trong nội dung của website. B3. Mô tả kỹ thuật Ta cần có định hướng kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật để có thể đạt được mục đích của mình. Ví dụ như xác định sẽ áp dụng định dạng cơ sở dữ liệu (database) nào (Access, SQL hay Oracle) và các mối liên hệ giữa các cơ sở dữ liệu, mức độ bảo mật, các lập trình e-commerce như thế nào. Các yêu cầu kỹ thuật cũng khác nhau đối với từng website. Ví dụ như các website thông thường yêu cầu file phải nhẹ để có thể truy cập nhanh trên tất cả các modem, nhưng đối với các website dành cho những người làm studio chuyên nghiệp thì khích thước file rất lớn mới có thể tải được các đoạn phim video và đường dẫn của người sử dụng rất lớn. B4. Xác định nguồn tài liệu Nói rõ ai sẽ cung cấp tài liệu, ta hay nhà thiết kế, hay một nguồn thứ ba nào khác. Chúng ta có thể lên danh sách các tài liệu cần thiết và nguồn cung cấp cho từng tài liệu. Chẳng hạn như ai sẽ viết phần nội dung này, ai sẽ chụp ảnh, ai lấy thông tin… Việc cung cấp tài liệu có thể chỉ mất vài giờ nếu như tài liệu cần thiết chỉ là một quyển brochure hay vài bức ảnh sẵn có, nhưng nó cũng có thể mất vài tháng nếu phải chụp ảnh mới, thu nhập thông tin mới hoặc xin các tài liệu có bản quyền. Một website giới thiệu công ty ở mức độ trung bình thông thường mất khoảng 2-3 tuần. B5. Xác định nguồn nhân lực Thỏa thuận ai là người đại diện cho công ty, ai là người đại diện cho nhà thiết kế, ai là người ra quyết định. Và ai chịu trách nhiệm đối với từng khâu như quản lý dự án, viết nội dung, thiết kế, lập trình các công việc thuê bên ngoài làm, và các công việc khác. Điều cần lưu ý là chỉ nên có một người ra quyết định cho mỗi bên mà thôi để tránh trường hợp nhiều người chỉ dẫn nhiều cách khác nhau. B6. Tính toán chi phí Tất cả các chi phí phải được tính toán. Thông thường các chi phí sau đây là không thể thiếu: - Chi phí nghiên cứu đối tượng truy cập - Tiền bản quyền cho các tài liệu xin phép - Phí tư vấn - Chi phí viết nội dung - Văn phòng phẩm - Thiết kế phí - Phương tiện lưu trữ sản phẩm bàn giao - Phí duy trì mạng - Chi phí cập nhật - Chi phí hội họp, đi lại, liên lạc. - Quỹ dự phòng - Các chi phí khác. Để tính toán chi phí chính xác, cần xác định kỹ khối lượng công việc quy mô và mức độ phức tạp của dự án. B7. Lập kế hoạch Kế hoạch có thể chia dự án thành các giai đoạn như trình bày ở trên, hoặc có thể trình bày khác đi tùy theo cách nào tiện nhất. Điều cần lưu ý là phải lên kế hoạch càng chi tiết càng tốt. Và nhớ cộng thêm thời gian chờ duyệt các đề xuất thiết kế và thời gian gián đoạn ngoài dự kiến. Quá trình thiết kế được thực hiện trên cơ sở nhà thiết kế đề xuất và khách hàng duyệt, do đó nếu một bên chậm trễ sẽ làm cho cả quá trình bị giám đoạn.
2.2.3.Giai đoạn 3: Phát triển nội dung B1. Xây dựng sơ đồ Site Sơ đồ Site là cấu trúc nội dung của website, các vấn đề cần đề cập trong từng nội dung Để cho dễ, ta nên xây dựng theo dạng cây với các khung ghi các nội dung và các đường nối thể hiện cấu trúc. Ví dụ:TRANG CHỦ: A. Giới thiệu. 1. Giới thiệu chung 2. Lịch sự phát triển 3. Thành quả 4. Triết lý kinh doanh B. Sản phẩm. 1. Sản phẩm A 2. Sản phẩm B 3. Sản phẩm C C. Khuyến thị 1. Giảm giá 2. Quà tặng / Phiếu trúng thưởng 3. Các thông tin download miễn phí DỊCH VỤ BẢO HÀNH SẢN PHẨM MỚI ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ B2. Phác thảo nội dung Khi phác thảo nội dung, điều cần lưu ý nhất là không để sót bất cứ thông tin nào cần thiết để thực hiện mục đích của website .Chúng ta có thể áp dụng một số mẹo nhỏ như: - Viết ra tất cả các ý tưởng nảy ra trong đầu để khỏi quên. - Lên danh sách các nội dung cần thiết. Nếu như công ty đã có sẵn brochure, nên đối chiếu lại thật kỹ, có thể cho mỗi người trong nhóm làm một danh sách riêng theo ý họ rồi sau đó đối chiếu lại với nhau. B3. Viết nội dung: Khi phát triển nội dung phác thảo hoàn thành bài viết hoản chỉnh, cần kiểm tra các vấn đề sau đây: - Phong cách phải nhất quán - Dùng ngôn ngữ của đối tượng truy cập - Ngắn ngọ, cụ thể và dùng đúng từ, gọi đúng tên - Mỗi đoạn văn chỉ diễn đạt một ý. - Viết theo lỗi diễn dịch, tức là câu chủ đề đứng ở đầu đoạn. B4. Chọn hình ảnh: Hình ảnh dùng để minh họa cho phần lời. Hình ảnh là yếu tố bắt mắt nhất trong một thiết kế, do đó phải lựa chọn thật cẩn thận. Hình ảnh phải chứa đựng thông tin, đẹp và ấn tượng. Hình ảnh minh họa có thể là ảnh chụp hay hình vẽ. Ngoài mục đích để củng cố nội dung, hình ảnh còn củng cố phong cách và tác động tâm lý như mong muốn của chúng ta.
2.2.4.Giai đoạn 4: Thiết kế B1. Chọn ý tưởng thiết kế Ý tưởng thiết kế không phải là những ý tưởng trong đầu mà là các ý tưởng đã được phác ra giấy. Ý tưởng có thể được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau. Nhà thiết kế luôn có một lý do khi đưa ra một cách thể hiện nào đó. Do đó phải bàn bạc với họ để tìm ra cách thể hiện thỏa đáng nhất, vừa hợp ý ta vừa đạt được hiệu quả mong muốn. B2. Khai triển ý tưởng Sau khi duyệt ý tưởng, phát triển ý tưởng đó thành tổng thể hoàn chỉnh Trước hết chọn bao nhiêu thành phần sẽ có trong tổng thể và đó là những thành phần nào. Các thành phần này sẽ được định vị và chọn tỷ lệ tương ứng với nhau và tương ứng với toàn bộ tổng thể. Sau đó thêm các đặc điểm phụ vào. B3. Thiết kế giao diện Giao diện là bộ phận giao tiếp giữa người sử dụng với các nội dung của website, có nhiệm vụ chính là hướng dẫn người truy cập điều khiển và sử dụng website. Nội dung của website được thể hiện trên giao diện bằng các biểu tượng, các nút và các nối kết. Để cho người sử dụng dễ tìm thông tin mà họ mong muốn, menu cần phải thể hiện cấu trúc của nội dung qua vị trí, kích thước và màu sắc của các nút. Các biểu tượng đặc trưng sẽ giúp người truy cập dễ dàng liên tưởng đến nội dung của nó. Để có thể dễ dàng nhận ra các nút và các nối kết, do đó nên thiết kế giao diện đơn giản, không cầu kỳ và trang trí quá nhiều làm rối mắt. Đồng thời các nút và các nối kết phải thay đổi hình dạng màu sắc khi người truy cập đưa con trỏ chuột vào hoặc kéo ra. Quan trọng nhất vẫn là tên của nút và nối kết. Đặt tên nút sao cho ngắn gọn nhưng dễ hiểu và hiểu chính xác. B4. Làm thiết kế mẫu. Thiết kế mẫu có thể được coi là thiết kế hoàn chỉnh nhưng chưa có phần lập trình, bao gồm lời, hình ảnh, nút và các trang trí. Ví dụ: Chúng ta có thể chọn hình ảnh một con mắt cho mỗi nút, con mắt mở lên khi con chuột ở bên ngoài và khép lại khi người truy cập đưa con chuột lên trên nút. Thiết kế mẫu trình bày phần thiết kế hoàn chỉnh của từng trang với đầy đủ nội dung và cách trình bày các thành phần. Ta cũng phải cân nhắc tính thẩm mỹ trong bước này. Kiểm tra lại các nguyên tắc về mỹ thuật và các nguyên tắc thiết kế để đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và tập trung của thiết kế. B5. Kiểm tra tính khả dụng của Website. Để kiểm tra tính khả dụng, chúng ta phải trả lời 4 câu hỏi sau đây: - Trang web này là trang web gì? - Tôi có thể làm gì trong trang web này? - Tôi sẽ làm điều đó như thế nào? - Tại sao tôi làm điều đó ở đây? Một số yêu cầu cụ thể sau đây sẽ giúp thực hiện dễ dàng hơn: - Trang chủ phải có phần giới thiệu ngắn để cho biết đây là website gì. - Nội dung ngắn gọn, súc tích, từ ngữ dùng chính xác, không gây nhầm lẫn. - Khích thước file tối thiểu - Các nút và kết nối dễ nhận biết - Font chữ và kích cỡ dễ đọc - Không có quá nhiều trang trí - Không có quá nhiều thứ mời gọi như: “Click Me First”, “Join Now”, “Hot!”, . . . dễ làm rối mắt người truy cập.
2.2.5.Giai đoạn 5: Lập trình B1. Lập trình HTML Lập trình HTML là bước làm các trang web ở giai đoạn cuối cùng. Yêu cầu của bước này là phải tạo ra một sản phẩm lập trình càng giống với hình thức bên ngoài của trang web càng tốt. Chúng ta có thể làm các trang HTML bằng các chương trình như Dreamweaver, FrontPage, BBEdit hoặc Homesite. Khi làm các trang HTML, tốt nhất là người quản lý dự án chỉ nên theo dõi các tính năng và mục tiêu chính, còn người lập trình sẽ đi sâu vào các chi tiết theo yêu cầu thiết kế.B2. Lập trình back-end Lập trình Back-End chủ yếu là lập trình phía người cung cấp mạng (server side), bao gồm cơ sở dữ liệu, giao diện của cơ sở dữ liệu, hệ thống bảo mật, hệ thống kiểm tra thanh toán, bảng kiểm kê, v.v. . Lập trình server-side có thể được thực hiện bằng PERL (Prectical Extraction and Report Language), Visual Basic, Java, Java Server hoặc các ngôn ngữ lập trình web hiện nay như PHP, VB.NET, ASP hay ASP.NET B3. Kiểm tra chất lượng toàn diện Việc kiểm tra chất lượng phải được thực hiện trên tất cả các khía cạnh của trang web với sự tham gia của các tất cả các cá nhân có liên quan đến dự án kể khi cả người chủ của website thuê người khác làm thì cũng nên tham gia thử trang web. Trang web sẽ được thử trên cả mạng lẫn ngoài mạng. Để thử trên mạng ta mở trang web trên nhiều cấu hình máy khác nhau và nhiều phần mềm cũng như nhiều trình duyệt, nên phần cứng và trạng thái khác nhau. Để cho an toàn nên thử trang web trên băng thông hẹp và máy tính có màn hình nhỏ. B4. Thử bản Beta Bản Beta là bản thiết kế dùng cho nội bộ chạy thử và lấy phản hồi trước khi đưa ra bản chính thức. Bản Beta của website chứa đầy đủ tất cả các nội dung, lập trình và tính năng của nó. Mục đích của việc thử bản Beta là để xem website có bị rối loạn khi chạy hay không, chẳng hạn như: - Các chức năng có được thực hiện tốt hay không. - Các dữ liệu hiện ra tương ứng với. - Các thông tin hướng dẫn có hiện ra kịp thời và hợp lý khi người truy cập gặp vấn đề hay không. B5. Quảng bá trên công cụ tìm kiếm (Search engine) Các công cụ tìm kiếm này sử dụng các chương trình tìm kiếm để đọc các nội dung và theo các kết nối. Công cụ tìm kiếm là phương pháp được 85% số người truy cập để di chuyển trên mạng WWW. Do đó việc đăng ký website trên các công cụ tìm kiếm là vô cùng quan trọng. Hiện nay có thể đăng ký trên một số công cụ phổ biến như Yahoo!, Alta Vista, Excite, WebCrawer, Google, HotBot, Infoseek, Lycos, .v. v. . B6. Thông báo và quảng cáo Ta có thể gửi thư trực tiếp đến cho các đối tượng mà Website của ta nhắm đến. Do họ là những người có thể nói là có liên quan nên xác xuất họ để ý đến website của bạn rất là cao. Ta cũng có thể tranh thủ sự tiện lợi của e-mail để gửi cho hàng triệu người mà không mất nhiều công sức và tiền bạc. 2.2.6.Giai đọan 6: Quảng bá và duy trì B1. Truy tìm thông tin của người truy cập Việc truy tìm giúp chúng ta biết được người truy cập đi từ đâu sang trang web của bạn, họ vào trang nào trước, ở đó bao lâu, và họ làm gì trong đó. Việc truy tìm được thực hiện thông qua các chương trình phân tích thông tin người truy cập được cài vào mạng Server. Hiện tại có thể chọn mua các chương trình đang phổ biến hiện nay như WebCrumbs, WebTrends, ARIA, net.Genesis, and Net Tracker. Dựa vào kết quả phân tích được, có thể biết người truy cập vào trang web là những ai, họ quan tâm đến trang nào nhất, và phương tiện quảng bá nào đã mang họ đến với bạn. B2. Lập kế họach duy trì và cập nhật. Cần lên kế họach cụ thể ai sẽ chịu trách nhiệm duy trì và cập nhật cho trang web, bao lâu một lần, và ai sẻ cung cấp nội dung thông tin cập nhật. Có nhiều cách để cập nhật thông tin. Ví dụ như có thể tạo cơ sở dữ liệu cho phần nội dung như khẩu hiệu hay hình ảnh. Cơ sở dữ liệu này được lập trình sao cho có thể nhập một cách tùy ý mỗi khi làm mới trang web. Cách thứ hai là làm các mẫu thông tin để người sử dụng có thể đưa lên nội dung hoặc hình ảnh vào mà không cần phải sử dụng HTML. B3. Tổng kết và nâng cấp Việc nâng cấp phải dựa trên cơ sở tổng kết các kết quả truy tìm thông tin người truy cập và các thông tin phản hồi khác. Chúng ta nên tổ chức một buổi họp tổng kết có sự tham gia của người chủ và người thiết kế trang Web để bàn bạc các vấn đề nào sẽ được nâng cấp. Tổng kết và nâng cấp là bước cuối cùng của quá trình xây dựng Website, nhưng nó không phải lá điểm kết thúc của dự án. Đây chỉ là một trạm kiểm tra trong quá trình sử dụng Website.
2.3.Tổng quan về PHP và MySQL
Một file php có thể bao gồm text, thẻ HTML và các script (kịch bản), các script trong file php được thực hiện trên server.
2.3.1.PHP là gì ?
.- PHP là viết tắt của chữ : Hypertext Processcor - PHP là ngôn ngữ kịch bản phía server, giống như ASP - Kịch bản PHP được thực hiện trên server - PHP hỗ trợ rất nhiều hệ CSDL, như MySQL, Infomix, Oracle, Sysbase, Solid, PostgreSQL, Generic ODBC ... - PHP là phần mềm mã nguồn mở (Open Source Software: OOS) - PHP được miễn phí trong việc download và sử dụng Thế nào là một file PHP ? - Một file php có thể bao gồm text, thẻ HTML và các script (kịch bản). - File PHP được trả về trình duyệt dưới định dạng HTML. - File PHP có thể bao gồm các phần mở rộng ".php", ".php3", hoặc là ".phtml".
2.3.2.MySQL là gì ?
- MySQL là một csdl server nhỏ. - MySQL là một trong những lựa chọn cho các ứng dụng vừa và nhỏ. - MySQL hỗ trợ SQL chuẩn. - MySQL được biên dịch dựa trên nhiều nền khác nhau, như Linux, Windows ... - MySQL miễn phí trong download và sử dụng
2.3.3.PHP + MySQL
PHP kết hợp với MySQL sẽ tạo ra các ứng dụng chéo (cross-platform), nghĩa là có thể phát triển ứng dụng trên Windows, và máy chủ là Unix.
2.3.4.Tại sao sử dụng PHP ?
- PHP chạy trên nhiều nền khác nhau, như Windows, Linux ... - PHP tương thích với hầu hết các server đang sử dụng hiện nay, như .Apache, IIS ...
2.3.5.Bắt đầu từ đâu ?
-Cài đặt Server Apache trên Windows hoặc Linux. -Cài đặt PHP trên Windows hoặc Linux. -Cài đặt MySQL trên Windows hoặc Linux.
2.3.6.Lý thuyết cơ bản về ngôn ngữ PHP
Cú pháp php cơ bản
Một file php thường bao gồm các thẻ html, giống như một file html, và thêm một số mã kịch bản php. Một khối kịch bản php bao giở cũng bắt đầu với . Một khối kịch bản php được đặt ở bất kỳ đâu trên tài liệu.Mỗi một dòng mã trong php phải kết thúc với dấu chấm phẩy.Hai câu lệnh cơ bản để hiển thị văn bản với php, đó là echo và print.
Biến trong php
Tất cả các biến trong php đều bắt đầu bằng ký tự $. Các biến có thể là chuỗi (string), số (number) hoặc là mảng (array).Để nối hai hay nhiều biến lại với nhau, sử dụng dấu chấm (.):
Chú thích trong php
Trong php, chúng ta sử dụng // để tạo một dòng chú thích hoặc /* và */ để tạo một khối chú thích
Toán tử được sử dụng để thao tác với các giá trị.Toán tử php : Toán tử trong toán học, Toán tử gán, Toán tử so sánh, Toán tử logic
Câu lệnh điều kiện trong php được sử dụng để thực hiện những hành động khác nhau dựa trên những điều kiện khác nhau.
Thường khi viết mã, bạn muốn thực hiện những hành động khác nhau cho những lựa chọn khác nhau. Bạn có thể sử dụng câu lệnh điều kiện trong mã của bạn để làm điều này.
Trong php, chúng ta có hai câu lệnh điều kiện
Câu lệnh if (... else) - sử dụng câu lệnh này nếu bạn muốn thực hiện một khối mã khi điều kiện là đúng (true) (và một khối khác khi điều kiện sai (false))
Câu lệnh switch - sử dụng câu lệnh này nếu bạn muốn lựa chọn một trong nhiều điều kiện để thực hiện
Các vòng lặp trong php được sử dụng để thực hiện cùng một khối mã theo một số lần xác định.
Vòng lặp
Thường khi viết mã, bạn muốn một chạy cùng một đoạn mã trong một khoảng thời gian, bạn có thể sử dụng các vòng lặp để thực hiện điều này.
Trong php, chúng ta có những vòng lặp:
while - lặp qua đoạn mã chừng nào mà điều kiện đưa ra vẫn đang còn0020đúng.
do ... while - lặp qua đoạn mã một lần, sau đó lặp lại chừng nào điều kiện vẫn đang còn đúng.
for - lặp qua đoạn mã theo số lần xác định.
foreach - lặp qua đoạn mã cho từng phần tử trong mảng.
Một chức năng khá hữu ích của PHP chính là cách nắm giữ thông tin từ form HTML. Form HTML và PHPMột điều quan trọng cần lưu ý khi gọi form trong HTML và PHP đó là bất kể thành phần nào của form trong trang HTML đều có thể sử dụng trong script PHP của bạn.
Khả năng thực của php chính là từ các hàm có trong php. Trong php, có tới hơn 700 hàm được xây dựng sẵn.Một số hàm thông dụng:
Hàm phpinfo() được sử dụng để hiển thị thông tin về php. Hàm này tiện cho việc xem phiên bản và các vướng mắc trong php, cũng như cách nó được cấu hình như thế nào.
Hàm header() được sử dụng để chuyển tới một địa chỉ URL khác thông qua giao thức HTTP
Hàm fopen() được sử dụng để mở file trong PHP.
Hàm này bao gồm hai tham số, tham số đầu là tên file sẽ được mở, tham số thứ hai xác định file sẽ được mở với chế độ nào
Hàm fgetc() được sử dụng để đọc một ký tự đơn từ một file.
Hàm setcookie() được sử dụng để tạo cookie
Hàm require() được sử dụng để tạo các thành phần có thể được sử dụng lại ở nhiều trang khác, chẳng hạn các hàm, các lớp ...
Chương 3.Xây dựng,thiết kế Website
3.1.Khảo sát yêu cầu
3.1.1 Yêu cầu chức năng
Người viếng thăm website có thể xem, tìm kiếm thông tin về ngành,tin tức thời sự,giải trí,…
Về tổ chức lưu trữ, thực hiện các yêu cầu:
Thêm, xóa, sửa thông tin, hình ảnh về các công việc tổ chức, phục vụ cho công tác quản lý, thống kê tình hình hoạt động của cơ quan.
Thêm, xóa, sửa thông tin, hình ảnh về các mẫu biểu khác nhau.
3.1.2 Yêu cầu phi chức năng
Website phải có dung lượng không quá lớn, tốc độ xử lý nhanh.
Công việc tính toán phải thực hiện chính xác, không chấp nhận sai sót.
Sử dụng mã hóa các thông tin nhạy cảm của khách hàng.
Đảm bảo an toàn dữ liệu khi chạy website trực tuyến.
3.2.Phân tích và thiết kế dữ liệu
3.2.1 Phân tích
Sơ đồ hệ thống:
Client
Server
Database
Diễn giải:
Nhà quản trị sẽ thêm, sửa, xóa thông tin, quy định của website giới thiệu lên.
Người dùng:
Có thể xem những thông tin chung đó
Có thể đăng ký làm thành viên của website
3.2.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế vật lý - mô hình chức năng
Quản trị
Người dùng
Data
Các công cụ & xử lý
Các công cụ
Thực hiện
Đăng ký
Đăng nhập
Thêm thông tin cá nhân
Xem thông tin cá nhân
Thiết kế logic
Bảng: members – các thành viên
STT
Tên field
Data type
Ghi chú
1
Username
Varchar(50)
Tên đăng nhập
2
Userpass
Varchar(50)
Mật khẩu truy cập
3
Fullname
Varchar(255)
Tên đầy đủ
Bảng: events – các sự kiện
STT
Tên field
Data type
Ghi chú
1
Event_id
Autonumber
Mã sự kiện
2
Event_name
Varchar(255)
Tên sự kiện
3
Event_date
Date/Time
Ngày xảy ra sự kiện
4
Event_note
Varchar(255)
Ghi chú
5
Username
Varchar(50)
Bảng projects – các dự án
STT
Tên field
Data type
Ghi chú
1
pid
Autonumber
2
pType
Varchar(255)
3
pName
Varchar(225)
4
pDate
Date/Time
5
pDetail
Memo
6
Username
Varchar(50)
Bảng pictures – hình ảnh
STT
Tên field
Data type
Ghi chú
1
Pic_id
Autonumber
Mã hình ảnh
2
Album_id
Integer
Album
3
Pic_name
Varchar(255)
Tên hình
4
Pic_image
Varchar(50)
Tên file
5
Pic_height
Varchar(10)
Chiều cao
6
Pic_width
Varchar(10)
Chiều rộng
7
Pic_view
Integer
Số lần xem
8
Pic_dated
Date/Time
Ngày post
9
Pic_description
Memo
Diễn giải
Bảng news – tin tức
STT
Tên field
Data type
Ghi chú
1
pid
Autonumber
2
pType
Varchar(255)
3
pName
Varchar(225)
4
pDate
Date/Time
5
pDetail
Memo
6
Username
Varchar(50)
3.2.3. Thiết kế xử lý
Sơ đồ liên kết màn hình
Màn hình trang giới thiệu
Lịch sử hình thành và phát triển trình tour
Tin tức chung của cơ quan
Bộ phận kế toán
Bộ phận kho quỹ
Lãnh đạo
Màn hình trang chủ(trang nhất)
Bộ phận kế hoạch
Màn hình các trang Quản trị website
Màn hình trang Đăng nhập
Hướng dẫn thủ tục hành chính
Tin hoat động ngành
Thời sự
Tín phiếu kho bạc
Cơ sở dũ liệu nghiệp vụ
Thư giãn giải trí
Sơ đồ site
3.3.Kết quả
3.3.1. Nhóm màn hình quản lý
Giao diện đăng nhập admin:
Trang chủ nhóm màn hình quản lý
Đổi mật khẩu :
Quản lý người dùng:
Quả lý menu chính:
Quản lý mục tin:
Quản lý trang nhất:
Ý kiến độc giả:
Đăng tin:
Quản lý Weblink
Quản lý logo:
Quản lý chữ chạy:
3.3.2. Nhóm màn hình hiển thị
Trang chủ:
Giới thiệu:
Thời sự
Sơ đồ site:
Liênhệ:
3.4.Cài đặt và thử nghiệm
Yêu cầu phần cứng
Cấu hình tối thiểu:
Yêu cầu phần mềm
Bộ cài PHP: PHP for Windows các phiên bản,hiện tại dùng PHP 4.0.6
Bộ cài Apache: Apache Web Server,hiện tại dùng appserv-win32-2.0.0
Bộ cài MySQL
Kết luận
Đánh giá
Xây dựng, thiết kế website cho các cơ quan nói chung và cơ quan kho bạc nhà nuóc nói riêng không phải là một vấn đề mới mẻ, nhưng nó mang tính thực tế cao, nhất là trong giai đoạn hiện nay – khi Việt Nam đang tiến hành các chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh Công nghệ thông tin, đưa tin học hóa vào cuộc sống, việc thiết lập website riêng và quản lý càng trở nên là nhu cầu thiết yếu. Dưới sự hướng dẫn và gợi ý của cô giáo Trần Thị Thu Hà, tôi thực hiện đề tài này nhằm đưa ra một giải pháp quản lý phù hợp cho các website của một cơ quan.
Như đã nói trên, website Kho Bạc Nhà Nước Thị Xã Nghĩa Lộ chỉ là một trong số rất nhiều cách thức xây dựng và quản lý website để nó hoạt động thực sự hiệu quả, khai thác được lượng khách hàng tiềm năng trên xa lộ thông tin internet. Ngoài ra, do sự hạn hẹp cả về thời gian và trình độ nên website tôi xây dựng được trong thời gian thực tập này chỉ mới đáp ứng được những yêu cầu cơ bản, nếu đưa vào thực tế sử dụng thì chắc chắn phải cần nâng cấp theo các định hướng mà tôi sẽ nêu ở phần sau.
Tuy nhiên, với đề tài này, tôi đã hoàn thành các yêu cầu đặt ra, bao gồm:
Giao diện: nhẹ nhàng, thân thiện với người xem
Hiển thị khá đầy đủ nội dung các chương trình yêu cầu trên giao diện nhóm màn hinh hiển thị.
Cho phép người dùng
Lập trình quản trị cho phép việc thêm mới, hiệu chỉnh, xóa bỏ các chương trình, các thông tin.
Thực hiện thành công việc lập trình upload file, phục vụ cho thao tác cập nhật ảnh trong quản lý cuad admin. Và việc cập nhật ảnh này được thực hiện 1 lần ngay khi người quản trị cập nhật thông tin trên Website.
Tất cả các form nhập liệu đều được bẫy lỗi cho các trường.
Mã hóa dữ liệu tài khoản người dùng.
Quản lý phân quyền người quản trị cho các cấp quyền quy định (thêm, xóa, sửa người quản trị, phân biệt nhau bởi username)
Hướng phát triển
Đề tài này có thể phát triển theo các hướng như sau trong tương lai gần:
Bổ sung và hoàn thiện thêm giao diện người dùng:
Thiết kế và lập trình thêm một số chức năng khác phục vụ, thu hút khách hàng đến với website.
Chỉnh sửa và hoàn thiện thêm các trang template để tránh trường hợp website bị hụt khi khách hàng mở trên các màn hình có độ phân giải lớn hơn 600 x 800 pixels.
Có thể thiết kế thêm một số trang chủ dưới dạng Flash và đặt chúng ở chế độ thay đổi luân phiên mỗi khi có thêm lượt truy cập mới.
Bổ sung các chức năng quản lý website:
Quản lý người dùng thân thiết: cho phép khách hàng của công ty đăng ký hội viên câu lạc bộ khách hàng của công ty và tùy theo mức độ “thân thiết” của hội viên đối với công ty mà công ty sẽ có chế độ ưu đãi thích hợp.
Quản lý chương trình hỗ trợ công tác của nhân viên ngành được tổ chức trong từng thời điểm để thông báo kịp thời, chính xác đến nguoi dùng.
Kết hợp thêm các services đáng tin cậy để giúp người quản trị dễ dàng và tiết kiệm thời gian, công sức trong việc chứng thực thông tin tài khoản người dùng.
Khi Việt Nam đã chính thức đưa hình thức thanh toán trực tuyến thông qua hệ thống chứng thực hợp pháp và bảo mật cao, chúng ta nên kết hợp giải pháp thanh toán này cho khách hàng đặt mua công trái và các nghiệp vụ trực tuyến trên mạng; có như vậy, thì quá trình thương mại điện tử thực sự mới có thể thực hiện trên website này.
Tăng cường chế độ bảo mật cho website:
Bảo mật Server: sử dụng các chế độ bảo mật trên server mà website được lưu trữ, có thể sử dụng HTTPS Server (HTTPS là giao thức Hypertext Transfer Protocol có sử dụng các dịch vụ bảo mật, mã hoá do SSL Protocol cung cấp), để mã hóa thông tin khách hàng, tăng khả năng chứng thực và bảo mật của website. (SSL Protocol là viết tắt của Secure Socket Layer)
Bảo mật source code của website: có thể dùng các kỹ thuật mã hóa toàn bộ source code của website để chống đánh cắp và bảo mật thông tin.
Bảo mật cơ sở dữ liệu trên SQL Server: thay vì sử dụng cách thức phân quyền bằng bảng Login như trong đồ án này, chúng ta có thể chuyển sang phân quyền bằng cách: tạo các user trực tiếp trên cơ sở dữ liệu SQL và phân quyền cho các user này qua các Role của SQL. Khi đó, ta có thể quy định cụ thể người đăng nhập vào website với tên đăng nhập nào thì sẽ được giao quyền truy xuất những bảng nào, thậm chí là những trường dữ liệu nào trên database. (xem thêm phần phụ lục “Bảo mật SQL Server”)
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Hữu Long .
Kỹ thuật lập trình PHP, MySQL,NXB Thống kê Hà Nội 2000
2.PGS.TSHàn Viết Thuận.
Giáo trình công nghệ phần mềm, NXB Thống kê Hà Nội 2000
3.Trần Công Uẩn
Giáo trình cơ sở dữ liệu SQL,access, NXB Thống kê Hà Nội 2000
4. Tạp Chí Công Nghệ Thông Tin
5. Tạp chí Thế Giới Vi Tính
Phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36658.doc