Tổng công ty ĐSVN được thành lập theo quyết định 34/2003/QĐ- TTG của thủ tướng chính phủ, là tổng công ty nhà nước có quy mô lớn, bao gồm các thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị và các lĩnh vực khác trong tổng công ty nhằm tăng cường khả năng chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
99 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng trong mô hình tổng công công ty Dảng cộng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận bổ trợ:
Hệ số phụ cấp làm đêm của bộ phận bổ trợ:
Lương bình quân của bộ phận bổ trợ:
Lgbt = 290.000 x 2,559 + 290.000 x 2,559 x 0,051
= 779.908 (đ/người/tháng)
7. Lương tháng của bộ phận quản lý
TT
Chức danh
Chế độ làm việc
Số lao động
Hệ số lương
Hệ số PC làm đêm
Hệ số PC trách nhiệm
Tổng HSPCLĐ
Tổng HSPCTN
Tổng HSL
1
2
3
4
5
6
7
8=4x6
9=4x7
10=4x5
1
Giám đốc
1
4,38
0,5
0,5
4,38
2
Phó giám đốc
2
3,82
0,4
0,8
7,64
3
Trưởng phòng
3
3,48
0,3
0,9
10,44
4
Trưởng ga 2
1
3,48
0,3
0,3
3,48
5
Trưởng ga 3
2
3,23
0,25
0,5
6,46
6
Phó ga 2
1
3,23
0,25
0,25
3,23
7
Nhân viên các phòng
12
3,23
38,76
8
Thu ngân
1
3,23
0,1
0,1
3,23
Tổng
23
3,35
77,62
Hệ số lương bình quân của bộ phận quản lý:
Hệ số phụ cấp trách nhiệm của bộ phận quản lý:
Lương bình quân của bộ phận quản lý là:
Lgkv = 290.000 (3,375 + 0,146) = 1.020.926 (đ/người/tháng).
8. Lương của bộ phận gián tiếp công.
- Theo quy định hiện hành của tổng công ty hệ số lương của bộ phận gián tiếp công được tính bằng hệ số lương bình quân của bộ phận trực tiếp, bổ trợ và phục vụ. Nhưng để thuận tiện cho việc tính toán ta lấy hệ số lương của bộ phận gián tiếp công bằng hệ số lương bình quân của toàn xí nghiệp vì vậy lương của bộ phận gián tiếp công cho 1 người trong 1 tháng được tính như sau:
LGTC = 290.000 x 2,74 = 794.600 (đ/người/tháng)
2.4. Tính quỹ lương theo định mức lao động và doanh thu.
2.4.1. tính quỹ lương theo định mức lao động.
* Quỹ lương của toàn bộ xí nghiệp được xác định theo công thức sau:
QĐMLĐ =
Trong đó: QĐMLĐ: Quỹ lương toàn xí nghiệp theo định mức lao động.
IĐMLĐi: Lương bình quân 1 người 1 tháng của bộ phận i.
Si: số lao động định viên của bộ phận i.
TKH: thời gian kỳ kế hoạch (3 tháng).
1. Quỹ lương cấp bậc của bộ phận chạy tầu:
QCTĐMLĐ = 939.893 x 157 x3
= 442.689.603 đồng
2. Quỹ lương cấp bậc của bộ phận khách vận:
QKVĐMLĐ = 780.088 x 11 x3
= 25.742.9047 đồng.
3. Quỹ lương cấp bậc của bộ phận hoá vận
QHVĐMLĐ = 812.544 x 19 x3
= 46.315.008đồng
4. Quỹ lương cấp bậc của đội tầu khách
QCT3ĐMLĐ = 877.136 x 39 x3
= 102.624.912 đồng
5. Quỹ lương cấp bậc của bộ phận bổ trợ
QBTĐMLĐ 779.908 x13 x3
= 30.416.412 đồng
6. Quỹ lương cấp bậc của bộ phận quản lý
QQLĐMLĐ = 1.020.926 x23 x 3
= 70.443.894 đồng
7. Quỹ lương cấp bậc của bộ phận gián tiếp công
QGTCĐMLĐ = 794.600 x 26 x3
= 61.978.800 đồng
Quỹ lương cơ bản của toàn xí nghiệp (không tính gián tiếp công) là:
QXNCB = 442.689.603 + 25.742.904 + 46.315.008
+ 102.624.912 + 30.416.412 + 70.443.894
= 718.232.733 đồng
2.4.2. Tính hệ số lương sản phẩm
Từ công thức tính quỹ lương theo sản phẩm
QSP = QCB x Ksp
Trong đó: QSP: quỹ lương toàn xí nghiệp theo doanh thu không tính lương của bộ phận gián tiếp công.
QCB: là quỹ lương cơ bản toàn xí nghiệp không tính lương của bộ phận gián tiếp công.
Ksp: là hệ số lương sản phẩm.
Dự kiến công ty vận tải hàng hoá đường sắt sẽ giao quỹ lương toàn xí nghiệp trong quý I năm 2004 là: 858.211.000 đồng
Trừ đi quỹ lương của bộ phận gián tiếp công còn: 796.232.200.
Vậy hệ số lương theo sản phẩm là:
KSP =
Khoản mục chi
Tên khoản mục chi
Số lao động
(người)
Hệ số lương bình quân
Phụ cấp làm đêm
Phụ cấp trách nhiệm
Lương cơ bản đ/người/tháng
Quỹ lương cơ bản quý I/2004
Quỹ lương theo sản phẩm của I/2004
1
2
3
4
5
6
7
8=3x7x3
9=8xKSP
01
Công tác phục vụ chạy tầu
157
2,76
0,168
0,014
939.893
442.689.603
490.765.694
02
Công tác phục vụ hành khách
11
2,246
0,194
0,009
780.088
25.742.904
28.538.583
03
Công tác phục vụ hàng hoá
19
2,365
0,182
0,005
812.544
46.315.008
51.344.818
19a
Công tác PV tầu khách
39
2,673
0,13
0,005
877.136
102.624.912
113.769.977
29
Bổ trợ phục vụ sản xuất
13
2,559
0,051
779.908
30.416.412
33.719.634
30
Gián tiếp công
26
2,74
794.600
61.978.800
61.978.800
31
Công tác quản lý sản xuất
23
3,375
1.020.926
70.443.894
78.094.101
Cộng
288
780.211.544
858.211.624
Chương III
Lập kế hoạch chi phí sản xuất quý I năm 2004
3.1. Các quy định và định mức sử dụng trong xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất của xí nghiệp thành viên.
Đơn vị sản phẩm của ngành là T.Km và HK.Km, còn với các xí nghiệp thành viên là sản phẩm công đoạn. Trong khi đó công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất lại phải bắt đầu lập từ các xí nghiệp thành viên. Vì sản phẩm của ngành được thống nhất chung trong toàn ngành nên để lập kế hoạch chi phí thì hàng kỳ công ty vận tải sẽ giao nhiệm vụ kế hoạch cho các xí nghiệp thành viên. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch của công ty giao cho các xí nghiệp thành viên sẽ lập kế hoạch chi phí của xí nghiệp mình. Để đảm bảo thống nhất chung cho trong toàn ngành và công tác lập kế hoạch được xác định chính xác, chủ động thì các công ty vận tải đã ban hành các định mức chi tiết cụ thể để các xí nghịêp vận tải xây dựng kế hoạch. Các quy định này được thống nhất chung trong tổng công ty đường sắt.
3.1.1. Các quy định của công ty vận tải hàng hoá đường sắt.
3.1.1.1. Quy định về việc giao, xây dựng và thẩm duyệt kế hoạch
Công ty vận tải hàng hoá căn cứ vào luồng hàng, luồng khách của xí nghiệp thành viên và các kế hoạch công tác đầu máy toa xe, khả năng thu trong kỳ kế hoạch. Từ đó công ty cân đối và giao chỉ tiêu hướng dẫn cho các xí nghiệp thành viên. Nội dung chỉ tiêu hướng dẫn gồm:
- Các chỉ tiêu về khối lượng nhiệm vụ sản xuất.
- Các sản phẩm công đoạn.
- Dự kiến kinh phí theo 6 yếu tố chi.
Trên cơ sở các chỉ tiêu hướng dẫn được giao các xí nghiệp thành viên căn cứ vào các điều kiện sản xuất của xí nghiệp mình lập kế hoạch chi phí kỳ kế hoạch theo hệ thống 52 khoản mục chi đảm bảo: an toàn chạy tầu, đúng các định mức về kinh tế kỹ thuật, đúng định mức về lao động tiền lương Nội dung các kế hoạch mà xí nghiệp thành viên phải lập bao gồm:
1. Kế hoạch nhiệm vụ sản xuất.
2. Kế hoạch lao động tiền lương.
3. Kế hoạch bảo hộ lao động và động phục.
4. Kế hoạch nhu cầu vật tư chủ yếu.
5. Kế hoạch cải thiện điều kiện làm việc.
6. Kế hoạch sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
7. Kế hoạch chi phí sản xuất vận tải.
Ngoài ra công ty cũng quy định các xí nghiệp thành viên tuỳ thuộc vào đặc điểm điều kiện của mình mà xây dựng kế hoạch sản xuất phụ và dịch vụ của đơn vị. Nội dung của kế hoạch sản xuất phụ và dịch vụ gồm:
1. Sản phẩm sản xuất.
2. Đơn giá các sản phẩm.
3. Tổng thu, chi, lãi.
4. Các khoản tích nộp theo quy định.
5. Phương án phân chia thu nhập từ sản xuất phụ và dịch vụ sau khi các xí nghiệp thành viên xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty tiến hành thẩm duyệt theo nguyên tắc sau:
- Tiền lương và bảo hiểm không thay đổi theo đơn giá tiền lương giao.
- Vật liệu: chỉ khống chế theo mức khoán đối với vật liệu phục vụ gián tiếp vào quản lý hành chính.
- Nhiên liệu: theo định mức và T3. Km.
- Dịch vụ mua ngoài: theo mức khoán.
- Chi khác: theo chế độ quy định và mức khoán.
- Xác định khả năng khấu trừ thuế VAT.
Sau khi thực hiện kế hoạch quý về SPCĐ, công ty tiến hành tính lại kế hoạch chi phí theo SPCĐ thực hiện trên nguyên tắc:
- Chi phí định phí không thay đổi.
- Chi phí biến phí được xác định lại căn cứ vào số lượng, chất lượng SPCĐ hoàn thành. Chi phí biến phí sản xuất xác định bằng số SPCĐ hoàn thành nhân với đơn giá biến phí có điều chỉnh thông qua hệ số chất lượng SPCĐ hoàn thành.
3.1.1.2. Quy định về xây dựng kế hoạch đối với các yếu tố chi.
Công ty vận tải hàng hoá đường sắt giao kế hoạch quỹ lương cho các xí nghiệp thành viên cơ sở:
- Doanh thu VT (quyền được thu) trong kế hoạch.
- Đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu do nhà nước duyệt và điều chỉnh giữa các công ty của tổng công ty ĐSVN.
- Khối lượng và chất lượng SPCĐ hoàn thành của các xí nghiệp thành viên.
- Các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Năng suất lao động.
Công ty sẽ tính toán cân đối và giao tiền lương kế hoạch và đơn giá lương theo quy định về giao SPCĐ. Từ đó các xí nghiệp thành viên xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo SPCĐ. Tiền lương này sẽ được trả đến tận tay người lao động và không được dùng tiền lương và thưởng theo lương vào mục đích khác.
Đối với các quỹ bảo hiểm và phí công đoàn, toàn bộ lao động trong ngành đường sắt là lao động dài hạn nên việc trích lập và sử dụng các quỹ này theo quy định hiện hành của nhà nước. Trên cơ sở người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp cụ thể:
- Đối với bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động sẽ trích bằng 15% quỹ lương cơ bản vào BHXH. Quá trình trích lập này được các xí nghiệp thành viên tiến hành hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% lương cơ bản của mình vào quỹ BHXH. Việc sử dụng quỹ này theo quy định sau:
+ 10% để chi chế độ hưu trí và tử tuất.
+ 5% để thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Đối với quỹ bảo hiểm y tế:
Người sử dụng lao động trích 2% quỹ lương cơ bản vào quỹ BHYT. Quá trình trích lập này được các xí nghiệp thành viên tiến hành hàng tháng. Người lao động đóng 1% lương cơ bản của mình vào quỹ lương này. Việc sử dụng quỹ này theo chế độ quy định hiện hành.
- Đối với quỹ công đoàn.
Người sử dụng lao động trích bằng 2% quỹ lương sản phẩm vào quỹ công đoàn. Người lao động đóng 1% lương sản phẩm của mình vào quỹ. Quá trình trích lập này được các xí nghiệp thành viên tiến hành hàng tháng. Sử dụng quỹ này theo quy định hiện hành.
Đối với chi phí khác có ba nội dung chính là: Chi phí chế độ của người lao động, chi ngoài chế độ chung cho các XNTV và chi theo tính chất công việc.
- Quy định đối với chi phí khác về chế độ người lao động như sau:
+ Bồi dưỡng làm đêm: áp dụng cho những người làm việc từ 22h hôm trước đến 6h ngày hôm sau.
+ Bồi dưỡng độc hại: áp dụng cho các chức danh thường xuyên làm việc ở môi trường độc hại.
+ Y tế phí: là tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho người lao động.
+ Tiền nước uống: áp dụng cho mọi người lao động.
+ Tiền khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần.
+ Phụ cấp chống nóng: áp dụng cho những người lao động ở môi trường nóng nực.
+ Phụ cấp thiếu nước sịnh hoạt: áp dụng cho các đơn vị làm việc khó khăn về nước sinh hoạt.
- Quy định đối với các chi phí khác về ngoài chế độ chung cho các XNTV như sau:
+ Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ.
+ Chi phí tổng kết, hội nghị.
+ Công tác phí, tầu xe nghỉ phép.
+ Vệ sinh công nghiệp.
+ Cải thiện điều kiện việc làm.
+ Phát minh sáng kiến cải tiến, chế thử, nghiên cứu khoa học.
+ Lệ phí bảo hiểm xe cơ giới.
- Quy định chi phí khác theo đặc thù từng hệ: trả tiền thuê nhà lưu trú cho tài xế và nhân viên công tác trên tầu.
3.1.1.3. Quy định về chế độ báo cáo kiểm tra.
Căn cứ vào phân cấp quản lý kế hoạch, các XNTV hàng tháng phải gửi báo cáo cho công ty vào ngày 5 đến 10 ở tháng sau. Nội dung báo cáo bao gồm:
- Tình hình thực hiện tháng trước và dự kiến tháng sau.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, những khó khăn thuận lợi và đề xuất các biện pháp chi phí tháng sau. Công ty sẽ kiểm tra các XNTV với các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc phân phối tiền lương tới cán bộ công nhân viên.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất chính, sản xuất phụ và dịch vụ
+ Kiểm tra việc thanh toán chứng từ và tiêu hao thực tế của đơn vị.
3.1.2. Các định mức trong xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất.
Việc xác định chi phí các yếu tố chi về lương, vật liệu, nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài trong xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất. Các xí nghiệp thành viên đều dựa trên cơ sở hệ thống các định mức do nhà nước, tổng công ty ĐSVN và công ty vận tải hàng hoá đường sắt.
+ Về lập kế hoạch lao động tiền lương của các XNTV được dựa vào định mức trong quyết định 368 ngày 16/9/1992 của liên hiệp ĐSVN. Đây là định mức lao động tổng hợp đối với các hệ thống trong ngành, đồng thời cũng quy định tỷ lệ % lao động công nghệ, bổ trợ, phục vụ, gián tiếp công và lao động quản lý. Trong định mức này cũng xác định hệ số tiền lương cho từng công việc và từng loại lao động của các hệ. Bên cạnh định mức lao động tổng hợp công ty còn xây dựng một hệ thống các định mức lao động chi tiết cụ thể đối với từng loại đầu máy, toa xe, đối với từng ga hạt
+ Về chi phí vật liệu chủ yếu vào công tác đầu máy toa xe. Căn cứ vào quy trình sửa chữa và cấp sửa chữa mà trong định mức tiêu hao vật liệu sẽ quy định rõ, mỗi cấp sửa chữa phải thay thế vật liệu gì, số lượng bao nhiêu, phụ tùng nào phải gia công lại và bằng cách nào
+ Các định mức tiêu hao vật liệu này ở các công ty còn xây dựng cho từng chi tiết cho từng loại toa xe, từng loại đầu máy. Ngoài ra còn có vật liệu theo chức danh, vật liệu bôi trơn Các loại vật liệu này được định mức theo đầu người của từng loại chức danh hoặc theo km chạy theo % tiêu hao nhiên liệu chạy tầu
+ Về chi tiết nhiên liệu cũng được tổng công ty ĐSVN và các loại công ty định mức tiêu hao nhiên liệu chạy tầu cho từng loại đầu máy, từng loại tầu khách, hàng, dồn. Định mức này được xây dựng trên cơ sở tiêu hao cho 104T.km tổng trọng hoặc số kg nhiên liệu cho một giờ dồn.
+ Về chi phí điện lực trong số dịch vụ mua ngoài được dựa trên cơ sở công suất tiêu hao và thời gian hoạt động của máy móc thiết bị hoặc thắp sáng của bóng đèn.
3.2. Nội dung kế hoạch chi phí sản xuất
Lập kế hoạch chi phí sản xuất được theo 52 khoản mục chi phí hiện hành. Việc lập này dựa trên cơ sở các kế hoạch như sau:
- Kế hoạch lao động tiền lương.
- Kế hoạch tiêu hao vật tư trong quá trình sản xuất.
- Tiêu hao về nhiên liệu chạy tầu, điện phục vụ sản xuất (dịch vụ mua ngoài).
- Các quy định và định mức để tính các khoản và bảo hiểm xã hội, bải hiểm y tế, phí công đoàn, chi phí khác thuộc về chế độ người lao động và chi phí chung cho các XNTV.
áp dụng với XNVTĐS Hà Quảng lập theo khoản mục chi:
Phần A: là phần chi phí trực tiếp sản xuất.
KMC 01: công tác phục vụ chạy tầu.
KMC 02: công tác phục vụ hành khách và hành lý.
KMC 03: công tác phục vụ hàng hoá.
KMC 04: công tác tiếp thị.
KMC 19a: phục vụ hành khách địa phương.
Phần B: chi phí phục vụ sản xuất.
KMC 25: duy tu các thiết bị.
KMC 26: phương tiện vận chuyển nội bộ.
KMC 27: nhiên liệu phục vụ sản xuất.
KMC 28: điện phục vụ sản xuất.
KMC 29: bổ trợ, phục vụ sản xuất.
KMC 30: gián tiếp công.
KMC 31: công tác quản lý sản xuất.
KMC 32: công tác y tế.
KMC 33: bảo hiểm y tế.
KMC 34: bảo hiểm xã hội.
KMC 35: phí công đoàn.
KMC 36: chi phí chế độ cho cán bộ công nhân viên.
KMC 37: chi đào tạo học tập.
KMC 38: công tác thông tin tuyên truyền.
KMC 39: phòng chống lụt, bão, cháy, nổ.
KMC 40: cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
KMC 41: sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
KMC 52: chi phí phát sinh khác.
Theo văn bản 332/LHT - KH ngày 13/3/1995
- Bảo hiểm xã hội bằng 15% quỹ lương cấp bậc trong đơn vị.
- Bảo hiểm y tế bằng 2% quỹ lương cấp bậc trong đơn vị.
- Phí công đoàn bằng 2% tổng quỹ lương toàn đơn vị.
Phí nhiên liệu bao gồm xăng, dầu, máy phát điện chạy ô tô, căn cứ vào số lượng phương tiện sử dụng trong kế hoạch. Chi phí nhiên liệu bằng lượng tiêu hao nhân đơn giá thời gian kỳ kế hoạch.
Chi phí vật liệu bao gồm: cờ, còi, đèn, biển báo, ấn chỉ, xác định dựa vào số sản phẩm được giao, định mức tiêu hao vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm, số sản phẩm mỗi loại, tình hình thực hiện kỳ trước.
Chi vật liệu = số lượng vật tư x đơn giá vật liệu (theo từng loại).
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm điện phục vụ sản xuất, cước phí điện thoại, duy tu sửa chữa phương tiện trang thiết bị, được xác định theo mức khoán chi, theo tình hình thực hiện kỳ trước, thời gian kỳ kế hoạch.
Chi khác gồm chi chế độ cho người lao động, công tác tiếp thị, công tác đào tạo Phần chi phí này được xác định trên cơ sở kinh nghiệm, tình hình thực hiện kỳ trước, kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch so với kỳ trước.
Lập kế hoạch chi phí sản xuất xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng quý I năm 200404-27
KM
Tên khoản mục
Yếu tố chi
Nội dung chi phí
Tổng chi I
Ghi chú
Phần A
Chi phí cho trực sản xuất
01
Công tác phục vụ tàu chạy
Lương
- Lương của bộ phận tàu định viên gồm: trưởng ga hạng 4, phó ga hạng 3, trực ban tàu chạy tàu, gác ghi, trưởng dồn, móc nối, điểm xa:
939.893 x 157 x 3 x 1 x 1,1086
490.765.694
Vật liệu
- Biển chức danh: 30 x 10.000
300.000
- ấn chỉ các loại
395.000
- Biển phong toả khu gian: 3 x 120.000
360.000
- Thùng phi đựng dầu: 2 x 200.000
400.000
- Đèn cột hiệu ra vào ga: 5 x 40.000
200.000
- Hộp đựng pháo: 8 x 10.000
80.000
- Vòng thẻ đường: 12 x 20.000
240.000
- Bàn chải sắt: 3 x 10.000
30.000
- Còi: 5 x 5.000
25.000
- Pháo vòng vệ: 50 x 5.000
250.000
- Chèn sắt P43: 5 x 60.000
300.000
- Đèn tín hiệu tay: 8 x 25.000
200.000
- Cờ tín hiệu tay: 50 x 5.000
250.000
- Bóng đèn các loại: 150 x 500
75.000
- Dầu hoả thắp sáng: 1250 lít x 4.000
5.000.000
- Mỡ dầu lau ghi: 125 (kg) x 8.000
1.000.000
Cộng vật liệu
9.065.000
Cộng khoản mục 01
499.830.064
02
Công tác hành khách
Lương
Lương bộ phận hành khách hành lý định viên:
780.088 x 11 x 3 x 1,1086
28.538.583
Vật liệu
- Hòm bạc: 1 x 30.000
30.000
- Két sắt đựng tiền: 1 x 1.000.000
1.000.000
- Giấy trắng: 50 x 1.500
75.000
- Diêm, máy lửa
25.000
- Biển chức danh: 3 x 10.000
30.000
- Bút bi: 100 x 1.000
100.000
- Giấy than: 13 x 35.000
455.000
- Còi miệng: 3 x 5.000
15.000
- Bàn làm việc: 1 x 500.000
500.000
- Bàn ghế tiếp khách: 1 x 1.000.000
1.000.000
- Ghế cá nhân: 6 x 50.000
300.000
- Ghế băng phòng đợi: 2 x 400.000
800.000
- Biểu bảng các loại
250.000
- Tranh ảnh trang trí: 3 x 40.000
120.000
- Chậu hoa cây cảnh: 1 x 500.000
500.000
- Túi đựng vé thu hồi: 3 x 15.000
45.000
- Tủ đựng hồ sơ: 1 x 500.000
500.000
- Tủ bán vé: 1 x 500.000
500.000
- Máy tính điện tử: 1 x 100.000
100.000
- Kìm kẹp chì: 3 x 10.000
30.000
- ấn chỉ các loại
300.000
- Chì niêm phong: 1 x 40.000
40.000
- Đèn bão: 4 x 10.000
40.000
- Biển hướng dẫn HK, quảng cáo: 1 x 500.000
500.000
- Dầu hoả thắp sáng: 40 lít x 4.000
160.000
- Đồng hồ treo tường: 3 x 20.000
60.000
- Quạt trần: 1 x 200.000
200.000
- Đèn pin: 3 x 10.000
30.000
- Pin đèn: 12 x 2.000
24.000
- Cờ các loại
50.000
- ấm chén các loại: 3 x 20.000
60.000
- Phích nước: 4 x 30.000
120.000
- Dụng cụ vệ sinh (chổi, xẻng)
100.000
Cộng vật liệu
8.059.000
Cộng khoản mục 2
36.597.583
03
Công tác phục vụ hàng hoá
Lương
Lương của bộ phận phục vụ hàng hoá định viên
812.544 x 19 x 3 x 1,1086
51.344.818
Vật liệu
- ấn chỉ sổ sách
250.000
- Bút bi: 50 x 1.000
50.000
- Đèn pin: 3 x 10.000
30.000
- Pin đèn: 10 x 2.000
20.000
- Kìm kẹp chì: 3 x 10.000
30.000
- Đèn bão: 3 x 15.000
45.000
- Bạt che hàng: 10 x 80.000
800.000
- Dụng cụ vệ sinh
200.000
- Bàn ghế làm việc: 1 x 500.000
500.000
- Máy tính: 1 x 100.000
100.000
- Bóng đèn cao cấp: 3 x 60.000
180.000
- Tà vẹ kê lót: 12 x 50.000
600.000
- Thép 6 ly: 75 x 5.000
375.000
- Chỉ niêm phong toa xe: 3 x 50.000
150.000
Cộng vật liệu
3.435.000
Cộng khoản mục 03
54.779.818
04
Công tác tiếp thị
Chi khác
Định mức cho xí nghiệp và các ga về công tác tiếp thị, hội nghị chủ hàng, điều tra, luồng hàng luồng khách
3.500.000
Phần B
Chi phí gián tiếp sản xuất
25
Duy tu máy móc thiết bị
Vật liệu DVMN
- Định mức duy tu máy móc thiết bị toàn XN
- Thuê nhân công duy tu
5.000.000
1.250.000
Cộng khoản mục 25
6.250.000
26
Phương tiện vận chuyển nội bộ
Vật liệu
Vật liệu thay thế xe con và xe 12 chỗ bình ắc quy
2 x 7.000.000
1.400.000
DVMN
- Sửa chữa, bảo dưỡng, rửa xe và mua bảo hiểm
Xe 4 chỗ ngồi
750.000
Xe 12 chỗ ngồi
900.000
Cộng dịch vụ mua ngoài
1.650.000
Chi khác
- Phí đường bộ
1.500.000
Cộng chi phí khác
1.500.000
Cộng khoản mục 26
4.550.000
27
Nhiên liệu
Nhiên liệu
- Xăng dầu nhớt cho xe 4 chỗ: 3.500.000 x 3 tháng
10.500.000
- Xăng dầu nhớt cho xe 12 chỗ: 3.500.000 x 3 tháng
10.500.000
Cộng khoản mục 27
21.000.000
28
Điện sản xuất
DVMN
Điện phục vụ nơi sản xuất và nơi làm việc của các ga khu cơ quan, khu nhà lưu trú Hạ Long
40.000.000
Cộng khoản mục 28
40.000.000
29
Bổ trợ phục vụ sản xuất
Lương
Lương của bộ phận bổ trợ sản xuất theo định viên:
13 x 779.908 x 3 x 1,1086
33.719.634
DVMN
- Chi trả tiền nước rửa xe khách, cấp nước khu lưu trú, rửa xe tầu du lịch quốc tế HL
5.000.000
- Chi tiền nước các ga khác và cơ quan xí nghiệp
7.500.000
Cộng dịch vụ mua ngoài
12.500.000
Cộng khoản mục 29
46.219.634
30
Gián tiếp công của công nhân trực tiếp sản xuất
Lương
Lương của bộ phận gián tiếp công theo định viên:
26 x 794.600 x 3
61.978.800
Cộng khoản mục 30
61.978.800
31
Công tác quản lý sản xuất
Lương
Lương bộ phận quản lý sản xuất theo định viên:
23 x 1.020.926 x 3 x 1,1086
78.094.101
Vật liệu
- ấn chỉ biểu mẫu
50.000
- Kẹp hồ sơ, sổ tay, cặp dây
50.000
- Máy Fax: 1 x 3.000.000
3.000.000
- Giấy thép: 50 x 1.500
75.000
- Giấy in: 8 x 25.000
200.000
- Giấy than: 1 x 35.000
35.000
- Bút dạ: 10 x 8.000
80.000
- Bút bi: 50 x 1.000
50.000
- Mực dấu: 5 x 25.000
125.000
- Ghế: 3 x 100.000
300.000
- Mực photo: 2 x 100.000
200.000
- Máy tính điện tử: 1 x 100.000
100.000
- Máy điều hoà: 1 x 1.000.000
1.000.000
- Phích nước, ấm chén
25.000
- Dụng cụ vệ sinh
100.000
- Biểu bảng các loại
250.000
- Dụng cụ văn phòng khác
200.000
Cộng chi vật liệu
5.715.000
DVMN
- Thuê bao, cước máy điện thoại di động của giám đốc:
4.000.000 x 3 tháng
1.200.000
- Thuê bao cước máy điện thoại cố định của ga MK, cơ quan XN, ga du lịch Hạ Long 3 x 500.000 x 3 tháng
4.500.000
- Thuê bảo dưỡng máy văn phòng cơ quan, máy điều hoà cơ quan và khu lưu trú Hạ Long: 6 x 50.000 x 3
900.000
Cộng dịch vụ mua ngoài
6.600.000
Cộng khoản mục chi 31
90.409.101
32
Công tác y tế
Chi khác
- Lệ phí vệ sinh môi trường cho các ga xếp, dỡ hàng than nhiều như: Mạo Khê, Uông Bí, Lan Mẫu, Yên Dưỡng
5.000.000
- Y tế phí: 249 x 2000 x 3
1.494.000
Mỗi quỹ khám 1/4 số cán bộ CNV
- Khám định kỳ: 249 x 25.000/4
1.556.250
- Sổ y bạ bông băng cho các ga
450.000
Cộng khoản mục 32
8.500.250
33
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm
2% quỹ lương cơ bản toàn XN: 2 % x 677.586.621
13.551.732
Cộng khoản mục 33
13.551.732
34
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm
15% quỹ lương cơ bản toàn XN: 15% x 677.586.621
101.637.993
Cộng khoản mục 34
101.637.993
35
Phí công đoàn
Phí công đoàn
2% quỹ lương sản phẩm, doanh thu toàn XN:
2% x 744.441.630
14.888.833
Cộng khoản 35
36
Chi chế độ cho CBCNV
DVMN
Chi mua bảo hộ lao động đồng phục
2.000.000
Cộng dịch vụ mua ngoài
2.000.000
Chi khác
- Nước uống cho CNV: 249 x 3.000 x3
- Tiền ăn ca: (22 x 60 + 227,73) x 5.000
88.260.000
- Công tác phí
5.000.000
Vì trong quý I có 60 công với chế độ 40h/tuần và 73 công với chế độ 48h/tuần
- Chi trả học phí tại chức, chính trị cao cấp
2.500.000
- Chi hưu trí
1.890.000
Cộng chi khác
99.891.000
Cộng khoản mục 36
101.891.000
37
Đào tạo học tập
Chi khác
- Thi nâng bậc, nâng tay nghề
1.250.000
- Huấn luyện tự vệ, hội thao quân sự PCCC
2.000.000
- Đào tạo bổ túc nghiệp vụ
2.750.000
Cộng khoản mục 37
6.000.000
38
Thông tin tuyên truyền
Vật liệu
Thuê quảng cáo, băng, cờ, áp phích
1.000.000
Cộng khoản mục 38
1.000.000
39
Phòng chống cháy, nổ, bão lụt
Vật liệu
- Bình bọt chống cháy: 8 x 300.000
2.400.000
- Thùng phi:3 x 200
600.000
- Xô tôn xách nước: 7 x 20.000
140.000
- Thép tròn: 500 x 5.000
2.500.000
- Xi măng: 400 x 1.000
400.000
- Xẻng xúc cát: 13 x 8.000
104.000
- Vật liệu khác: gỗ, gạch
400.000
- Dự phòng cho bão, lũ, lốc
7.500.000
Nếu xảy ra thì được chi
Cộng khoản mục 39
14.044.000
40
Cải thiện điều kiện làm việc
Vật liệu
- Bàn, ghế, tủ: 1 x 2.000.000
2.000.000
- Phích điện: 1 x 1.000.000
2.000.000
Cộng khoản mục 40
3.000.000
41
Sángkiến cải tiến kỹ thuật
Chi khác
Tính theo tỷ lệ % bình quân số cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp
1.500.000
Cộng khoản mục 41
1.500.000
52
Chi phí phát sinh khác
Chi khác
Hội nghị, tiếp khách
9.200.000
19a
Phục vụ tàu khách địa phương
Lương
Lương theo định viên của đội tàu khác:
39 x 877.136 x 3 x 1,1086
113.769.977
Vật liệu
- Vật liệu sửa chữa phần trên toa xe
15.000.000
- (Máy soi tiền) dầu hoả đèn hiệu 50 x 5.000
250.000
- Phụ tùng thay thế máy phát điện
500.000
- Dụng cụ vệ sinh
150.000
- ắc quy phát thanh: 1 x 500.000
500.000
- Bóng đèn tuýp: 30 x 3.500
105.000
- Xô thùng làm vệ sinh: 9 x 18.000
162.000
- ống cao su cho máy bơm: 200 x 2.500
500.000
- Máy bơm nước: 1 x 1.200.000
1.200.000
- Thùng rác: 1 x 100.000
100.000
- Dầu diezen chạy máy nổ: 3500 lít x 5.000
17.500.000
- Dầu nhờn: 50 lít x 10.000
500.000
Cộng chi
36.467.000
DVMN
- Thuê phòng lưu trú nhân viên đội tàu khách ở Yên Viên
- Phụ thuốc diệt trùng toa xe
750.000
- Chi trả công nhân sửa chữa máy phát, máy nổ
250.000
- Chi trả công nhân sửa chữa phần trên TX
3.750.000
Cộng dịch vụ mua ngoài
17.415.000
Cộng khoản mục 19a
167.651.977
32
Công tác y tế
Chi khác
- Y tế phí: 39 x 2.000 x 3
234.000
- Khám sức khoẻ định kỳ: 39 x 25.000/4
243.750
- Sổ y bạ, băng bông phục vụ đoàn tàu
68.750
Cộng khoản mục 32
564.500
33
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm
2% quỹ lương cơ bản của đội tàu: 2% x 102.624.912
2.052.498
Cộng khoản mục 33
2.052.498
34
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm
15% quỹ lương cơ bản của đội tàu: 15% x 102.624.912
15.393.736
35
Phí công đoàn
Phí CĐ
2% quỹ lương SPDT của đội tàu: 2% x 113.769.977
2.275.400
36
Chi chế độ CBCNV
DVMN
- Chi tiêu mua bảo hộ, đồng phục
250.000
Chi khác
- Chi ăn giữa ca: 39 x 72 x 9.500
- Chi nước uống: 39 x 3.000 x 3
Cộng chi khác
27.027.000
Cộng khoản mục 36
27.277.000
Bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố và khoản mục chi
KMC
Tên KMC
Vật liệu
Nhiên liệu
Bảo hiểm
DVMN
Chi khác
Lương
Tổng chi
01
Công tác phục vụ chạy tàu
9.065.000
490.765.694
499.830.694
02
Công tác HK-HL
8.059.000
28.538.583
36.597.583
03
Công tác hàng hoá
3.435.000
51.344.818
54.779.818
04
Công tác tiếp thị
3.500.000
3.500.000
19a
Chi phí đội tàu khách
36.467.000
17.415.000
113.769.977
167.651.977
Cộng A
57.024.000
17.415.000
3.500.000
684.419.072
762.360.072
25
Duy tu máy móc thiết bị
5.000.000
1.250.000
6.250.000
26
Phương tiện VC nội bộ
1.400.000
1.650.000
1.500.000
4.550.000
27
Nhiên liệu phục vụ sản xuất
21.000.000
21.000.000
28
Điện sản xuất
40.000.000
40.000.000
29
Bổ trợ phục vụ sản xuất
12.500.000
33.719.634
46.219.634
30
Gián tiếp công của CNTTSX
61.978.800
61.978.800
31
Quản lý sản xuất
5.715.000
6.600.000
78.094.101
90.409.101
32
Công tác y tế
9.046.750
9.046.750
33
Bảo hiểm y tế
15.604.230
15.604.230
34
Bảo hiểm xã hội
117.031.730
117.031.730
35
Phí công đoàn
17.164.232
17.164.232
35
Chi chế độ CBCNV
2.000.000
99.891.000
101.891.000
37
Đào tạo học tập
6.000.000
6.000.000
38
Công tác thông tin TT
1.000.000
1.000.000
39
Phòng chống cháy nổ
14.044.000
14.044.000
40
Cải thiện điều kiện làm việc
3.000.000
3.000.000
41
Sángkiến cải tiến kỹ thuật
1.500.000
52
Chi phí phát sinh khác
9.200.000
Cộng phần B
30.159.000
21.000.000
149.800.192
64.000.000
127.137.750
173.792.535
565.889.477
Tổng chi phí
87.183.000
21.000.000
149.800.192
81.415.000
130.637.750
858.211.607
1.388.249.549
Chương IV
Tính giá thành sản phẩm công đoàn
4.1. Khái niệm về sản phẩm công đoạn
Sản phẩm của ngành là T.km và HK.km. Để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm phải có sự liên hiệp giữa nhiều bộ phận trong ngành như: cầu đường, thông tin tín hiệu, đầu máy toa xe, ga Mỗi bộ phận đảm nhận một phần côn việc trong quá trình sản xuất. Sản phẩm vận tải của ngành là sự kết hợp các phần sản phẩm từ các bộ phận riêng biệt. Các phần sản phẩm này gọi là sản phẩm công đoạn. Các sản phẩm công đoạn này là một phần không hoàn chỉnh, là một bộ phận hoặc một thành phần cấu thành nên sản phẩm. Các sản phẩm công đoạn thường được dùng để thanh toán giữa các bộ phận với nhau hoặc thanh toán giữa cấp trên với cấp dưới. Sở dĩ có việc phải thanh toán giữa các bộ phận với nhau và giữa cấp trên và cấp dưới là vì quá trình sản xuất của ngành là sự liên hiệp các bộ phận độc lập ở trên phạm vi rộng với khối công việc lớn có tính chuyên môn hoá rất cao. Để tiện cho việc quản lý, thanh quyết toán, nâng cao trách nhiệm người lao động với công việc thì tổng công ty ĐSVN có quy chế giao và thanh quyết toán sản phẩm công đoạn từ trên xuống dưới và đến tận người lao động. Các sản phẩm công đoạn được lựa chọn trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sản phẩm công đoạn phải đặc trưng cho nhiệm vụ sản xuất của các đơn vị. Nó phản ánh tiêu hao lao động và lao động vật hoá của đơn vị vào sản phẩm.
- Sản phẩm công đoạn phải gắn với sản phẩm cuối cùng của ngành.
- Sản phẩm công đoạn là sản phẩm dễ đếm thuận tiện cho thanh quyết toán, số lượng không quá nhiều.
Ngoài ra sản phẩm công đoạn còn tạo điều kiện thuận lợi gắn với các yếu tố sau:
- Là đòn bảy kinh tế khuyến khích người lao động có trách nhiệm và quan tâm với sản phẩm của mình làm ra.
- Tạo điều kiện cho XNTV tổ chức phân phối kết quả sản xuất cho cán bộ công nhân viên.
- Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ thu
- An toàn chạy tàu
- Tiết kiệm về giờ đầu máy dồn.
- Tỷ lệ tàu khách đi đến đúng giờ
- Chất lượng phục vụ đón tiễn hành khách đi tàu an toàn đúng giờ.
* Đối với hệ vận chuyển có các tác nghiệp đặc trưng sau:
- Đặc trưng cho công tác hàng hoá: xếp, dỡ, dồn sản phẩm đặc trưng là số tấn hàng hoá xếp dỡ.
- Đặc trưng cho công tác hành khách: số lượng hành khách đi tầu hoặc là doanh thu từ hành khách đi tàu.
- Đặc trưng cho công tác ga hàng, ga lập tầu: số lượng xe nhập (số lượng xe lập xuất và giải thể).
- Đặc trưng cho công tác chạy tàu: số lượt đoàn tàu đón gửi.
4.2. Lựa chọn sản phẩm công đoạn và phương pháp tính giá thành sản phẩm công đoạn
4.2.1. Lựa chọn sản phẩm công đoạn
Trên cơ sở đặc điểm của xí nghiệp Vận tải Đường sắt Hà Quảng và các nguyên tắc lựa chọn các sản phẩm công đoạn sau:
- Sản phẩm công đoạn hàng hoá xếp dỡ (Txd)
- Sản phẩm công đoạn doanh thu hành khách hành lý đi tàu (DTK-L)
- Sản phẩm công đoạn đoàn tàu đón tiễn (ĐTĐT)
4.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm công đoạn
Giá thành sản phẩm công đoạn được xác định bằng phương pháp phân khai trực tiếp từ khoản mục chi. Việc phân khai chi phí sản xuất dựa trên các nguyên tắc sau:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm, công đoạn nào thì phân thẳng cho sản phẩm công đoạn đó.
- Chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm công đoạn thì dùng chỉ tiêu trung gian hợp lý để phân bổ.
* Chỉ tiêu trung gian hợp lý phải đặc trưng chung cho một hoặc một số sản phẩm công đoạn.
4.3. Phân khai chi phí các khoản mục chi phần A
1. Khoản mục chi số 01 (KMC): "Công tác phục vụ chạy tàu". Khoản mục chi này liên quan đến ba sản phẩm đó là: sản phẩm đoàn tàu đón gửi, tấn hàng hoá xếp dỡ, và doanh thu hành khách - hành lý. Nhưng ở khoản mục này chỉ có 2 sản phẩm công đoạn có liên quan nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong tiêu hao lao động chạy tàu là sản phẩm công đoạn đoàn tàu đón gửi và sản phẩm công đoạn tấn hàng hoá xếp dỡ. Sản phẩm công đoạn doanh thu hành khách và hành lý chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể. Vì vậy để thuận tiện cho việc tính toán và quản lý thì ta chỉ phân bổ chi phí của KMC này vào 2 sản phẩm công đoạn là đoàn tàu đón tiễn và tấn hàng hoá xếp dỡ. Chỉ tiêu trung gian để phân bổ KMC này dùng chỉ tiêu tỷ lệ lao động phục vụ công tác chạy tàu.
- Lao động phục vụ đón gửi tàu gồm: trưởng ga hạng 4, phó ga hạng 3, trực ban chạy tàu và gác ghi. Tỷ lệ phân khai chi phí KMC 01 cho sản phẩm công đoạn đoàn tàu đón tiễn là:
IĐTđt =
- Lao động phục vụ công tác hàng hoá (xếp dỡ) gồm trưởng dồn, mốc nối, điểm xa. Tỷ lệ phân khai chi phí cho sản phẩm công đoạn tấn hàng hoá xếp dỡ là:
ITxd =
IĐTđt = = 0,79
ITxd = = 0,21
2. KMC 02 nội dung là công tác phục vụ hành khách hành lý
Khoản mục chi này liên quan đến sản phẩm công đoạn doanh thu hành khách và hành lý nên ta phân thẳng cho sản phẩm công đoạn này.
3. KMC 03 nội dung là công tác phục vụ hàng hoá. KMC này liên quan đến sản phẩm công đoạn tấn hàng hoá xếp dỡ nên ta phân thẳng cho sản phẩm công đoạn này.
4. KMC 04 nội dung là công tác tiếp thị. KMC này liên quan trực tiếp đến 2 sản phẩm công đoạn tấn hàng hoá xếp dỡ và doanh thu hành khách hành lý. Ta chọn chỉ tiêu trung gian để phân bổ KMC này là chỉ tiêu tỷ lệ về doanh thu hàng hoá và tỷ lệ về doanh thu hành khách và hành lý trong tổng thu. Cụ thể:
- Tỷ lệ phân bổ cho sản phẩm công đoạn tấn hàng hoá xếp dỡ:
I2Txd = = = 0,967
Tỷ lệ phân cho sản phẩm công đoạn doanh thu hành khách - hành lý là:
IDT = = = 0.033
5. KMC số 19a: Nội dung là công tác phục vụ tàu khách địa phương KMC này không tính vào giá thành sản phẩm công đoạn vì với đội tàu 2057-2058 chi phí được duyệt cố định.
4.4. Phân khai chi phí các KMC phục vụ sản xuất
Các khoản mục chi này được phân theo nguyên tắc sau:
- Chi phí nào liên quan đến người lao động (KMC 29 đến 37) thì dùng chỉ tiêu lương của phần trực tiếp sản xuất liên quan đến các sản phẩm công đoạn để phân khai.
- Chi phí không liên quan đến người lao động (các KMC còn lại) thì dùng chỉ tiêu tổng chi của phần trực tiếp sản xuất để phân khai.
4.5. Thực hiện phân khai các KMC phần A
1. Khoản mục chi số 01
- Tổng chi phí cho sản phẩm công đoạn tấn xếp dỡ trong KMC 01 là:
E01-XD = E01 x ITxd
Trong đó:
E01-XD là tổng chi phí của KMC 01
IXD là tỷ lệ phân khai từ KMC 01 cho SPCĐ tấn xếp dỡ
Ta có: T01-XD = 499.830.694 x 0,21 = 104.964.466 (đồng)
+ Trong tổng số chi phí cho SPCĐ tấn xếp dỡ thì tiền lương cho công nhân phục vụ công tác xếp dỡ là:
Elg01-XD = Elg01 x ITxd
Trong đó:
Elg01-XD là chi phí tiền lương cho lao động phục vụ tấn xếp dỡ
Elg01 là chi phí tiền lương của KMC01
ITxd là tỷ lệ phân khai từ KMC01 cho SPCĐ tấn xếp dỡ.
Ta có:
Elg01-XD = 490.765.694 x 0,21 = 103.060.796 (đồng)
- Phân khai chi phí cho SPCĐ đoàn tàu đón tiễn.
+ Phân khai tổng chi SPCĐ đoàn tàu đón tiễn từ KMC-01 là:
E01-ĐTđt = E01 + IĐTđt
Trong đó:
E01-ĐTđt là tổng chi phí cho SPCĐ đoàn tàu đón tiễn
E01 là tổng chi phí KMC01
IĐTdt là tỷ lệ phân khai từ KMC01 cho SPCĐ đoàn tàu đón tiễn.
Ta có:
E01-ĐTdt = 499.830.694 x 0,79 = 394.866.248 (đồng)
+ Phân khi tiền lương cho SPCĐ đoàn tàu đón tiễn từ KMC-01 là:
Elg01-ĐTdt = Elg01 x IĐTđt
Trong đó:
Elg01-ĐTdt là chi phí tiền lương SPCĐ đoàn tàu đón tiễn từ KMC-01
Elg01 là chi phí tiền lương của KMC -01
IĐTđt là tỷ lệ phân khai từ KMC01 cho SPCĐ đoàn tàu đón tiễn.
Ta có:
Elg01-DTdt = 490.765.694 x 0,79 = 387.704.898 (đồng)
2. KMC-02: phân khai toàn bộ cho SPCĐ doanh thu hành khách hành lý. Tổng chi phí KMC02 là 36.579.583 đồng trong đó tiền lương là: 28.538.583 đồng.
3. KMC-03: Phân khai toàn bộ cho SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ. Tổng chi phí KMC-03 là 54.779.818 đồng, trong đó chi tiền lương là 51.344.818 đồng.
4. KMC-04:
- Phân khai cho SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ (yếu tố chi khác)
Chi phí phân khai từ KMC-04 cho SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ là:
E04-ĐTdt = E04 x I'DT
Trong đó:
E04-XD là chi phí phân khai từ KMC-04 cho SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ
E04 là khoản chi phí của KMC-04
ITxd là tỷ lệ phân khai từ KMC04 cho SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ.
Ta có:
E04-XD = 3.500.000 x 0,967 = 3.384.500 (đồng)
- Phân khai cho SPCĐ doanh thu hành khách hành lý.
E04-DT = E04 x IDT
Trong đó:
E04-DT là chi phí phân khai từ KMC-04 cho SPCĐ doanh thu hành khách- hành lý
E04 là chi phí KMC-04
IDT là tỷ lệ phân khai từ KMC-04 cho SPCĐ doanh thu hành khách - hành lý.
Ta có:
E04-DT = 3.500.000 x 0,033 = 115.500 (đồng)
Phân khai chi phí sản xuất trực tiếp cho các sản phẩm công đoạn
Đơn vị tính: đồng
KMC
Tổng
Tấn hàng hoá xếp dỡ
Doanh thu HK-HL
Đoàn tàu đón tiễn
Tổng chi
Tiền lương
Tổng chi
Tiền lương
Tổng chi
Tiền lương
Tổng chi
Tiền lương
01
499.830.694
490.765.694
104.964.466
103.060.796
394.866.248
378.704.898
02
36.597.583
28.538.583
36.579.583
28.538.583
03
540.779.818
51.344.818
54.779.818
51.344.818
04
3.500.000
3.384.500
115.500
Tổng cộng
594.708.095
570.649.095
163.128.784
154.405.614
36.713.083
28.538.583
394.866.248
387.704.898
Các khoản mục chi không liên quan đến người lao động của phần B
Đơn vị tính: đồng
KMC
Tên khoản mục chi
Vật liệu
Nhiên liệu
DVMN
Chi khác
Tổng
25
Duy tu máy móc thiết bị
5.000.000
1.250.000
6.250.000
26
Phương tiện vận chuyển nội bộ
1.400.000
1.650.000
1.500.000
4.550.000
27
Nhiên liệu phục vụ sản xuất
21.000.000
21.000.000
28
Điện sản xuất
40.000.000
40.000.000
38
Công tác thông tin truyền thông
12.000.000
1.000.000
39
Phòng chống cháy, nổ, bão, lũ
14.044.000
14.044.000
40
Cải thiện điều kiện làm việc
3.000.000
3.000.000
41
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật
1.500.000
1.500.000
52
Chi phí phát sinh khác
9.200.000
9.200.000
Tổng cộng
24.444.000
21.000.000
42.900.000
12.200.000
10.544.000
Các khoản mục chi không liên quan đến người lao động của phần B
Đơn vị tính: đồng
KMC
Tên khoản mục chi
Lương
Bảo hiểm
Vật liệu
Nhiên liệu
DVMN
Chi khác
Tổng chi
29
Bổ trợ phục vụ sản xuất
33.719.634
12.500.000
46.219.634
30
Gián tiếp công
61.978.800
61.978.800
31
Quản lý sản xuất
78.094.101
5.715.000
6.600.000
90.408.101
32
Công tác y tế
9.046.750
9.046.750
33
Bảo hiểm y tế
15.604.230
15.604.230
34
Bảo hiểm xã hội
117.031.730
117.031.730
35
Phí công đoàn
17.164.232
17.164.232
36
Chi chế độ CBCNV
101.891.000
37
Công tác đào tạo
6.000.000
Tổng cộng
173.792.535
149.800.192
5.715.000
21.100.000
114.937.750
465.345.477
4.6. Thực hiện phân khai các KMC phần B
4.6.1. Xác định tỷ lệ phân bổ cho các sản phẩm
1. Xác định tỷ lệ tổng chi phần A cho từng SPCĐ
- Đối với sản phẩm công đoạn tấn hàng hoá xếp dỡ
IKlq-XD =
= = 0,274
- Tỷ lệ SPCĐ doanh thu hành khách và hành lý:
IKlq-DT =
= = 0,062
- Tỷ lệ SPCĐ đoàn tàu đón tiễn
IKlq-ĐTđt =
= = 0,664
2. Xác định tỷ lệ lương phần A cho các SPCĐ
- Tỷ lệ lương phần A của SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ:
IlqXD =
= = 0,05
- Tỷ lệ tiền lương phần A của SPCĐ đoàn tàu đón tiễn:
IiqDTdt =
= = 0,679
4.6.2. Thực hiện phân khai chi phí các khoản mục chi phần B
1. Đối với các khoản mục liên quan đến người lao động
Chi phí của các KMC này được phân khai theo công thức sau:
Elq-SPi = Elq x Ilq - SPi
Trong đó:
Elq-SPi là chi phí phân khai cho các CPCĐi từ các KMC liên quan đến người lao động.
Elq là tổng chi phí các KMC liên quan đến người lao động
Ilq-SPi là tỷ lệ phân bổ chi phí của các KMC liên quan đến người lao động cho SPCĐi.
- Phân khai cho SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ:
Elq-SPi = 465.345.477 x 0,271 = 126.108.624 (đồng)
- Phân khai cho SPCĐ đoàn tàu đón tiễn:
ElqDTdt = 465.345.477 x 0,679 = 315.969.579 (đồng)
2. Phân khai các khoản mục chi không liên quan đến người lao động
Chi phí các KMC này được phân bổ theo tỷ lệ tổng chi phần A của các SPCĐ theo công thức sau:
Eklq-SPi = Eklq x Iklq-SPi
Trong đó:
Eklq-SPi là chi phí không liên quan đến người lao động phân khai cho SPCĐi
Eklq là chi phí không liên quan đến người lao động phần B
Iklq-SPi là tỷ lệ phân khai chi phí không liên quan đến người lao động cho các SPCĐ.
- Phân khai cho SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ:
ElqXD = 10.544.000 x 0,274 = 27.549.056 (đồng)
- Phân khai cho SPCĐ doanh thu hành khách - hành lý
ElqDT= 100.544.000 x 0,062 = 6.233.728 (đồng)
- Phân khai cho SPCĐ đoàn tàu đón tiễn:
ElqDTdt = 100.544.000 x 0,664 = 66.761.216 (đồng)
Phân khai chi phí phần B cho các sản phẩm công đoạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi
Phân cho các sản phẩm
Tổng chi
Tấn hàng hoá xếp dỡ
Doanh thu HK-HL
Đoàn tàu đón tiễn
Tỉ lệ
Chi phí
Tỉ lệ
Chi phí
Tỉ lệ
Chi phí
Các khoản mục liên quan đến người lao động gồm: 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37
0,271
126.108.624
0,050
23.267.274
0,679
31.969.579
465.345.477
Các khoản mục chi không liên quan đến người lao động gồm: 25, 26, 27, 28, 38, 39, 40, 41, 52
0,274
27.549.056
0,062
6.233.728
0,664
66.761.216
100.544.000
Tổng cộng
153.657.680
29.501.002
382.730.795
565.889.477
Biểu tổng hợp chi phí cho các SPCĐ
KMC
Tổng chi
Tấn xếp dỡ
Đoàn tàu đón tiễn
Doanh thu HK-HL
Phần A
01
499.830.694
104.964.466
394.866.248
02
36.597.583
36.597.583
03
54.779.818
54.779.818
04
3.500.000
3.384.500
115.500
ồA
54.708.095
163.128.874
394.866.248
36.713.083
Phần B
B1
465.345.477
126.108.624
315.969.579
23.267.274
B2
100.544.000
27.549.056
66.761.216
6.233.728
ồB
565.889.477
153.657.680
382.730.795
29.501.002
ồAB
1.160.594.572
316.786.464
777.597.043
66.214.085
Trong đó: B1 gồm các KMC: 29,30, 31. 32, 33, 34, 35, 36, 37
B2 gồm các KMC: 25, 26, 27, 28, 38, 39, 40, 41, 52
4.7. Tính giá thành SPCĐ
* Khái niệm giá thành
Giá thành là thước đo về mặt giá trị về tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá khi tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Giá thành được tính theo công thức:
Z = E/Q
Trong đó: Z: là giá thành của sản phẩm công đoạn tính
E: là tổng chi phí SPCĐ
Q: là tổng sản xuất công đoạn đó.
- Giá thành 1 tấn hàng hoá xếp dỡ:
ZXD = = 478,529 (đ/tấn)
- Giá thành 1 đoàn tàu đón tiễn:
ZĐtdt = = 95.999,635 (đ/đoàn)
- Già thành 1000 đồng doanh thu hành khách, hành lý
Z1000dt = = 264,856 (đ/1000đ/doanh thu)
Biểu tổng hợp giá thành SPCĐ của Xí nghiệp Vận tải đường sắt Hà Quảng quý I năm 2004
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Giá thành
1. Tấn hàng hoá xếp dỡ
đồng/tấn
478,529
2. Đoàn tàu đón tiễn
đồng/đoàn
95.999,635
3. Doanh thu hành khách - hành lý
đồng/1000đ DT
264,856
4.8. Phân khai chi hí theo định phí và biến phí cho các SPCĐ
1. Khái niệm về định phí và biến phí
- Khái niệm về định phí
Định phí và chi phí không thay đổi hoặc ít thay đổi khi khối lượng sản phẩm tăng. Ví dụ như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về cơ sở vật chất (chỉ khi khối lượng sản phẩm tăng đến mức cơ sở vật chất không đáp ứng được thì mới phải tăng chi phí đầu tư)
- Khái niệm về biến phí.
Biến phí là chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm thay đổi
Hiện tại Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Quảng thì các chi phí lương và phí công đoàn là biến phí. Vì các yếu tố chi này được chi theo tỷ lệ của số lượng và chất lượng các SPCĐ hoàn thành. Còn lại các chi phí khác là chi phí cố định (được duyệt chi hàng kế hoạch).
2. Quy nạp chi phí theo định phí và biến phí từ các KMC
KMC
Chi phí
Quy nạp
Tổng chi
Lương
Biến phí
Định phí
01
499.830.694
490.765.694
490.765.694
9.065.000
02
36.597.583
28.538.583
28.538.583
8.095.000
03
54.779.818
51.344.818
51.344.818
3.435.000
04
3.500.
3.500.000
25
6.250.000
6.250.000
26
4.550.000
4.550.000
27
21.000.000
21.000.000
28
40.000.000
40.000.000
29
46.219.634
33.719.634
33.719.634
12.500.000
30
61.978.800
61.978.800
61.978.800
31
90.409.101
78.094.101
78.094.101
12.315.000
32
9.046.750
9.046.750
33
15.604.230
15.604.230
34
117.031.730
35
17.164.232
17.164.232
36
101.891.000
101.891.000
37
6.000.000
6.000.000
38
1.000.000
1.000.000
39
14.044.000
14.044.000
40
3.000.000
3.000.000
41
1.500.000
1.500.000
52
9.200.000
9.200.000
Tổng
1.338.249.549
858.211.607
875.375.839
462.873.710
3. Phân khai chi phí biến phí vào các SPCĐ
- Các chi phí biến phí phân khai vào các SPCĐ theo nguyên tắc phân khai trực tiếp.
+ Chi phí biến phí liên quan trực tiếp đến SPCĐ nào thì phân thẳng cho SPCĐ đó.
+ Chi phí biến phí liên quan đến nhiều SPCĐ thì dùng chỉ tiêu trung gian thích hợp để phân khai. Cụ thể việc phân khai chi phí biến phí dùng tỷ lệ lao động của các SPCĐ để phân khai biến phí KMC số 01 và tỷ lệ lương phần A của các SPCĐ để phân khai biến phí của các KMC còn lại.
Kết quả được biểu thị trong bảng dưới đây:
Biểu tổng hợp quy nạp biến phí vào sản phẩm công đoạn
Đơn vị: đồng
KMC
Biến phí
Tấn hàng hoá xếp dỡ
Đoàn tàu đón tiễn
Doanh thu HK-HL
Tỷ lệ
Biến phí
Tỷ lệ
Biến phí
Tỷ lệ
Biến phí
01
490.765.694
0,210
103.060.796
0,790
378.704.898
02
28.538.583
1,00
28.538.583
03
51.344.818
100
51.344.818
29
33.719.634
0,271
9.138.021
0,679
22.895.631
0,050
1.685.982
30
61.978.800
0,271
16.796.255
0,679
42.083.605
0,050
3.098.940
31
79.094.101
0,271
21.163.501
0,679
53.025.894
0,050
3.904.705
35
17.164.232
0,271
4.651.507
0,679
11.654.514
0,050
858.211
Cộng
761.605.862
206.154.898
517.364.543
38.086.421
4. Tính đơn giá biến phí
Công thức xác định đơn giá biến phí của các SPCĐ
CBPSPCDi =
Trong đó:
EBPSPCĐi tổng chi phí biến phí cho các SPCĐi
CBPSPCĐi đơn giá biến phí của SPCĐi
ồSPCĐi là tổng khối lượng SPCĐi
- Đơn giá biến phí SPCĐ tấn hàng hoá xếp dỡ:
= = 311,412 (đ/tấn)
- Đơn giá biến phí XPCĐ đoàn tàu đón tiễn:
= = 63872,166 (đ/đoàn)
- Đơn giá biến phí SPCĐ doanh thu hành khách - hành lý:
= = 152,346 (đ/1000đ doanh thu)
Kết luận và kiến nghị
Kết luận:
Sau khi em được nhận đề tài "Lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công đoạn xí nghiệp Vận tải Đường sắt Hà Quảng quý I năm 2004" từ người thầy kính yêu. Em được sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy trách nhiệm của thầy giáo, tiến sĩ Cao Minh Trường cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Vận tải và Kinh tế đường sắt - Trường Đại học Giao thông Vận tải. Đến nay em đã hoàn thành bản luận văn của mình. Trong đề tài em đã giải quyết được các vấn đề của công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành SPCĐ theo mô hình tổ chức sản xuất mới của Xí nghiệp Vận tải Đường thành Hà Quảng. Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu nhiệm vụ, đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, điều tra luồng hàng, luồng khách lập kế hoạch và tính giá thành sản phẩm công đoạn em đã hoàn thành một số nội dung chính sau:
- Mô hình tổ chức sản xuất của Xí nghiệp Vận tải đường sắt Hà Quảng trong mô hình Tổng công ty ĐSVN.
- Phân tích tình hình thực hiện của xí nghiệp năm 2003 và nhiệm vụ sản xuất của xí nghiệp quý I năm 2004.
- Kế hoạch lao động tiền lương và quỹ lương của xí nghiệp.
- Diễn giải kế hoạch chi phí sản xuất theo 6 yếu tố chi vào 52 khoản mục chi.
- Tính giá thành các SPCĐ và đơn giá biến phí của các SPCĐ.
Trên đây là phần tóm tắt của đề tài tốt nghiệp "Lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công đoạn Xí nghiệp Vận tải Đường sắt Hà Quảng quý I năm 2004" dưới đây em xin có một vài kiến nghị như sau:
Kiến nghị:
Trong mô hình tổ chức sản xuất mới Tổng Công ty ĐSVN, Công ty vận tải hàng hoá đường sắt, xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Quảng, cho dù xí nghiệp thành viên vẫn sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch giao thì xí nghiệp cũng cần chủ động và cố gắng khắc phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt chú ý là trong công tác về vận chuyển hành khách - hành lý. Xí nghiệp cần đề ra các phương chậm, chiến lược kinh doanh để thu hút thêm luồng hàng, luồng khách. Ví dụ như phương châm nâng cao chất lượng phục vụ của tàu khách hay chiến lược khai thác triệt để ưu thế của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, chùa Yên Tử và các danh lam thắng cảnh khác mà tuyến đi qua. Nên chú ý đến sự liên kết với các xí nghiệp, công ty khác để khai thác du lịch theo tua.
Lãnh đạo xí nghiệp và công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên để nâng cao năng suất lao động đặc biệt là khi tuyến đường sắt Yên Viên - Cái Lân đi vào hoạt động thì cán bộ công nhân viên làm chủ được công nghệ của tuyến. Khai thác tốt nhất những ưu việt của tuyến mang lại Phục vụ quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Đây chỉ là những kiến nghị chủ quan của em với tầm nhìn hạn chế của sinh viên ngồi trên ghế nhà trường. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và những người quan tâm.
Lời kết của người thực hiện. Em đã cố gắng tiếp thu và vận dụng các bài giảng, lời chỉ dẫn của các thầy cô vào đề tài của mình. Mặc dù em đã nỗ lực hết mình để hoàn thành tốt nhất bản luận văn của mình. Nhưng với năng lực hạn chế của bản thân cho nên trong đề tài còn nhiều khiếm khuyết, kính mong được thầy cô và những người quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Mục lục
Chương I: Xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng trong mô hình Tổng công ty ty đường sắt Việt Nam
1.1. Vai trò, vị trí, đặc điểm của ngành đường sắt
1.2. Quyết địh thành lập Tổng công ty đường sắt Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ
1.3. Quyết định thành lập Công ty vận tải hàng hoá đường sắt của Hội đồng quản trị Tổng công ty đường sắt Việt Nam
1.4. Giới thiệu về xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng
1.4.1. Vài nét khái quát của Xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng
1.4.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng
1.5. Trang thiết bị Xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng
Chương II: Lập kế hoạch lao động tiền lương
2.1. Một số vấn đề tiền lương của ngành
2.1.1. Khái niệm về tiền lương
2.1.2. Các chế độ trả lương
2.1.3. Hình thức trả lương
2.1.4. Nhiệm vụ của kế hoạch lao động tiền lương
2.1.5. Đặc điểm, yêu cầu công tác của công nhân viên trong ngành
2.1.6. Cơ sở, các tài liệu lập kế hoạch lao động tiền lương
2.2. Kế hoạch số định viên
2.2.1. Xác định hệ số lương bình quân của toàn xí nghiệp
2.2.2. Xác định lương bình quân của từng bộ phận
2.4. Tính quỹ lương theo định mức lao động và doanh thu
2.4.1. Tính quỹ lương theo định mức lao động
2.4.2. Tính hệ số lương sản phẩm
Chương III: Lập kế hoạch chi phí sản xuất quý I năm 2004
3.1. Các quy định và định mức sử dụng trong kế hoạch chi phí sản xuất của XNTV
3.1.1. Các quy định của Công ty VTHHĐS
3.1.2. Các định mức trong xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất
3.2. Nội dung kế hoạch chi phí sản xuất
Chương IV: Tính giá thành sản phẩm công đoạn
4.1. Khái niệm về sản phẩm công đoạn
4.2. Lựa chọn sản phẩm công đoạn và phương pháp tính giá thành sản phẩm công đoạn
4.2.1. Lựa chọn sản phẩm công đoạn
4.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm công đoạn
4.3. Phân khai chi phí các khoản mục chi phần A
4.4. Phân khai chi phí các khoản mục chi phục vụ sản xuất
4.5. Thực hiện phân khai chi phí các khoản mục chi phần A
4.6. Thực hiện phân khai chi phí các khoản mục chi phục vụ sản xuất
4.6.1. Xác định tỉ lệ phân bổ cho các sản phẩm
4.6.2. Thực hiện phân khai chi phí các khoản mục chi phục vụ sản xuất
4.7. Tính giá thành SPCĐ
4.8. Phân khai chi phí theo định phí và biến phí cho các SPCĐ
Kết luận
Kiến nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4466.doc