Đề tài Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp

Trong thời kỳ công ty gặp khó khăn, phải tinh giảm biên chế số đông cán bộ công nhân viên, phải về mất sức theo chế độ hoặc chuyển sang ngành nghề khác. Do đó, lực lưọng kỹ sư, công nhân kỹ thuật tương đối giảm. Vào năm 1992, Bộ công nghiệp nặng quyêt định cho nhà máy Cao su sao vàng thành Công ty cao su sao vàng, với quy mô ngày càng phát triển. Cho nên, công ty cần có tầng lớp cán bộ chuyên môn hùng hậu. Do đó việc đào tạo là cần thiết. Cùng với việc nhập máy móc thiết bị, công ty cần phải cử cán bộ sang tu nghiệp tại nước ngoài sao cho có hiệu quả, sản xuất kinh doanh là tối ưu. Mặt khác công ty cần phải trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, mạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ có trình độ năng lực công tác làm việc trong các phòng ban. Đối với đội ngũ lao động trực tiếp, công ty có nguồn nhân lực dồi dào và có sự trẻ hoá mặc dù tuổi bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty là tương đối cao (45 tuổi). Tuy nhiên, trình độ bậc thợ, tay nghề cao chưa nhiều, công ty phải thường xuyên mở các lớp đào tạo và kiểm tra tay nghề công nhân. Công việc này không phải thuộc trách nhiệm của một phòng ban hay một cá nhân cụ thể, mà cần có sự phối hợp đồng bộ của các ban ngành chức năng trong công ty.

doc58 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 - 144.09 97.09 72.055 - 100 - 3-Tổng số vốn đã thanhtoán trong nămcho đầu tư XDCB -Ngân sách -Tín dụng TM -Vốn tự có -Vốn khác Triệu - - - - 19953.66 1500 4600 8198.39 5655.27 28000 2300 2000 7613 16087 46581 3500 25500 8957 - 67120 3000 18373 9200 - 144.09 85.71 72.05 102.71 - 4-Chi ngân sách nhà nước -Chi đầu tư XDCB -Chi sự nghiệp CNMT Triệu - - - - - 2.33 2.3 - - - 0.03 - - 0.03 - - - Như vậy, thực tế cho thấy tình hình sử dụng vốn của công ty là khá tốt. Qua các năm, số vòng quay của vốn lưu động tăng, đồng thời số vòng quay của vốn vật tư hàng hoá tăng lên dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên. Đó là, trong năm công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị, tăng năng suất sử dụng máy móc. B- Thực trạng bộ máy quản lý của công ty Cao su sao vàng 1-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cao su sao vàng Bước vào cơ chế thị trường, công ty Cao su sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy để phù hợp với hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Công ty cao su sao vàng với gần 3000 lao động, tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là giám đốc chỉ đạo trực tiếp tới từng đơn vị, giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc và 11 phòng chức năng nghiệp vụ với đội ngũ chuyên gia dầy dặn kinh nghiệm. Trong đó, có nhiều cán bộ đã từng có thời gian tu nghiệp ở nước ngoài. Văn phòng Đảng uỷ làm công tác Đảng trong công ty lãnh đạo và giám sát Công ty đi theo đúng đường lối của Đảng. Văn phòng Công đoàn làm công tác công đoàn bảo vệ quyền lợi cho tầng lớp lao động trong Công ty. Với 11 phòng ban: phòng kỹ thuật cơ năng, phòng kỹ thuật cao su, phòng kiểm tra chất lượng (KCS), phòng xây dựng cơ bản, phòng tổ chức hành chính, phòng điều độ sản xuất, phòng kế hoạch thị trường, phòng quân sự bảo vệ, phòng tài chính kế toán, phòng đối ngoại xuất nhập khẩu, phòng đời sống. Đơn vị sản xuất bao gồm 10 xí nghiệp: Xí nghiệp cao su số1 ,xí nghiệp cao su số 2, xí nghiệp cao su số 3, xí nghiệp, cao su số 4, chi nhánh công ty cao su sao vàng tại Thái Bình và nhà máy Pin- cao su Xuân Hoà, xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp dịch vụ thương mại, phân xưởng kiến thiết nội bộ và VSCN. 2-/ Mô hình hoạt động của bộ máy quản lý Giám Đốc công ty P. GĐ Kinh doanh P. GĐ kỹ thuật P. GĐ Sản xuất P. KT cao su P. KCS P. XD CB P. TC HC P. điều độ P. QS bảo vệ P. KH TT P. TC KT P. ĐN XN-K P. Đời sống P. KT CN Các đơn vị SX-KD XN cao su số 1 XN cao su số 2 XN cao su số 3 XN cao su số 4 XN năng lượng XN cơ điện XN DV TM XN KT NB và VSCN chi nhánh cao su TB nhà máy pin cao su XH 3-/ Phân công trách nhiệm trong bộ máy quản lý a- Giám đốc Giám đốc công ty Cao su sao vàng do chủ tịch hội đồng quản trị thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. Đồng thời Giám đốc công ty có quyền bổ nhiệm và miễm nhiệm tới chức vụ trưởng phòng và phó phòng. Còn Phó giám đốc công ty và kế toán trưởng do Tổng giám đốc công ty hoá chất Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Công ty. b- Phó giám đốc kinh doanh Có trách nhiệm giúp giám đốc công ty lãnh đạo mặt kinh doanh, lãnh đạo các phòng ban chức năng, các xí nghiệp có liên quan về việc mua bán vật tư, định mức vật tư đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất của công ty theo tháng, quý, năm. Lãnh đạo việc xây dựng các phương án kinh doanh kỹ thuật, dự trữ các vật tư hợp lý, nên sản xuất kinh doanh phải đi sát với đòi hỏi của thị trường, tham mưu cho giám đốc chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Mở rộng thị trường, tăng cường mối quan hệ bạn hàng tạo cho công ty có chỗ đứng vững chắc trong sản xuất và tiêu thụ ăn khớp nhịp nhàng. Xây dựng phương án tốt nhất cho việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước. Thông qua buôn bán giao dịch ,quảng cáo tiếp thị, đại lý và xuất khẩu, sử dụng vòng quay của vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của Công ty. Phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc phân tích hoạt động kinh tế của công ty, lãnh đạo công tác tiết kiệm, việc kiểm kê theo định kỳ. Đồng thời, lãnh đạo việc mua bán vật tư hàng hoá theo nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phó giám đốc kinh doanh lãnh đạo việc xây dựng quản lý vật tư, đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất các nguyên vật liệu thông qua việc rà soát định mức vật tư và biện pháp kiểm tra định kỳ, để xử lý hàng tồn đọng, giải phóng vốn cho sản xuất kinh doanh. c- Phó giám đốc kỹ thuật Có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành trực tiếp toàn bộ về kỹ thuật, công nghệ và cơ điện. Lãnh đạo xây dựng, ban hành quy trình công nghệ kịp thời cho từng mặt hàng đáp ứng nhu cầu sản xuất của từng mặt hàng trong và ngoài nước . Chủ yếu dựa trên cơ sở máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất hiện có của công ty. Lãnh đạo trực tuyến thực hiện chương trình nghiên cứu phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật nhạy bén, tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ mới của thế giới và trong nước để đáp ứng và áp dụng vào sản xuất các sản phẩm mới cho công ty nhằm từng bước đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, để hội nhập với thế giới trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ ngày nay. Lãnh đạo việc xây dựng và rà soát định mức kinh tế, kỹ thuật theo định kỳ. Tiêu chẩn phẩm cấp, các quy trình quy phạm về an toàn lao động,về thiết bị ... đồng thời lãnh đạo việc quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đại tu các loại máy móc thiết bị duy trì sản xuất bình thường không gây ra bế tắc. d- Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc sản xuất có trách nhiệm thay mặt giám đốc công ty điều hành thực tiếp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch công ty giao cho hàng tháng, quý, năm. Đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng sản phẩm làm ra, phụ trách khối sản xuất. Lãnh đạo việc giám định chất lượng nguyên vật liệu,vật tư, hoá chất mua. Trên cơ sở đó, quy trách nhiệm khi có vấn đề gì đó sảy ra trong quá trình sản xuất gây hư hỏng sản phẩm. Đồng thời quy rõ về thách nhiệm về máy móc thiết bị, an toàn và chủ trì giải quyết về tranh chấp trong sản xuất. e- Các phòng ban chuyên môn nghiệo vụ ă Phòng kỹ thuật cơ năng Có tổng số cán bộ công nhân viên là 10 người, họ đều là những người có trình độ, chịu trách nhiệm về các mặt về cơ khí điện, năng lượng, động lực và an toàn cho quá trình sản xuất ở các xí nghiệp thành viên. Lập báo cáo trình giám đốc phê duyệt kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm. Duyệt kế hoạch sửa chữa lớn sử chữa nhỏ ... Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với giám đốc công ty về các kế hoạch sản xuất của các xí nghiệp thành viên hàng tháng, quý, năm. Phó phòng có trách nhiệm giúp trưởng phòng về mặt nghiệp vụ theo dõi sản xuất cho các xí nghiệp thành viên: cơ khí, điện năng lượng...kiểm tra các kế hoạch sửa chữa. Nhân viên phòng kỹ thuật cơ năng thực hiện các công việc kế hoạch do trưởng phòng, phó phòng giao để có kết quả kiểm tra theo dõi phục tốt nhất cho sản xuất. Bảng biên chế và phân công nhiệm vụ Chức da`nh Số người Chuyên môn Trình độ ĐH Trình độ TC Trình độ SC Thời gian c.tác <5 năm Thời gian c.tác 5-25 năm Thời gian c.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Phó phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 1 0 Nhân viên 8 Kỹ sư KT 8 0 0 2 1 2 Tổng số 10 10 2 2 3 Qua đây ta thấy, việc phân công nhiệm vụ bố trí công việc là hợp lý. Do đặc thù của công ty nên lao động lâu năm tuổi trung bình cao, thời gian công tác của cán bộ trên 25 năm tương đối nhiều. ăPhòng kỹ thuật cao su Có tổng số cán bộ cán bộ công nhân viên là 28 người đã tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước. phòng này chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới. Trưởng phòng kỹ thuật cao su phụ trách công tác khoa học kỹ thuật của công ty, xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật kiểm tra chất lượng thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Phó phòng kỹ thuật cao su giúp trưởng phòng thu nhập tổng hợp, kiểm tra về mọi mặt, để nghiên cứu khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất có hiệu quả cao nhất. Nhân viên phòng kỹ thuật cao su giúp việc cho trưởng phòng và phó phòng có các kết quả nghiên cứu, kiểm tra ... là tốt nhất cho các xí nghiệp thành viên sản xuất. Chức danh Số người Chuyên môn Trình độ ĐH Trình độ TC Trình độ SC Thời gian c.tác <5 năm Thời gian c.tác 5-25 năm Thời gian c.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Phó phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 1 1 Nhân viên 26 Kỹ sư KT 26 0 0 1 14 10 Tổng số 28 28 1 15 12 ă Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm : có tổng số cán bộ công nhân viên là 5 người đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước . Phòng kiểm ta chất lượng sản phẩm bao gồm một trưởng phòng và bốn nhân viên kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ là kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào , lấy mẫu thí nghiệm để đánh giá nhanh kết quả các mẻ luyện , kiểm tra kiểm tra chất lượng đầu ra . Trưởng phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm phụ trách công tác kiểm tra , giám sát công việc , chất lượng sản phẩm của công nhan kỹ thuật duụa thên các tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế như : ISO - 9002 quy định , giúp lãnh đạo công ty trong việcquản lý chất lượng sản phẩm . Bốn nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm có nhiệm vụ giúp trưởng phòng các công việc giám sát , kiểm tra chất lượng sản phẩm được tốt nhất và hiệu quả nhất . Đểan phẩm ra thị trường là những sản phaamr đáp ứng được sở thích tiêu dùng của xã hội. Chức danh Số người Chuyên môn T.Độ ĐH T.Độ TC T.Độ SC T.Gian C.tác <5 năm T.Gian C.tác 5-25 năm T.Gian C.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Nhân viên 4 Kỹ sư KT 4 0 0 0 2 2 Tổng số 5 5 0 0 0 2 3 ăPhòng xây dựng cơ bản Có tổng số công nhân viên chức đã tốt nghiệp đại học, phòng này có chức năng nhiệm vụ tham mưu giám đốc và ban lãnh đạo công ty về mặt xây dựng cơ bản: nhà xưởng, các công trình, các dự án đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng có tính khả thi trình xét duyệt. Bao gồm các luận chứng kinh tế kỹ thuật để đầu tư. Lãnh đạo và kiểm tra, công trình xây dựng đảm bảo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình cùng các bộ phận quyết toán công trình đó. Đồng thời trưởng phòng xây dựng cơ bản cũng có chức năng nhiệm vụ tham mưu giám đốc và ban lãnh đạo công ty về việc lập kế hoạch xây dựng trong tháng, quý, năm. Phó phòng xây dựng cơ bản giúp trưởng phòng thu nạp các thông tin số liệu, đảm bảo đôn đốc công việc , đảm bảo cho các báo cáo kế hoạch có tính khả thi và thiết thực nhất, đảm bảo tiến độ thi công chất lượng công trình. Nhân viên trong phòng này thực hiện các công việc do trưởng phòng hoặc phó phòng giao Chức danh Số người Chuyên môn T.Độ ĐH T.Độ TC T.Độ SC T.Gian C.tác <5 năm T.Gian C.tác 5-25 năm T.Gian C.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Phó phòng 1 Kỹ sư XD 1 0 0 0 1 0 Nhân viên 3 Kỹ sư 3 0 0 0 1 2 Tổng số 5 5 0 0 0 2 3 ăPhòng tổ chức hành chính Có tổng số cán bộ công nhân viên là 22 người, đã tốt nghiệp các lớp đại học trong và ngoài nước. Phòng này có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động tiền lương, đào tạo và công tác văn phòng. Với chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp, bố trí nhân viên hợp lý trong toàn công ty một cách hiệu quả với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Đồng thời, thực hiện các chế độ chinh sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên trong công ty. Nhiệm vụ của phòng này là nghiên cứu đề xuất, làm thủ tục, thành lập sát nhập, giải thể các xí nghiệp thành viên ...để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn, tham mưu cho giám đốc tổ chức cho cô ng nhân viên ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, giải quyết các chế độ nâng bậc lương và các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lương theo tháng, quý, năm trên cơ sở các yêu cầu thực tiễn của kế hoạch sản xuất. Phòng tổ chức hành chính còn có chức năng xây dựng lịch trình làm việc của giám đốc, đón tiếp khách của giám đốc và công ty, quản lý hệ thống điện thoại, quản lý các công văn giấy tờ ... Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn có trách nhiệm làm các thủ tục về mặt hành chính, tiếp tân, tiếp khách, phục vụ hội nghị, thư ký các hội nghị và thi đua. Trưởng phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chính sách, công tác tổ chức sắp xếp điều chỉnh lại lao động trong công ty, nghiên cứu các đề suất ý kiến về tình hình sản suất kinh doanh của công ty. Phó phòng có nhiệm vụ giúp trưởng phòng các công việc kế hoạch và điều hành các công việc sao cho có kết quả là tốt nhất Nhân viên lao động tiền lương giúp trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác tiền lương trong toàn công ty. Nhân viên quản lý bậc thợ giúp trưởng phòng phụ trách về công tác tay nghề bậc thợ cho cán bộ nhân viên trong công ty. Nhân viên quản lý nhân sự giúp trưởng phòng và phó phòng phụ trách về công tác tổ chức bố trí nhân sự cho hợp lý. Còn các nhân viên khác thực hiện các công việc do trưởng phòng và phó phòng giao cho. Chức danh Số người C. môn T.Độ ĐH T.Độ TC T.Độ SC T.gian C.tác <5 năm T.gian C.tác 5-25 năm T.gian C.tác >25 năm -Trưởng phòng -Phó phòng -Nhân viênQL-LĐ-TL -Nhân viên quản lý bậc thợ -Nhân viên quản lý nhân sự -Nhân viên -Phục vụ Tổng số 1 1 1 1 1 12 5 22 KSKT KSKT - - Cử nhân - - 1 1 1 1 1 12 5 22 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 3 0 1 1 1 1 9 2 15 1 0 0 0 0 0 3 4 ăPhòng điều độ sản xuất Có tổng số cán bộ công nhân viên là 41 người đã tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước. Phòng này có chức năng và nhiệm vụ dự thảo và xây dựng kế hoạch ngắn hạn trung hạn và dài hạn, tiến độ sản xuất thực hiện và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh kịp thời, có số liệu báo cáo hàng ngày, hàng tháng để có kế hoạch đôn đốc sản xuất đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Phòng điều độ sản xuất bao gồm một trưởng phòng và bốn nhân viên. Trưởng phòng có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp thành viên. Còn nhân viên thu thập số liệu của kế hoạch trước để có chủ trương xây dựng kế hoạch mới Chức danh Số người chuyên môn trình độ ĐH Trình độ TC Trình độ SC thời gian công tác <5 năm Thời gian c.tác5-25 năm Thời gian c.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 0 1 Nhân viên 3 Kỹ sư 3 0 0 0 3 0 Tống số 4 4 0 0 0 3 1 ă Phòng kế hoạch thị trường Có tổng số cán bộ công nhân viên 65 người đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước. Phòng này có chức năng nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư thiết bị cho sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hoá làm ra. Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng kế hoạch thị trường đưa ra như: kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất, giảm bớt được chi phí thu mua, chi phí lưu kho. Phòng có nhiệm vụ xây dựng giá thành kế hoạch cùng với kỹ thuật xây dựng và đưa ra các định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, từ đó đưa ra kế hoạch cung ứng vật tư, quản lý kho và quản lý cấp phát vật tư cho sản xuất. Việc phân công trách nhiệm do trưởng phòng phân công gián tiếp bao gồm ba phó phòng, trong phòng được chia thành các tổ, đội. Theo chức năng nhiệm vụ cụ thể có các phó phòng trực tiếp phụ trách. Trưởng phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ phụ trách chung mọi vấn đề thuộc kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cuả công ty. Phó phòng kế hoạch thị trường giúp trưởng phòng về mặt nghiệp vụ như theo dõi và quyết toán vật tư hàng tháng, quý, năm. Về kế hoạch cung ứng vật tư do một phó phòng phụ trách về tổ vật tư, đảm bảo kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất và chất lượng cao nhất. Về kế hoạch tổng hợp do một phó phòng phụ trách tổ kế hoạch tổng hợp đầy đủ số liệu thực tế và số liệu kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư, thiết bị và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Về kế hoạch tiêu thụ do một phó phòng phụ trách. Một tổ tiêu thụ bao gồm các hoạt động giao dịch mua bán, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo tiếp thị... Về chi nhánh do một phó phòng phụ trách chi nhánh nhằm giúp trưởng phòng quản lý công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại các chi nhánh chặt chẽ, không gây lãng phí. Các nhân viên trong phòng làm nhiệm vụ theo dõi tổ và thực hiện các công việc do tổ quy định như chuyên lo khai thác nguyên vật liệu, phân chia trách nhiệm theo khu vực để khai thác thị trường, thống kê kế hoạch, viết chứng từ tổng hợp việc cấp phát cho một ca hay một quá trình sản xuất, tổng hợp số liệu thu mua nguyên vật liệu, giá thành từng lô hàng sản xuất. Chức danh Số người C. môn Trình độ ĐH Trình độ TC Trình độ SC Thời gian c.tác <5 năm Thời gian c.tác 5-25 năm Thời gian c.tác >25 năm Trưởng phòng 1 Kỹ sư KT 1 0 0 0 1 0 Phó phòng 3 Cử nhân KT 3 0 0 0 3 0 Nhân viên 61 Cử nhân 61 0 0 5 46 10 Tổng số 65 65 0 0 5 50 10 ă Phòng quân sự bảo vệ Bao gồm 38 người, phòng này có chức năng nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty xây dựng dân quân tự vệ kết hợp với quân đội thanh xuân, để đăng ký quân dự bị động viên, duy trì trật tự an ninh trong công ty, theo dõi việc chấp hành nội quy chế đã đề ra của cán bộ công nhân viên trong công ty. ă Phòng tài chính kế toán Có tổng số cán bộ công nhân viên là 14 người, phòng có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tài sản của công ty với hai mặt của nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó. Phòng tài chính kế toán cho biết thực trạng tài chính của công ty, khả năng thanh toán cũng như khả năng chi trả của công ty với bạn hàng. Phòng tài chính kế toán cho biết mối quan hệ giữa công ty (thông qua các khoản thu nộp ngân sách) với khách hàng, công nhân viên, các khoản thanh toán với người bán, người mua, các khoản phải thu, phải trả . Như vậy chức năng của tài chính kế toán là thông tin và kiểm tra tài chính của công ty, các số liệu được quyết toán sẽ cung cấp thông tin cho lãnh đạo tác hgiệp trong công ty. Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý trong công ty. Nó được tổ chức theo quy định của bộ tài chính theo pháp lệnh ban hành 1990. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Phòng tài chính kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty, ở các xí nghiệp sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu. Thu thập và kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất của các xí nghiệp thành viên. Nhân viên kế toán xí nghiệp định kỳ lập báo cáo nghiệp vụ, chuyển chứng từ cùng các báo cáo đó về phòng kế toán của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Tại các kho hoá chất, nguyên vật liệu, tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng lên báo cáo “xuất, nhập kho” và hàng tháng chuyển báo cáo lên phòng kế toán của công ty. Nhân viên kế toán các xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi khâu nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến thành phẩm nhập kho, kế toán xí nghiệp đồng thời cho biết lượng sản phẩm dở dang đang nằm trên dây truyền sản xuất, cuối kỳ trên cơ sở các loại nguyên vật liệu và hoá chất còn lại, cuối tháng kế toán của các xí nghiệp lập lại các báo cáo, sau đó gửi lên phòng kế toán các loại chứng từ sau: -Báo cáo phát sinh chi phí trong kỳ -Báo cáo lại phế phẩm cuối kỳ Tại phòng kế toán của công ty, đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp sau là phó phòng tài chính kế toán và cuối cùng là nhân viên kế toán. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra lại việc thực hiện toàn bộ các thông tin kế toán, kiểm tra tài chính các bộ phận trong công ty. Phòng kế toán thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính kinh tế. Về nguyên tắc, cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức theo phân hành kế toán, mỗi nhân viên kế toán chỉ chịu phụ trách một bước hoặc một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành. Thực tế cho thấy, do nhân viên kế toán còn thiếu kinh nghiệm và địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán phải tổ chức theo phương hướng ghi chép việc, nghĩa là mỗi nhân viên kế toán phải phụ trách hai hoặc ba phân hành. Thủ quỹ bao gồm một người, có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để sản xuất hoặc nhận tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu và phần chi tiền mặt. Cuối ngày đối chiếu với quỹ sổ của kế toán thanh toán trên tài khoản tiền mặt(TK111). Kế toán nguyên vật liệu và hạch toán tiền mặt có nhiệm vụ theo rõi nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, nhập xuất tồn quỹ tiền mặt. Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ thanh toán với người bán, thanh toán với công nhân, các khoản phải thu, phải trả theo tháng, quý, năm. Theo rõi các khoản thanh toán với người mua trên tài khoản 131(chi tiết theo từng người mua) tình hình thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội của công nhân viên chức qua tài khoản 334 và taì khoản 338. Đồng thời kế toán phải theo dõi việc trích quỹ và sử dụng quỹ của công ty... Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, đổi mới của tài sản cố định, đồng thời phải theo dõi chi phí sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn hình thành, khấu hao hàng năm của tài sản cố định. Kế toán tiền gửi ngân hàng (Tài khoản 112) và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi việc gửi tiền và rút tiền khỏi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn và trung hạn, tình hình thanh toán với ngân hàng. Đồng thời, cuối kỳ kinh doanh bộ phận kế toán này có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiêu thụ, thanh toán với người mua, kế toán thực hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người mua, đồng thời tổng hợp các bộ phận để lập báo cáo cuối kỳ. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cao su sao vàng theo sơ đồ sau : Kế toán tiêu thụ thanh toán với người mua kế toán tổng hợp Nhân viên hạch toán các xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán thanh toán với người bán ,CNV và các khoảỉ ngn thu trả khác Kế toán TGNH và tính giá thành sản phẩm Kế toán NVL và thanh toán tiền mặt Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản ăPhòng đối ngoại xuất nhập khẩu Có tổng số cán bộ công nhân viên là 4 người. Hai phó phòng có nhiệm vụ chính là giúp lãnh đạo kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoấ, thiết bị và hoá chất của ngành cao su- giúp giám đốc tìm kiếm thị trường ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu và tham mưu cho công tác XNK phát triển cho công ty. Hai nhân viên làm công tác nghiệp vụ xuất nhập khẩu. ăPhòng đời sống Có tổng số cán bộ công nhân viên là 11 người, phòng này có chức năng nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, cụ thể là vấn đề y tế. Khám chữa bệnh cấp phát thuốc cho cán bộ công nhân viên, cấp giấy giới thiệu đi bệnh viện tuyến trên, cấp giấy nghỉ ốm. Lập hồ sơ bệnh án cho cán bộ công nhân viên qua hội đồng giám định y khoa. d-Các đơn vị sản xuất kinh doanh của công ty Các xí nghiệp được gọi chung là đơn vị sản xuất, chịu sự quản lý trực tiếp của công ty, là đơn vị hạch toán phụ thuộc do công ty trực tiếp hướng dẫn và quản lý. Đơn vị sản xuất kinh doanh được xếp theo mô hình tổ chức quản lý nhân lực của công ty có nhiệm vụ: -Quản lý và giải quyết quyền lợi cho cán bộ công nhân viên thông qua công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của đơn vị. -Tổ chức thực hiên kế hoạch sản xuất kinh doanh từ trên công ty giao xuống -Giám sát kỹ thuật và thi công các hạng mục công trình theo đề án được công ty duyệt đúng tiến độ, đúng qui trình kĩ thuật -Quản lý vật tư thiết bị bảo đảm theo đúng quy chế của công ty -Quản lý hoạch toán kế toán nhằm xác định đúng đủ các chi phí và khoản thu từ các sản phẩm, các công trình lắp đặt. â Xí nghiệp cao su số 1 Gồm 337 cán bộ công nhân viên lao động và một giám đốc, một phó giám đốc, 10 nhân viên kĩ thuật kinh tế phục vụ các công việc trong xí nghiệp để sản xuất. Nhiệm vụ chính là sản xuất săm lốp xe máy và sản xuất cao su kỹ thuật như dây đai, băng truyền, ống cao su chịu dầu, chịu nhiệt, băng tải, ủng bảo hộ lao động. Giám đốc xí nghiệp là người có quyền quyết định trong xí nghiệp, có quyền thành lập các tổ nhóm sản xuất sửa chữa sao cho hợp lý. Có quyền đình chỉ công tác những cán bộ công nhân viên vi phạm kĩ thuật lao động, trong thời gian từ một đến 2 ngày làm việc để làm kiểm điểm giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc có trình độ đại học, với tổng số lao động là 337 người. Trong đó, lao nữ là 118 người chiếm 35%, số còn lại là lao động nam, đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt để làm những công việc nặng nhọc, độc hại và kĩ thuật. ở xí nghiệp luôn có 3 đến 4 kĩ sư để làm những công việc về kĩ thuật cùng với sự chỉ đạo từ trên xuống, xí nghiệp luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty giao kế hoạch , giao khoán cho xí nghiệp lập phương án sản xuất kinh doanh và yêu cầu về vật tư thiết bị hàng tháng. Lập báo cáo kết quả thực hiên, các phòng ban chức năng kiểm tra kết quả nhiệm thu và trình giám đốc phê duyệt thanh toán khối lượng đã được kiểm định. Quy chế này dã tạo điều kiện cho xí nghiệp tập trung vào sản xuất kinh doanh mà không phải lo chạy thủ tục, các vật tư chủ yếu cùng với phượng tiện thiết bị đã có công ty đáp ứng. Công việc được giao từ các ban chỉ đạo xuống lại chia ra các tổ sản xuất theo chức năng chuyên môn từng tổ đội sản xuất cụ thể. Đó là một hệ thống quản lý chặt chẽ từ trên xuống dưới theo quan hệ chỉ huy. Kết quả xí nghiệp đã phát huy được khả năng lao động của công nhân, làm cho mọi người tự nguyện, nhiệt tình trong công việc. Đó là điều tất yếu của việc năng cao năng xuất lao động. Thu nhập bình quân của công nhân lao động là hơn một triệu đồng một tháng. Việc tăng năng suất lao động còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, sự sắp xếp bố trí lao động có khoa học và sự áp dụng kỹ thuật của giám đốc xí nghiệp và các cán bộ kỹ thuật chuyên môn trong xí nghiệp. ă Xí nghiệp cao su số 2 Có tổng số cán bộ công nhân viên là 384 người. Trong đó có một giám đốc, hai phó giám độc và một số cán bộ kỹ thuật và chuyên gia còn lại là công nhân lao động trong các tổ sản xuất. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp cao su 2 là sản xuất và tiêu thụ lốp xe đạp các loại. Xí nghiệp cao su số 2, có lao động nữ là 112 người chiếm 40% trong tổng số công nhân lao động trong xí nghiệp. Do điều kiện làm việc trong môi trường độc hại nên lao động nam chiếm tỷ trọng cao hơn (chiếm 60%), đòi hỏi phải có sức khoẻ tốt và phải có các chế độ chính sách ưu đãi trong sản xuất, phải có trình độ tay nghề cao, hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật. ăXí nghiệp cao su số 3 Có tổng số cán bộ công nhân viên 313 người, trong đó có một giám đốc và các cán bộ kĩ thuật, các chuyên gia kĩ thuật chuyên môn, còn lại là công nhân lao động. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp, chuyên sản xuất và tiêu thụ các loại săm lốp ô tô, máy bay, máy sát gạo, máy kéo. Xí nghiệp hiện nay bắt đầu xâm nhập vào thị trường sản phẩm săm lốp máy bay nên cần có các kế hoạch sản xuất cụ thể để chiếm lĩnh thị trường nhanh chạy nhất như thi trường săm lốp xe đạp trước đây. ă Xí nghiệp cao su số 4 Có tổng số cán bộ cán bộ công nhân viên là 146 người. Trong đó có một giám đốc, một phó giám đốc, các chuyên gia và cán bộ kĩ thuật, còn lại là công nhân lao động. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là chuyên sản xuất và tiêu thụ các loại săm lốp xe đạp, xe máy. Do đặc điểm sản xuất của các xí nghiệp là giống nhau cho nên mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất, bố trí lao động trong các xí nghiệp là giống nhau, chức năng quyền hạn của giám đốc, phó giám đốc, các chuyên gia kĩ thuật ở các phân xưởng ă Chi nhánh công ty cao su tại Thái Bình Có chức năng nhiệm vụ chuyên sản xuất và tiêu thụ săm lốp xe đạp truyền thống của công ty. ă Nhà máy Pin- cao su xuân hoà Có chức năng và nhiệm vụ chuyên sản xuất và tiêu thụ các loại pin khô mang nhãn hiệu con sóc. Ngoài ra nhà máy còn 1 số xí nghiệp phụ trợ và phục vụ sản xuất ă Xí nghiệp cơ điện Có tổng số cán bộ công nhân viên là 76 người, trong đó có một giám đốc và một số cán bộ chức năng quản lý công việc, công nhân trong xí nghiệp còn lại là công nhân lao động. Nhiệm vụ chính chủ yếu của xí nghiệp là gia công, chuyên sản xuất và sửa chữa điện phục vụ sản xuất cho toàn công ty. Giám đốc xí nghiệp cũng có đầy đủ các tính chất đó là đều thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch, giao từ trên xuống để sao cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá hiệu quả nhất. ă Xí nghiệp năng lượng Có tổng số CBCNV 160 người, xí nghiệp có chức năng nhiệm vụ sản xuất và cung cấp hơi khí nén điện, nước cho các xí nghiệp sản xuất. Giám đốc có chức năng nhiệm vụ đôn đốc, giám sát kiểm tra việc thực hiện các công việc trong xí nghiệp. Cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao, hoàn thành đúng tiến độ thi công theo kế hoạch, giúp giám đốc thu nhập số liệu lập báo cáo gửi giám đốc công ty sau mỗi kỳ thực hiện. 4-/ Một số kết quả đạt được của bộ máy quản lý Công ty cao su sao vàng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp của nhà nước, chuyên sản xuất kinh doanh ngành hàng cao su. Đến nay, công ty đã hình thành và phát triển gần 40 năm, là một trong những công ty đang thực sự chuyển mình theo sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển. Do đó, cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt hơn. Công ty cao su sao vàng với truyền thống vẻ vang của mình cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng khẳng định được ưu thế của mình trên thương trường. Trong những năm qua, công ty đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ, sản suất kinh doanh của công ty đã đạt được một số thành tích đáng kể, sản xuất kinh doanh của công ty phát triển không ngừng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhờ đó, thu nhập của người lao động cũng được tăng lên. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cao su sao vàng TT Chỉ tiêu ĐVT TH1997 TH1998 KH1999 TH1999 SS ước TH/KH 1 GTTSL Trđ 191085 241138 270171 280594 103.84 2 Tổng doanh thu tiêu thụ . -Doanh thu phần SXCN -Doanh thu hoạt động khác Trđ _ _ 233484 231984 1500 286742 28542 1700 265000 263000 2000 274.658 271631 3027 103.64 103.28 151.35 3 Sản lượng hiện vật -Lốp xe đạp các loại -Săm xe đạp các loại -Lốp xe máy các loại -Lốp ô tô các loại -Săm ô tô các loại ch 5071726 6052943 370541 72612 58207 6644014 7785590 463000 104546 83830 7500.000 8500000 600000 150000 90000 7595327 8568701 601397 134804 94753 101.27 100.8 100.23 103.70 105.28 4 Nộp ngân sách Trđ 127474 1736810 16440 1876579 114.15 5 Xuất nhập khẩu -Giá trị nhập khẩu -Nguyên liệu sản xuất +Cao su +Hoá chất USD Tấn 4031676 542 775 60 4101434 521 401 23 7210 550 500 100 7329071 692.27 939.55 115 101.65 121.87 187.91 115 6 Xây dựng cơ bản -Vốn đầu tư xây lắp -Thiết bị -Kiến thiết cơ bản khác -Đầu tư nguồn Trđ 1524.42 18429.2 18429.2 19953.6 1000 26000 80 28000 12909 30394 3278 46581 10000 56120 1000 67120 77.47 184.64 30.51 144.09 7 Lợi nhuận Trđ 6947 13812 1988 3000 21.7 8 Lương bình quân Nđ 950 1250 1315 1310 104.8 Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong 3 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cao su sao vàng đã diễn ra theo chiều hướng tích cực. Giá trị tổng sản lượng tăng lên rõ rệt cụ thể năm 1998 đã tăng lên so với năm 1997 là 26,6% và tiến năm 1999 thì tăng 26,3% so với năm 1998. Điều này cho thấy năng lực sản xuất của công ty ngày càng được củng cố và vững mạnh. Nhờ có đầu tư đổi mới máy móc thiết bị kịp thời, chiến lược tiêu thụ hợp lý đã làm doanh thu tiêu thụ hợp lý đã làm doanh thu tiêu thụ của công ty trong những năm qua đã tăng lên rất nhanh. Tuy nhiên, năm 1999 có giảm hơn một chút. Mặc dù giảm nhưng sản phẩm của công ty vẫn và đang được thị trường chấp nhận, uy tín của công ty vẫn củng cố. Lợi nhuận là tiêu thức đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng có cơ hội đầu tư mở rộng sản xuất. Có thể nói lơi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của bất kỳ doanh nghiệp nào. Bên cạnh, đó thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty càng ngày càng tăng lên. Hiện nay công ty là một trong những doanh nghiệp nhà nước có mức lương bình qoân cao nhất. Đây là nguồn khích lệ to lớn và quan trọng cho cán bộ công nhân viên , tạo niềm say mê lao động sáng tạo cho toàn bộ công ty. 5-/ Đánh giá chung về hoạt động bộ máy quản lý Qua tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công tyCao su Sao vàng. Bộ máy quản lý của công ty tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuát kinh doanh của công ty. Do đặc thù là đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng cao su duy nhất có thâm niên ở miền bắc, hàng năm công ty đã đưa ra những kế hoạch cụ thể và kế hoạch này phù hợp vào từng đặc điểm từng thời đoạn sản xuất. Ban lãnh đạo công ty đã năng động tìm kiếm việc làm thêm, ký các hợp đồng cho công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thông thường đầu tháng, quý, năm công ty có cuộc họp giao ban nhằm mục đích phân tích quá trình hoạt động của công ty từng tháng, quý, năm để đề ra kế hoạch cho từng thành viên. Thành phần của phiên họp này bao gồm ban giám đốc, các trưởng (phó) phòng ban, giám đốc các xí nghiệp thành viên và các trưởng ban đoàn thể trong côngty. Hàng tuần, hàng tháng giám đốc công ty tổ chức giao ban tổng kết và thực hiện lên lịch công tác và làm việc từng ngày trong tuần, tháng và được in thành văn bản ở các phòng ban nghiêp vụ, xí nghiệp thành viên và tổ đội sản xuất. Đây là điểm khác biệt của công ty với các công ty khác. Như vậy, giữa giám đốc và các phòng ban hình thành một thể thống nhất từ trên xuống, từ giám đốc công ty xuống các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên sản xuất. Do tổ chức hợp lý công tác quản lý, công ty đã khắc phục được nhược điểm trong sản xuất kinh doang của công ty gây ra. Tất cả các thông tin trên đều thống nhất với nhau thông qua bộ máy lãnh đạo. Từ đó, công việc trên tất cả các phân xưởng đều được hoạt động một cách thống nhất theo sự chỉ đaọ của ban giám đốc và những thông tin đều được xuất phát từ giấm đốc công ty và ban lãnh đạo công ty và được phản hồi lại từ các đơn vị sản suất. Nó được thể hiện qua sơ đồ sau : Ban giám đốc Các phòng ban Các đơn vị sản xuất Thông tin xuôi Thông tin ngược Công ty Cao su Sao vàng với số lượng cán bộ công nhân viên là 2559 người, với bậc thợ trung bình là bậc 5. Điều này thể hiện trình độ lành nghề của công nhân lao động. Công ty có đội ngũ kỹ thuật sản xuất, quản lý nhiều kinh nghiệm, thích nghi với thị trường, có như vậy họ mới hoàn thànhcác công việc phức tạp đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao. Gần 40 năm hình thành và phát triển, công ty cao su sao vàng chuyên sản xuất lốp săm xe đạp, xe máy, máy bay, máy kéo ngày càng được khách hàng mến mộ, có được kết quả như vậy là nhờ sự lãnh dạo của giám đốc và sự kết hợp hài hoà giữa các phòng ban. Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc có hiệu quả, các phòng ban thực hiện đúng chức năng của mình, có sự phối hợp giữa các phòng ban với nhau và với các xí nghiệp thành viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ, không tách rời nhiệm vụ của công ty, lấy phương châm giữ vững và phát triển nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Trong thời kỳ bao cấp, bộ máy quản lý của công ty khá cồng kềnh gồm nhiều phân xưởng và các phòng ban trực thuộc, công việc hạn chế, công nhân lao động nhiều nhưng năng suất lao động thấp , giá thành sản phẩm làm ra cao nhưng thời kỳ đó là bao câp, công ty vẫn đựơc sự chu cấp của nhà nước nên không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi chuyển sang cơ chế thị trường với chính sách tự cấp tự túc, công ty đã sắp xếp lại bộ máy, giảm bớt lao động gián tiếp. Đến nay xí nghiệp có 8 xí nghiệp, chi nhánh, nhà máy và 11 phòng ban nghiệp vụ (trước kia là 23 phòng ban) số lao động gián tiếp hiện nay chiếm 8% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Công ty đã sử dụng và đưa vào bộ máy quản lý những người có năng lực, trình độ, nhiệt tình giám nghĩ giám làm. Các cán bộ quả lý được cân đối bố trí hợp lý giữa công việc với trình độ và tính chất phức tạp của công việc cán bộ ngày càng được nâng cao về trình độ như cho đi học thêm, nghiên cứu nâng cao chất lượng lao động. Đồng thời trong công ty có sự phối hợp nhịp nhàng giữa Giám đốc - Đảng uỷ - công đoàn. Đây là mối quan hệ ngang, tuy nhiên mỗi đoàn thể có chức năng khác nhau nhưng lại cùng chung một mục đích là xây dựng và phát triển của công ty. Do đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tìm ra phương hướng biện pháp hợp lý tối ưu nhất. Công đoàn cùng với giám đốc công ty ký thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động với cán bộ công nhân trong công ty. Nằm trong Tổng công ty hoá chất Việt nam công ty Cao su sao vàng với mô hình sản xuất được tổ chức khoa học, bộ máy quản lý tinh gọn, sử dụng lao động hợp lý, phát huy được tính chủ đạo sáng tạo của các đơn vị, tổ đội sản xuất và nguươì lao động nâng cao được năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất cũng như làm tốt được chế độ một thủ trưởng. Tuy nhiên, những mặt tích cực, công ty còn một số tồn tại sau: Công tác điều độ sản xuất chưa thực hiện nghiêm túc lệnh sản xuất của công ty về thời gian thi công cũng như thời gian hoàn tất hồ sơ, đủ điều kiện quyết toán. Hầu hết các đơn vị đều chưa chú trọng đến công việc này, còn khoán thẳng cho đội trưởng, các công trình hoặc nhân viên chuyên trách. Đội hình sản xuất trong các xí nghiệp chưa thật tinh gọn, các tổ đội còn thiếu chủ động sáng tạo trong sản xuất, tư tưởng trông chờ ỉ lại vào công ty còn khá phổ biến . Một số cán bộ lãnh đạo sản xuất còn thiếu kinh nghiệm , thiếu tinh thần quyết đoán,sợ trách nhiệm , không xác lập kịp thời tiến độ của từng công đoạn sản suất. Việc quản lý vốn và tài sản, vật tư thiết bị chưa được tiến hành một cách triệt để, vật tư thiết bị chưa được sử dụng theo đúng mức nên thường bị lãng phí không cần thiết. Nhìn trung công ty Cao su sao vàng có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, phù hợp với tổ chức sản xuất, các phòng ban phối hợp với nhau một cách khoa học và linh hoạt. Tuy nhiên lãnh đạo công ty phải chú ý đến một số điểm tồn tại để cơ cấu tổ chức được hoàn thiện và hoạt động hiệu quả hơn nữa. Phần III Một số biện pháp cơ bản nhằm củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty Cao su sao vàng I-/ Kiến nghị với công ty a-/ Tăng cường quản lý trong cơ cấu tổ chức Công ty Cao su sao vàng là một đơn vị quốc doanh, tài sản của công ty là “sở hữu chung’’. Do vậy, “tinh thần làm chủ’’ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế, nên quá trình điều hành để thực hiện các nhiệm vụ khá phức tạp. Nhìn chung cường độ lao động so với liên doanh là kém hơn, tinh thần trách nhiệm, mục đích, động cơ trong sản xuất cũng khác so với các đơn vị liên doanh hay chủ tư nhân. Đây cũng là vấn đề ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng sản phẩm, giá thành sản xuất chưa hợp lý, do đó ảnh hưởng đến cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập trên thị trường. Công ty phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thường xuyên ở các cấp nhằm khắc phục các yếu kém trong quản lý điều hành và xử lý kịp thời các vi phạm, của những trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của người lao động và của tập thể người lao động. Đặc biệt, cần sử lý những xí nghiệp làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả dẫn đến hậu quả không tốt trong sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời không thể nâng cao năng lực của các phòng ban, các cán bộ quản lý. Kết qủa sản xuất kinh doanh cần được kiểm tra để tự đánh giá và chịu trách nhiệm. Công ty cần phải xây dựng quy chế về đầu tư, xuất nhập khẩu hợp lý theo đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà nghị quyết Đại hội khoá VIII đã đề ra. Một số dây truyền công nghệ sản xuất của công ty đã trở nên lạc hậu cũ kỹ và hỏng hóc nhiều, cần phải hay thế tránh nguy cơ tụt hậu so với doanh nghiệp khác và các nước trong khu vực. Tóm lại, việc tăng cường quản lý trong cơ cấu tổ chức của công ty Cao su sao vàng nói riêng và các doang nghiệp nói chung là hết sức cần thiết. Khi sản xuất kinh doanh càng phát triển thì càng cần phải có bộ máy quản lý tốt cho phù hợp, đúng pháp luật, giữ vững được vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong cơ chế thị trường. b-/ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất Để phù hợp với một ý tưởng xây dựng một cơ cấu tổ chức hoàn thiện, công ty Cao su sao vàng cần phải thiết lập một bộ phận nghiên cứu và xây dựng chiến lược phân phôí sản phẩm và chiến lược kinh doanh khác. Bộ phận này có thể trực thuộc phòng kinh doanh hay một phòng nào đó mà có thể vừa là nghiên cứu thị trường, vừa là tiếp thị, vừa là nhân viên bán hàng. Bộ phận này do số cán bộ trong phòng kế hoạch vật tư kết hợp làm nhiều chức năng và phối hợp như: nghiên cứu thị trường, phát huy sản xuất mới, quảng cáo, quản lý bán hàng theo khu vực. Đối với Công ty cao su sao vàng điều quan trọng nhất hiện nay là mọi người, đặc biệt là lãnh đạo công ty hiểu rằng Maketing vừa là khoa học vừa là một nghệ thuật kinh doanh nhằm làm cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Do đó, công ty phải tổ chức hợp lý các hoạt động Maketing và được coi là bộ phận chủ yếu trong bộ máy điều hành kinh doanh ở công ty là sự cần thiết cấp bách hiện nay. c-/ Coi trọng hơn nữa công tác đào tạo nuôi dưỡng cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân Trong thời kỳ công ty gặp khó khăn, phải tinh giảm biên chế số đông cán bộ công nhân viên, phải về mất sức theo chế độ hoặc chuyển sang ngành nghề khác. Do đó, lực lưọng kỹ sư, công nhân kỹ thuật tương đối giảm. Vào năm 1992, Bộ công nghiệp nặng quyêt định cho nhà máy Cao su sao vàng thành Công ty cao su sao vàng, với quy mô ngày càng phát triển. Cho nên, công ty cần có tầng lớp cán bộ chuyên môn hùng hậu. Do đó việc đào tạo là cần thiết. Cùng với việc nhập máy móc thiết bị, công ty cần phải cử cán bộ sang tu nghiệp tại nước ngoài sao cho có hiệu quả, sản xuất kinh doanh là tối ưu. Mặt khác công ty cần phải trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, mạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ có trình độ năng lực công tác làm việc trong các phòng ban. Đối với đội ngũ lao động trực tiếp, công ty có nguồn nhân lực dồi dào và có sự trẻ hoá mặc dù tuổi bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty là tương đối cao (45 tuổi). Tuy nhiên, trình độ bậc thợ, tay nghề cao chưa nhiều, công ty phải thường xuyên mở các lớp đào tạo và kiểm tra tay nghề công nhân. Công việc này không phải thuộc trách nhiệm của một phòng ban hay một cá nhân cụ thể, mà cần có sự phối hợp đồng bộ của các ban ngành chức năng trong công ty. d-/ Quan tâm hơn đến yếu tố con người Ngoài việc điều hành sản suất kinh doanh, ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm hơn về thuật dùng người, vừa bao dung nhưng vẫn nghiêm khắc, giữ uy tín cao, sắp xếp công việc với từng người. Để điều tiết tốt bộ máy của công ty, cần phải áp dụng và kết hợp giữa 3 phương pháp quản lý qua lại trong đó có chứa nội dung giáo dục và các phương pháp quản lý hành chính - kinh tế. Đồng thời, có thể khuyến khích những sáng kiến bằng biện kinh tế, để kích thích sản xuất, đề ra quy chế thưởng phạt công bằng, để công nhân trong công ty làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất. II-/ Kiến nghị với nhà nước Trong nền kinh tế thị trường , ngành công nghiệp cao su ngày càng phát triển. Vì vậy, nhà nước cần mở trường lớp đào tạo chính quy đội ngũ lao động kĩ thuật lĩnh lực này. Với đội ngũ công nhân lành nghề trong tương lai, chắc chắn công ty cao su sao vàng nóí riêng và các doanh nghiệp nói chung sẽ thu được nhiều thành tựu mới và trở thành một ngành công nghiệp xuất khẩu chính quy của việt nam. Công ty hoá chất việt nam được thành lập theo mô hình tổng công ty, đã khẳng định sự quan tâm của nhà nước ta đối với ngành công nghiệp này. Đây là cơ hội để các thành viên trong Tổng công ty nói chung và của Công ty cao su sao vàng nói riêng gia nhập và phát triển cùng sự phát triển của đất nước trong thời đại mới. III-/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở công ty Cao su sao vàng 1-/ Mục đích của việc hoàn thiện Qua đánh giá mô hình bộ máy quản lý của công ty cao su sao vàng, ngoài những ưu điểm ta thấy còn có mặt hạn chế chưa hợp lý. Nguyên nhân của vấn đề là do mô hình cũ, đã qua ăn sâu và cũng có thể chưa nắm bắt được toàn diện về vấn đề này. Nhiều năm hoạt động trong cơ chế bao cấp, với bộ máy quản lý công kềnh , số lượng người dư ra không nhỏ lại có chưa biện pháp gì sản suất cho thoả đáng, năng lực và trình độ hiểu biết về kinh tế thị trường còn hạn hẹp. Từ đó, cho thấy phải hoàn thiện bộ máy quản lý là vô cùng bức thiết. Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quyết định của quá trình tổ chức, sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy được xây dựng để thực hiện các chức năng quản lý với doanh nghiệp, mà mục tiêu của quản lý này là phải chiếm được một phần thặng dư. Tức là phải tạo dựng nên một môi trường, mà trong đó mọi thành viên có thể hoàn thiện được các mục tiêu của doanh nghiệp, thu được lợi nhuận với nguồn lực sẵn có. Để thực hiện được điều đó, mỗi bộ máy quản lý phải thực sự thích ứng với các điều kiện, mục tiêu, môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Nghị định 50 CP, nghị định 38 CP của chính phủ về việc sắp xếp lại các đơn vị sản xuất kinh doanh cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới, đảm bảo tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Điều đó, càng đòi hỏi mức độ hợp lý của việc tổ chức phân quyền và tập trung quyền của công ty. Trước khi trở thành công ty, sự tập trung phân quyền quản lý chủ yếu là sự kết hợp cùng có lợi giữa các bên do nhà nước quy định, để thực hiện được sự cân bằng giữa phân quyền và tập trung, phân quyền tạo điều kiện cho việc tích tụ tập trung tư bản bộ máy quản lý mới của xí nghiệp phải hợp lý, năng động , tạo sự tin tưởng, sự chấp hành của các bộ phận và cán bộ công nhân viên trong công ty. Khi thực hiện điều đó, mọi hoạt động trong doanh nghiêp sẽ được sắp xếp đúng logíc. Các bộ phận thực hiện đúng các chức năng của mình. Đồng thời, kết hợp linh hoạt các bộ phận khác, và với các cấp lãnh đạo. 2-/ Phương hướng của sự hoàn thiện của bộ máy quản lý của công ty cao su sao vàng Trong giai đoạn tới, để giúp cho sự quản lý công ty có hiệu qủa thì bộ máy quản lý cần được thực hiện theo các phương pháp sau: a- Thứ nhất là : xây dựng các chức năng của các cấp lãnh đạo các phòng ban trong công ty đầy đủ hợp lý. Trong đó, quan trọng là việc phân chia các bộ phận theo cách nào là hợp lý nhất . Bao nhiêu các phòng ban, với số liệu ở các phòng ban là bao nhiêu, chức năng, nhiệm vụ, và các lĩnh vực thuộc sự quản lý, mối quan hệ qua lại ... b-Thứ hai là : Việc sắp xếp lại bộ máy quản lý hợp lý, lô gíc, năng động, để phù hợp bất cứ sự thay đổi nào. Hiện nay, sự thay đổi trong người tiêu dùng là thường xuyên, hết sức đa dạng. Tuy sự thay đổi đối với các sản phẩm tương đối nhanh nhưng với mục tiêu hiện nay của công ty cao su sao vàng là vừa coi trọng thị trường tiêu thụ Hà nội, đồng thời mở rộng thị trường trên phạm vi toàn quốc và vươn ra cả thị trường nước ngoài. Việc nghiên cứu các nhu cầu, các phương thức cải tiến kỹ thuật, đồng thời đòi hỏi sự quản lý phải đa dạng phong phú mà nhân tố quyết địng cho sự thành bại trong quan hệ là do yếu tố đổi mới thường xuyên. Do đó, cần có sự liên tục không gián đoạn. Bên cạnh đó, yếu tố tổ chức nhân sự cần có sự ổn định, có như vậy mới phát huy được hết khả năng và sức mạnh đoàn kết nên mô hình đưa ra là hoàn hảo. c-Thứ ba là: Việc đào tạo xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, là những nhà lãnh đạo thực sự, nhân viên có trình độ, có khả năng làm việc độc lập nhưng cũng phải biết kết hợp với tập thể. Như vậy, người lãnh đạo đối với tổ chức đã có tầm quan trọng như thế nào. Họ không những là nhười ra quyết định cho tổ chức mà họ có thể tạo ra môi trường thúc đẩy quá trình thực hiện các quyết định quản lý một cách tốt nhất. kết luận Sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra. Công ty cao su sao vàng đang trên con đường phát triển đã vượt qua được những thử thách gian nan phức tạp trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế cũ sang cơ chế mới và dần dần thích nghi đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước. Sự phát triển nhanh của công ty cao su sao vàng trong những năm qua đã khẳng định mình đứng vững trên thị trường. Do vậy, công ty đã định hướng và xác định cho mình bước đi đúng đắn, xứng đáng là một trong những thành viên hàng đầu của Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Với thời gian thực tập tại công ty ngắn, trình độ còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu không được nhiều nên những hiểu biết về chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy giáo hướng dẫn, các bác, các cô, các chú trong công ty Cao su sao vàng chỉ bảo và đóng góp ý kiến để chuyên đề này hoàn thành và đạt được kết quả cao. Em xin trân trọng cám ơn sự hướng dẫn và sự quan tâm nhiệt tình của thầy giáo Đỗ Văn Lư cùng các bác, các cô, các chú trong ban lãnh đạo và các phòng ban của Công ty Cao su sao vàng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo 1- Lý thuyết quản trị kinh doanh Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 1995 2- Quản trị kinh doanh - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở việt nam Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà nội 1996 3- Chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp Nhà xuất bản giáo dục 1996 4- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà nội Nhà xuất bản chính trị quốc gia 1996 5- Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII - VIII Nhà xuất bản sự thật Hà nội 1991-1992 mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0063.doc
Tài liệu liên quan