Đề thi Lý Thuyết + Thực Hành - Nghề Kế Toán Doanh NghiệpĐề thi Tốt Nghiệp CĐ Nghề khoá I 2007-2010
Bao gồm:
Mẫu chứng từ, sổ kế toán.doc
Đề thi thực hành1.doc
Đáp án.doc
Đáp án lý thuyết nghề.doc
Đề lỳ thuyết nghề.doc
Trích: Trường CĐ Nghề Đồng Nai - Biên Hoà
199 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 6450 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề thi + Lý Thuyết + Thực Hành - Nghề Kế Toán Doanh Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dư VCĐ bq = 40.000/ 12.353,77 = 2,91
- NG bình quân TSCĐ =
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 40.000/19.359 = 3,06
3. Tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh năm kế hoạch. (1 điểm)
- Lợi nhuận sau thuế = 2.820 * (1-0,25) = 2.115trđ
- Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm kế hoạch:
Vbq1= trđ
- Vốn kinh doanh bình quân = 12.353,77 + 10.000 = 22.353,77 trđ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD = 9,46%
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 44
Câu 1: (2 điểm)
1. So sánh thuê vận hành và thuê tài chính (1 điểm)
Tiêu thức
Thuê vận hành
Thuê tài chính
1. Quyền sở hữu
Tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Giống như thuê vận hành.
2. Thời hạn thuê
Rất ngắn so với thời gian sử dụng của tài sản thuê.
Thường dài hơn 60% thời gian sử dụng của tài sản thuê.
3. Quyền huỷ ngang hợp đồng
Được huỷ ngang hợp đồng thuê.
Không được quyền huỷ ngang hợp đồng.
4. Rủi ro
Người cho thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản cho thuê.
Người thuê chịu mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản được thuê.
5. Chi phí
Người cho thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm.
Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm.
6. ưu đãi về thuế
Người cho thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê.
Người thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê.
7. Tiền bồi thường về BH
Người cho thuê hưởng.
Người cho thuê hưởng.
8. Cung ứng tài sản thuê
Tài sản thuê do người cho thuê cung cấp.
Tài sản cho thuê thường do người thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng.
9. Tiền bán TS
Tiền thu được do bán tài sản thuê thuộc về người cho thuê.
Tiền bán tài sản lớn hơn so với giá qui định của người cho thuê thì người thuê hưởng.
10. Các loại tài sản thường thuê
Máy photocopy, vi tính, thiết bị gia dụng, thiết bị văn phòng,…
Bất động sản, tàu biển, máy bay, thiết bị văn phòng,…
2. Phân tích các điểm lợi và bất lợi của việc thuê tài chính của doanh nghiệp phi tài chính (1 điểm)
* Những điểm lợi và bất lợi của việc sử dụng thuê tài chính
Đối với doanh nghiệp (phi tài chính) việc sử dụng thuê tài chính có những điểm lợi sau:
Thuê tài chính là một công cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể tăng vốn kinh doanh trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh.
+ Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp huy động nhanh chóng một lượng vốn lớn dưới dạng tài sản cố định. Như vậy, với số vốn hạn chế doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Sử dụng hình thức bán và tái thuê có thể giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn kinh doanh nhất là tăng thêm vốn lưu động mà quyền sử dụng đối với các loại TSCĐ của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên.
+ Sử dụng phương thức thuê tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay so với các hình thức vay khác.
Sử dụng thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, chớp được kịp thời cơ hội kinh doanh. Bởi lẽ:
Người đi thuê có quyền lựa chọn các tài sản thiết bị và thoả thuận trước về hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp. Sau đó mới yêu cầu Công ty cho thuê tài chính tài trợ. Do vậy, có thể rút ngắn được thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản thiết bị.
Mặt khác, Công ty thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ nên có thể tư vấn hữu ích cho người thuê về kỹ thuật, công nghệ của thiết bị mà người thuê cần sử dụng. Tránh được những rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản.
Điểm bất lợi chủ yếu đối với doanh nghiệp khi sử dụng thuê tài chính là phải chịu chi phí sử dụng vốn với mức độ tương đối cao so với tín dụng thông thường. Gồm: vốn gốc, lãi vay, lợi nhuận hợp lý, chi phí quản lý đã được khấu trừ về việc khuyến khích các loại thuế mà tài sản được hưởng.
Câu 2: (5 điểm)
1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch (1,5 điểm)
- Áp dụng công thức Vnc = V0bq * M1/M0 (1 + t%)
+ V0bq = (1.200 + 1.310 + 1.350 +1.400 )/4 = 5.260/4 = 1.315 trđ (0,25 điểm)
+ M0 = (Doanh thu tiêu thụ 3 quí - thuế GTGT phải nộp 3 quí) + (Doanh thu tiêu thụ quí 4 - thuế GTGT phải nộp quí 4) = (3.150 - 650) + (1.675-230) = 3.945 trđ (0,25 điểm)
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch = (3.150 + 1675) * 1,5 = 4.825 *1,5 = 7.237,5 trđ (0,25 điểm)
M1 = 7237,5 – 1150 – 45 = 6.042,5 trđ (0,25 điểm)
t% = (K1 – K0 )/K0
K0 = (360*V0bq ) /M0 = (360 * 1.315) / 3.945 = 473.400/3.945 = 120 ngày
K1 = 120 -20 = 100 ngày
t% = ( 100- 120)/120 = - 0,166 (0,25 điểm)
Vậy Vnc = 1315 * (6042,5/3945) * (1-0,166) = 1.679.815.000đồng (0,25 điểm)
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu số lần luân chuyển, kỳ luân chuyển vốn lưu động (1 điểm)
Lbc = M0/V0bq = 3945/1315 = 3 vòng
Lkh = M1/V1bq = 6042,5/1679,815 = 3,6 vòng
Kbc = 360/3 = 120 ngày
Kkh = 360/3,6 = 100 ngày
Đánh giá: Năm kế hoạch, số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm 20 ngày so năm báo cáo, vòng quay vốn lưu động tăng từ 3 vòng lên 3,6 vòng, chứng tỏ DN đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động hiện có.
3. Tính mức tiết kiệm tương đối do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. (0,5 điểm)
Vtktgđ = M1/360 (K1 – K0) = 6042,5/360(100-120) = - 120850/360 = -335.694.444đ
Vậy số vốn lưu động tiết kiệm tương đối là: 335.694.444 đ
4. Tính tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất năm kế hoạch (2 điểm)
- Lợi nhuận năm kế hoạch = 30% doanh thu thuần năm kế hoạch = 0,3 *M1 = 0,3 * 6042,5 = 1812,75 trđ (0,25 điểm)
- Thuế thu nhập = 25% lợi nhuận = 0,25 * 1812,75 = 453,18 trđ (0,25 điểm)
- Lợi nhuận sau thuế = 1812,75 – 453,18 = 1.359,56 trđ (0,25điểm)
- Vốn cố định đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - số khấu hao luỹ kế đầu kỳ
= (5300 + 600 -300) = 5.600 -1650 = 3.950 trđ (0,25 điểm)
- Vốn cố định cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ - số khấu hao luỹ kế cuối kỳ
+ Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ = 5.600 +450 -500 = 5.550 trđ (0,25 điểm)
+ Số khấu hao luỹ kế cuối kỳ = 1.650 +165 – (500 * 0,5) = 1.815 – 250 = 1.565 (0,5 điểm)
Vốn cố định cuối kỳ = 5.550 – 1.565 = 3.985 trđ (0,25 điểm)
- Vốn cố định bình quân = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2 =( 3.950 + 3.985)/2 = 7.935/2 =3.967,5 trđ (0,25 điểm)
Vậy tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất năm kế hoạch = Lợi nhuận trước (sau) thuế/Số dư bình quân vốn sản xuất = 1.359,56/(3.967,5 + 1.679,815) = 1.359,56/5.647,315 = 24%. (0,5 điểm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 45
Câu 1: (2 điểm)
1. Trình bày được khái niệm và đặc điểm của trái phiếu (0,5 điểm)
-Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành với tư cách là người đi vay. Người mua trái phiếu là người cho vay còn gọi là trái chủ
- Trái phiếu là chứng khoán nợ, việc phát hành trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn.
- Trái phiếu luôn có kỳ hạn thanh toán và được xác định trước.
- Lợi tức trái phiếu được xác định trước không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Khi công ty bị thanh lý giải thể, người mua trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu.
- Người mua trái phiếu là người cho công ty vay, họ không có quyền tham gia vào việc quản lý công ty và nói chung không phải chịu rủi ro của công ty
2. Phân tích được những điểm lợi và điểm bất lợi khi phát hành trái phiếu tại doanh nghiệp (1,5 điểm)
a.Những điểm lợi cơ bản khi phát hành trái phiếu:
Một là, lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở hầu hết các nước , lợi tức trái phiếu được xem như một khoản chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này có lợi cho doanh nghiệp do giảm bớt số thuế phải nộp vào Nhà nước (tiết kiệm tiền thuế), tăng thu nhập của các chủ sở hữu.
Hai là, lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định
Lợi tức trái phiếu thường được xác định trước và thường thấp hơn lợi tức cổ phiếu ưu đãi. Nếu doanh nghiệp có triển vọng tốt trong kinh doanh, có khả năng thu lợi nhuận thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các trái chủ
Ba là, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi; vì vậy, chi phí cho việc tuyên truyền quảng cáo, phát hành và bán trái phiếu là thấp hơn.
Bốn là, chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp cho các trái chủ
Trái chủ là chủ nợ của doanh nghiệp, trái chủ không có quyền biểu quyết. Do vậy, việc phát hành trái phiếu để huy động tăng vốn không ảnh hưởng gì tới quyền quản lý và kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp hiện hành.
Năm là, giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách linh hoạt
Khi doanh nghiệp làm ăn thành đạt, khả năng thu lợi nhuận là chắc chắn có thể tăng huy động vốn vay nhằm mở rộng thị trường và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại, khi thị trường biến động theo hướng bất lợi, để thu hẹp quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể chủ động giảm vốn bằng cách mua lại trái phiếu trước thời hạn (nếu doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể mua lại). Vì vậy, trái phiếu được doanh nghiệp sử dụng một cách linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
b. Những điểm bất lợi khi phát hành trái phiếu
Thứ nhất, buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn
Sử dụng trái phiếu buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả lợi tức cố định và đúng kỳ hạn cho các trái chủ. Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định, doanh nghiệp không có đủ nguồn tài chính để trang trải lợi tức trái phiếu.
Làm tăng hệ số nợ của DN
Thứ hai, làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp
Phát hành trái phiếu chính là huy động thêm vốn vay qua thị trường. Do vậy việc tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Điều này một mặt có thể nâng cao thu nhập của chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, cũng làm tăng nguy cơ rủi ro, đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
Thứ ba, phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn
Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kỳ hạn hoàn trả, do vậy doanh nghiệp buộc phải lo việc hoàn trả tiền vay đúng kỳ hạn. Nếu một doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản.
Thứ tư, sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài
Tác động của việc sử dụng nợ dưới hình thức trái phiếu tới doanh nghiệp mang tính hai mặt: Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng trái phiếu có thể giúp doanh nghiệp tăng vốn thực hiện các dự án đầu tư mở rộng kinh doanh, nhưng nếu việc đầu tư của doanh nghiệp không đúng hướng hoặc trong bối cảnh của thị trường có sự biến động theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp như: Giá trị tiền tệ tăng lên, sự phát triển của khoa học kỹ thuật... thì việc phải hoàn trả lợi tức và một số nợ lớn trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp.
Thứ năm, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh nghiệp cũng có giới hạn nhất định
Các doanh nghiệp không thể để hệ số nợ vượt quá xa mức thông thường của doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh (hệ số nợ trung bình của ngành) – đó là giới hạn an toàn về mặt tài chính mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm trong tổ chức nguồn vốn của mình. Do đó, hệ số chính là yếu tố đặt giới hạn cho khả năng vay nợ nói chung, cũng như việc sử dụng trái phiếu nói riêng của doanh nghiệp.
Câu 2: ( 5 điểm)
1. Tính số lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch.(1 điểm)
Xác định số lượng sản phẩm tồn kho năm báo cáo chuyển sang đầu năm kế hoạch.
SđA = 20 + 450 - 445 = 25
SđB =18 +370 + 373 =15
Xác đinh số lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch
StA =25 + 460 - 35 = 450
StB = 15 +350 - 65 = 300
Xác định chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý phân bổ cho các loại sản phẩm;(các chi phí trên phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp và chỉ phân bổ cho số lượng sản phẩm tiêu thụ).
2. Xác định những chi phí trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm.(0,5 điểm)
Khoản mục
Sản phẩm A
Sản phẩm B
Đơn giá
Đ/Mức
Tiền
Đ/Mức
Tiền
1 NVL chính
9.550 đ/kg
120 kg
1.140.000
90 kg
855.000
2,VL phụ
1.500 đ/kg
10 kg
15.000
12 kg
18.000
3, Tiền lương CNTT
15.000 đ/giờ
40 giờ
600.000
35 giờ
525.000
BHXH của CNTT
20% TL
120.000
105.000
3. Tính tiền lương của công nhân trực tiếp của 2 loại sản phẩm
(0,5 điểm)
TLSPA = 600.000 đ/SP X 450 SP = 270.000.000 đ.
TLSPB = 525.000 đ/SP X 300 SP = 157.500.000 đ
Tổng cộng 427.500.000 đ
2.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung (0,5 điểm)
4.. Phân bổ chi phí Quản lý DN (0,5 điểm)
5. Lập bảng tính giá thành toàn bộ cho 1 đơn vị sản phẩm và cho số lượng sản phẩm A,B năm kế hoạch. (2 điểm)
Bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm năm kế hoạch
TT
Khoản mục
SPA
SPB
1
Chi phí NVL Trực tiếp
NVL chính
1.140.000
855.000
Vật liệu phụ
15.000
18.000
2
Chi phí nhân công trực tiếp
TL CN trực tiếp SX
600.000
525.000
BHXH CN trực tiếp
120.000
105.000
3
Chi phí SX chung
247.298
216.386
Giá thành sản xuất
4,
Chi phí bán hàng
220.000
210.000
5
Chi phí QLDN
344.702
301.614
Giá thành toàn bộ
2.687.000
2.231.000
Giá thành sản lượng Hàng hóa tiêu thu năm kế hoạch. (1 điểm)
TT
Khoản mục
450 SPA
300 SPB
1
Chi phí NVL Trực tiếp
519.750.000
261.900.000
NVL chính
513.000.000
256.500.000
Vật liệu phụ
6.750.000
5.400.000
2
Chi phí nhân công trực tiếp
324.000.000
189.000.000
TL CN trực tiếp SX
270.000.000
157.500.000
BHXH CN trực tiếp
54.000.000
31.500.000
3
Chi phí SX chung
111.284.211
64.915.789
Giá thành sản xuất
955.034.211
515.815.789
4,
Chi phí bán hàng
99.000.000
63.000.000
5
Chi phí QLDN
155.115.789
90.484.211
Giá thành toàn bộ
1.209.150.000
669.300.000
6. Tính chỉ tiêu mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành của những sản phẩm so sánh được năm kế hoạch so với năm báo cáo. (0,5 điểm)
TT
Chỉ tiêu
SPA
SPB
Tổng
1
SL hh tiêu thụ năm kế hoạch
450
300
2
Giá thành đơn vị năm N-1
3.009.440
2.342.550
3
Giá thành đơn vị năm N
2.687.000
2.231.000
4
Si1 X Zi1
1.209.150.000
669.300.000
1.878.450.000
5
Si1 X Zi0
1.354.248.000
702.765.000
2.057.013.000
6
Mức hạ giá thành
- 135.098.000
- 33,465.000
-178.563.000
7
Tỷ lệ hạ giá thành
- 10,7%
- 4,8%
- 8,7%
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 46
Câu 1: (2 điểm)
1.Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu: (0,5 điểm)
Giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu
=
Giá nhập khẩu tại của khẩu nhập
+
Thuế nhập khẩu
+
Thuế TTĐB (Nếu có)
Trong đó:
+ Giá nhập khẩu tại cửa khẩu nhập là giá hàng nhập khẩu đã gồm Trị giá tiền hàng công (+) Với chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm quốc tế.
+ Thuế nhập khẩu được tính bằng trị giá nhập khẩu tại của khẩu nhập nhân với thuế suất thuế nhập khẩu.
+ Đối với hàng chịu thuế TTĐB trị giá tính thuế GTGT cũng bao gồn thuế TTĐB của hàng nhập khẩu.
- Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu bao gồm cả yếu tố thuế nhập khẩu. Vì:
+ Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá trong quá trình lưu thông từ sản xuất đến tay người tiêu dùng. Là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên Hàng nhập khẩu Liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của hai quốc gia. Là hàng sản xuất tại nước ngoài trong khi đó hàng tiêu thụ tại Việt nam. Do đó Thuế GTGT của hàng nhập khẩu là trị giá tiền cộng thêm trên trị giá hàng nhập khẩu.
+ Ngoài ra: Thuế nhập khẩu cũng là thuế trực thu. Thuế được cộng vào trị giá hàng nhập khẩu, người tiêu dùng phải chịu giá hàng nhập khẩu đã có thuế nhập khẩu.
+ Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là cộng thêm ngoài giá bán. Mà từ các lý do trên giá bán của hàng nhập khẩu đã bao gồm thuế nhập khẩu.
Do đó trị giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế nhập khẩu.
2. Trình bày khái niệm, đặc điểm thuế TTĐB, so sánh thuế TTĐB và thuế GTGT (1,5 điểm)
- Khái niệm thuế TTĐB: Thuế TTĐB là sắc thuế tiêu dùng (gián thu) đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
Là thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt: hàng hoá, dịch vụ đặc biệt được quy định bởi mỗi quốc gia, tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, thu nhập bình quân của quốc gia đó.
Hàng hoá đặc biệt là những hàng hoá dịch vụ có tính chất vượt trên nhu cầu phổ thông của đời sống xã hội, hàng không có lợi cho sức khoẻ, ảnh hưởng môi trường, lãng phí và có thể ảnh hưởng đến tiêu cự của đời sống xã hội.
- Đặc điểm:
+ Là thuế gián thu một giai đoạn: Thuế được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Là thuế thu một giai đoạn nên không gây trùng lặp: các mặt hàng sản xuất từ vật liệu đầu vào đã chịu thuế TTĐB khi bán ra bán với giá có thuế và được khấu trừ số thuế TTĐB đầu vào của số thuế trong số vật liệu của hàng bán ra tương ứng.
+ Thuế TTĐB thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB thường được thu trên giá trị hoặc trên cơ sở đo lường khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn các loại thuế thông thường khác. Xét trên khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung ứng các mặt hàng đặc biệt không chỉ liên quan đến vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Mặt này còn là công cụ để điều tiết hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng những mặt hàng có tính chất xa xỉ. Xét trên khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng những hàng hoá này thường là các đối tượng có thu nhập cao. Vì vậy mức động viên cao còn nhằm điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
+ Danh mục hàng hoá chịu thuế TTĐB thường không nhiều thay đổi phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội và mức sống dân cư
- So sánh đặc điểm thuế TTĐB và thuế GTGT
+ Giống nhau: đều là thuế gián thu. Thuế được là một phận công thêm ngoài giá bán và người tiêu dùng là người chịu thuế cuối cùng.
+ Khác nhau: Thuế TTĐB là thuế một giai đoạn. Thuế chỉ đánh vào một khâu trong quá trình lưu thông hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Nhưng thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào tất cả các giai đoạn. Tổng thuế của các giai đoạn chính bằng số thuế mà người tiêu dùng phải chịu.
Ngoài ra: Thuế TTĐB điều tiết thu nhập của người lao động còn thuế GTGT có tính luỹ thoái so với thu nhập.
Câu 2: (5 điểm)
1. Xác định số tiền khấu hao và phân phối sử dụng số tiền khấu hao (2đ)
- Xác định số tiền khấu hao (Mk)
+ Xác định nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu năm KH (NGđ)
NGđ = 12.500.000.000 – 500.000.000 = 12.000.000.000đ
+ Xác định nguyên giá TSCĐ bình quân phải tính khấu hao tăng năm KH
đ
+ Xác định nguyên giá TSCĐ bình quân giảm phải tính khấu hao năm KH
đ
Þ Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH năm KH
đ
Số tiền khấu hao năm KH
Mk = 12.490.000.000 x 10% = 1.249.000.000đ
- Phân phối và sử dụng số tiền khấu hao
+ Tiền khấu hao từ ngân sách
1.249.000.000 x 40% = 499.600.000đ
+ Tiền khấu hao từ nguồn tự có
1.249.000.000 x 30% = 374.700.000đ
+ Tiền khấu hao từ nguồn đi vay
1.249.000.000 x 30% = 374.700.000đ
2. Xác định tổng giá thành sx và tổng giá thành toàn bộ của sp tiêu thụ (1đ)
Bảng tính gí thành sp (đvt:đ)
Chi phí
Sản phẩm
A
B
1. Chi phí nguyên liệu
65.000
85.000
2.CPTL và các khoản có tính chất lương
46.000
57.500
3. Chi phí SXC
7.000
8.000
Giá thành SX
118.000
150.500
4. Chi phí BH
3.000
2.500
5. Chi phí QLDN
4.000
4.000
Giá thành toàn bộ
125.000
157.000
Giá thành SX của Sp tiêu thụ
(6000 x 118.000) + (4000 x 150.500) = 1.310.000.000đ
Giá thành toàn bộ SP tiêu thụ
(6000 x 125.000) + (4000 x 157.000) = 1.378.000.000đ
3. Xác định tổng số thuế DN phải nộp cho nhà nước (2đ)
* Thuế VAT
Thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra – Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Thuế VAT đầu ra = Doanh thu tính thuế x Thuế suất thuế VAT
+ DT tính thuế SPA tiêu thụ trong nước
(6000 – 2000) x 150.000 = 600.000.000đ
+ DT tính thuế SPB
(4000 – 1200)x 185.000 = 518.000.000đ
+ DT tiêu thụ nguyên liệu Y
đ
Þ DT tính thuế VAT
600.000.000 + 518.000.000+200.000.000 = 1.318.000.000đ
Thuế VAT đầu ra:
1.318.000.000 x 5% = 65.900.000đ
- Xác định thuế VAT đầu vào được khấu trừ
+ Thuế VAT đầu vào của nguyên liệu X
(14.000 x 20.000) x 5% = 14.000.000đ
+ Thuế VAT đầu vào của nguyên liệu Y
(20.000 x 30.000) x 5% = 30.000.000đ
Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
14.000.000 + 30.000.000 = 44.000.000đ
Þ Thuế VAT phải nộp
65.900.000 - 44.000.000 = 21.900.000đ
* Xác định thuế TN phải nộp
Thuế TN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất
- Xác định thu nhập chịu thuế
+ Thu nhập chịu thuế SP A = DT tính thuế – chi phí
DT tính thuế của SP A = (2000 x 160.000) + (4000 x 150.000) = 920.000.000đ
Chi phí của SP A = 6000 x 125.000 = 750.000.000đ
Thu nhập chịu thuế SP A = 920.000.000-750.000.000 = 170.000.000đ
+ Thu nhập chịu thuế của sp B
746.000.000-(4000 x 157.000) = 118.000.000đ
+ Thu nhập chịu thuế của nguyên liệu tiêu thụ
(5.000x 40.000) – (5000 x 30.000) = 50.000.000đ
® thu nhập chịu thuế trong kỳ
170.000.000+118.000.000+50.000.000 = 338.000.000
Þ Thuế TN DN phải nộp
338.000.000 x 25% = 84.500.000đ
Tổng số thuế phải nộp ngân sách năm kế hoạch
21.900.000 + 84.500.000 = 106.400.000đ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 47
Câu 1: (2 điểm)
1.Trình tự lập kế hoạch tài chính: (1 điểm)
Quá trình lập kế hoạch tài chính có thể chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo kế hoạch, giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch.
- Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch
Công việc chủ yếu của giai đoạn này là thu nhập và phân tích thông tin.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, thông tin là một vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Có được những thông tin đúng và kịp thời là cơ sở cho nhà kinh doanh ra quyết định đúng. Ngược lại, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch dễ dàng dẫn đến quyết định sai lắm. Chất lượng lập kế hoạch kinh doanh nói chung cũng như kế hoạch tài chính phụ thuộc rất lớn vào việc thu nhập và xử lý phân tích thông tin.
Để lập kế hoạch, doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin trong các lĩnh vực khác nhau. Lượng thông tin cần thu thập cũng tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Những thông tin cần thu thập có thể chia làm hai loại:
+ Thông tin về các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
+ Thông tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
+ Thông tin sau khi thu thập cần phải tiến hành xử lý, phân tích để từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng cần khai thác, những cơ hội cho doanh nghiệp trong kinh doanh và tài chính.
- Giai đoạn soạn thảo kế hoạch
Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch hoạt động thực hiện viện soạn thảo kế hoạch nhằm xác định nhu cầu vốn thực hiện các kế hoạch hoạt động, các nguồn vốn cần huy động, các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán và dự tính kết quả tài chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch
Sau khi kế hoạch được dự thảo cần xem xét tổng kết kế hoạch.
+ Cân nhắc tính khả thi của kế hoạch.
+ Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu.
+ Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm quyết trong các hoạt động.
Trên cơ sở đó bổ sung để kế hoạch được hoàn thiện hơn (bao hàm cả về xem xét điều chỉnh các kế hoạch hoạt động một cách phù hợp hơn).
2. Căn cứ chủ yếu lập kế hoạch tài chính (0,5 điểm)
- Các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật (kế hoạch hoạt động)
Lập kế hoạch tài chính cũng là quá trình lượng hóa bằng tiền các nhu cầu và chi phí để thực hiện các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật và hiệu quả của các kế hoạch này đưa lại, đồng thời xác định và huy động các nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu đó.
Vì vậy, mức độ xác thực của kế hoạch tài chính tùy thuộc rất lớn vào chất lượng của các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật. Tuy vậy, cũng cần thấy việc lập kế hoạch tài chính không chỉ đơn thuần là việc tính toán chuyển đổi thành tiền mà thông qua việc lập kế hoạch tài chính còn kiểm tra tính hợp lý và hiệu quả của các bộ phận kế hoạch khác.
- Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước
Những ý kiến rút ra qua phân tích đánh giá tình hình và kết quả tài chính kỳ trước cho thá những điểm mạnh và những điểm yếu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó gợi lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng và điều chỉnh khắc phục những điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Các chiến lược hay định hướng tài chính
Kế hoạch tài chính là việc cụ thể hóa tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, khi lập tài chính hàng năm cần phải trên cơ sở xem xét các chiến lược tài chính của doanh nghiệp như: Chiến lược đầu tư, chiến lược huy động vốn, chiến lược về cổ tức v.v.
- Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Và những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần nắm vững các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, các luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn… Và những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là môi trường tài chính như sự hình thành thị trường chứng khoán, sự phát triển của các Công ty cho thuê tài chính… Những yếu tố trên đều liên quan đến việc dự kiến tài chính của doanh nghiệp.
3. Ý nghĩa của lập kế hoạch tài chính (0,5 điểm)
- Việc lập kế hoạch tài chính giúp cho người lãnh đạo, người quản lý xác định rõ mục tiêu tài chính cần đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, cân nhắc xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của các quyết định đầu tư, tài trợ.
- Kế hoạch tài chính là công cụ giúp cho người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hơn thế nữa là chủ động ứng phó với những biến động trong kinh doanh so với dự kiến, từ đó điều chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra.
- Kế hoạch tài chính là căn cứ quan trọng để vay vốn hay thu hút các nhà đầu tư khác bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Câu 2: (5 điểm)
1. Tính số lượng SP kết dư đầu và cuối năm kế hoạch (1đ)
* Tính số lượng SP kết dư đầu năm kế hoạch
Sđi = S3i + Sx4i - St4i
SđA = (12+5) + 330 - 333 = 14 cái
SđB = (44+60) +800 - 810 = 94 cái
SđA = (8+6) + 360 - 350 = 24 cái
* Tính số lượng SP kết dư cuối năm kế hoạch
- Tính số lượng SP gửi bán 31/12 năm kế hoạch
+ Tính số lượng SPSX bq mỗi ngày quý 4 kỳ KH
cái ; cái;
+ Tính số lượng sp gửi bán bq quý 3 kỳ báo cáo
cái ; cái
cái
+ Tính số lượng SX bq mỗi ngày quý 3 kỳ báo cáo
cái; cái; cái
- Số lượng SP gửi bán 31/12 năm kế hoạch
cái; cái; cái
Số lượng SP kết dư cuối năm kế hoạch
SCA = 7 +6 = 13 cái
SCB = 30 + 10 = 40cái
SCC = 6 + 12 = 18 cái
2. Tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch (1đ)
- Số lượng SP tiêu thụ trong năm kế hoạch:
Sti = Sđi + Sxi - Sci
StA = 14 + 1500 -13 = 1.501 cái
StB = 94 + 4000 - 40 = 4.054 cái
StC = 24 + 1000- 18 = 1.006 cái
- Doanh tiêu thụ sản phẩm năm KH:
TA = (7 x 400) + (1.499 x 400) = 600.400 nđ
TB = (47 x 700) + (4007 x 690) = 2.797.730 nđ
TC = (12 x 500) +(994 x 490) = 493.060 nđ
Doanh thu tiêu thụ SP năm kế hoạch:
T= TA + TB + TC = 3.891.190 nđ
3. Tính lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch (1đ)
Lợi nhuận (P) = Doanh thu (T) - Chi phí (CP)
* Xác định chi phí:
- Tính GTSX đơn vị năm kế hoạch:
ZSXA= 200.000 x 95% = 190.000đ
ZSXB = 400.000 x 98% = 392.000đ
- Giá thành SX của SP kết dư đầu năm kế hoạch:
(14 x 200) + (94 x 400)+(24 x 200) = 45.200 nđ
- Giá thành SX của SPSX năm kế hoạch:
(1500 x 190) + (4000 x 392) + (1000 x 200) = 2.053.000 nđ
- Giá thành SX của SP kết dư cuối năm kế hoạch:
(13 x 190) + (40 x 392) + (18 x 200) = 21.750 nđ
- Giá thành SX của Sp tiêu thụ:
ZSX = 45.200 + 2.053.000 -21.750 = 2.076.450 nđ
- CPBH và CPQL = 2.076.450 x 20% = 415.290 nđ
- CP = Ztb = 2.076.450 + 415.290 = 2.491.740 nđ
* Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp năm KH
Lợi nhuận (P) = 3.891.190 - 2.491.740 = 1.339.450 nđ
4. Tính hiệu suất luân chuyển VLĐ và số VLĐ tiết kiệm năm kế hoạch (1đ)
- Hiệu suất luân chuyển VLĐ
+ Số lần luân chuyển VLĐ
vòng/năm
+ Số ngày luân chuyển VLĐ
ngày/vòng
- Số vốn lưu động tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn
nđ ngày/vòng)
5. Lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm KH (1đ)
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp X năm kế hoạch
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Tổng doanh thu
3.891.190
2. Giá vốn hàng bán
2.076.450
3. Lãi gộp
1.814.740
4. Chi phí BH và CPQL
415.290
5. Lợi nhuận trước thuế
1.339.450
6. Thuế thu nhập DN
391.846
7. Lợi nhuận sau thuế
1.007.604
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 48
Câu 1: (2 điểm)
1. Nội dung:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: Tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là bức ảnh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân đối:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản”, cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng vốn. Về mặt pháp lý, phần “Tài sản” thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
2. Kết cấu:
Phần “Tài sản” nằm bên trái (với bảng kết cấu theo kiểu hai bên) của bảng cân đối kế toán, phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp. Toàn bộ tài sản gồm hai loại:
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Phản ánh tổng giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty có đến thời điểm báo cáo. Đây là những tài sản mà thời gian sử dụng, luân chuyển thường dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động bao gồm: Tiền, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; Các khoản phải thu; Hàng tồn kho; Tài sản lưu động khác; Chi sự nghiệp
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị thực của các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký cược, ký quĩ dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Kế toán tài sản cố định phải phản ánh ba giá trị của tài sản cố định. Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ tài sản cố định hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác nhau. Ngoài ra, còn bao gồm cả tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê dài hạn (thuê tài chính). Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định; Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; Các khoản ký quĩ, ký cược dài hạn.
Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, nhà cung cấp, với trái chủ, với ngân sách…
Phần “Nguồn vốn” nằm bên phải (với bảng kết cấu kiểu hai bên) của bảng CĐKT, phản ánh cơ cấu nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Nó cho biết, tài sản của doanh nghiệp được hình thành, được tài trợ từ đâu. Toàn bộ nguồn vốn được chia thành hai mục lớn là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu A – Nợ phải trả là số tổng hợp các chỉ tiêu thuộc chỉ tiêu nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn như khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp, vay dài hạn, nợ dài hạn và nợ khác.
Chỉ tiêu B – Nguồn vốn chủ sở hữu, lấy số liệu tổng hợp từ các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như nguồn vốn kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB...
Câu 2: (5 điểm)
1. ( 2 điểm ). Xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm A và B năm kế hoạch ( Chi phí sản xuất theo khoản mục )
*Bảng tính chi phí trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm.
(Đơn vị: đồng )
Khoản mục
Đơn vị tính
Đơn giá
Sản phẩm X
Sản phẩm Y
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
1.Nguyên vật liệu chính
Kg
12.000d/kg
30
360.000
40
480.000
2.Nguyên vật liệu phụ
3.000 đ/kg
8
24.000
12
36.000
3.Giờ công ghế tạo
2.500 đ/giờ
100
250.000
80
200.000
4.Bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất ( 20% giờ công chế tạo )
50.000
40.000
*Xác định chi phí chung cho 1 đơn vị sản phẩm X và Y
Áp dụng công thức: CGTSP = x TLSP
TLCNSX = ( 250.000 đ x 900 ) + ( 200.000 đ x 600 ) = 345.000.000 đ
225.000.000 + 120.000.000 đ
TLSXC(SPX) = x 225.000.000 đ = 36.000.000 đ
36.000.000 đ : 900 SP = 40.000 đ
TLSXC(SPY) = x 120.000.000 = 19.200.000 d
19.200.000 đ : 600 = 32.000 đ
*Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm X và Y
CPQLDN (SPx)
=
27.600.000
x 250.000 đ = 20.000 đ
345.000.000
CPQLDN (SPY)
=
27.600.000
x 200.000 đ = 16.000 đ
345.000.000
*Ta có bảng tính giá thành theo khoản mục
Đơn vị: ( 1.000 đ )
Khoản mục chi phí
Sản phẩm X
Sản phẩm Y
1.Chi phí trực tiếp
384
516
2.Tiền lương và các khoản có t/c lương
250 + 50 = 300
200 + 40 = 240
3.Chi phí sản xuất chung
40
32
4.Chi phí bán hàng
15
15
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
20
16
ZTB đơn vị
759
819
2. ( 1 điểm ). Xác định mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm X và Y năm kế hoạch so với năm báo cáo
Áp dụng công thức
Mz = ( SiL x ZiL ) – ( SiL x Zi0 )
MZ (x ) = ( 900 x 759 ) – ( 900 x 850.080 ) = - 81.972.000 đ
MZ (Y) = ( 600 x 819 ) – ( 600 x 939.550) = - 72.330.000 đ
*Tỷ lệ hạ giá thành
TZ(X) = x 100 = 10,714 %
TZ(Y) = x 100 = - 13,04 %
MZTB ( X + Y ) = - 81.972.000 đ + ( - 72.330.000 đ ) = - 154.300.000 đ
Tz(X+Y) = x 100 = - 11,61 %
3. ( 2 điểm ). Xác định thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
*Xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
-
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
*Xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Thuế GTGT SP X = 1.138.500 x 900 SP x 10% = 102.465.000 đ
Thuế GTGT SP Y = 1.225.500 x 600 SP x 10% = 73.470.000 đ
___________________________________________________
Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu ra: 175.935.000 đ
Xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
+ Nguyên vật liệu chính: 54 kg x 12.000 x 10% = 64.800.000 đ
+ Nguyên vật liệu phụ: 15kg x 3.000 x 10% = 4.500.000 đ
________________________________________________
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 69.300.000 đ
Vậy số thuế GTGT phải nộp trong kỳ là:
- 69.300.000 = 106.635.000 đ
* Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
+ Xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập = doanh thu – chi phí – thuế gián thu
- Lợi nhuận trước thuế sản phẩm X
1.024.650.000 đ – 683.100.000 đ = 386.550.000 đ
- Lợi nhuận trước thuế của SP Y:
735.300.000 đ – 491.400.000 đ = 243.900.000 đ
Cộng: 386.550.000 đ + 243.900.000 đ = 630.450.000 đ
- Lợi nhuận trước thuế thu nhập:
630.450.000 – 106.635.000 đ = 523.815.000 đ
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là = DT chịu thuế x thuế suất
Thuế thu nhập phải nộp = 523.815.000 đ x 25% = 130.953.750 đ
Như vậy trong kỳ số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp là 106.635.000 đ và thuế thu nhập phải nộp là 130.935.750 đ.
SP (x) = 10.246.650.000 d – 683.100.000 đ = 341.550.000 đ
SP (Y ) = 735.300.000 đ - 491.400.000 đ 243.900.000 đ
Thuế giá trị gia tăng SP ( x) = 34.550.000 đ x 10 %
Thuế giá trị gia tăng SP ( Y ) = 243.900.000 đ x 10 % = 24.390.000 đ
- Lợi nhuận trước thuế SP x = 341.550.000 đ - 34.155.000 đ
- Lợi nhuận trước thuế SP Y = 243.900.000 đ - 24.390.000 đ = 219.510.000 đ
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là:
( 307.395.000 ) + ( 219.951.000 đ ) x 25 % = 131.726.250 đ
Lợi nhuận sau thuế = 472.027.500 đ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 49
Câu 1: (2 điểm)
1. Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi (0,5 điểm)
Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty
Khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi mang lại cho người nắm giữ nó được hưởng một khoản lợi tức cổ phần cố định và đã được xác định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty. Mặt khác cổ phiếu ưu đãi còn nhận được các cổ tức trước các cổ đông thường. Ngoài ra khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì cổ đông ưu đãi còn được thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.
Sự tích lũy cổ tức
Phần lớn các cổ phiếu ưu đãi của Công ty phát hành đều là cổ phiếu ưu đãi tích lũy. Điều đó có nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty gặp khó khăn trong kinh doanh thì có thể tuyên bố hoãn trả nợ lợi tức cổ phần ưu đãi. Số cổ tức đó được tích lũy lại tức là được cộng dồn lại và được chuyển sang kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải được trả cho cổ đông ưu đãi trước khi công ty tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông thường. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích cho các cổ đông ưu đãi.
Không được hưởng quyền bỏ phiếu
Khác với cổ đông thường, các cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như khi thông qua các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.
Quỹ thanh toán
Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản lập quĩ thanh toán nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lượng cổ phiếu ưu đãi theo một tỷ lệ nhất định.
Thời hạn
Cổ phiếu ưu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán vốn gốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số Công ty cổ phần ở các nước phát hành cổ phiếu ưu đãi với việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại cổ phiếu ưu đãi này có thời hạn thanh toán.
2. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng (1,5 điểm)
a. Những điểm lợi:
- Giúp công ty tăng được vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay. Khi công ty huy động vốn theo cách này để mở rộng kinh doanh nếu chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc bị lỗ thì công ty có thể tuyên bố không phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông thường cho đến khi công ty thu được lợi nhuận và có khả năng trả lợi tức cổ phần. Điều này giúp công ty giảm được nguy cơ phải tổ chức lại hoặc bị phá sản. Mặt khác, việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường ra công chúng là một phương pháp huy động vốn từ bên ngoài, nhưng công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định. Điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải lo gánh nặng nợ nần” như sử dụng nợ vay.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, trên cơ sở đó càng làm tăng thêm khả năng vay vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.
- Trong một số trường hợp cổ phiếu thường được bán ra dễ dàng hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu dài hạn. Cổ phiếu thường có thể hấp dẫn một số nhóm các nhà đầu tư ở mức lợi tức cao (không bị giới hạn) hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Mặt khác đối với nhà đầu tư thì cổ phiếu thường còn tạo ra rào chắn chống tác hại của lạm phát tốt hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Bởi vì cổ phiếu thường đại biểu cho quyền sở hữu cho công ty, đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào một lượng tài sản thực trong công ty. Do vậy thông thường trong thời kỳ lạm phát thì cổ phiếu thường không bị mất giá như trái phiếu.
b. Những điểm bất lợi
- Việc phát hành cổ phiếu thường ra công chúng làm tăng thêm cổ đông mới từ đó phải phân chia quyền biểu quyết, quyền kiểm soát của công ty cũng như quyền phân phối thu nhập cao cho các cổ đông mới. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ đông hiện hành. Vì vậy các công ty mới thành lập hoặc các công ty nhỏ thường né tránh việc phát hành thêm cổ phiếu ra bên ngoài để không phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty con người khác. Những công ty đang làm ăn phát đạt có khả năng thu lợi nhuận cao nếu sử dụng trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn sẽ có lợi hơn cho các cổ đông hiện hành so với việc phát hành thêm cổ phiếu mới.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường như hoa hồng cho người bảo lãnh, chi phí quảng cáo ...nói chung cao hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu. Nguyên nhân là do đầu tư vào cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào các loại chứng khoán khác. Để thực hiện trọn vẹn đợt phát hành cổ phiếu phải thu hút được người đầu tư trên diện rộng hơn; từ đó, các chi phí quảng cáo, chi phí phân phối cổ phiếu thường phải cao hơn.
- Theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nước, lợi tức cổ phần không được tính vào thu nhập chịu thuế trong khi đó lợi tức trái phiếu hay lợi tức tiền vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng trái phiếu.
Cần lưu ý để đi đến quyết định phát hành thêm cổ phiếu thường đáp ứng nhu cầu tăng vốn dài hạn cho kinh doanh, bên cạnh việc xem xét các điểm lợi và bất lợi cần phải xem xét, cân nhắc thêm các yếu tố sau đây:
Trước hết là yếu tố doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu tình hình kinh doanh của công ty chưa ổn định thể hiện qua sự thay đổi bất thường về doanh thu và lợi nhuận; trong trường hợp này việc tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường là hợp lí hơn so với vay vốn. Bởi nếu vay vốn thì mức độ rủi ro của việc huy động vốn do phải trả lợi tức cố định là rất cao.
Tình hình tài chính hiện tại của công ty cũng là yếu tố quan trọng cần phải cân nhắc, trong đó kết cấu nguồn vốn là vấn đề hết sức quan trọng. Nếu hệ số nợ của công ty đã ở mức cao so với các doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng ngành thì việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường là có thể chấp nhận được.
Quyền kiểm soát công ty cũng là yếu tố được nhiều công ty chú ý. Nếu các cổ đông coi trọng vấn đề giữ nguyên quyền kiểm soát công ty thì việc huy động vốn bằng phát hành thêm cổ phiếu thường không được tính đến.
Chi phí phát hành cổ phiếu thường cũng là yếu tố cần được cân nhắc kĩ trong việc tìm kiếm các phương tiện huy động vốn. Mặc dù chi phí phát hành cổ phiếu thường lâu hơn so với các loại chứng khoán khác, tuy nhiên trong nhiều trường hợp với những bối cảnh nhất định, việc huy động vốn bằng cổ phiếu thường có nhiều ưu thế nổi trội hơn so với các công cụ khác thì việc chấp nhận phát hành cổ phiếu thường với chi phí phát hành khá cao vẫn là quyết định đúng đắn.
Câu 2: (5 điểm)
1. Xác định số tiền khấu hao của DN A năm kế hoạch. (2 điểm) (Đơn vị tính: Triệu đồng)
- Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ = 20.500 + 350 – 300 = 20.550
500 x11 + 480 x 8 + [(600:1,1) x2]
- NG TSCĐ bq tăng = = 869,16 (0,75 điểm)
12
300 x7 + 560 x 6 + 450 x5 + 560 x 4
- NG bq giảm = = 829,16 (0,75 điểm)
12
NG TSCĐ bq phải tính khấu hao = 20550 + 869,16 – 829,16 = 20.590 (0,25 điểm)
MKH = 20.590 x 10% = 2.059 (0,25 điểm)
2. Tính hiệu suất sử dụng vốn cố định của DN năm kế hoạch. (2 điểm)
- NG TSCĐ đầu kỳ = 20550
- Vốn cố định đầu kỳ = 20550 – 7800 = 12.750
- NGTSCĐ cuối kỳ = 20.550 +500 + 480 + 545 – 300 -560 – 560 -450 = 20.205 (0,5 điểm)
- Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = 7800 + 2059 -240 -140 – 224 -135 = 9.120 (0,5 điểm)
- Vốn cố định cuối kỳ = 20205 – 9120 = 11.085
- Vốn cố định bq = (12.750 + 11.085)/2 = 11.917,5 (0,25 điểm)
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 45.650/11.917,5 = 3,83 (0,25 điểm)
- TSCĐ bình quân = (20550 + 20.205)/2 = 20.377,5(0,25 điểm)
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 45.650/20.377,5 = 2,2 (0,25 điểm)
3. Tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh năm kế hoạch (1 điểm)
- Thuế thu nhập DN phải nộp = 3.100 x 0,25 = 775 trđ
- Lợi nhuận sau thuế = 3.100 - 775 = 2.325 trđ
- Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch = 360/60 = 6 vòng
- Số vốn lưu động bình quân sử dụng năm kế hoạch V1bq = M1/L1 = 45.650/6 = 7.608 trđ
- Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm = 11.917,5 + 7.608 = 19.525,5 trđ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh = 2.325/19.525,5 = 11,9%.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I
(2007 – 2010)
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề thi: KTDNLT 50
Câu 1: ( 2 điểm)
1. Trình bày khái niệm và giải thích công thức tính lãi đơn, lãi kép (1 điểm)
a. Lãi đơn:
- Là số tiền lãi được xác định dựa trên số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu) với 1 lãi suất nhất định
- Đặc điểm: Chỉ có vốn sinh lời còn lãi không sinh lời
- Áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính ngắn hạn
- Công thức tính lãi đơn:
Fn = V0 (1 + i.n)
Trong đó: Fn: Giá trị tương lai (Giá trị đơn) tại thời điểm cuối kỳ thứ n
V0: Số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu)
i: Lãi suất/kỳ (kỳ: Tháng, quí, 6 tháng, năm…)
n: Số kỳ tính lãi
b. Lãi kép:
- Là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi của các thời kỳ trước đó được gộp vào vốn gốc để làm căn cứ tính tiền lãi cho các thời kỳ tiếp theo
- Đặc điểm: Chẳng những vốn sinh ra lãi mà lãi cũng sinh ra lãi (lãi mẹ đẻ lãi con)
- Áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính dài hạn
- Công thức tính lãi kép:
FVn = V0 (1+i)n
Trong đó: FVn : Giá trị kép nhận được tại thời điểm cuối kỳ thứ n
V0, i, n như trên
2. Tính bài tập (1 điểm)
Gọi A là số tiền phải trả hàng năm
PV = 200 x 10% + A *= 20 + A *
Tra bảng tài chính số 4A * 4,2124 = 180 A = 42,731 trđ
Vậy số tiền phải trả hàng năm là 42,73 trđ
Câu 2 : (5 điểm)
1. Xác định tổng doanh thu của DN (DT có cả thuế) (1đ)
Tổng DT = DT tiêu thụ sản phẩm (A + B) + DT hàng NK + GT hoa hồng được hưởng
- Xác định DT tiêu thụ SP A(TA)
TA = StA*GA
SA = 300 +200 – (2000 *10%) = 2.100sp
TA = 2100 * 154.000 = 323.400.000đ
- Xác định DT tiêu thụ SP B(TB)
TB = StB*GB
SB = SđB + SxB - ScB = 500+3000-(3000*10%) = 3.200sp
TB = 3200 * 187.000 = 598.400.000đ
- Xác định doanh thu bán hàng nhập khẩu
TNK = 3000 *352.000 = 1.056.000.000đ
- Hoa hồng được hưởng từ bán đại lý
(1800 * 130.000)*5%=11.700.000đ
Tổng doanh thu của DN trpng kỳ
T = 323.400.000+ 598.400.000+1.056.000.000+11.700.000 = 1.985.500.000đ
2. Xác định mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành của sp A và B sản xuất trong kỳ (1đ)
- Xác định mức hạ giá thành
Mz = å(Qi1Zi1)-(Qi1Zi0)
Mz = [(2000*80.000)-(2000*90.000)]+[(3000*120.000)-(3000*130.000)
Mz = - 50.000.000đ
- Xác định tỷ lệ hạ giá thành
3. Xác định tổng số thuế DN phải nộp cho nhà nước (3đ)
- Xác định thuế VAT
Thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra – Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
+ Thuế VAT đầu ra = Doanh thu tính thuế x Thuế suất thuế VAT
DT tính thuế SPA = StA* giá tính thuế
= 2100 x154.000 (1+10%) = 294.000.000đ
DT tính thuế SPB = StB* giá tính thuế
= 3200 x187.000 (1+10%) = 544.000.000đ
DT tính thuế của kỳ nhập khẩu = 3.000 x 352.000(1+10%) = 960.000.000đ
Tổng DT tính thuế của DN:
294.000.000+544.000.000+960.000.000+11.700.000= 1.809.700.000đ
Vậy thuế VAT đầu ra của DN
1.809.700.000 x 10% = 180.970.000đ
- Xác định thuế VAT đầu vào được khấu trừ
+ Thuế VAT đầu vào của hàng nhập khẩu = SL hàng hoá NK x giá tính thuế xThuế suất
Giá tính thuế VAT của hàng nhập khẩu = giá nhập khẩu+thuế NK+ thuê TTĐB
Thuế NK 1đvsp X = 20.000 * 20% = 40.000đ/sp
Thuế TTĐB1đvsp X = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất
= (20.000+40.000)*30% = 72.000đ/sp
®Giá tính thuế đầu vào của hàng nhập khẩu là:
200.000 + 40.000+72.000 = 312.000đ/sp
® Thuế VAT đầu vào được khấu trừ của hàng nhập khẩu là
(3000*312.000)*10% = 93.600.000đ
ÞTổng thuế VAT đầu vào được khấu trừ là
50.000.000+93.600.000 = 143.600.000đ
Þ Thuế VAT phải nộp là
180.970.000-143.600.000 = 37.370.000đ
- Xác định thuế nhập khẩu phải nộp
(3000 x 200.000)*20% = 120.000.000đ
- Xác định thuế TTĐB phải nộp
[(3000x(200.000+40.000)]x30% = 216.000.000đ
- Xác định thuế thu nhập DN phải nộp
Thuế TN phải nộp= (DT tính thuế - chi phí hợp lý)* thuế suất
+ DT tính thuế = Tổng DT - Thuế gián thu
= 1.809.700.000 – (180.970.000+120.000+216.000) = 1.292.730.000đ
+ Chi phí hợp lý = chi phí sp(A+B) + giá vốn hàng nhập khẩu
Chi phí SX và TTSP = ZSX+ CPBHH+CPQL
Giá thành SXSP A = (300 x 90.000) +(1800x80.000) = 171.000.000
Giá thành SXSP B = (500 x 130.000)+(2700x120.000) = 389.000.000
ÞGT toàn bộ của SPA và B
(171.000.000+389.000.000)*(1+10%) = 616.000.000đ
Giá vốn hàng nhập khẩu:
3000 x 200.000 = 600.000.000đ
Þ chi phí hợp lý trong kỳ
616.000.000 + 600.000.000 = 1.216.000.000đ
Thu nhập chịu thuế trong kỳ1.292.730.000 – 1.216.000.000 + 11.700.000 = 88.430.000đ
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ:
88.430.000 * 25% = 22.107.500đ
Tổng số thuế DN phải nộp trong kỳ:
37.370.000 + 120.000.000 + 216.000.000 + 22.107.500 = 395.477.500đ