Đề tài Xây dựng và phát triển Website hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học

Lựa chọn công cụ đúng là một yếu tố quyết định rất lớn đối với hiệu quả và thành công của một ứng dụng. Yêu cầu của bài toán cho việc lưu trữ CSDL ngày càng cao với một lượng thông tin cần lưu trữ. xử lý ngày càng nhiều, với nhiều người truy cập cùng một lúc và hỗ trợ môi trường mạng. Hiện nay có rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu hữu ích giải quyết tốt những yêu cầu đó như hệ quản trị Oracle, SQL Sever trên môi trường Windows, PostgresSQL trên môi trường Linux .Trong đó hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySql là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp, ổn định, rẻ (có bản miễn phí dùng tốt) và chạy trên cả môi trường Unix-Linux và Windows, là thích hợp trong việc sử dụng để xây dựng hệ thống. Đối với ngôn ngữ lập trình, Php với Jscript là bộ ngôn ngữ lập trình thông dụng, thường được sử dụng để phát triển các ứng dụng web có sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySql. Php dễ lập trình, chạy ổn định, nhanh và với mã nguồn mở phong phú ta có thể dễ dàng tái sử dụng các module sẵn có để phát triển hệ thống. Hơn nữa Php có thể chạy trên cả môi trường Windows và Unix-Linux. Do vậy hệ thống được phát triển trên nền ngôn ngữ lập trình Php với Jscript và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2117 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và phát triển Website hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xây dựng và phát triển Website hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học. LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay, đào tạo đại học đang được Đảng và nhà nước quan tâm chú ý nằm nâng cao chất lượng cử nhân, kỹ sư… ngang tầm khu vực. Việc đào tạo cũng như học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên được nhà trường quan tâm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi. Mục tiêu là hoạt động nghiên cứu khoa học trở thành một hoạt động thường xuyên và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn bị tốt cho việc hoạt động nghiên cứu khoa học của mình nếu sinh viên tiếp tục học thạc sỹ hay tiến sỹ sau khi tốt nghiệp. Để thực hiện tốt điều này, công tác quản lý và hỗ trợ giáo viên và sinh viên đối với việc nghiên cứu khoa học cần phải được hoàn thiện. Công tác quản lý là công việc phức tạp và tốn nhiều công sức. Một vấn đề đặt ra là hiện nay công tác quản lý trong hệ thống trường học còn gặp không ít những khó khăn do hầu hết các thao tác đều thực hiện thủ công bằng tay, việc lưu trữ thông tin được thực hiện trên giấy tờ sổ sách tốn rất nhiều công sức, tiền của của nhà nước. Bên cạnh đó, việc tra cứu thông tin về các đề tài khoa học, cũng như các tài liệu báo cáo khoa học đã có là mất nhiều thời gian và công sức. Các thủ tục đăng kí đề tài khoa học cũng rườm rà và mất thời gian. Những hạn chế này đã không khuyến khích và gây nhiều khó khăn cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. Đặc biệt là trong kỷ nguyên máy tính, các áp dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trở nên đặc biệt hữu ích đối với mọi lĩnh vực trong cuộc sống thì việc xây dựng một hệ thống tin học hóa quản lý và hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên và giáo viên là hết sức cần thiết. Trước yêu cầu đó, việc xây dựng một phần mềm chuyên dụng quản lý đề tài khoa học và hỗ trợ công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên là cần thiết và rất có ý nghĩa. Nội dung của tài liệu bao gồm: Phần I: Mô tả tổng quan về tổ chức Phần II: Khảo sát hệ thống. Tổng quan về hệ thống cũ: Tìm hiểu khái quát hoạt động của các bộ phận chức năng trong hệ thống. Đánh giá hệ thống cũ: Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống cũ Lợi ích của hệ thống mới Yêu cầu đối với hệ thống mới. Phương án xây dựng hệ thống mới Phần III: Phân tích hệ thống. Nhận diện các chức năng. Sơ đồ phân cấp chức năng. Biểu đồ luồng dữ liệu. Từ điển dữ liệu Biểu đồ thực thể liên kết. Mô hình quan hệ Phần IV: Thiết kế hệ thống. Lựa chọn công cụ: Công cụ thiết kế, quản trị dữ liệu và lập trình. Thiết kế hệ thống về dữ liệu. Thiết kế chương trình: Thiết kế giao diện. Thiết kế module chương trình. Phần V: Đánh giá hệ thống. Tự đánh giá hệ thống. Hướng phát triển của đề tài. MÔ TẢ TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC Mô tả khái quát về tổ chức Trường Đại Học Công Nghệ- Đại học Quốc Gia Hà Nội có trụ sở tại nhà E3 trong trường ĐHQGHN tại 144 đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà nội, được thành lập vào năm 2004 trên cơ sở Khoa Công Nghệ và Trung tâm Hợp tác Đào tạo và Bồi dưỡng Cơ học. Trường Đại học Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ Đại học, sau Đại học và bồi dưỡng nhân tài thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ; nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội. Hiện tại, trường có 115 cán bộ công nhân viên chính thức, trong đó gần 80 cán bộ giảng dạy, gồm 1 viện sỹ, 16 giáo sư và phó giáo sư, 33 tiến sĩ. Số còn lại phần lớn là cao học hoặc đang theo học cao học. Hiện trường đang đào tạo 4075 sinh viên (cả chính khóa và tại chức), trong đó có khoảng 551 học viên sau đại học. Hằng năm có trên 500 sinh viên và trên 50 học viên cao học tốt nghiệp. Nhiệm vụ của tổ chức Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo các chuyên viên có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao hoạt động nghiên cứu và phát triển trên các lĩnh vực: Công nghệ Thông Tin và Điện Tử Viễn Thông, Vật Lý Kỹ Thuật và Cơ Học Kỹ Thuật. Trường cố gắng đáp ứng được một phần nhu cầu về nguồn nhân lực trong các lĩnh vực trên của Việt Nam trong tương lai gần. Các mục tiêu của tổ chức Các mục tiêu của trường đại học Công Nghệ là: Nâng cao chất lượng dạy và học: trường đã và đang phấn đấu để bắt kịp tiêu chuẩn giáo dục và đào tạo của khu vực, và trở thành trung tâm tốt nhất của Việt Nam. Mở rộng phạm vi cũng như đa dạng hóa các hình thức đào tạo: được sự cho phép của Bộ giáo dục và đào tạo, trường lập kế hoạch để áp dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ, hiện đang rất phổ biến trên thế giới trong vài năm gần đây, và tổ chức hệ đào tạo chất lượng cao. Hiện đại hóa nội dung cũng như quá trình đào tạo và quản lý hành chính. Trường cố gắng để tin học hóa tất cả các hoạt động quản lý đào tạo và sinh viên, cũng như các hoạt động điều hành công việc. Tiến tới xây dựng một Đại học số hóa đầu tiên ở Việt Nam. Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án Nhiệm vụ của trường ĐH Công nghệ được phê duyệt trong Quyết định về tổ chức của ĐHQG HN về tăng cường năng lực hoạt động quản lý của trường đại học Công Nghệ. Quyết định của ĐHQG HN về mô hình xây dựng đại học số hóa. Hiện trạng tổ chức và năng lực của đơn vị Hiện nay trường có 5 phòng chức năng, 3 khoa chuyên ngành, 5 phòng thí nghiệm và 2 trung tâm nghiên cứu, cùng một số bộ phận trực thuộc khác. Tất cả nằm dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Viện sỹ Nguyễn Văn Hiệu- hiệu trưởng trường. Các cán bộ trong trường: Trình độ nghiệp vụ: thông thạo, làm tốt các công việc được giao. Trình độ công nghệ thông tin: phần lớn đều có hiểu biết sâu, rộng và đã từng làm việc trên các hệ thông tin học hóa khác. KHẢO SÁT HỆ THỐNG. Hệ thống quản lý đề tài khoa học và hỗ trợ nghiên cứu khoa học có thể được mô tả khái quát bao gồm các chức năng chính như sau: Đăng kí đề tài khoa học Hỗ trợ tra cứu tài liệu báo cáo Quản lý đề tài khoa học Tổng quan về hệ thống cũ Đăng ký đề tài khoa học Hoạt động nghiên cứu khoa học được tổ chức theo từng năm. Tháng 10 hàng năm, giáo viên các bộ môn trong từng Khoa đăng kí các đề tài nghiên cứu có thể báo cáo vào cuối năm học với phòng nghiên cứu khoa học của trường ĐH Công Nghệ. Nội dung đăng ký gồm tên đề tài, mô tả đề tài, mục tiêu, số sinh viên có thể tham gia, yêu cầu đối với sinh viên tham gia… Danh sách các đề tài này được phòng nghiên cứu khoa học thông báo vào đầu tháng 11 cho các lớp để sinh viên được biết. Khi sinh viên cảm thấy mình có đủ điều kiện về kết quả học tập, yêu cầu của đề tài và muốn tham gia nghiên cứu thì viết đơn xin tham gia và gửi cho phòng đào tạo, đồng thời có thể liên hệ trực tiếp với thầy giáo, cô giáo nhận hướng dẫn đề tài. Nếu sinh viên muốn làm nghiên cứu khoa học với đề tài khác không có trong danh sách các đề tài giáo viên đăng kí thì phải liên hệ với một giáo viên trong trường hoặc ngoài trường đứng ra hướng dẫn, giáo viên này sẽ đăng kí với phòng nghiên cứu khoa học tên đề tài và sinh viên phải đăng kí như trường hợp trên. Ngoài ra trường cũng khuyến khích sinh viên thành lập các nhóm tự nghiên cứu (hiện nay trong trường đã thành lập câu lạc bộ sáng tạo của sinh viên và học viên cao học, nhằm khuyến khích các hoạt động sáng tạo và nghiên cứu khoa học trong sinh viên). Các thầy, cô nhận hướng dẫn sẽ xem xét danh sách các sinh viên đăng kí tham gia vào đề tài và chọn ra những sinh viên được tham gia. Danh sách này sẽ được trường viết quyết định cho tham gia nghiên cứu khoa học. Hỗ trợ tra cứu tài liệu báo cáo Sinh viên có thể tra cứu nội dung các đề tài nghiên cứu khoa học đã báo cáo và các tài liệu báo cáo khoa học đã có. Muốn làm được điều này sinh viên phải liên hệ với phòng nghiên cứu khoa học của trường cụ thể là bộ phận quản lý tư liệu nghiên cứu và đăng kí mượn tài liệu. Sinh viên phải biết kí hiệu lưu kho của tài liệu để đăng kí mượn. Những kí hiệu này có trong danh sách tài liệu báo cáo lưu tại phòng nghiên cứu khoa học, sinh viên có thể tham khảo. Mọi tài liệu đều chỉ có ở dạng bản mềm và muốn mượn thì sinh viên phải nộp thẻ sinh viên lại cho phòng nghiên cứu khoa học, và không phải ai cũng được mượn bất kì tài liệu nào mà phải có giới thiệu của thầy hướng dẫn. Quản lý đề tài khoa học Nội dung của đề tài nghiên cứu khoa học bao gồm mô tả đề tài, các thông tin người nghiên cứu, thời gian nghiên cứu… và tài liệu báo cáo đều do phòng nghiên cứu khoa học của trường đảm nhận. Mọi công việc xóa, sửa, bổ xung đều do bộ phận quản lý tư liệu thực hiện và nếu có nhu cầu thì thầy hướng dẫn phải liên hệ trực tiếp với bộ phận này của phòng. Các công việc có thể thực hiện đối với đề tài nghiên cứu khoa học chưa báo cáo là: sửa tên, mô tả nội dung, thầy hướng dẫn, sinh viên tham gia…, xóa đề tài khỏi danh sách đăng kí… Đánh giá hệ thống cũ Trên đây là mô tả hoạt động của hệ thống, qua xem xét, công tác quản lý hệ thống đã bộc lộ một vài ưu nhược điểm như sau: Ưu điểm: Cơ cấu quản lý chặt chẽ và lôgic nếu thực hiện đúng các nguyên tắc của quy trình quản lý thì công việc được tiến hành chính xác đảm bảo hiệu quả cũng như yêu cầu dạy học. Việc quản lý dựa vào sức người là chính, nên trong quá trình quản lý luôn đi sát với tình hình thực tiễn của nhà trường, điều này là rất quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý con người. Bên cạnh đó, phương tiện để quản lý là giấy tờ sổ sách nên có thể di chuyển đem theo dễ dàng, việc tra cứu sửa chữa được tiến hành mà không cần những điều kiện cầu kỳ như máy móc, trang thiết bị hiện đại và các điều kiện phụ trợ như: Môi trường làm việc, điều kiện điện áp ... Nhược điểm: Việc lưu trữ hồ sơ của đề tài nghiên cứu khoa học cũng như các thông tin cần thiết trong công tác quản lý hệ thống đều được tiến hành thủ công bằng sổ sách và các chứng từ với một số lượng lớn và lưu trữ trong nhiều năm, chính vì vậy gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý, tốn nhiều thời gian và công sức cho những người trực tiếp điều hành với những biện pháp bảo quản và hình thức kiểm tra, kiểm kê phức tạp. Khi lưu trữ thông tin bằng phương pháp truyền thống, dễ xảy ra sai sót, và nếu có sai sót thì việc sửa đổi gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn muốn sửa thông tin trong sổ điểm phải ghạch bằng bút đỏ rồi sửa lại ở bên cạnh, sẽ rất không hay nếu phải sửa đổi nhiều lần. Tốn nhân lực vì trong mỗi khâu cần một số người quản lý và giúp việc. Việc đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học của giáo viên và đăng kí tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên đôi khi rườm rà và mất thời gian, dẫn tới làm chậm tiến độ thực hiện đề tài. Công tác hỗ trợ sinh viên tra cứu tài liệu báo cáo là rất kém. Việc mượn tài liệu bản cứng là rất khó khăn, hơn nữa trường không lưu tài liệu báo cáo bản mềm nên tài liệu không phong phú và đôi lúc thiếu. Lợi ích của hệ thống mới Từ phía người sử dụng: Đăng ký dễ dàng, từ xa qua hệ thống mạng nội bộ Đẩy nhanh hiệu quả, cũng như tiến độ thực hiện đề tài thông qua các hoạt động trợ giúp tìm tài liệu, hỗ trợ hoạt động hướng dẫn giữa cán bộ hướng dẫn và sinh viên thực hiện Từ phía chủ đầu tư dự án (Đại học Công Nghệ): Nâng cao vị thế của trường với các dự án tin học hóa Đẩy mạnh chất lượng nghiên cứu cũng như chất lượng đào tạo Tiếp cận những công nghệ mới Những lợi ích kinh tế Từ phía người quản lý Nâng cao năng xuất làm việc, hiệu quả công việc quản lý Yêu cầu đối với hệ thống mới Chính vì những nhược điểm nói trên, đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học và kỹ thuật, nguyện vọng của đông đảo các thầy cô giáo làm công tác quản lý và giảng dạy, mong muốn thiết thực của mọi sinh viên đã đang và sẽ tham gia nghiên cứu khoa học, đòi hỏi hệ thống quản lý và hỗ trợ nghiên cứu khoa học của trường phải có sự thay đổi, cụ thể là cần phải được tin học hóa. Các yêu cầu của hệ thống Hệ thống mới được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ phân chia lại các chức năng một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu và trao đổi đồng thời phát huy được vai trò quyết định của người quản lý, sử dụng khoa học kỹ thuật mà ở đây là máy tính điện tử vào một số khâu trong qui trình quản lý của toàn hệ thống. Hệ thống mới cần có được phần mềm đảm bảo các tính năng sau: Lưu trữ đề tài khoa học (nội dung, danh sách người tham gia…) Lưu trữ tài liệu báo cáo khoa học (bản mềm) Quản lý người sử dụng hệ thống (người quản trị, giáo viên, sinh viên) Quản lí đề tài nghiên cứu khoa học Trợ giúp tra cứu đề tài khoa học, tài liệu báo cáo nghiên cứu (liên kết với các nguồn tài liệu từ các thư viện các trường đại học lớn trên thế giới, từ các cán bộ của trường đang học tập tại các trường đại học nước ngoài) Hỗ trợ giao tiếp giữa người hướng dẫn nghiên cứu khoa học (giáo viên) và người tham gia nghiên cứu khoa học (sinh viên) học (hay hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, hỗ trợ hoạt động hướng dẫn từ các giáo sư, tiến sĩ, nghiên cứu sinh của trường đang nghiên cứu ở nước ngoài, hoặc các giáo sư các trường đại học nước ngoài) Hỗ trợ kết hợp giữa đề tài nghiên cứu nhỏ vào trong các dự án lớn của Khoa, Trường, các đơn vị khác. Bởi đây là các phần việc thường xuyên phải thực hiện và có khả năng thực hiện bằng máy tính điện tử. Yêu cầu đối với các phần mềm này là: Phần mềm có một giao diện thân thiện, dễ sử dụng Tạo ra mối liên hệ logic và chặt chẽ giữa các tệp dữ liệu Việc tìm kiếm thông tin nhanh và chính xác Đảm bảo việc bảo mật cho người sử dụng, đảm bảo người sử dụng thực hiện đúng phạm vi chức năng. Chức năng của hệ thống Hệ thống có các chức năng phục vụ các đối tượng sử dụng khác nhau. Các đối tượng sử dụng đó bao gồm: người quản trị hệ thống, giáo viên và sinh viên tham gia và không tham gia nghiên cứu khoa học. Các chức năng phục vụ chung Đăng kí sử dụng hệ thống (dành cho sinh viên và giáo viên chưa là thành viên sử dụng hệ thống) Tra cứu đề tài khoa học (dành cho mọi đối tượng) Tra cứu tài liệu báo cáo (dành cho mọi đối tượng) Tìm kiếm thông tin chung (dành cho mọi đối tượng) Trợ giúp (giới thiệu, hỏi đáp - dành cho mọi đối tượng) Cập nhật thông tin cá nhân (dành cho thành viên của hệ thống: giáo viên và sinh viên tham gia nghiên cứu, người quản trị hệ thống) Thông báo Các chức năng phục vụ giáo viên Đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học Nhận hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học Quản lý đề tài nghiên cứu khoa học (sửa thông tin, nội dung, yêu cầu xóa đề tài nghiên cứu khoa học) Quản lý tài liệu báo cáo nghiên cứu khoa học (ghi nhận tài liệu báo cáo khoa học, cập nhật tài liệu báo cáo khoa học…) Hỗ trợ giao tiếp với sinh viên nghiên cứu thông qua diễn đàn hoạt động nghiên cứu khoa học (diễn đàn phục vụ riêng cho từng đề tài) Các chức năng phục vụ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học Đăng kí tham gia nghiên cứu khoa học Quản lý tài liệu báo cáo khoa học (cập nhật tài liệu báo cáo) Hỗ trợ giao tiếp với giáo viên hướng dẫn thông qua diễn đàn hoạt động nghiên cứu khoa học (diễn đàn phục vụ riêng cho từng đề tài) Các chức năng phục vụ quản trị hệ thống Quản trị người sử dụng (thêm, xóa, sửa thông tin người sử dụng hệ thống, phân quyền truy cập cho người dùng) Quản trị đề tài (thêm, xóa, sửa thông tin đề tài nghiên cứu khoa học) Quản trị tài liệu báo cáo (thêm, xóa, sửa tài liệu báo cáo khoa học) Quản trị thông tin chung của hệ thống (thông tin về các bộ môn, thông tin về các lớp trong khoa…) Quản trị thông tin của các diễn đàn (xóa, sửa nội dung mẩu tin) Thông báo tin mới (cập nhật thông tin chung của website) Phương án Dựa vào những phân tích trên, phương án giải quyết bài toán được đưa ra là xây dựng hệ thống trở thành website “Nghiên cứu khoa học” có đầy đủ các chức năng chức năng của hệ thống được mô tả trên. Trong đó sử dụng một máy tính chủ của trường làm công cụ lưu trữ thông tin của hệ thống và xử lý, thực hiện những chức năng của hệ thống mà máy tính có thể thực hiện được đó là các thao tác quản trị cơ sở dữ liệu (thông tin người sử dụng, đề tài khoa học, tài liệu báo cáo…). Người sử dụng hệ thống có thể truy cập trực tiếp vào website và sử dụng hệ thống bằng các máy nối mạng nội bộ tại trường hoặc từ xa bằng máy tính có kết nối mạng Internet Phương án này phù hợp với yêu cầu thực tế đồng thời giải quyết được vấn đề tránh lãng phí thời gian, nguồn nhân lực và công sức lao động, xử lý các thông tin một cách tự động, chính xác với mội khối lượng lớn và trong nhiều năm tạo điều kiện thuận lợi cho thầy cô cùng sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Mô tả nghiệp vụ của hệ thống Biểu đồ mức đỉnh của hệ thống Sơ đồ phân cấp chức năng Hệ thống Website hỗ trợ NCKH (0) Đăng kí (1) Quản lý đề tài khoa học Quản trị người dùng Tra cứu tài liệu Tra cứu đề tài khoa học Quản lý tài liệu Sửa đề tài khoa học Đăng kí tham gia NCKH Đăng kí đề tài khoa học Đăng kí hướng dẫn sinh viên Diễn đàn Quản lý tài liệu báo cáo Quản lý Forum Tìm kiếm chung Đăng kí sử dụng hệ thống Tra cứu (2) Hoạt động NCKH (3) Quản trị (4) Biểu đồ luồng dữ liệu Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Phân rã chức năng “Đăng ký” Phân rã chức năng "Tra cứu" Phân rã chức năng “Hoạt động NCKH” Phân rã chức năng “Quản trị hệ thống” Mô hình quan hệ thực thể E-R Qua quá trình khảo sát và phân tích hệ thống, các thực thể liên kết của hệ thống trong phạm vi của báo cáo bài tập bao gồm các kiểu thực thể sau: thành viên, đề tài, tài liệu, đăng ký, chủ đề, bài viết. Mô hình quan hệ thực thể Sơ đồ quan hệ thực thể Thành viên Đăng ký Thành viên Tài liệu Đề tài hướng dẫn tham gia có đăng tải có Chủ đề Bài viết về thuộc viết Thuộc tính của các thực thể Thành viên Mã người sử dụng (thuộc tính định danh) Họ tên Học hàm, học vị Nơi công tác Địa chỉ Điện thoại Địa chỉ hòm thư điện tử Thông tin cá nhân Đề tài Mã đề tài (thuộc tính định danh) Tên đề tài Tóm tắt Mục đích Yêu cầu (đối với sinh viên) Số sinh viên tối đa tham gia Năm học bắt đầu Ngày bảo vệ Tài liệu Mã đề tài (thuộc tính định danh) Mã tài liệu (thuộc tính định danh) Tên tài liệu Nội dung Tên tệp Mã bản cứng (mã bản cứng được lưu tại phòng tư liệu, nếu có) Mã người cập nhật (tải) Ngày cập nhật (tải) Được công nhận (người hướng dẫn công nhận tài liệu là có giá trị) Đăng kí Mã đề tài (thuộc tính định danh) Mã người đăng kí (thuộc tính định danh) Ngày đăng kí Nội dung Được chấp nhận (được nhận hướng dẫn nghiên cứu) Chủ đề Mã chủ đề (thuộc tính định danh) Tên chủ đề Mã đề tài (Đề tài nghiên cứu khoa học mà chủ đề phục vụ) Mã người sử dụng (tạo mới chủ đề) Ngày bắt đầu Bài viết Mã bài viết (thuộc tính định danh) Mã chủ đề (thuộc tính định danh) Nội dung Tên tệp đính kèm Ngày viết Mã người sử dụng (người viết bài) Mô hình quan hệ Các quan hệ được chuẩn hóa Thành viên (masudung, ten, hodem, hocvi, congtac, diachi, dienthoai, thudientu, thongtin) Hướng dẫn (mới) (madt, manguoihd, hdchinh) Đề tài (madt, tendt, manhd (FK), tomtat, mucdich, yeucau, sosv, nambd, ngaybv) Tài liệu (matl, madt (FK), tentl, noidung, tentep, mabancung, manguoitai (FK), ngaytai, dcongnhan) Đăng kí (madt (FK), manguoidk (FK), ngaydk, noidung, dchapnhan) Chủ đề (macd, tencd, madt (FK), manguoitao (FK), ngaybd) Bài viết (mabv, macd (FK), noidung, tentep, ngayviet, manguoiviet (FK)) Lược đồ mô hình quan hệ Thành viên masd ten … Đề tài madt #manhd … Tài liệu matl #madt #manguoitai … Đăng kí #madt #manguoidk … Chủ đề macd #madt #manguoitao … Bài viết mabv #macd #manguoiviet … Hướng dẫn #manguoihd #madt … Chú ý : abc – khóa chính #abc khóa ngoại Chương III. Thiết kế hệ thống. Thiết kế dữ liệu Dựa trên các thực thể liên kết, dựa trên phân tích dữ liệu theo mô hình quan hệ, sau khi thêm và sửa một số thông tin cần thiết, các file dữ liệu của hệ thống thiết kế gồm có: Bảng “Người dùng” Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú username  varchar(40) No  password  varchar(200) Yes  NULL  firstname  varchar(100) Yes  NULL  lastname  varchar(100) Yes  NULL  initial  varchar(30) Yes  NULL  office  varchar(200) Yes  NULL  country  varchar(50) Yes  NULL  city  varchar(50) Yes  NULL  address  varchar(200) Yes  NULL  Phone  varchar(20) Yes  NULL  email  varchar(200) Yes  NULL  avantar  varchar(200) Yes  NULL  info  text Yes  NULL  Admin  tinyint(1) No  0  giaovien  tinyint(1) No  0  sinhvien  tinyint(1) No  1  Bảng “Đề tài” Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú madt  int(11) No  auto_increment  tendt  text No  tomtat  text Yes  NULL  mucdich  text Yes  NULL  yeucau  text Yes  NULL  sosv  int(11) No  0  Namhoc  int(4) No  2000  Ngaybv  date Yes  NULL  Bảng “Hướng dẫn” Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú manguoihd  varchar(40) No  madt  int(10) No  0  Hdchinh  tinyint(1) No  1  ghichu  text Yes  NULL  Bảng “Tài liệu” Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú matl  int(11) No  auto_increment  madt  int(11) No  0  tentl  text No  noidung  text Yes  NULL  tentep  varchar(200) Yes  NULL  mabancung  varchar(20) Yes  NULL  manguoicn  varchar(40) No  ngaycn  date No  0000-00-00  congnhan  tinyint(1) No  0  Bảng “Đăng ký” Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú madt  int(11) No  0  manguoidk  varchar(40) No  chapnhan  tinyint(1) No  0  noidung  text Yes  NULL  Ngaydk  date No  0000-00-00  Bảng “Chủ đề” Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú macd  int(11) No  0  tencd  text No  madt  int(11) Yes  NULL  manguoitao  varchar(40) No  Ngaybd  date No  0000-00-00  Bảng “Bài viết” Tên trường Kiểu Null Giá trị mặc định Ghi chú mabv  int(10) No  auto_increment  macd  int(10) No  0  noidung  text Yes  NULL  tentep  varchar(200) Yes  NULL  ngayviet  date No  0000-00-00  manguoiviet  varchar(40) No  Thiết kế website Thiết kế module Các module chương trình Xử lý phiên (session) Tên modun: Sessions Đầu vào: Thông tin ghi vào session Đầu ra: Thông tin lưu trong session Chức năng: Xử lý session Xử lý trang mẫu Tên modun: FastTemplate Đầu vào: Thông tin cần xử lý về trang mẫu Đầu ra: Trang mẫu được xử lý theo yêu cầu Chức năng: Tạo trang nội dung theo mẫu Tiền xử lý Tên modun: initprocess Đầu vào: Đầu ra: Các thông tin cần có ban đầu của website Chức năng: Xử lý lấy thông tin ban đầu (thông tin người sử dụng…) Xử lý chức năng Tên modun: Process Đầu vào: Các yêu cầu chức năng Đầu ra: Thông tin cần có theo chức năng Chức năng: In trang Tên modun: Pages Đầu vào: Các yêu cầu in trang web Đầu ra: Trang web cần hiển thị Chức năng: In trang nội dung Các module cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu về đề tài khoa học Tên modun: DetaiDB Đầu vào: Các yêu cầu thao tác với cơ sở dữ liệu về đề tài khoa học, các tham số tìm kiếm đề tài khoa học, các tham số đề tài khoa học cần cập nhật Đầu ra: Nội dung cơ sở dữ liệu về đề tài khoa học Chức năng: Tìm kiếm đề tài khoa học Cập nhật cơ sở dữ liệu về đề tài khoa học Cơ sở dữ liệu về tài liệu báo cáo Tên modun: TailieuDB Đầu vào: Các yêu cầu thao tác với cơ sở dữ liệu về tài liệu báo cáo, các tham số tìm kiếm tài liệu báo cáo, các tham số tài liệu báo cáo Đầu ra: Nội dung cơ sở dữ liệu về tài liệu báo cáo khoa học Chức năng: Tìm kiếm tài liệu báo cáo Cập nhật cơ sở dữ liệu về tài liệu báo cáo Cơ sở dữ liệu về thông tin đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học Tên modun: DangkyDB Đầu vào: Các yêu cầu thao tác với cơ sở dữ liệu về đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Đầu ra: Nội dung cơ sở dữ liệu về bản đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Chức năng: Cập nhật cơ sở dữ liệu về bản đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học Cập nhật danh sách sinh viên đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học, danh sách sinh viên được nhận hướng dẫn Cơ sở dữ liệu về tài khoản người sử dụng Tên modun: UserDB Đầu vào: Các yêu cầu thao tác với cơ sở dữ liệu về tài khoản người sử dụng, thông tin giáo viên, sinh viên, nhân viên và thao tác về cả thông tin bộ môn Đầu ra: Nội dung cơ sở dữ liệu về tài khoản người sử dụng Chức năng: Tìm kiếm người dùng (giáo viên, sinh viên, người sử dụng) Cập nhật cơ sở dữ liệu về tài khoản người sử dụng, bộ môn Chú ý: Các thao tác đối với cơ sở dữ liệu về bộ môn và tài khoản người sử dụng có thể được tách riêng khi mở rộng hệ thống hoặc sử dụng các module ở các hệ thống khác khi hệ thống này được tích hợp vào hệ thống lớn hơn Cơ sở dữ liệu về diễn dàn Tên modun: forumDB Đầu vào: Các yêu cầu thao tác với cơ sở dữ liệu về diễn đàn Đầu ra: Nội dung cơ sở dữ liệu về diễn đàn Chức năng: Cập nhật cơ sở dữ liệu về diễn đàn Thiết kế giao diện Trang chính Bản tin Login Banner Menu Liên kết Footer Thông báo nhanh Bản tin 1 Bản tin 2 Các lựa chọn xem bản tin Trang nội dung Banner Menu Footer Nội dung Liên kết (VD NCKHàNoidung) Trang đăng ký Banner Footer Form đăng ký Trang quản trị hệ thống 1 Banner Menu Footer Danh sách quản trị Chức năng 1 Chức năng 2 Chức năng 3 Chức năng 4 Chức năng 5 Chức năng 6 Chức năng 7 Chức năng 8 Trang diễn đàn Banner Footer Diễn đàn à Chủ đề (Liên kết) Bài viết 1 Bài viết 2 Mô tả diễn đàn Form đăng ký đề tài Tên đề tài : Mã đề tài : Tóm tắt : Yêu cầu : Mục đích : Năm bắt đầu : Số sinh viên : Mã đề tài Họ tên người hướng dẫn xxxx-xxxy Gửi đăng ký Nhập lại Đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học Người hướng dẫn : Form đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học Tên đề tài : Mã đề tài : Nội dung : Năm bắt đầu : Mã đề tài Họ tên người hướng dẫn xxxx-xxxy Gửi đăng ký Nhập lại Đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học Tên đề tài Người hướng dẫn : Họ tên người đăng ký (Hyperlink) Người đăng ký : Form đăng ký sử dụng hệ thống Tên tài khoản : Tên (First name): Mật khẩu : Nhập lại mật khẩu : Họ (Last name) : Tên đệm (Middle name) : Chức danh (Initials) : Nơi công tác (Office) : Đất nước (Country) : Thành phố (City) : Địa chỉ (Address) : Số điện thoại (Tel) : Thư điện tử (email) : Sinh viên Giới thiệu : Gửi đăng ký Nhập lại Đăng ký tài khoản sử dụng Lựa chọn công cụ Lựa chọn công cụ đúng là một yếu tố quyết định rất lớn đối với hiệu quả và thành công của một ứng dụng. Yêu cầu của bài toán cho việc lưu trữ CSDL ngày càng cao với một lượng thông tin cần lưu trữ. xử lý ngày càng nhiều, với nhiều người truy cập cùng một lúc và hỗ trợ môi trường mạng... Hiện nay có rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu hữu ích giải quyết tốt những yêu cầu đó như hệ quản trị Oracle, SQL Sever trên môi trường Windows, PostgresSQL trên môi trường Linux ...Trong đó hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySql là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp, ổn định, rẻ (có bản miễn phí dùng tốt) và chạy trên cả môi trường Unix-Linux và Windows, là thích hợp trong việc sử dụng để xây dựng hệ thống. Đối với ngôn ngữ lập trình, Php với Jscript là bộ ngôn ngữ lập trình thông dụng, thường được sử dụng để phát triển các ứng dụng web có sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySql. Php dễ lập trình, chạy ổn định, nhanh và với mã nguồn mở phong phú ta có thể dễ dàng tái sử dụng các module sẵn có để phát triển hệ thống. Hơn nữa Php có thể chạy trên cả môi trường Windows và Unix-Linux. Do vậy hệ thống được phát triển trên nền ngôn ngữ lập trình Php với Jscript và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24786.doc