Ngày nay người ta thường nhắc đến thương mại điện tử. Vậy thương mại điện tử là gì? Và một website thương mại điện tử phải có những gì? mục đích của việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh?
2.1.1. Thương mại điên tử là gì?
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thoả thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng.
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh hoàng mobile, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tích theo Mô hình thác nước để giải quyết bài toán. Ứng dụng này sẽ được làm trang web thương mại điện tử bán điện thoại di động cho công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thương mại Xuất nhập khẩu Minh Hoàng. Trong quá trình phân tích và cài đặt ứng dụng không thể không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ môn và bạn bè đồng nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cơ quan thực tập
1.1.1. Lịch sử hình thành
Với xu thế chung của xã hội là mở rộng quan hệ, hợp tác phát triển kinh tế trong nước và quốc tế trong mọi lĩnh vực. Do vậy, ngày càng có nhiều công ty được thành lập với các hình thức khác nhau như Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty Cổ phần
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MINH HOÀNG được thành lập ngày 05/01/2003 thuộc hình thức Công ty TNHH, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các quy định khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Minh Hoàng
Tên viết tắt: Minh Hoang Co.,ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Nhà 39/40 Tạ Quang Bửu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Hiện tại công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực:
Kinh doanh, cung cấp dịch vụ đi động của Viettel mobile nói riêng và của Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel. Chính thức hoạt động với 5 cơ sở tại Hà Nội:
Số 47 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Số 22 Trần Duy Hưng - Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
Số 46 Tăng Bạt Hổ - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Nhà 39/40 Tạ Quang Bửu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Số 40 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Minh Hoàng cung cấp các dịch vụ:
Hoà mạng trả trước, trả sau của điện thoại di động.
Thu cước, bán thẻ nạp tiền.
Kết nối internet ADSL.
Internet card, internet fone.
Lắp đặt điện thoại cố định
Kinh doanh, cung cấp, bán điện thoại, Sim của HT mobile và các hãng khác
Với 2 cơ sở chính là :
Số 189 Tôn Đức Thắng - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Số 20 Trần Duy Hưng - Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC
CỬA HÀNG
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG CHIẾN LƯỢC
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty Minh Hoàng
1.1.4. Định hướng phát triển trong tương lai
Trong tương lai không xa Ban lãnh đạo công ty sẽ phát triển thêm dịch vụ bán điện thoại di động, cung cấp các tiện ích của mạng điện thoại và mạng viễn thông.
1.2. Giới thiệu đề tài
1.2.1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài
Năm 1997 khi Internet được kết nối ở Việt Nam, khái niệm Thương mại điện tử được hình thành và đang dần trở thành một khái niệm phổ biến. Internet phát triển, rất nhiều các doanh nghiệp, công ty đã có các Website riêng để quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm. Trên thực tế nó đã đem lại hiệu quả đáng kể cho các doanh nghiệp, công ty trong việc quảng bá tên tuổi, sản phẩm, dịch vụ và các lĩnh vực hoạt động.
Khi tìm hiểu tại Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Minh Hoàng, Công ty đang quản lý một website chuyên bán sim số điện thoại của viettel mobile ( và hiện tại mong muốn xây dựng một website thương mại điện tử dùng để giới thiệu và bán điện thoại di động.
Hiện nay, công ty vẫn chưa có Website để có thể thực hiện những điều trên. Do vậy việc tạo ra Website giới thiệu và bán điện thoại của công ty là rất cần thiết. Được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn và công ty TNHH Xuất nhập khẩu Minh Hoàng em đã chọn đề tài: “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile”
1.2.2. Nội dung chính của đề tài
Bài toán xây dựng website thương mại điện tử bán điện thoại di động là một trong nhưng bài toán thường gặp trong nhưng website bán hàng qua mạng. Mục đích chính của bài toán là giới thiệu được sản phẩm một cách cụ thể và chi tiết đến người tiêu dùng. Giúp khách hàng lựa chọn một cách dễ dàng để tìm được sản phẩm phù hợp.
Bài toán được phân tích dựa trên mô hình thác nước và được cài đặt trên nền công nghệ web sử dụng ngôn ngữ ASP kết hợp với HTML và Javascript với cơ sở dữ liệu Access.
Bài toán được chia làm các phần chính:
Quản lý bán hàng: Bao gồm việc giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chọn hàng và đặt hàng, cập nhật nội dung hàng, thống kê danh sách khách hàng đã đặt, tìm kiếm sản phẩm
Quản lý thông tin: Bao gồm việc giới thiệu công ty, liên hệ, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, tin tức thông tin thị trường, giải trí, hỗ trợ dịch vụ
Quản trị hệ thống: quản lý thành viên quản trị, quản lý menu và liên kết, quản lý liên kết quảng cáo
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về bài toán thương mại điện tử
Ngày nay người ta thường nhắc đến thương mại điện tử. Vậy thương mại điện tử là gì? Và một website thương mại điện tử phải có những gì? mục đích của việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh?
2.1.1. Thương mại điên tử là gì?
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thoả thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng.
Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh Information Commercial Technology) cũng có nghĩa là thương mại điện tử, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc của các chuyên viên công nghệ.
Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)
2.1.2. Mục đích khi áp dụng thương mại điện tử
Mục đích khi doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử vào sản xuất và kinh doanh chính là mục đích của bài toán chúng ta đang xử lý.
Mục đích của một doanh nghiệp khi áp dụng thương mại điện tử là giảm thiểu chi phí trong doanh nghiệp.
Các biện pháp nhằm để giảm thiểu chi phí trước tiên là bao gồm việc tối ưu hóa các quy trình kinh doanh đang tồn tại và thành lập các quy trình mới dựa trên nền tảng của các công nghệ Internet.
Thông qua việc tích hợp này của các tính năng doanh nghiệp dọc theo chuỗi giá trị, việc tiến hành kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Các lợi thế cho doanh nghiệp có thể là:
Khả năng giao tiếp mới với khách hàng
Khách hàng hài lòng hơn
Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp
Khai thác các kênh bán hàng mới
Có thêm khách hàng mới
Tăng doanh thu
Tăng hiệu quả
2.1.3. Website thương mại điện tử là gì?
Cửa hàng trực tuyến đưa hàng vào trong Internet để giới thiệu và bán. Đây là một chương trình phần mềm có tính năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản phẩm và đặt chúng vào giỏ hàng. Đằng sau một cửa hàng trực tuyến như thế là một việc kinh doanh thật sự, tiến hành các đơn đặt hàng.
Có nhiều chương trình phần mềm cho kênh bán hàng này. Một cửa hàng trực tuyến hiện đại không chỉ tạo khả năng cho người dùng xem món hàng hai chiều và đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó. Trong lãnh vực hàng tiêu dùng cao cấp người ta cũng đã tạo ảnh ba chiều của sản phẩm để cảm giác của khách hàng càng gần hiện thực càng tốt. Ngoài ra còn có các chương trình cấu hình mà qua đó màu sắc, trang bị và thiết kế của sản phẩm có thể thay đổi để phù hợp với tưởng tượng cá nhân của từng khách hàng. Bằng cách này người sản xuất hay người chào bán còn có thêm thông tin rất có giá trị về ý thích của khách hàng. Các hình thức được biết nhiều của thương mại điện tử là mua bán sách và nhạc cũng như mua bán đấu giá trong Internet.
Thông qua việc Internet bùng nổ vào cuối thập niên 1990, cửa hàng trực tuyến ngày càng có tầm quan trọng nhiều hơn. Những người bán hàng trong Internet có lợi thế là họ không cần đến một diện tích bán hàng thật sự mà thông qua các trang Web sử dụng một không gian bán hàng ảo. Các cửa hàng trực tuyến cũng thường hay không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến rất ít, vì thường có thể cung cấp cho khách hàng trực tiếp từ người sản xuất hay có thể đặt hàng theo nhu cầu. Lợi thế do tiết kiệm được những phí tổn cố định này có thể được tiếp tục chuyển tiếp cho khách hàng. Ngay cả những người bán sách trong Internet tại Đức, bắt buộc phải bán sách theo giá cố định, cũng vẫn có lợi thế là - thông qua việc không thu tiền cước phí gửi - tiết kiệm được cho khách hàng một chuyến đi đến nhà bán sách mà vẫn có cùng một giá.
Các ngành hưởng lợi của xu hướng này, bên cạnh các cửa hàng trực tuyến, đặc biệt là các doanh nghiệp tiếp vận và các dịch vụ phân phối, trong khi các doanh nghiệp bán hàng nhỏ lẻ thường là những người thua cuộc trong biến đổi này.
Ngành công nghệ thông tin cũng hưởng lợi gián tiếp từ tăng trưởng của thương mại Internet thông qua các đơn đặt hàng nhiều hơn cho việc cung ứng kỹ thuật cũng như bảo trì các cửa hàng trực tuyến.
2.2. Cơ sở lý thuyết giải quyết bài toán
Hiện nay trên thế giới có đến hàng trăm công cụ lập trình giúp các lập trình viên xây dựng ứng dụng nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên xu thế hiện đang phân chia làm loại công cụ chính đó là:
Nhóm công cụ phát triển trên môi trường .NET của Microsoft như: Visual Studio 6.0, Visual Studio.NET, hệ quản trị CSDL SQL server, Microsoft Access
Nhóm công cụ mã nguồn mở phát triển trên môi trường Java như: Java, Jdeveloper , Jbuilder, JSP, Struts, Oracle
Mỗi nhóm công cụ đểu có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, tùy theo mức độ, phạm vi và thói quen của người lập trình mà lựa chọn công cụ phù hợp để xây dựng ứng dụng.
Trong đề tài này tôi sử dụng công cụ lập trình Web ASP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access để xây dựng ứng dụng.
2.2.1. Công cụ giải quyết bài toán
2.2.1.1. Công cụ quản lý cơ sở dữ liệu Access
a. Một số khái niệm
Cơ sở dữ liệu là một phần không thể thiếu của một bài toán quản lý áp dụng công nghệ thông tin. Cơ sở dữ liệu được định nghĩa là kho thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để dễ dàng quản lý và truy tìm. Bất kỳ kho thông tin nào đáp ứng được yêu cầu này đều có thể coi là một cơ sở dữ liệu.
b. Quản trị cơ sở dữ liệu
Chương trình quản trị cơ sở dữ liệu là một chương trình ứng dụng trên máy tính có các công cụ để truy tìm, sửa chữa, xoá và chèn thêm dữ liệu. Các chương trình này cũng có thể dùng để tạo lập một cơ sở dữ liệu và tạo ra các báo cáo, thống kê. Các chương trình quản trị cơ sở dữ liệu liên quan khá thông dụng hiện nay tại Việt Nam là Foxpro, Access cho ứng dụng nhỏ, DBL, MSSQL và Oracle cho ứng dụng vừa và lớn.
Quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access quan hệ là một cách quản lý cơ sở dữ liệu trong đó dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột và các hàng, có thể liên quan với nhau nếu các bảng đó có một cột hoặc một trường chung nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access là một quá trình xử lý xoay quanh các vấn đề sau đây:
Lưu trữ dữ liệu
Truy nhập dữ liệu
Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu
Ba vấn đề chính ở trên có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau và chúng được liệt kê theo thứ tự thực hiện mỗi ứng dụng.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ (Relationship Database Management System - RDMS) được xây dựng làm đơn giản hoá quá trình lưu và đọc dữ liệu RDMS cung cấp khả năng giao tiếp tốt với dữ liệu và giúp người lập trình tự do trong lĩnh vực quản lý truy cập cơ sở dữ liệu.
Sau đây là các bước xây dựng một cơ sở dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ:
Tổ chức dữ liệu theo nhóm logic (table)
Xác định các mối quan hệ giữa các table
Tạo tập tin cơ sở dữ liệu và định nghĩa cấu trúc của các table trong cơ sở dữ liệu.
Lưu dữ liệu
Hai bước đầu là hai bước thiết kế cơ sở dữ liệu và đây là hai bước cực kỳ quan trọng. Nếu được thiết kế tốt, các khía cạnh khác sẽ được giải quyết dễ dàng hơn; ngược lại việc khai thác cơ sở dữ liệu sẽ không hiệu quả và chương trình sẽ có những lỗi rất khó phát hiện.
Các bước chính khi tiến hành thiết kế một cơ sở dữ liệu:
Xác định dữ liệu cần trong ứng dụng
Xác định nguồn gốc dữ liệu
Tổ chức dữ liệu thành các nhóm logic
Tiêu chuẩn hoá dữ liệu và các mối quan hệ giữa chúng
Xác định cách sử dụng các bảng
2.2.1.2. Công cụ lập trình
a. Ngôn ngữ HTML
Sơ lược về HTML
HTML là ngôn ngữ định dạng, hay đánh dấu. HTML là viết tắt của HyperText Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Một tập tin văn bản được đánh dấu bằng các thẻ. HTML cho phép người ta đọc được chúng trên máy của mình qua mạng bằng trình duyệt Web.Thẻ là một đoạn mà được giới hạn bởi dấu ngoặc nhọn ''. HTML thực hiện định dạng tập tin HTML trên màn hình. HTML không đưa ra bất cứ mô tả nào về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML chỉ gán thẻ cho nội dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó chúng được xác định bởi trình duyệt để xem tập tin này.
HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh đồ hoạ, âm thanh, video vào văn bản, tạo ra mối liên kết bằng hình thức gọi là siêu văn bản. Siêu văn bản là đặc tính quan trọng nhất của ngôn ngữ HTML, điều này có nghĩa là một đoạn văn bản hay đồ hoạ bất kỳ nào cũng có thể liên kết với một tài liêụ HTML khác.
Ngôn ngữ HTML chính thức là một bộ đặc biệt bao gồm các thẻ, mà tất cả các trình duyệt đều có thể hiểu được. Một số trình duyệt còn có thể biên dịch được những thẻ bổ sung ngoài phần tiêu chuẩn. Theo thời gian, bộ chuẩn được cập nhật những thẻ mới.
Các thẻ cơ bản của HTML
Có hai loại thẻ cơ bản: thẻ mang thông tin (container tag) và thẻ rỗng (empty tag).
Thẻ rỗng là một thẻ không tác động lên cái gì cả. Chúng thường một mình thùc hiện một nhiệm vụ rất đặc biệt, không ảnh hưởng đoạn chữ nào. Ví dụ, tạo một đường kẻ ngang.
Đối với thẻ mang thông tin, khi có một thẻ mở thì phải có một thẻ đóng tương ứng, thẻ đóng giống như thẻ mở nhưng trước nó có gạch chéo (/). Ví dụ, thẻ mở cho kiểu chữ in nghiêng là , và thẻ đóng tương ứng là .
Cấu trúc cơ bản của một trang HTML
: :
: :
b. Ngôn ngữ ASP (Active Server Page)
Khái niệm ASP (Active Server Page)
ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-Side Scripting Enviroment). Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo những ứng dụng động, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các đoạn chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ được nhúng vào các trang của ASP phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển.
ASP cung cấp một môi trường cho các công cụ đặc tả và phân tích các script trong một file .ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử dụng trong một file và nó được thực hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục Script.
ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là *.asp. File .asp là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
Text
Các trang của HTML
Các câu lệnh của Script
Mô tả của ASP
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file. asp cho Web Server.
File. asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện (tại máy chủ). Các đoạn chương trình Script trong file. asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này, file. asp đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy trên máy người sử dụng.
Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file. asp đó sẽ được trả về cho Web Server Browser của người sử dụng dưới dạng trang Web tĩnh.
Cú pháp của ASP: ASP không phải là ngôn ngữ Scripting mà thực ra nó cung cấp một môi trường để xử lý các Script có trong trang HTML. Sau đây là một số quy tắc và cú pháp của ASP.
Phân định ranh giới (Delimiter): Các trang của HTML được phân định với text dựa vào các phân định ranh giới. Một phân định ranh giới là một ký tự hay các thứ tự đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của một đơn vị. Trong trường hợp của HTML, các ký hiệu ranh giới (). Tương tự, các lệnh của Script ASP và các biểu thức đầu ra được phân biệt giữa text và các trang HTML bằng các phân định ranh giới ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các lệnh Script. VD: tức là gán giá trị football cho biến sport. ASP sử dụng phân định ranh giới là để chứa các biểu thức đầu ra. Như VD trên, biểu thức đầu ra sẽ gửi giá trị football (giá trị hiện thời của biến) cho trình duyệt.
2.2.2. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống
2.2.1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước
Phương pháp triển khai dựa theo mô hình thác nước gọi tắt là mô hình thác nước (Waterfall), do Barry Boehn đề xuất trong thập niên 70 và gồm 4 giai đoạn như trong Hình 2.1
Phương pháp này thường được áp dụng với các bài toán quản lý ở quy mô vừa và nhỏ, mặc dù đã được để xuất từ những thập niên 70 nhưng nó vẫn được nhiều công ty hiện nay vẫn sử dụng để phân tích.
dữ liệu, xử lý
dữ liệu, xử lý
dữ liệu, xử lý
Khảo sát
Phân tích
Thiết kế
Lập trình kiểm thử
Hình 2.1: Mô hình thác nước
Công việc được bắt đầu ở trên “đỉnh thác nước”, qua các giai đoạn và xuống đến chân thác nước. Hình tượng thác nước diễn tả mức độ khó khăn khi chúng ta di chuyển ngược dòng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải hết sức cẩn thận khi chuyển từ giai đoạn cao xuống giai đoạn thấp để hạn chế tối đa những sai sót. Khi đang ở một giai đoạn giữa hoặc dưới chân thác nước nếu phát hiện một sai sót có nguồn gốc từ một giai đoạn ở phía trên, chúng ta phải vượt thác ngược lên phía trên để sửa chữa sai sót một cách dây chuyền từ giai đoạn phất sinh sai sót cho đến giai đoạn hiện thời. Việc này thường phải trải giá rất đắt!
2.2.1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V
Mô hình chữ V
Xác định
yêu cầu
Phân tích
yêu cầu
Thiết kế
Phần mềm
Cài đặt
Phần mềm
Kiểm tra
Chức năng
Kiểm tra
Hệ thống
Xác nhận
Khách hàng
Kiểm tra
Hệ thống
Kiểm tra
Chức năng
Cài đặt
Phần mềm
Thiết kế
Phần mềm
Phân tích
yêu cầu
Xác định
yêu cầu
Hình 2.2: Mô hình chữ V
Mô hình này cũng được sử dụng nhiều trong quá trình phần tích hiện nay, mô hình chữ V này thể hiện ở mỗi bước phân tích ta đều phải xem xét lại mỗi khi kết thúc một giai đoạn
2.2.1.3. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình hướng đối tượng
Hướng đối tượng là thuật ngữ thông dụng hiện thời của ngành công nghiệp phần mềm. Các công ty đang nhanh chóng tìm cách áp dụng và tích hợp công nghệ mới này vào các ứng dụng của họ. Thật sự là đa phần các ứng dụng hiện thời đều mang tính hướng đối tượng. Nhưng hướng đối tượng có nghĩa là gì?
các đối tượng trong không gian lời giải
các đối tượng trong chương trình
Bảo trì
Ứng dụng
Phát triển trong tương lai
LTHĐT
TKHĐT
PTHĐT
Lập trình hướng đối tượng
Thiết kế hướng đối tượng
phân tích hướng đối tượng
Các đối tượng trong không gian bài toán
Hình 2.3 Mô hình hướng đối tượng
Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau. Hãy nghĩ đến trò chơi xây lâu đài bằng các mẫu gỗ. Bước đầu tiên là tạo hay mua một vài loại mẫu gỗ căn bản, từ đó tạo nên các khối xây dựng căn bản của mình. Một khi đã có các khối xây dựng đó, bạn có thể chắp ráp chúng lại với nhau để tạo lâu đài. Tương tự như vậy một khi đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính, bạn có thể chắp chúng lại với nhau để tạo ứng dụng của mình.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống
3.1.1 Mô tả bài toán
Trang Website thương mại điện tử bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Đối với khách hàng:
Yêu cầu được xem các thông tin về các sản phẩm, thông tin chi tiết về sản phẩm như tính năng, mẫu mã, kích thước của sản phẩm điện thoại , các dịch vụ đi kèm như download hình ảnh, nhạc chuông
Trang web phải có phần giới thiệu về công ty, địa chỉ liên hệ
Trang web có phần tin tức về thị trường, thông tin khuyễn mãi giúp khác hàng có đầy đủ thông tin, có thêm kiến thức nhằm giúp người mua chọn được sản phẩm ưng ý nhất.
Chức năng tìm kiếm: Chức năng này giúp khách hàng nhanh chóng tìm được sản phẩm và các bài báo đã đăng.
Chức năng tư vấn kỹ thuật, hỗ trợ: Phải theo dõi và trả lời những yêu cầu thắc mắc của khách hàng khi họ gặp những vấn đề về kỹ thuật cần được giải quyết. Cần phải có thư viện các câu hỏi và câu trả lời, các sự cố hay gặp phải để khách hàng có đầy đủ thông tin tránh làm mất thời gian chờ đợi câu trả lời của người tư vấn.
Chức năng đặt hàng qua trang Web: Đây là phần quan trọng nhất của website thương mại điên tử, do vậy cần phải thiết kế sao cho khách hàng có thể chọn hàng và đặt được hàng theo yêu cầu của mình một cách dẽ dàng và nhanh chóng. Phần này phải kết hợp với phần giới thiệu sản phẩm một cách linh hoạt giúp khách hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm trước khi chọn
Đối với người quản trị:
Yêu cầu của website là người quản trị dễ dàng thêm, sửa, xoá thông tin, danh mục gồm: danh mục sản phẩm và dịch vụ, danh mục tin tức và câu hỏi hỗ trợ, danh mục người quản trị .
Chức năng xử lý đơn đặt hàng: Hiện thi được danh sách khách hàng đã đặt hàng, xoá đơn đặt hàng sai quy cách của khách hàng. Hiện thị đầy đủ thông tin giỏ hàng mà khách đã đăng ký mua.
3.1.2. Mục tiêu của bài toán
Đối với những khách hàng khi truy cập vào trang Web:
Khi họ truy cập vào trang Web họ có thể xem thông tin về công ty như: Quá trình hình thành, hoạt động kinh doanh, đối tác của công ty cũng như năng lực làm việc của công ty qua những hợp đồng đã ký kết. Thông tin về sản phẩm - dịch vụ, thông tin chi tiết từng sản phẩm cũng như tham khảo giá cả của các mặt hàng
Ngoài ra họ có thể hỏi ý kiến của công ty về kỹ thuật mà họ muốn biết, đó là các vấn đề liên quan sử dụng, bảo quản, sửa chữa.
Điều quan trọng nhất là khách hàng còn đặt hàng hoá mà họ muốn. Đó là những thông tin cần thiết cho việc mua bán qua Website.
Đối với ban lãnh đạo công ty:
Từ những đơn đặt hàng của công ty họ có thể theo dõi tình hình đặt mua sản phẩm của khách hàng, họ có thể kiểm tra các đối tượng khách hàng để từ đó có những hướng đi tốt cho công ty. Ngoài ra họ có thể cung cấp các thông tin về kỹ thuật khi khách hàng yêu cầu
Đối với phòng kinh doanh:
Cần phải cập nhật và thay đổi các thông tin về sản phẩm - dịch vụ, thông tin thị trường, bảo hành, Ngoài ra cần phải tập hợp các đơn đặt hàng của khách để xử lý.
3.1.3. Sơ đồ phân cấp chức năng
Sơ đồ phân cấp chức năng cho ta cái nhìn tổng quát về các chức năng của hệ thống, nó giúp xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích và tăng cường cách tiếp cận logic tới phân tích hệ thống
Với việc phân tích yêu cầu và mô tả bài toán theo các mục trên ta cần phải thiết kế Website gồm các chức năng chính sau: (Hình 3.1)
Website Minh Hoang mobile
Quản lý bán hàng
Xem thông tin và chọn hàng
Đặt hàng
Quản lý
thông tin
Giới thiệu công ty, liên hệ
Quản lý tin tức, giải trí,
Hỗ trợ giải đáp
khuyễn mãi, bảo hành
Tìm kiếm sản phẩm
Quản lý đơn đặt hàng
Quản lý thành viên quản trị
Tìm kiếm thông tin
Quản lý menu và liên kết
Quản trị hệ thống
Cập nhật danh mục sản phẩm dich vụ
Quản lý liên kết quảng cáo
Hình 3.1: Sơ đồ chức năng của hệ thống website
3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2.1. Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng sơ đồ
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin
Tài liệu
- Điều khiển
Từ những ký pháp trên, sau đây sẽ là sơ đồ luồng thông tin thể hiện hoạt động đặt hàng trên mạng (Hình 3.2):
Thời điểm
Khách hàng truy cập vào website
Hệ thống website
Phòng bán hàng
Bắt đầu vào trang web
Đặt hàng
Sau khi đặt mua hàng
Đơn đặt hàng
Giới thiệu hàng
Tổng hợp đơn đặt hàng
In đơn đặt hàng
Hoá đơn
Kiểm tra đơn đặt hàng
Đặt hàng
Giỏ hàng
Mua hàng
Sản phẩm
Tổng hợp đơn đặt hàng
Thông tin hàng
Cập nhật thông tin hàng
Hình 3.2: sơ đồ luồng thông tin thể hiện hoạt động đặt hàng trên mạng
Đi kèm với sơ đồ luồng thông tin là các phích vật lý. Phích vật lý là một công cụ tĩnh mô tả chi tiết các đối tượng có trên sơ đồ luồng thông tin và nó được trình bày bằng lời. Tập hợp các phích vật lý gọi là từ điển hệ thống. Có 3 loại phích: Phích luồng thông tin, phích kho chứa dữ liệu và phích xử lý
Một số phích vật lý
- Giới thiệu hàng
Tên tài liệu: Giới thiệu hàng
Mô tả: Giới thiệu các loại hàng cho khách hàng để lựa chọn, Trong đó có các thông tin cần thiết cho khách hàng như: Giá, thông tin kỹ thuật
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
- Giỏ hàng
Tên tài liệu: Giỏ hàng
Mô tả: Đây là thứ mà khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, người ta sẽ cho hàng vào đó, là tương trưng cho công cụ đựng hàng khi khách hàng đặt mua hàng
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
- Đơn đặt hàngTên tài liệu: Đơn đặt hàng
Mô tả: Là một thủ tục cần thiết mà công ty yêu cầu khách hàng phải điền vào khi họ có nhu cầu đặt mua hàng của công ty
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
- Đặt hàngTên tài liệu: Đặt hàng
Mô tả: Là một công cụ khách hàng phải làm trước khi mua hàng của công ty
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
Tên tài liệu: Mua hàng
Mô tả: Đây là hình thức mà sau khi khách hàng đã đồng ý, họ sẽ làm mọi thủ tục như cho hàng vào trong giỏ hàng, đặt hàng, đơn đặt hàng và lúc này họ đã đồng ý mua những loại hàng này
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
- Mua hàng
Tên tài liệu: Hoá đơn
Mô tả: Đây là khâu cuối cùng mà khách hàng nhận được cùng với những loại hàng mà họ đã đặt mua, hoá đơn này sẽ in ra tên hàng, đơn giá, số lượng
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
Hoá đơn
- In hoá đơn
Tên tài liệu: In hoá đơn
Mô tả: Đây là thủ tục thanh toán sau khi khách hàng đã thanh toán, nhân viên bán hàng sẽ in hoá đơn cho khách hàng để khách hàng có thể kiểm tra lại khi cần thiết
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
Tên tài liệu: Tổng hợp đơn hàng
Mô tả: Sau khi khách hàng đã làm thủ tục đặt mua hàng, phòng bán hàng sẽ tập hợp các đơn đặt hàng lại xem trong ngày đó có bao nhiêu đơn đặt hàng để từ đó báo cáo cho ban giám đốc
Tên IFD có liên quan: IFD mua hàng trên mạng
Vật mang: Máy tính điện tử
Nguồn: Từ phòng bán hàng của công ty
Đích: Khách hàng
- Tổng hợp đơn
3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ ra bao gồm Các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, địa điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Vai trò của luồng thông tin
Mô hình luồng dữ liệu cho ta một cái nhìn tổng thể về hệ thống có quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và quá trình. Nó chỉ ra các thông tin chuyển tiếp từ một quá trình hoặc chức năng nào trong hệ thống sang quá trình hoặc chức năng khác. Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra cần có những thông tin vào trước khi cho nó thực hiện một chức năng hay quá trình.
Giải thích các ký hiệu
- Ký hiệu : Biểu thị luồng thông tin. Tên là một danh từ.
- Ký hiệu : Biểu thị chức năng xử lý thông tin.
Trong sơ đồ này được chỉ ra một chức năng hoặc một quá trình chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin, nghĩa là thay đổi thông tin từ đầu vào theo một cách tạo nào đó như tổ chức lại thông tin mới. Tên chức năng trong biểu đồ luồng dữ liệu phải trùng tên với tên của chức năng trong biểu đồ phân cấp chức năng. Tên là động từ + bổ ngữ.
- Ký hiệu : Biểu thị cho các tác nhân ngoài.
Tác nhân ngoài là các tổ chức hoặc cá nhân nằm ngoài hệ thống nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống, sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tên gọi là một danh từ
- Ký hiệu : Biểu thị kho dữ liệu.
Biểu diễn cho thông tin cần cất giữ sau đó để một hay nhiều chức năng sử dụng chúng trong một khoảng thời gian khai thác để lấy thông tin ra xử lý hoặc cập nhật chúng. Chúng có thể là một tệp dữ liệu được lưu trữ trong văn phòng hoặc được lưu trữ trong máy vi tính. Luồng dữ liệu ra vào kho có thể ghi hoặc không ghi. Không có những thông tin nối giữa hai kho. Tên kho là một danh từ + tính từ (có thể).
- Ký hiệu : Biểu thị tác nhân trong.
Tác nhân trong là một chức năng xử lý nào đó hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xét có trao đổi thông tin và các chức năng trong mô hình được mô tả ở trang khác của quá trình. Mọi mô hình luồng dữ liệu đều có thể bao gồm nhiều trang thông tin được truyền giữa các trang khác nhau được chỉ ra nhờ ký hiệu này. Tên gồm động từ + bổ ngữ.
Các mức của DFD
- Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để sao cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn có thể bỏ phần các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0 (Hình 3.2)
Khách hàng
Đặt hàng
Thông tin
Công ty Minh Hoàng
Thông tin
Báo cáo
Hệ thống website TMĐT Minh Hoàng mobile
Hình 3.3: Sơ đồ mức 0
- Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1...
Đặt hàng
Thông tin sản phẩm, dich vụ
Công ty Minh Hoàng
Cập nhật thông tin sản phẩm, dich vụ
Báo cáo
Quản lý thông tin
Khách hàng
Liên hệ, hỏi đáp
Thông tin thị trường, tin phản hồi
Thông tin của khách hàng
Cập nhật thông tin
Kho dữ liệu
Quản quản trị hệ thống
Câp nhật
Quản lý bán hàng
Hình 3.4: Sơ đồ mức 1
3.2.3. Xác định danh sách các loại thực thể
3.2.3.1. Khái niệm về thực thể
Thực thể là khái niệm để biểu diễn các đối tượng trong ƯDTH. Thực thể không chỉ bao gồm những sự vật tồn tại một cách khách quan trong thực tế, mà thật ra thực thể còn được dùng cho cả những trường hợp trừu tượng ( Thời khoá biểu, công nợ, tồn kho). Mỗi thực thể sẽ có những thuộc tính đặc trưng cho thực thể đó. Thuộc tính của một thực thể bao gồm có tên (name), kiểu dữ liệu (type) và bản số (cardinality).
3.2.3.2. Phương pháp xác định loại thực thể
Việc xác định các loại thực thể có thể được tiếp cận theo hai cách sau:
Tiếp cận theo kết xuất: dựa vào dữ liệu liên quan đến các báo cáo, hoá đơn, phiếuTừ đó có thể xác định được các thuộc tính
Tiếp cận theo quy trình quản lý: dựa vào những mô tả về quy trình quản lý trong Hồ sơ khảo sát để xác định các thực thể.
3.2.3.3. Danh sách các loại thực thể trong ứng dụng
Dựa vào các kết xuất và sơ đồ nghiệp vụ trong phân khảo sát chúng ta có thể đưa ra được các thực thể cơ bản sau:
Thực thể Sản phẩm (products)
Products
messageID
ghichu
phukien
donvitinh
Baohanh
Price2
MsgSubject
Price1
MsgLead
MsgContent
solanxem
MsgpostDate
MsgStatus
Ishowhome
trongluong
LanguageID
Hình 3.5: thực thể sản phẩm
Thực thể tin tức giải trí (Messenges)
Messenges
MessageID
Rate
MsgSubject
MsgLead
MsgContent
MsgpostDate
MsgStatus
IsShowhome
MsgAuthor
LanguageID
Hình 3.6: thực thể tin tức giải trí
Thực thể danh mục nhóm (Categories)
Categories
CategoryID
download
CategoryName
CategoryOrder
CategoryFold
Showtype
Isproduct
Linked
Showhome
Showmenu
LanguageID
Hình 3.7: thực thể danh mục nhóm
Thực thể download dịch vụ (Downloads)
Downloads
ID
Tieude
duongdan
tentep
dungluong
solandown
Hình 3.8: thực thể download dịch vụ
Thực thể Người sử dụng và quản trị (Users)
Users
UserID
UserName
UserRealName
Userlevel
UserPw
UserDept
UserType
Hình 3.9: thực thể người sử dụng và quản trị
Thực thể Hoá đơn đặt hàng (Hoa_don)
Hoa_don
ID
Hoten
Email
Diachi
dienthoai
Ngay
Hình 3.10: thực thể hoá đơn đặt hàng
3.2.4. Mối quan hệ giữa các thực thể
Hoa_don
Products
Categories
downloads
Messages
Users
Đặt hàng
Thuộc
Thuộc
Thuộc
Hình 3.11: Sơ đồ mối quan hệ giứa các loại thực thể
Ta nhân thấy giữa các loại thực thể Hoa_don và Products xuất hiện mối quan hệ nhiều - nhiều, do vậy ta có thể tách thành các loại thực thể sau: (Hình 3.10)
Hoa_don
Dat_hang
Proceducts
Đặt hàng
Bao gồm
Hình 3.12: Phân tích quan hệ nhiều-nhiều
3.2.5. Mô tả dữ liệu
3.2.5.1. Các loại thực thể
Loại thực thể
Diễn giải
Hoa_don
Hoá đơn đặt hàng
Dat_hang
Nội dung phiếu đặt hàng
Proceducts
Sản phẩm
Categories
Danh mục nhóm
Downloads
Downloads dịch vụ
Messages
Tin tức, giải trí
Các thực thể phụ và thực thể hệ thống
Dang_ky_email
Đăng ký email để gửi báo giá
Banners
Danh mục các banners của trang
Bodem
Đếm số lần truy cập trang
Hotnew
Tin vắn quảng cáo
Ads
Liên kết trang quảng cáo
Users
Người quản trị hệ thống
3.2.5.2. Mô tả các loại thực thể
Thực thể Hoa_don
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P P: Primary key (khóa chính)
M: Mandatory (không được rỗng
M
ID
Số hoá đơn
Number
8
x
x
Hoten
Họ tên người đặt hàng
Text
50
x
Diachi
Địa chỉ
Text
50
x
Dienthoai
Điện thoại
Text
12
x
Email
Email
Text
50
x
Ngay
Ngay đặt
Date/time
x
Thực thể Dat_hang
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
ID
Mã phiếu đặt
Number
8
x
x
Mahang
Mã hàng đã đặt
Number
8
x
Soluong
Số lượng đặt
Number
4
x
Thực thể Products
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
MessageID
Mã sản phẩm
Number
8
x
x
MsgSubject
Tên sản phẩm
Text
250
x
Msglead
Giới thiệu
Memo
x
MsgContent
Chi tiết về sản phẩm
Memo
x
Price1
Giá cũ trước khuyến mãi
Number
Price2
Giá bán của sản phẩm
Number
x
Baohanh
Thời gian bảo hành
Text
20
x
Dvtinh
Đơn vị tính của sản phẩm
Text
10
Phukien
Phụ kiện kèm theo
Text
255
Ghichu
Ghi chú
Memo
Kichthuoc
Kích thước
Text
50
x
Trongluong
Trọng lượng
Text
50
Isshowhome
Hiện thị ở trang chủ
Yes/No
x
Msgstatus
Trạng thái
Number
2
x
MsgpostDate
Ngày gửi
Date/Time
x
LanguageID
Ngôn ngữ
Number
2
x
Solanxem
Số lần xem sản phẩm
Number
8
x
Thực thể Messages
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
MessageID
Mã tin bài
Number
8
x
x
MsgSubject
Tên tin bài
Text
250
x
Msglead
Giới thiệu
Memo
x
MsgContent
Chi tiết tin bài
Memo
x
IsShowhome
Hiện ở trang chủ
Yes/No
x
MsgStatus
Trạng thái
Number
2
x
Baohanh
thời gian bảo hành
Text
20
x
MsgpostDate
Ngày gửi
Date/Time
x
LanguageID
Ngôn ngữ
Number
2
x
MsgAuthor
Tác giả
Text
50
Rate
Đánh giá bài viết
Number
2
Thực thể Downloads
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
ID
Mã file
Number
8
x
x
Tieude
Tên tiêu đề
Text
255
x
Tentep
Tên tệp tin (file)
Text
255
x
Đuongdan
Đường dẫn của file
Memo
x
Dungluong
Dung lượng file
Text
255
x
Solandown
Số lần down
Number
8
x
Thực thể Categories
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
CategoryID
Mã nhóm
Number
8
x
x
CategoryName
Tên nhóm
Text
255
x
CategoryOrder
Thứ tự hiển thị
Number
4
x
CategoryFold
Thuộc mục (tin tức, sản phẩm)
Number
4
x
LanguageID
Ngôn ngữ
Number
2
x
Showhome
Hiển thị ở trang chủ
Number
4
x
Linked
0 là không liên kết, 1 là liên kết đến 1 mục khác (dùng làm menu)
Number
4
x
Showtype
Kiểu thể hiện (thể hiện dạng cột, kiểu tin tức, nội dung chi tiết ...)
Number
4
x
Isproduct
0 : khong phai la san pham
Number
2
x
Showmenu
0 là không hiện ở Menu, 1 là hiện ở menu
Number
4
x
Download
0 không phải là mục download, 1 là mục download
Number
4
x
Thực thể Users
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
UserID
Mã người quản trị
Number
8
x
x
Username
Tên người quản trị
Text
50
x
UserPw
Mật khẩu
Text
20
x
UserRealName
Tên thật
Text
50
UserDept
Mô tả
Text
255
Userlever
Cấp độ
Number
2
x
UserType
Thuộc nhóm quyền hạn
Text
10
x
Thực thể Dang_ky_email
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
ID
Mã đăng ký
Number
8
x
x
Email
Email đăng ký xin báo giá
Text
50
x
Thực thể Ads
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
AdID
Mã liên kết web quảng cáo
Number
8
x
x
AdCompany
Tên công ty
Text
255
x
AdEndDate
Ngày hết hạn quảng cáo
Text
12
x
AdURL
Đường dẫn đến web quảng cáo
Text
255
x
AdFileLink
Đường dẫn đến ảnh
Text
255
x
AdOrder
Thứ tự hiển thị
Number
4
x
AdPosition
Vị trí hiển thị
Number
4
x
Thực thể banners
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
AdID
Mã banner
Number
8
x
x
AdCompany
Tên danh mục
Text
255
x
AdFileLink
Đường dẫn đến ảnh
Text
255
x
Df
Là banner mặc định?
Number
2
x
Thực thể bodem
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
ID
Mã bộ đếm
Number
8
x
x
Page_name
Tên trang web
Text
255
Hit_count
Số lượng người truy cập
Number
10
x
Thực thể HotNews
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu
Kích thước
P
M
ID
Mã tin nhanh
Number
8
x
x
Content
Nội dung
Memo
x
LanguageID
Ngôn ngữ
Number
2
x
3.2.6. Mô hình thực thể liên kết
Từ những phân tích trên ta xây dựng được mô hình thực thể liên kết dữ liệu của bài toán “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile” (Hình 3.13)
Hình 3.13: Mô hình thực thể liên kết
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ THUẬT TOÁN
4.1. Phân tích thành phần xử lý (thuật toán)
4.1.1. Cơ sở phân tích và xác định các thanh phần xử lý
4.1.1.1. Xác định danh sách các xử lý
Để xác định danh sách các xử lý của ứng dụng tin học, chúng ta có thể dựa trên hai cách tiếp cận theo kết xuất và theo quy trình nghiệp vụ.
Tiếp cận theo kết xuất
Trong cách tiếp cạn này chúng ta xem xét từng kết xuất và tìm hiểu những xử lý nào cần được thực hiện để tạo ra những kết xuất của ứng dụng tin học.
Tiếp cận theo kết xuất có ưu điểm là trực quan, dễ thực hiện nhưng có khuyết điểm là kém linh hoạt, khó mở rộng.
Tiếp cận theo quy trình nghiệp vụ
Trong cách tiếp cận theo quy trình nghiệp vụ, chúng ta vận dụng phương pháp phân tích top – down. Xuất phát từ một công tác nghiệp vụ trong thực tế, chứng ta phân rã thành những xử lý con theo nhiều cấp để tạo thành một cây xử lý.
Hình 4.1: Cây xử lý thuật toán
4.1.1.2. Mô tả các xử lý
Mỗi xử lý trong danh sach cần phải được mô tả một cách rõ ràng. Nội dung mô tả một xử lý bao gồm: tên, chức năng, dữ liệu đầu vào, dữ liệu đầu ra.
4.1.2. Danh sách các xử lý của ứng dụng
Dựa và các sơ đồ phần rã chức năng, sô đồ nghiệp vụ, các kết xuất trong quá trình khảo sát, ta có thể đưa ra các chức năng xử lý của hệ thống như sau
Tên xử lý
Diễn giải
XL1
Đăng nhập hệ thống
XL2
Tạo Acount hệ thống
XL3
Cập nhật danh mục hàng hoá
XL4
Cập nhật danh mục tin tức, giải trí
XL5
Cập nhật danh mục download
XL6
Cập nhật danh mục menu (danh mục nhóm)
XL7
Cập nhật liên kết quảng cáo
XL8
Cập nhật banner trang chủ
XL9
Cập nhật tin nhanh quảng cáo
XL10
Xử lý đặt hàng
XL11
Thống kê danh sách đặt hàng
XL12
Thuật toán tìm kiếm
4.2. Các thuật toán chính
4.2.1. Thuật toán đăng nhập hệ thống
Dữ liệu đầu vào
Sơ đồ xử lý
Username,
UserPw
Kiểm tra hợp lệ
Đăng nhập
Thông báo lỗi
Lưu phiên làm việc
Users
table
Sai
Đúng
Sử dụng hệ thống
Yêu cầu xử lý chức năng
Dữ liệu không được để trống.
Tên không xuất hiện các ký tự lạ.
Mật khẩu phải lớn 6 ký tự và nhỏ hơn 12 ký tự, không có ký tự đặc biệt, tên không có dấu cách.
Nếu sai xuất thông báo lỗi yêu cầu đăng nhập lại.
Nếu đăng nhập thành công thì lưu lại thông tin đăng nhập cho phiên làm việc hiện tại.
4.2.2. Tạo Acount
Dữ liệu đầu vào
Sơ đồ xử lý
Username,
UserPw,
UserRealName,
UserLever,
UserType,
UserDept
Kiểm tra quyền
Đăng nhập
Thông báo lỗi
Nhập thông tin account
Users
table
Sai
Đúng
Kiểm tra hợp lệ
Thông báo lỗi
Sai
Đúng
Yêu cầu xử lý chức năng:
Người sử dụng phải có quyền quản trị
Dữ liệu không được để trống.
Tên đăng nhập không xuất hiện các ký tự lạ, không có dấu cách.
Mật khẩu phải lớn 6 ký tự và nhỏ hơn 12 ký tự, không có ký tự đặc biệt.
Nếu sai xuất thông báo lỗi yêu cầu đăng nhập lại.
Nếu thành công thì lưu lại thông tin vào bảng tài khoản
Khi sửa lại thông tin không được phép sửa tên tài khoản
4.2.3. Cập nhật danh mục hàng hoá
Dữ liệu đầu vào
Sơ đồ xử lý
Username,
UserPw,
Thông tin sản phẩm
Kiểm tra quyền
Đăng nhập
Thông báo lỗi
Nhập thông tin hàng hoá
Users
table
Sai
Đúng
Kiểm tra hợp lệ
Thông báo lỗi
Sai
Đúng
Products
table
Yêu cầu xử lý chức năng:
Người sử dụng phải có quyền quản trị
Dữ liệu không được để trống.
Tên đăng nhập không xuất hiện các ký tự lạ, không có dấu cách.
Nếu sai xuất thông báo lỗi yêu cầu đăng nhập lại.
Nếu thành công thì nhập thông tin sản phẩm
Kiểm tra tính hợp lệ nếu được thì lưu vào bảng Products
4.2.4. Cập nhật danh mục tin tức, thông tin, giải trí
Dữ liệu đầu vào
Sơ đồ xử lý
Username,
UserPw,
Nội dung tin tức hoặc tin giải trí hoặc giới thiệu công ty
Kiểm tra quyền
Đăng nhập
Thông báo lỗi
Nhập nội dung thông tin
Users
table
Sai
Đúng
Kiểm tra hợp lệ
Thông báo lỗi
Sai
Đúng
Messages
table
Yêu cầu xử lý chức năng:
Người sử dụng phải có quyền quản trị
Dữ liệu không được để trống.
Tên đăng nhập không xuất hiện các ký tự lạ, không có dấu cách.
Nếu sai xuất thông báo lỗi yêu cầu đăng nhập lại.
Nếu thành công thì nhập nôi dung thông tin cần đăng
Kiểm tra tính hợp lệ nếu được thì lưu vào bảng Messages
4.2.5. Thuật toán tìm kiếm
Dữ liệu đầu vào
Sơ đồ xử lý
Nội dung tin cần tìm,
loại tin cần tìm
Khách hàng
Nhập nội dung tin cần tìm và loại tin cần tìm
Tìm kiếm
Hiển thị kết quả
Đúng
Tìm kiếm
Products
table
Messages
table
Loại tin tức
Sai
Thấy
Không thấy
Không thấy
Báo không thấy
Báo không thấy
Yêu cầu xử lý chức năng:
Dữ liệu không được để trống.
Để mặc định mục cần tìm là tìm tin tức (hoặc sản phẩm)
Nếu không tìm thấy thì hiện thông báo không tìm thấy
Nếu tìm thành công thì hiển thị danh sách mục tìm thấy
4.2.6. Thuật toán đặt hàng
Dữ liệu đầu vào
Sơ đồ xử lý
Thông tin khách đặt hàng,
Mã hàng,
số lượng
Khách hàng
Chọn hàng
Đúng
Products
table
chọn tiếp
Sai
Hiển thị giỏ hàng
Nhập thông tin người đặt
Dat_hang,Hoa_don
table
Yêu cầu xử lý chức năng:
Dữ liệu không được để trống.
Khách có thể chọn hàng ngay hoặc xem thông tin cụ thể của hàng trước khi chọn hàng
Khi khách hàng chon hàng hiện thông tin giỏ hàng
Khách có thể quay lại chọn hàng tiếp
Khi khách đặt mua phải yêu cầu nhập thông tin của khách
Sau khi đặt hàng xong phải hiện thông báo cho khách biết
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
5.1. Thiết kế các giao diện chính
5.1.1. Một số yêu cầu khi thiết kế giao diện ứng dụng
5.1.1.1. Các tính chất của màn hình giao diện
Tính nhất quán
Tính thân thiện
Tính phong phú của nội dung
Tính phong phú của thao tác
Tính cá nhân hóa
5.1.1.2. Các kỹ thuật
Bổ sung nội dung
Bổ sung thao tác
Tăng tốc độ nhập liệu
Xử lý lỗi
Tự nhiên hóa giao diện
Cá nhân hóa giao diện
5.1.2. Thiết kế các màn hình giao diện
5.1.2.1. Thiết kế trang chủ
Trang chủ là trang thể hiện bộ mặt của ứng dụng, do vậy các chức năng phải bố trí hợp lý, tiện lợi cho người dùng khi lựa chọn các chức năng.
Từ trang chủ người xem liên kết đến các trang nội dung phải dễ dàng và tiện lợi.
Hình 5.1: Màn hình trang chủ
5.1.2.2 Màn hình đăng nhập
Với các yêu cầu trong phần xử lý ta có thể xây dựng giao diện đăng nhập như sau:
Hình 5.2: Màn hình đăng nhập
5.1.2.3. Màn hình sản phẩm điện thoai
Hình 5.3: Màn hình sản phẩm điện thoại
5.1.2.4. Màn hình bảng giá điện thoại
Hình 5.4: Màn hình bảng giá điện thoại
5.1.2.5. Màn hình cập nhật sản phẩm mới
Hình 5.5: Màn hình cập nhật sản phẩm mới
5.1.2.6. Màn hình quản lý danh mục nhóm (mục tin)
Hình 5.6: Màn hình quản lý danh mục nhóm (mục tin)
5.1.2.7. Màn hình tin bài đã xuất bản (đã đưa)
Hình 5.7: Màn hình tin bài đã xuất bản
5.2. Một số đoạn mã chính:
5.2.1. Kết nối cơ sở dữ liệu:
dim connstring
connstring = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;"
connstring = connstring & "Data Source=" & Server.MapPath("data/data.mdb")
Set adoConn = Nothing
Set adoConn = Server.CreateObject("ADODB.Connection")
adoConn.ConnectionString = connstring
adoConn.CursorLocation = 3
adoConn.Open
5.2.2. Mở cơ sở dữ liệu và hiển thị dữ liệu
<%
‘ Mở cơ sở dữ liệu
set rsDetail=server.CreateObject("ADODB.Recordset")
SubCatID=request("SubCatID")
if isnumeric(SubCatID)=false then
SubCatID=0
end if
if SubCatID="" then
SubCatID=0
end if
if subcatID=0 then
sql="Select * from Products order by CategoryID, MessageID DESC"
else
sql="Select * from Products where CategoryID="& SubCatID &" order by CategoryID, MessageID DESC"
end if
rsDetail.open sql,adoconn,1,3
‘ Phân trang hiển thị
if not rsDetail.eof then
num=rsDetail.Recordcount
else
num=0
end if
‘chia 1 trang hiển thị 40 dòng sản phẩm
a=40
‘tính số trang phải hiển thị
if num<=a then
pageNum=1
else
PageNum=num\a
if num mod a 0 then
pageNum=PageNum+1
end if
end if
if isnumeric(request("page"))=true then
if cint(request("page"))=0 then
page=request("page")
else
page=1
end if
else
page=1
end if
if page="" then
page=1
end if
%>
STT
Ten san pham
Gia ban
<%
n=1
i=a*(page-1)
while (not rsDetail.eof) and (n<=a)
%>
<%if (not rsDetail.eof) and (n<=a) then
n=n+1
i=i+1
%>
‘Hiện thị nội dung dung của bản ghi
‘hiển thị số thứ tự
‘hiển thị tên sản phẩm và trỏ đến trang chi tiết sản phẩm
&msgID=">
‘hiển thị giá sản phẩm
"0" then
response.write " rsDetail("Price2")
end if %>
<%
rsDetail.MoveNext
end if%>
<%
wend
%>
1 then%>
Trang
<%
for i=1 to pageNum%>
‘ trỏ lại trang để hiển thị những sản phẩm tiếp theo
&page=">
<%next
end if
%>
Kết quả hiển thị xem hình 5.4CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN
6.1. Đánh giá kết quả thực hiện
6.1.1. Về ưu điểm
- Ứng dụng được viết trên ngôn ngữ ASP và cơ sở dữ liệu Access do vậy thuận tiện cho việc triển khai trên mạng, chạy nhanh.
- Ứng dụng thỏa mãn được tính tiện lợi trong quá trình sử dụng thể hiện trong một số màn hình cập nhật thông tin đều có thể vừa nhập vừa quan sát thông tin, sửa, xóa trực tiếp trên một màn hình tránh trường hợp phải mở nhiều trang. Các màn hình cập nhật đều có thông báo lỗi khi người dùng nhập sai, tra cứu thông tin nhanh chóng.
- Cơ sở dữ liệu đã đạt chuẩn 3
6.1.2. Về nhược điểm
Ứng dụng chỉ dừng lại ở mức cập nhật một số thông tin chính. Một số mục vẫn chưa được chau chuốt, chưa có chức năng in các thông tin, bắt lỗi chưa triệt để, các tính năng chưa phong phú
6.2. Hướng phát triển trong phiên bản kế tiếp
Trong phiên bản kế tiếp của chương trình sẽ tiếp tục khắc phục các nhược điểm ở trên mà mở rộng thêm một số tính năng mới cho chương trình như:
Xây dựng diễn đàn.
Tự động gửi báo giá khi khách hàng đăng ký email
Nâng cao tính bảo mật.
Xây dựng thư viện download hoàn thiện hơn
6.3. Tính ứng dụng của hệ thống
Hệ thống có khả năng áp dụng rất lớn vì hình thức bán hàng qua mạng (thương mại điện tử) ngày càng được áp dụng.
Chương trình chay chưa thật sự ổn định nhưng cũng đáp ứng các yêu cầu cần thiết của một phần mềm bán hàng qua mạng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Ba (2006), Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Tại Trung tâm in tranh tuyên truyền cổ động.
Hoàng Văn Đặng (2004), Access 2002 Tình huống và xử lý, Nhà xuất bản Thống kê.
Phạm Hữu Khang (2005), Giáo trình lập trình web bằng ASP 3.0, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
Nguyễn Phương Lan (2007), ASP 3.0 ASP.Net, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Tại Xí nghiệp in Machinno 21 Bùi Thị Xuân - Quận 1 - TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Tiến - Nguyễn Văn Hoài - Nguyễn Hữu Bình - Đặng Xuân Hường (2002), Professional ASP.Net kỹ thuật và ứng dụng, Nhà xuất bản thống kê, Tại Xưởng in trung tâm hội chợ triển lãm Việt Nam.
Hoàng Anh Trung (2006), Tự học ASP - thiết kế website, Nhà xuất bản văn hoá thông tin.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo vừa qua, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô trong Bộ môn CNTT Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sự giúp đỡ của Thạc sĩ Phạm Minh Hoàn đã giúp em hoàn thành đề tài “Xây dựng website bán điện thoại di động – Minh Hoàng mobile” áp dụng cho Công ty TNHH Minh Hoàng.
Em xin gửi lời cảm ơn tới:
Giáo viên: Thạc sĩ Phạm Minh Hoàn.
Các thầy, cô trong Bộ môn CNTT Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Công ty TNHH Minh Hoàng.
Thân ái!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3520.doc