Đề tài Xóa đói giảm nghèo thông qua dự án “Hỗ trợ giảm nghèo – GTZ” tại hai Huyện Tân Lạc và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình - Thực trạng và giải pháp

Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.; khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực xã hội. Khuyến khích phát triển các hình thức đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hoá, quan tâm đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. Quy hoạch xây dựng các cơ sở đào tạo nghề có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của tỉnh và vùng, vừa tăng cường đào tạo tại chỗ. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, hệ thống các thiết chế văn hóa. Tiếp tục phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ y tế. Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, đảm bảo không để dịch bệnh bùng phát. Đổi mới công tác quản lý nhà nước và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công. Huy động thêm nhiều nguồn vốn để đầu tư giảm nghèo, giúp người nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện, xã trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao. Duy trì hoạt động của mạng lưới dịch vụ xã hội về truyền thông - giáo dục - tư vấn bảo vệ sức khỏe và giáo dục trẻ em cho gia đình và cộng đồng. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là tình trạng mau bán, tàng trữ và sử dụng ma tuý, tai nạn giao thông.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xóa đói giảm nghèo thông qua dự án “Hỗ trợ giảm nghèo – GTZ” tại hai Huyện Tân Lạc và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa thị trường, các yếu tố khác nhau của chuỗi giá trị, vai trò và các mối liên hệ tương tác của các yếu tố, các khả năng kết hợp/ liên kết chuỗi giá trị, vai trò và khả năng cạnh tranh, các cơ hội và hạn chế (bao gồm cả đánh giá về kỹ thuật, đánh giá căn cứ vào nguồn lực về mức độ phù hợp của điều kiện tự nhiên cho nghề nuôi ong mật) là trở ngại cho việc nuôi ong mật. Xác định các chiến lược hỗ trợ và các giải pháp khả thi để người nghèo tăng thu nhập qua việc nuôi Ong mật – Việc này sẽ xác định, hình thành các chiến lược hỗ trợ và các giải pháp tiềm năng cho những hạn chế và cơ hội đã được xác định ở bước trước cũng như cho kế hoạch hành động tương ứng bao gồm các hoạt động hỗ trợ thích hợp để thực hiện và giải pháp đã khuyến cáo. Các biện pháp hỗ trợ có thể bao gồm công nghệ sản xuất, tiếp cận thị trường, tổ chức và quản lý sản xuất và tiêu dùng, hỗ trợ tài chính và hỗ trợ đầu vào… Tháng 11 năm 2007, một nghiên cứu về chuỗi giá trị mật ong đã hoàn thành. Nghiên cứu này đã đánh giá toàn diện được thực trạng tình hình nuôi ong lấy mật của huyên Lạc Thuỷ. Nghiên cứu này cũng đã đưa ra một số gợi ý hoạt động có tính khả thi cao để hỗ trợ người nghèo trong hoạt động nuôi ong lấy mật ở hai xã Đồng Môn và Liên Hoà. Một hội thảo về chuỗi giá trị mật ong cũng đã được tổ chức tại Hoà Bình vào trung tuần tháng 11. Bên cạnh đó dự án cùng với các cán bộ tại Hòa Bình đã tham quan học tập về các mô hình xóa đói giảm nghèo thành công (mô hình làm kinh tế có hiệu quả) vào tháng 7 và tháng 8. * Nghiên cứu thị trường lao động. Theo các báo cáo khảo sát về tình hình kinh tế xã hội tại hai huyện thí điểm của dự án được tiến hành vào năm 2006 cho thấy thất nghiệp và thiếu việc làm trong bộ phận nghèo đói của huyện là vấn đề nghiêm trọng trong khu vực của dự án. Vì vậy, năm 2007 dự án đã tiến hành một nghiên cứu tổng thể về thị trường lao động dành cho người nghèo tại nông thôn 2 huyện của tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng cách tiếp cận để giải quyết vấn đề việc làm cho người nghèo và qua đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ giải quyết những vấn đề còn vướng mắc để tạo cơ hội việc làm tốt hơn cho người nghèo trong các huyện thuộc dự án, qua đó kết nối người nghèo với yêu cầu của thị trường lao động một cách tốt hơn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tại các vùng của dự án có lực lượng lao động nhiều tuổi, tập trung vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp. Các xã thiếu đất canh tác và tình trạng thiếu việc làm là vấn đề phổ biến. Người lao động có tay nghề thấp, và nhu cầu lao động cho doanh nghiệp tại địa phương còn thấp. Đối tượng tham gia xuất khẩu lao động chỉ chiếm một số lượng nhỏ trong tổng số lực lượng lao động. Thông tin về nhu cầu lao động qua kênh không chính thức chẳng hạn như bạn bè hay người thân. Thiếu thông tin và độ tin cậy của thông tin là vấn đề phổ biến trong các vùng thuộc dự án. Các vấn đề chính cản trở sự tiếp cận đến thị trường lao động của người nghèo trong các xã thuộc dự án bao gồm: Thiếu đất canh tác và thiếu hệ thống thuỷ lợi cho sản xuất nông nghiệp. Thiếu thông tin về thị trường lao động. Trình độ học vấn và trình độ kỹ năng nghề thấp. Thiếu năng lực tài chính. Quan hệ xã hội hạn chế. Tốc độ phát triển doanh nghiệp/ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tỉnh còn chậm. Nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp sau đây để giải quyết các vấn đề còn vướng mắc trong việc tạo cơ hội việc làm tốt hơn cho người nghèo: Đề xuất 1: Nâng cao kỹ năng nghề cho người nghèo thông qua các khóa tập huấn khuyến nông, thay đổi mùa vụ và vật nuôi: Người nghèo có những kỹ năng sản xuất bị hạn chế. Các dự án nên phối hợp với các cơ quan khuyến nông để giải quyết những vấn đề này. Đề xuất 2: Thành lập trung tâm thông tin dịch vụ việc làm ở cấp xã: Xã có thể cử một cán bộ chịu trách nhiệm về các vấn đề lao động việc làm để phối hợp với cộng tác viên dự án cấp xã trong việc duy trì trung tâm thông tin này. Các cơ quan phối hợp khác bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; trung tâm dịch vụ việc làm, Liên đoàn Lao động tỉnh; và Phòng Lao động nội vụ cấp huyện. Đề xuất 3: Tổ chức các khóa dạy nghề: Do trình độ học vấn của người dân ở các huyện, xã thuộc dự án thấp, nên việc dạy nghề có tầm quan trọng đối với người nghèo để họ có thể tìm được một công việc phù hợp. Hai lĩnh vực đào tạo dự án có thể tập trung hỗ trợ là: Nghề thủ công : đan mây và thêu; và các nghề công nghiệp: cơ khí, cắt may và nghề mộc. Tuy nhiên, nên hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp để đảm bảo những người học nghề sẽ có việc làm sau khi học xong. Đối với xuất khẩu lao động, nhu cầu về lao động là thợ hàn, công nhân xây dựng và thợ may. Ngoài ra cũng nên đưa kỹ năng tổ chức và kỷ luật lao động vào chương trình đào tạo cho người nghèo. Các cơ quan phối hợp có thể bao gồm các doanh nghiệp, trung tâm dạy nghề và Sở lao động, Thương binh và xã hội… Đề xuất 4: Nâng cao năng lực cho cán bộ xã và huyện trong việc hỗ trợ người nghèo để có cơ hội việc làm tốt hơn: i) tập huấn cho cán bộ của xã và của huyện về quản lý nguồn nhân lực ii)đi thăm quan học tập ở các doanh nghiệp và các khu công nghiệp iii)đi tham quan học tập ở các cơ sở khác có kết quả tốt trong việc tạo việc làm cho người nghèo. Nên triển khai đề xuất này khi cán bộ địa phương đã có thể liên lạc và xây dựng được quan hệ với các doanh nghiệp, nơi có nhu cầu thuê người lao động nghèo. Trên cơ sở này, các xã và Sở lao động, Thương binh và xã hội có thể đưa ra những đề xuất cụ thể về dạy nghề cho người nghèo. Dự án đã tổ chức trình bày các kết quả nghiên cứu cho các bên liên quan ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Trên cơ sở những đề xuất của nghiên cứu, thành lập trung tâm thông tin việc làm cấp xã là một trong những đề xuất có tính khả thi cao và đã được hiện thực hoá thông qua một nghiên cứu chi tiết nhằm xây dựng một trung tâm /câu lạc bộ thông tin việc làm với nhiệm vụ là cung cấp thông tin thị trường lao động cho người nghèo thuộc các xã dự án. Báo cáo về nghiên cứu này đã hoàn thành với một số đề xuất đáng lưu ý cho việc hình thành trung tâm thông tin việc làm. Hội thảo với chủ đề xây dựng trung tâm thông tin cấp xã đã được tổ chức. Dự kiến việc triển khai trung tâm thông tin việc làm cấp xã sẽ được tiến hành vào quý một năm 2008. Trong khuôn khổ của dự án thí điểm tập trung vào hỗ trợ kỹ thuật, với đối tác trực tiếp là Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Dự án tập trung nghiên cứu để đưa ra các phương pháp tiếp cận chọn lọc, qua đó hỗ trợ các địa phương góp phần vào việc cải thiện thu nhập và cơ hội việc làm cho người nghèo đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế địa phương. Với lý do đó, hợp phần 1 của dự án mới tập trung thử nghiệm các cơ chế cải thiện việc tiếp cận đến thị trường lao động của người nghèo cũng như các phương pháp xác định tiềm năng phát triển kinh tế của các địa phương nghèo, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để thúc đẩy phát triển kinh tế tạo thêm thu nhập và việc làm cho đối tượng người nghèo. Trong giai đoạn 1 của dự án, những tác động về kinh tế, xã hội của các hoạt động thí điểm đối với địa phương vẫn chưa thể được định hình rõ nét. Dự án vẫn đang trong quá trình nghiên cứu và bước đầu thử nghiệm một số hoạt động thí điểm trên địa bàn 3 tỉnh dự án với mục đích rút kinh nghiệm và điều chỉnh phương pháp tiếp cận của dự án để phù hợp với thực trạng của địa phương, qua đó tìm cơ chế phối hợp với các cơ quan ban ngành ở địa phương để khuyến nghị những phương pháp tiếp cận này trong chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo để có hoạt động lan toả lớn hơn ở địa phương. Hợp phần 2: An sinh xã hội Hoạt động triển khai năm 2007: Thành lập và đưa vào hoạt động quỹ xã hội ở cấp xã. Ở hợp phần này có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Do vậy ở cấp vĩ mô, dự án có nhiệm vụ hỗ trợ Bộ Lao động, Thương binh và xã hội cải thiện chương trình an sinh xã hội. Ở cấp vi mô như tại 2 huyện của tỉnh Hòa Bình, dự án có nhiệm vụ thiết kế và thí điểm mô hình Quỹ hỗ trợ xã hội nhằm giảm thiểu rủi ro cho người dân nói chung và người nghèo nói riêng. * Quỹ giảm rủi ro Bảng 10:Các hoạt động đã triển khai từ tháng 4/2006 – 11/2007 Thời gian Hoạt động 6 – 9/2006 Điều tra thu nhập thông tin về nhu cầu của địa phương và xã định các vấn đề cần ưu tiên 3 – 7/2007 Nghiên cứu thực trạng rủi ro và hệ thống hỗ trợ rủi ro tại cộng đồng ( nhóm chuyên gia tư vấn) 7 – 9/2007 Xây dựng hướng dẫn thực hiện quỹ hỗ trợ rủi ro và lựa chọn địa bàn để triển khai thí điểm 10/2007 Hội thảo về những thách thức trong quá trình thiết kế và triển khai quỹ hỗ trợ đa mục tiêu 9 – 11/2007 Tổ chức truyền thông cho ban quản lý và ban giám sát quỹ cho 4 xã 12/2007 Tập huấn quản lỹ quỹ hỗ trợ rủi ro xã hội cho Ban quản lý và Ban giám sát quỹ cho các xã 12/2007 Tổ chức truyền thông cho người dân thuộc 4 xã thí điểm của dự án 12/2007 Ban hành quyết định thành lập Ban quản lý và Ban giám sát quỹ Mở tài khoản và ký hợp đồng hỗ trợ với GTZ Tại 2 huyện Tân Lạc và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, sau 1 năm triển khai, dự án vẫn trong quá trình tìm kiếm và đề xuất mô hình thí điểm phù hợp và bền vững. Mô hình mới này phải đem lại nhiều lợi ích và hiệu quả hơn các mô hình hiện tại, mặt khác phải phù hợp với cơ chế chính sách của nhà nước hiện hành để khả năng nhân rộng là khả thi. Một nghiên cứu mang tính toàn diện đánh giá các mô hình hỗ trợ cho người nghèo của chính phủ và các nhà tài trợ nhằm giảm thiểu rủi ro do 2 chuyên giá trong nước và quốc tế thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2007. Trên cơ sở đó, một số mô hình đã được nghiên cứu để thí điểm. Về lý thuyết, bảo hiểm được coi là giải pháp tối ưu để đảm bảo ổn định cuộc sống và giảm nguy cơ tổn thương của con người, đặc biệt là người nghèo. Tuy nhiên, trên thực tế bảo hiểm vẫn được coi là khá xa lạ với người dân Việt Nam và chỉ có bộ phận người có mức thu nhập trên trung bình là tiếp cận được. Bên cạnh đó đã có nhiều mô hình giảm thiểu rủi ro đã thành công nhưng chưa có khả năng nhân rộng, mới dừng lại ở cấp vi mô. Phân tích trên đã giúp các nhóm chuyên gia đã đưa ra một số mô hình để lựa chọn thử nghiệm với quan điểm cho rằng bảo hiểm là một giải pháp dài hạn, song trên thực tế ở Việt Nam khi bảo hiểm vẫn còn xa lạ đối với người dân thì mô hình quỹ được coi là giải pháp tình thế và tối ưu ở thời điểm này. Ba mô hình đề xuất là: Quỹ hỗ trợ rủi ro đa mục tiêu. Quỹ hỗ trợ vật nuôi cây trồng. Quỹ bảo hiểm y tế thông qua cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trong số 3 mô hình đề xuất, quỹ hỗ trợ rủi ro đa mục tiêu được coi là phù hợp với điều kiện dự án và có tính khả thi cao. Do vậy quỹ đã được lựa chọn là mô hình thí điểm ở hai huyện của tỉnh Hòa Bình. Cho đến nay, hướng dẫn thực hiện quỹ đã được hoàn thiện, công tác truyền thông về ý nghĩa của quỹ và tập huấn phương pháp quản lý quỹ đã được triển khai cho toàn bộ Ban quản lý và Ban giám sát quỹ các xã thuộc 2 tỉnh Hoà Bình. Sau khi toàn bộ đội ngũ cán bộ của Ban quản lý và Ban giám sát quỹ đã được tập huấn về cách thức triển khai quỹ. Các xã đã tiến hành ban hành quyết định thành lập Ban quản lý và Ban giám sát quỹ và tổ chức truyền thông đến toàn bộ người dân trong xã. Công tác thu đóng góp của người dân sẽ được tiến hành vào cuối tháng 12 năm 2007 và đến tháng 1 năm 2008 quỹ sẽ đi vào hoạt động. Hợp phần 3: Giám sát nghèo có định hướng tác động Hiện tại, một chuyên gia tư vấn trong nước và một chuyên gia tư vấn quốc tế đang soạn thảo đề xuất cho hợp phần 3 của dự án. Họ đã đi các tỉnh để thực hiện phỏng vấn ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Hội thảo đầu tiên nhằm giới thiệu các kết quả sơ bộ đã được tổ chức vào tháng 5 vừa qua với sự tham gia của đại diện của Bộ Lao động thương binh và xã hội, Tổng cục thống kê và các tổ chức quốc tế. Tháng 6/2007 cũng đã tổ chức một hội thảo giữa GTZ và Bộ lao động thương binh và xã hội với sự tham gia của đại diện của tỉnh thuộc dự án để giới thiệu về các kết quả đạt được ban đầu. Các chuyên gia tư vấn cũng đã giới thiệu đề xuất cuối cùng của mình tại hội thảo nội bộ với GTZ và Bộ lao động thương binh và xã hội. Các kết quả đã thu được như sau: Tình trạng hiện tại: Công tác giám sát giảm nghèo chỉ được thực hiện ở cấp quốc gia với sự trợ giúp của cuộc điều tra “khảo sát mức sống quốc gia” do Tổng cục thống kê thực hiện. Các kết quả của chương trình khảo sát này cho phép kết luận trên toàn quốc nhưng không phù hợp để phân tích tình trạng nghèo ở cấp huyện và thậm chí ở cấp xã vì việc tiến hành lấy mẫu chưa đủ quy mô. Hiện vẫn đang nỗ lực để giám sát các tác động của Chương trình giảm nghèo của chính phủ và các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ với sự hỗ trợ của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). Các công cụ giám sát hiện vẫn đang được xây dựng nhưng đến nay vẫn chưa có kết quả. Vấn đề là ở chỗ: việc giám sát nghèo này sẽ phụ thuộc phần lớn vào nguồn tài trợ của các nhà tài trợ quốc tế. Liệu điều đó có bền vững không? Tất cả các bộ phận chức năng đã thực hiện việc giám sát các đầu vào và kết quả các hoạt động của họ, nhưng những nhà hoạch định chính sách tại địa phương thì lại không có các dữ liệu giám sát ở cấp địa phương. Chất lượng của các dữ liệu về mặt hành chính thì rất khác nhau và không có sự phối hợp ăn ý giữa các cơ quan khác nhau. Lựa chọn công cụ đơn giản mà đủ mạnh để giám sát giảm nghèo: Công cụ phải dễ sử dụng đối với cấp chính quyền địa phương Công cụ đó cần dựa trên hệ thống và cơ chế giám sát hiện tại, vào việc thu thập và phân tích dữ liệu. Công cụ phải dễ sử dụng và đáng tin cậy ở mức độ cụ thể. Điều đó cần có một giới hạn các chỉ số cần được đo. Dự án đang tiến hành hướng dẫn các phương pháp mà chính quyền địa phương có thể áp dụng để phân tích đánh giá. Đến nay dự án đã thực hiện được những hoạt động sau: Tìm hiểu đánh giá các hệ thống giám sát giảm nghèo và tình hình thu thập số liệu tại địa phương Đề xuất bộ các chỉ số giám sát và tham vấn các bên liên quan Xây dựng mẫu thu thập thông tin Xây dựng tài liệu hướng dẫn Thu thập thông tin Xây dựng khung phân tích Xây dựng kế hoạch và nội dung nâng cao năng lực (về giám sát và phân tích thông tin) Các kết quả đã đạt được: Cải thiện cơ sở thông tin cho quá trình ra quyết định cấp địa phương Tăng cường trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm Kết quả đạt được Hợp phần 1 – Phát triển kinh tế ở địa phương: Việt Nam đang dần từng bước mở cửa thị trường, trong tương lai sẽ được những luật của nền kinh tế thị trường tự do và toàn cầu hóa kinh tế quyết định ngày càng nhiều. Do vậy các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam phải dựa vào sự tăng trưởng phi tập trung và định hướng thị trường có hiệu quả rộng khắp ( Tăng trưởng vì người nghèo) và do đó cố gắng tạo ra cân bằng giữa những mục tiêu về phát triển kinh tế và công bằng xã hội. Việc thử nghiệm các phương pháp phân tích đặc thù vì người nghèo để nhằm xác định những tiềm năng kinh tế cho nhóm người dân nghèo đã được dự án “Hỗ trợ giảm nghèo – GTZ” triển khai trong giai đoạn vừa qua. Với việc tổ chức các khóa đào tạo đã tăng cường năng lực cho những cán bộ tại địa phương, những cán bộ ở cấp xã và cấp huyện cũng như các công ty tư nhân. Trọng tâm của các khóa đào tạo bao gồm cả việc lập kế hoạch và sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, các chương trình trao đổi kinh nghiệm giữa các tỉnh bạn về cam kết đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như tăng cường nhận thức của những người có liên quan ở địa phương về ý nghĩa của các tiếp cận phát triển vì người nghèo. Dự án đã góp phần vào quy hoạch phát triển huyện và xã có sự tham gia của người dân. Như vậy những người dân đã có cơ hội đưa ra những ưu tiên phát triển của họ và nhận được trợ cấp từ ngân sách của nhà nước. Kết quả thu được của dự án ở hợp phần 1 là 20 % hộ gia đình nghèo tại hai huyện Tân Lạc và Lạc Thủy kể từ năm 2006 thu nhập của những hộ nghèo đã tăng ít nhất 10%. Bên cạnh đó, đã có hai mô hình về hỗ trợ việc làm hướng tới giảm nghèo và những biện pháp hỗ trợ về thành lập các doanh nghiệp được các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực triển khai. Các mô hình này được nghiên cứu dựa trên thực trạng tại hai huyện Tân Lạc và Lạc Thủy với những số liệu thực tế. Hợp phần 2 - An sinh xã hội :Mô hình về quỹ hỗ trợ rủi ro đã được triển khai. Mô hình được xây dựng dựa trên những kinh nghiệm của những hệ thống giảm thiểu rủi ro bằng nguồn kinh phí công và nguồn khác từ bên ngoài. Mô hình cố gắng tạo ra sự hấp dẫn và những cơ hội tiếp cận cho nhóm đối tượng mục tiêu bằng tính bền vững về mặt tài chính. Đến nay tỷ lệ hội viên tham gia đạt trên 77% tổng số hộ gia đình. Điều này cho thấy tính hấp dẫn cao và cơ hội tham gia dễ dàng vì mức đóng phí thấp đối với các hộ gia đình (20.000 đồng/hộ/năm) Do đó, từ khi thành lập quỹ đến nay đã có 25 trường hợp bị thiệt hại và nhận đươc hỗ trợ kinh phí từ Quỹ xã hội này. Chiếm 65 % hộ nghèo tại hai huyện của dự án bị thiệt hại có liên quan đến bảo hiểm được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội của xã. Hợp phần 3- Giám sát nghèo ở địa phương: Hệ thống giám sát nghèo tại địa phương cho phép các nhà hoạch định chính sách ở cấp huyện quan sát xu thế và đánh giá những tác động của các hoạt động của họ. Việc lựa chọn những chỉ số phù hợp, như tỷ lệ đi học và tình trạng dinh dưỡng, các giai đoạn để thu thập, nhập và xử lý đánh giá là rất quan trọng. Để nâng cao chấp lượng của những số liệu đã được thu thập, các cán bộ giám sát giảm nghèo đã được tập huấn về những phương pháp thu thập dữ liệu. Bên cạnh đó, các chuyên gia về công nghệ thông tin đã phát triển được một phần mềm để thống kê việc giám sát dữ liệu một cách dễ hiểu và trực quan. Do đó, đã có 65% các xã trong hai huyện của dự án triển khai mô hình giám sát nghèo và đánh giá mức độ nghèo theo tiêu chí thống nhất về chất lượng. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân Những mặt được Cán bộ huyện, xã tham gia đầy đủ các khoá tập huấn Cán bộ tham gia dự án nhiệt tình, có trách nhiệm Một số nội dung tập huấn đã được cán bộ tham gia tập huấn tiếp thu tốt như tập huấn viết đề xuất dự án, tập huấn về lập kế hoạch phát triển kinh tế hộ... Một số nội dung đã được áp dụng thực tế như : Triển khai lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp thôn, buôn và xã; Một số đề xuất hoạt động đã được viết đảm bảo các nội dung cơ bản và có tính khả thi. Mặt chưa được và nguyên nhân Hầu hết các hoạt động mới chỉ đến với cán bộ tham gia hội thảo, chứ chưa triển khai đến tận người dân. Do vậy người dân chưa biết nhiều đến dự án. Xét duyệt đề xuất còn chậm Quy trình quyết toán còn rườm rà, phức tạp. Việc viết các đề xuất dự án còn khó khăn, hạn chế do cán bộ ở cơ sở chưa quen, trình độ còn hạn chế. Chưa có nhiều đề xuất mới, nhiều đề xuất không phù hợp với dự án. Chưa tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả trong quá trình thực hiện hoạt động như: lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; tập huấn viết đề xuất dự án... Một số hoạt động mới chỉ được thực hiện một số giai đoạn như chuỗi giá trị ong mật mới chỉ thực hiện được 1 khâu trong chuỗi giá trị. Số hoạt động được triển khai thực hiện so với số hoạt động đã được phê duyệt là rất thấp (12/31) Quy chế thực hiện đã được thảo luận và thống nhất nhưng ban hành quá chậm Triển khai, thực hiện 1 số đề xuất còn chậm Điều phối viên ở tỉnh hay thay đổi và không có trong một thời gian. Chưa hỗ trợ phụ cấp cho cộng tác viên cấp xã. Thiếu thông tin phản hồi đối với các đề xuất của địa phương. Bài học kinh nghiệm Sau hơn 1 năm triển khai, dự án đã có những hoạt động thành công nhất định, có những khó khăn còn tồn tại. Nhìn nhận những thuận lợi và hạn chế trong năm tiếp theo của giai đoạn một của dự án, qua đó đã rút ra được những bài học kinh nghiệm chủ yếu sau: Xây dựng một bộ máy tổ chức quản lý dự án hoàn thiện từ tỉnh, huyện và xã. Đồng thời có sự phối kết hợp tốt với cơ quan, ban ngành tỉnh, các sở chuyên ngành trong quá tình thực hiện dự án. Vận dụng một cách linh hoạt thủ tục trong nước, thủ tục của các nhà tài trợ (GTZ) trong quá trình hoạt động. Phát huy tốt quy chế dân chủ trên cơ sở hoạt động của dự án có sự tham gia của cộng đồng. Đây là điểm khác của dự án so với nhiều chương trình khác. Phân cấp quản lý đi đôi với tăng cường năng lực cho cán bộ các cấp Lồng ghép các hoạt động trên cùng một địa bàn, các chương trình của xóa đói giảm nghèo của quốc gia. Đào tạo nghề, hướng nghiệp cho người dân, tạo sự bền vững sau khi dự án kết thúc. Những bài học kinh nghiệm sẽ giúp dự án hoạt dộng hiệu quả hơn và mang tính bền vững lâu dài. Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của dự án “Hỗ trợ giảm nghèo – GTZ” đối với xóa đói giảm nghèo tỉnh Hòa Bình Bối cảnh về kinh tế xã hội đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo tỉnh và của dự án 1. Bối cảnh khách quan Bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước * Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2008 Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chất lượng, bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế gắn với cải thiện đời sống của nhân dân; phấn đấu vượt ngưỡng "nước đang phát triển có thu nhập thấp" trong năm 2008. Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Chủ động thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, tai nạn và ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường. Ðẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Các chỉ tiêu chủ yếu a) Các chỉ tiêu kinh tế: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,5 - 9%. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp 3,5 - 4%; ngành công nghiệp và xây dựng 10,6 - 11%; ngành dịch vụ 8,7 -  9,2%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20 - 22%. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 42% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. b) Các chỉ tiêu xã hội: Nâng số địa phương đạt chuẩn chương trình phổ cập trung học cơ sở lên 46 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng 13%; trung học chuyên nghiệp tăng 16,5%; cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 18,5%. Giảm tỷ lệ sinh 0,3%o Tạo việc làm cho 1,7 triệu người lao động, trong đó đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 8,5 vạn người. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 11-12%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 22%. Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 25,7 giường. Nâng diện tích nhà ở lên 12 m2 sàn/người. c) Các chỉ tiêu về môi trường: Phấn đấu cung cấp nước sạch cho 75% dân số nông thôn và 85% dân số đô thị. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 40%. Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 60%. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 80%. Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại đạt 64%. Tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt 86%. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 60%. * Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 Mục tiêu tổng quát: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất văn hóa tinh thần nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tiếp tục củng cố và mở rộng các quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm và đến năm 2010 a) Về kinh tế: Tổng sản phẩm trong nước ( GDP) đến năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 – 8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1050 – 1100 USD Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 – 44%; dịch vụ 40 – 41%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm Tỷ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 – 22% Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP b) Về xã hội Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14 % Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50 % lao động xã hội Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 5% Tỷ lệ hộ nghèo còn 10 – 11 % Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20 % c) Về môi trường Tỷ lệ che phủ rừng 42 – 43% Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị là 95%, ở nông thôn là 75% Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải là 100%; tỷ lệ các cơ sơ sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường là trên 50 %; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại 100% số đô thị loại 3 trở lên, 50 % số đô thị loại 4 và tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất; 80 – 90% chất thải rắn, 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Định hướng trong công tác xóa đói giảm nghèo Xoá đói, giảm nghèo bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm... đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cư nghèo. Chủ động di dời một bộ phận nhân dân không có đất canh tác và điều kiện sản xuất đến lập nghiệp ở những vùng còn tiềm năng. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt không thể tự lao động, không có người bảo trợ, nuôi dưỡng. Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ nghèo xuống còn 10 – 11% . Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói, giảm nghèo. Đảm bảo các công trình hạ tầng thiết yếu cho người nghèo, cộng đồng nghèo và xã nghèo. Tiếp tục cải tạo, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các công trình hạ tầng thiết yếu (thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế xã, đường giao thông, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt, chợ, các điểm bưu điện văn hóa xã, nhà hội họp...) bảo đảm đến năm 2010 toàn bộ xã nghèo đều có các cơ sở hạ tầng thiết yếu. Năm 2010, phấn đấu đạt 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Chú trọng đến các công trình nước sạch cho các gia đình nghèo, đặc biệt là những người ở xa trung tâm xã, xa trục đường chính được tiếp cận nước sạch. Tạo việc làm cho người nghèo. Nâng cao tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo, nâng thời gian sử dụng lao động nông thôn lên 85% vào năm 2010. Giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị xuống khoảng 5% năm 2010. Củng cố, duy trì và phát huy thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, đặc biệt ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cải thiện chất lượng giáo dục ở mọi cấp học và cho mọi đối tượng, đặc biệt chú ý đến các học sinh nghèo. Giảm khả năng dễ bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo. 1.2. Bối cảnh chủ quan 1.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình * Giai đoạn 2006 – 2010 a) Về kinh tế Nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm 7,7-9,5%, trong đó giai đoạn 2001-2005 là 8%, giai đoạn 2006-2010 khoảng 8-10%. GDP bình quân đầu người đạt trên 6,7 triệu đồng, tương ứng 464-551USD, bằng 58-69% trung bình cả nước. Sản lượng lương thực, cây có hạt năm 2005 dự kiến là 25 vạn tấn (thóc 18,3 vạn tấn, ngô 7,5 vạn tấn); năm 2010 dự kiến trên 27 vạn tấn. Với mức này, bình quân lương thực đầu người năm 2010 là 313 kg, đạt 90% mức an ninh lương thực khu vực miền núi. Thu ngân sách trên địa bàn trong thời kỳ 2001-2010: 10-14% GDP. Huy động các nguồn vốn đầu tư trong tỉnh: trong giai đoạn 2001-2005 là 12% GDP và 2006-2010 là 18% GDP. Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 đạt 20-30 triệu USD. b) Về văn hóa- xã hội Phát triển kinh tế gắn với thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, cải thiện từng bước đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, đặc biệt là vùng ATK, tiến tới xóa hộ đói nghèo sớm nhất. Ðến 2005 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở đúng độ tuổi và huy động 100% học sinh vào lớp 1 đúng độ tuổi. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2005: 1,2%; năm 2010 dưới 1,2% (mức giảm sinh hàng năm 0,25-0,3%). Số hộ có vô tuyến: 75-80% tổng số hộ. Số máy điện thoại/100 dân đạt 2,5 máy. Dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: Năm 2005 là 60%; năm 2010 đạt trên 95%. Số hộ sử dụng điện: năm 2005 là 85%; năm 2010 là 95-100%. Số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 6-6,5 bác sỹ.  * Mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2008 Mục tiêu chủ yếu Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế và của từng ngành, từng sản phẩm; tập trung huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng gắn với tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tiếp tục tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội và giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của chính quyền các cấp. Các chỉ tiêu chủ yếu a) Các chỉ tiêu kinh tế Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 13,5 - 14% so với năm 2007 GDP theo giá hiện hành dự kiến khoảng 5.984 tỷ đồng; GDP bình quân theo đầu người khoảng 7,2 triệu đồng. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng khoảng 5 - 5,5%; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 24 - 25%; ngành dịch vụ tăng khoảng 15 - 15,5%. Cơ cấu kinh tế các ngành kinh tế như sau: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 37,7% công nghiệp và xây dựng chiếm 28,7%; dịch vụ  chiếm 33,6%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 47,5 triệu USD; Tổng kim ngạch nhập khẩu 50 triệu USD. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 3.800 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước 540,7 tỷ đồng; tổng chi ngân sách nhà nước 2.212,442 tỷ đồng. Chỉ số giá tiêu dùng thấp dưới 10%. b) Các chỉ tiêu xã hội Phấn đấu duy trì mức giảm tỷ lệ sinh bình quân trong năm 0,3‰; quy mô dân số 837,408 nghìn người. Tạo việc làm cho khoảng 16,5 nghìn lao động, trong đó lao động đi làm việc ở nước ngoài 2 nghìn người. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 21%. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 96,5%. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 24,4%. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống 19%0. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 23,5%0. Tỷ lệ bác sỹ/1 vạn dân : 5,23 bác sỹ Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 93%. c) Các chỉ tiêu môi trường Cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 72% dân số nông thôn. Trồng rừng mới 8.000ha; Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2008 đạt 45%. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu  a) Về kinh tế:   Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; tạo các điều kiện cần thiết để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong những năm tiếp theo.  Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của toàn ngành nông, lâm nghiệp; phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với thị trường, phát triển bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với quá trình đô thị hóa, phát triển dịch vụ và du lịch. Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn. Chủ động phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, nâng cao độ che phủ của rừng. Tập trung tháo gỡ các khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước. Thu hút mạnh hơn vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư của khu vực dân doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ. Đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư. Đẩy mạnh việc sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Tăng cường tiềm lực tài chính của tỉnh; nâng tỷ lệ tích luỹ, huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho đầu tư phát triển. Phát triển các nguồn thu, tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; chi ngân sách địa phương đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm; bố trí tăng dự phòng, dự trữ để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, xử lý những nhiệm vụ đột xuất phát sinh. b) Nhiệm vụ về xã hội: Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực  giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao...; khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực xã hội. Khuyến khích phát triển các hình thức đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hoá, quan tâm đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn. Quy hoạch xây dựng các cơ sở đào tạo nghề có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của tỉnh và vùng, vừa tăng cường đào tạo tại chỗ. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, hệ thống các thiết chế văn hóa. Tiếp tục phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ y tế. Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, đảm bảo không để dịch bệnh bùng phát. Đổi mới công tác quản lý nhà nước và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công. Huy động thêm nhiều nguồn vốn để đầu tư giảm nghèo, giúp người nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện, xã trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao.  Duy trì hoạt động của mạng lưới dịch vụ xã hội về truyền thông - giáo dục - tư vấn bảo vệ sức khỏe và giáo dục trẻ em cho gia đình và cộng đồng. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là tình trạng mau bán, tàng trữ và sử dụng ma tuý, tai nạn giao thông. c) Nhiệm vụ về bảo vệ môi trường: Quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu dân cư. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các khu đô thị, đặc biệt là thành phố Hoà Bình. Tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và các chương trình, dự án liên quan đến nước sạch. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường; coi gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. d) Thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí và Luật phòng, chống tham nhũng; trước hết là chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm trong tiếp khách, tổ chức hội nghị, sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, cấp phép xây dựng, duyệt quyết toán, thẩm định dự án... Tổ chức tốt việc tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân đảm bảo đúng thẩm quyền và đúng pháp luật. e) Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, bảo đảm minh bạch, công khai, thuận lợi. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nghiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức, bao gồm công tác quản lý cán bộ; chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, trong đó chú trọng giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho cán bộ, công chức. Tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên và đột xuất về thực hiện công tác cải cách hành chính và thực thi công vụ tại các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; xử lý nghiêm các vi phạm. f) Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. 1.2.2. Công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh Hòa Bình Là tỉnh miền núi có nhiều xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, thời gian qua, Hòa Bình đã thực hiện nhiều giải pháp giúp người dân từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Tuy nhiên, tỉnh cần có hướng phát triển kinh tế phù hợp hơn để thoát nghèo bền vững. Những năm gần đây, do thực hiện các chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc và miền núi, KT - XH ở Hòa Bình đã thay đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Cơ  sở hạ tầng được đầu tư đến tận thôn, bản; Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2005 chỉ chiếm 31,31%. Đời sống của đồng bào các dân tộc từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, do kinh tế phát triển chưa vững chắc nên nguy cơ tái nghèo luôn tiềm ẩn. Tốc độ giảm nghèo giữa các khu vực, các hộ không đồng đều; Nhiều hộ cận nghèo nên khi điều chỉnh theo tiêu chí mới thì tỷ lệ hộ nghèo tăng cao. Thiếu đất sản xuất, thiếu việc làm vẫn là nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo.  Để giải quyết tình trạng trên, tỉnh đã giao cho Sở LĐ – TB và XH tham mưu cho UBND tỉnh và các ngành liên quan có những chính sách phù hợp giúp người dân phát triển kinh tế. UBND các huyện, thị đã mở lớp tập huấn đào tạo cho 2.346 lượt cán bộ nhằm cung cấp kiến thức để xây dựng kế hoạch xóa đói giảm nghèo, tổ chức nhóm tín dụng, tiết kiệm... Qua đó, năng lực của cán bộ xã được nâng cao, tham gia hiệu quả vào quá trình triển khai dự án. Ngân hàng Chính sách – Xã hội tỉnh đã cho 82.572 lượt hộ nghèo vay vốn với số tiền 293.991 triệu đồng, đạt 79,18%. Tỉnh đã giải ngân cho 5.424 lượt hộ nghèo vay với số tiền 12.805 triệu đồng, góp phần tạo việc làm cho người lao động. Với nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, chương trình 135.., tỉnh đã hỗ trợ cho 144 hộ nghèo ở các huyện Lương Sơn, Tân Lạc, Lạc Thủy vay để mua trâu, bò phát triển sản xuất. Ban  Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo và các cơ quan chức năng thường xuyên xuống các xã, nắm tình hình, phân loại các dạng đói nghèo để cùng chính quyền địa phương tìm giải pháp tháo gỡ. Nhằm giúp người nghèo tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, tỉnh mở các lớp tập huấn khuyến nông khuyến lâm, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho trên 1.500 hộ. Thông tin về chuyển giao tiến bộ giống mới, hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng cây ăn quả, thâm canh lúa, ngô cao sản, mô hình nuôi cá trên ruộng lúa được tuyên truyền sâu rộng giúp người dân nắm bắt, chủ động trong sản xuất. Nhờ vậy, ở 2 xã Liên Hòa và Đồng Môn sau 5 năm thực hiện mô hình điểm về xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm gần 30%, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt so với khi chưa thực hiện dự án.  Dạy nghề và tạo việc làm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm giúp người dân thoát nghèo bền vững. Các trung tâm dạy nghề, Trường dạy nghề của tỉnh tổ chức đào tạo nghề dài hạn cho 5.830 người, đào tạo ngắn hạn cho gần 10.000 người. Các khóa đào tạo nghề ngắn hạn chủ yếu dành cho người nghèo, nơi đông dân cư, thiếu đất sản xuất, những nơi chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang phát triển công nghiệp và đô thị hóa. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được khuyến khích phát triển, hợp đồng dài hạn với hộ nông dân và các hợp tác xã để cung ứng vật tư, nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó, người dân có thể tìm việc làm tại các doanh nghiệp, xuất khẩu lao động hoặc tự tạo việc, góp phần tăng thu nhập. Tỉnh cũng nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của người nghèo thông qua các hoạt động điều tra lao động việc làm, tổ chức các Hội chợ việc làm, qua đó xây dựng kế hoạch đào tạo, ưu tiên các nghề sử dụng lao động tại chỗ, gắn đào tạo với việc giới thiệu việc làm, khuyến khích người nghèo tham gia. Trong 5 năm qua, mỗi năm Hòa Bình tạo việc làm mới cho trên 1,4 vạn lao động, duy trì việc làm cho gần 450.000 lao động, góp phần hạ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống còn 5,02%, nâng tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn lên 79,98%. Trước xu thế của hội nhập và phát triển, diện tích đất nông nghiệp dần bị thu hẹp nhường chỗ cho các nhà máy, khu công nghiệp, vấn đề chuyển đổi ngành nghề, tạo nghề cho người lao động là yêu cầu cần thiết. Tỉnh đã quan tâm khôi phục các nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan... và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại nhằm thu hút và giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại địa phương. Nhiều huyện đã xây dựng các làng nghề, các tổ hợp sản xuất với đầu ra tương đối ổn định, có việc làm quanh năm nên người dân yên tâm lao động, gắn bó với nghề, thu nhập trên 500-600 ngàn đồng/người/tháng. Sản phẩm của địa phương làm ra được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường trong nước và được xuất khẩu với giá thành cao. Trong năm tới, tỉnh Hòa Bình sẽ thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chú trọng tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm CN  - TTCN của địa phương; Đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp và thực hiện nhiều chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư. Định hướng và mục tiêu phát triển của dự án 2.1 Định hướng Dự án “Hỗ trợ giảm nghèo – GTZ” trong năm 2007 đã thực hiện nhiều hoạt động mang tính thử nghiệm, thăm dò và bước đầu đã thu được những kết quả khả quan. Năm 2008, dự án cũng đã đề ra nhiều hoạt động tại hai huyện Tân Lạc và Lạc Thủy nhằm hoàn thiện các hợp phần qua đó đạt được mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 1 của dự án. Các hoạt động dự kiến năm 2008 Hợp phần 1: Phát triển kinh tế địa phương: bao gồm các hoạt động sau: Hỗ trợ tổ chức hội thảo với các huyện có tỷ lệ nghèo trên 50% đánh giá thực trạng nghèo và tình hình kinh tế - xã hội để xây dựng kế hoạch giảm nghèo toàn diện 5 năm, hàng năm Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ các huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% Hỗ trợ tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả. Các hoạt động được triển khai mang tầm vi mô tại hai huyện trên: Tạo việc làm tại chỗ (tạo lập/mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp/ phi nông nghiệp định hướng thị trường) Tăng cường khả năng tiếp cận thông tin việc làm Nâng cao kỹ năng/ tay nghề cho người nghèo nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Phát triển các sản phẩm có thế mạnh của địa phương (phát triển các sản phẩm mới có giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trường) nhằm tăng thu nhập cho người nghèo. Kết hợp/liên kết với các doanh nghiệp (trong và ngoài địa bàn) trong việc đào tạo và cung cấp lao động cho họ cũng như các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư sản xuất, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của địa phương. Tham quan các mô hình xóa đói giảm nghèo, mô hình tạo công ăn việc làm tại chỗ. Hợp phần 2: Bảo trợ xã hội Đóng góp vào việc hình thành khung lý thuyết an sinh xã hội ở Việt Nam: bao gồm Nghiên cứu cơ chế chi trả trực tiếp cho đối tượng trợ giúp xã hội( nghị định 67) và người nghèo (hỗ trợ về giáo dục và dạy nghề) từ nguồn kinh phí do nhà nước hỗ trợ Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các gia đình có thu nhập thấp có người già, người khuyết tật và trẻ em. Xây dựng phần mềm quản lý đối tượng trợ giúp xã hội và phần mềm về tư vấn về chính sách xã hội. Nghiên cứu , xây dựng chính sách trợ giúp xã hội cho những người dừng trợ cấp BHXH. Các hoạt động trực tiếp tại hai huyện của tỉnh Hòa Bình: Triển khai quỹ hỗ trợ rủi ro Truyền thông về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm... Tập huấn phòng ngừa dịch bệnh gia súc Tham quan mô hình hỗ trợ rủi ro thành công Hợp phần 3: Hệ thống giám sát tác động nghèo – PIM: Hệ thống giám sát nghèo đói được nghiên cứu và thử nghiệm Phối hợp cùng Chương trình mục tiêu quốc gia tập huấn về bộ chỉ số giảm nghèo được thử nghiệm tại các tỉnh Hoạt động khác: Tập huấn kỹ năng máy tính cho cán bộ cấp xã. 2.2. Mục tiêu Dự án đang trong quá trình thực hiện những mục tiêu của giai đoạn 1 đề ra. Từ đó tạo tiền đề thực hiện tiếp giai đoạn 2, và đạt được mục tiêu tổng thể của cả dự án. Dự án “Hỗ trợ giảm nghèo – GTZ” được thực hiện trong 6 năm từ 2005 đến năm 2011. Trong đó, giai đoạn đầu tiên của Dự án sẽ bắt đầu từ 1 tháng 3 năm 2006 và kết thúc vào 28 tháng 2 năm 2009. Giai đoạn 2 sẽ tiếp tục giai đoạn thứ hai sau khi giai đoạn 1 kết thúc. Do vậy, giai đoạn 2 của dự án “Hỗ trợ giảm nghèo GTZ” mong muốn đạt được mục tiêu cụ thể sau đây: Điều kiện sống của các hộ gia đình nghèo- tại các vùng thí điểm của dự án được cải thiện và các phương pháp tiếp cận thử nghiệm được đưa vào áp dụng trong Chương trình MTQG về giảm nghèo. Do đó sau khi dự án kết thúc phải đạt được các chỉ số sau: Tối thiểu 20% các hộ gia đình nghèo tại các vùng dự án thí điểm đạt được mức thu nhập cao hơn ít nhất là 10%. 65 % các hộ gia đình nghèo tại các vùng dự án thí điểm gặp rủi ro trong khuôn khổ của quỹ hỗ trợ rủi ro sẽ được trợ giúp Các chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia được bổ sung bởi các cơ chế khuyến khích để phát triển kinh tế địa phương và bảo trợ xã hội phù hợp với nhóm đối tượng thụ hưởng cho các hộ gia đình nghèo và các xã nghèo. Với mục tiêu đề ra ở giai đoạn 2 cũng như để đạt được mục tiêu chung, dự án vẫn tiếp tục triển khai trên 3 hợp phần chính: Hợp phần 1: Hỗ trợ giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương : mục tiêu chính của hợp phần này là tăng thu nhập cho các hộ nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Hợp phần 2: An sinh xã hội với mục tiêu đề ra: tăng cường hệ thống an sinh xã hội/mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo thông qua quản lý rủi ro hiệu quả. Từ đó giảm rủi ro cho người nghèo một cách bền vững Hợp phần 3: Giám sát tác động giảm nghèo cấp địa phương với mục tiêu: nâng cao hiệu quả của các nhà đầu tư, chương trình của chính phủ. 3. Các giải pháp Cải tiến quy trình phê duyệt đề xuất và thực hiện đúng thời gian phê duyệt như quy chế đã phê duyệt. Cần mở các lớp tham quan các tỉnh, huyện có nhiều hoạt động đã được thực hiện. Đơn giản hoá thủ tục thanh, quyết toán kinh phí Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm các hoạt động Tăng cường tập huấn hướng dẫn lại viết dự án Trang bị máy vi tính, điện thoại cho cấp xã để việc trao đổi thông tin nhanh chóng hơn Kết hợp giữa hỗ trợ kỹ thuật với hỗ trợ kinh phí KẾT LUẬN Năm 2008 là năm có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010. Đây cũng là năm có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho phát triển nhưng cũng có nhiều khó khăn thách thức đòi hỏi nỗ lực rất cao của các ngành, các cấp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và các định hướng phát triển đã đề ra. Bên cạnh đó, công tác xoá đói giảm nghèo vẫn là một hoạt động quan trọng cần thực hiện để đạt đến mục tiêu chung của đất nước. Kế hoạch đặt ra trong năm 2008 là giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 11-12% thì cần có sự nỗ lực hơn nữa của các ban ngành liên quan. Từ những nhận thức có tính lý thuyết về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo. Bài viết đã làm rõ các khái niệm về đói nghèo, tiêu chí đánh giá đói nghèo, ảnh hưởng của đói nghèo và sự cần thiết phải XĐGN. Đánh giá thực trạng đói nghèo tại hai huyện Tân Lạc và Lạc Thủy với việc phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của hai huyện ảnh hưởng đến đói nghèo và XĐGN. Qua phân tích, bài viết đã làm rõ hơn những hoạt động của dự án “Hỗ trợ giảm nghèo” từ đó đánh giá khái quát những kết quả đã đạt được trong năm 2007 của dự án, đồng thời phân tích hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua, đề ra phương hướng hoạt động chính trong năm 2008. Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, từ đó đạt được mục tiêu trong giai đoạn I đã đề ra, tạo tiền đề thực hiện tiếp giai đoạn 2 vào năm 2009. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế phát triển, Khoa Kế hoạch và phát triển - Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2005. Giáo trình Kinh tế công cộng, Khoa Kế hoạch và phát triển - Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Thống kê, 2004. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Hà Nội, tháng 11 năm 2003. Hướng đến tầm cao mới - Báo cáo phát triển Việt Nam 2007, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam, Hà Nội, tháng 12/2006 An sinh xã hội ở Việt Nam lũy tiến đến mức nào?, Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, 2007. Báo cáo tổng hợp tin Thị trường và phát triển – Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, Ngân hàng phát triển Châu Á, Hà Nội, 2007. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Hà Nội, tháng 11 năm 2006. Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Hà Quế Lâm, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 2002 Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nguyễn Thị Hằng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1997.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28592.doc
Tài liệu liên quan