Đề xuất chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2020 & kế hoạch hành động: 2013-2015

Lĩnh vực Hoạt động17: Các chiến dịch marketing có định hướng Các chiến dịch marketing có định hướng rõ rệt, có quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp du lịch, nhằm mang lại thông tin bổ ích từ các cơ quan chuyên nghiệp, và từ đó sẽ triển khai nghiên cứu thị trường hiện tại. Các thị trường trọng tâm được xác định sẽ dựa trên sự thành công về mặt kinh tế tại điểm đến của thị trường khách quốc tế, mức độ kết nối và phân tích thị trường. Lĩnh vực Hoạt động18: Chiến dịch nội địa 2015 Được xây dựng dựa trên bài học kinh nghiệm của năm 2013, chuyển từ chiến dịch nâng cao nhận thức của người tiêu dùng sang hành động của người tiêu dùng thông qua việc tăng lựa chọn đặt vé trực tuyến, ví dụ như thông qua hệ thống hiện đang được TCDL phát triển tại Đà Nẵng. Lĩnh vực Hoạt động19: Thí điểm chiến dịch vùng 2015 Các chiến dịch marketing thí điểm theo vùng du lịch sẽ được thực hiện hướng tới các thị trường: (i) Nhật Bản - Nâng cao khả năng trình bày chuyên nghiệp của Việt Nam; (ii) Hàn Quốc, Đài Loan - Kinh doanh + quảng bá (‘hãy ở thêm một ngày’) và chiến dịch MICE; (iii) Trung Quốc - tung ra website bằng tiếng Trung và chiến dịch marketing điện tử hướng tới các thành phố mà máy bay Việt Nam có thể tiếp cận; (iv) các nước Đông Nam Á - nghiên cứu để có hiểu biết sâu hơn về thái độ của người Thái Lan đối với những kỳ nghỉ tại Việt nam, xác định các cơ hội và nghiên cứu về thị trường Malaysia và Singapore. Lĩnh vực Hoạt động20: Chiến dịch quốc tế thí điểm năm 2015 Các chiến dịch marketing thí điểm tại thị trường quốc tế sẽ hướng tới: (i) Nga - quảng bá thông điệp về thương hiệu Việt Nam, với mục tiêu bổ sung các chuyến bay theo nhu cầu của các công ty lữ hành tại các thành phố lựa chọn; (ii) Châu Âu - thiết kế chi tiết, chuyên nghiệp các chiến dich PR, các chiến dịch liên quan đến triển lãm, hướng tới các báo du lịch tại ITB ở Béc Lin và Hội chợ Du lịch Thế giới ở Luân Đôn; (iii) Bắc Mỹ - Một loạt các cuộc giới thiệu ngắn trong bữa điểm tâm dành cho các doanh nghiệp lữ hành, các công ty điều hành tour nằm trên dải bờ biển phía Tây sẽ được tổ chức trước khi mở đường bay từ Việt Nam tới Bắc Mỹ; (iv) Thị trường mới – hướng tới các hãng vận tải có đường bay thường xuyên đến Việt Namvà các hãng chuyên mua các gói du lịch bằng đường không, nghiên cứu thị trường Ấn Độ.

pdf37 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề xuất chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến năm 2020 & kế hoạch hành động: 2013-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C h â u  u T h ị tr ư ờ n g m ớ i T h ị tr ư ờ n g n ộ i đ ịa V ă n h ó a Di sản, tour phổ thông         VH các DT thiểu số: du lịch cộng đồng        Hành hương/tôn giáo      Phong cách sống mới       S in h t h á i Khu vực được bảo vệ      Khu nghỉ dưỡng trên núi       Du lịch mạo hiểm        B iể n Nghỉ ngơi ở biển         Vịnh Hạ Long         Du lịch trên sông Mekong      Du lịch tàu biển       T h à n h p h ố Nghỉ tại thành phố lớn    Nghỉ chân trong thời gian ngắn     Q u a n tâ m đ ặ c b iệ t Tour truyền thống        Du lịch MICE         Chơi golf      Lưu ý: Những ô in đậm thể hiện các sản phẩm trọng tâm đặc biệt tại thị trường đích. Các hoạt động xây dựng thương hiệu Việc triển khai tổng thể chiến lược xây dựng thương hiệu cần phải có sự kết hợp giữa thương hiệu với marketing và các chiến lược liên quan khác, đạt được sự cam kết và quyền sở hữu thương hiệu ‘Vietnam – Timeless Charm’ của TCDL, có được sự đồng thuận về nhận diện thương hiệu, các giá trị và thuộc tính then chốt của thương hiệu cũng như tiếp tục hoàn thiện chiến lược thương hiệu để thúc đẩy quy trình phát triển thương hiệu. Cơ cấu Những hoạt động quan trọng cần hoàn thành khi hình thành thương hiệu gồm có: rà soát lại cơ cấu tổ chức của TCDL dựa trên phương pháp chuỗi giá trị, tăng cường năng lực cho các đối tác chính về mặt lý thuyết cũng như phương pháp luận ẩn sau việc xây dựng thương hiệu cho một điểm đến du lịch, hình thành một tổ công tác thương hiệu trong nội bộ TCDL, khởi động quá trình hợp tác với ngành Du lịch, hoàn thiện các nhóm sản phẩm có gắn thương hiệu du lịch (vai trò và chức năng). Tính pháp lý Các vấn đề pháp lý nổi trội liên quan đến việc sử dụng lôgô, thông điệp, hình ảnh sẽ được làm rõ và củng cố. Tài chính Đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính cho TCDL quản lý thương hiệu theo các mục tiêu cũng như chỉ số thành công có trong kế hoạch hành động đã được đề xuất và thẩm định, từ đó triển khai các hoạt động tương ứng. Nghiên cứu & Phân tích Hình ảnh hiện tại của thương hiệu sẽ được đánh giá với những kết quả chính thu được từ quá trình xây dựng thương hiệu và quản lý sản phẩm. Tóm tắt Tổng thể Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang 17 Chúng tôi cũng sẽ tiến hành đánh giá chất lượng nhu cầu thông tin cũng như triển khai điều tra thị trường về hình ảnh của Việt nam trong lòng du khách để tiếp tục có nhiều đóng góp hơn nữa cho quá trình hình thành cấu trúc và truyền thông thương hiệu. Hình ảnh Tìm kiếm các hình ảnh đẹp về các khu, điểm đến phụ, các trải nghiệm du lịch, những hoạt động giải trí, lựa chọn những hình ảnh có độ phân giải cao và chất lượng tốt để tạo nguồn (từ các đối tác truyền thông). Một bộ hướng dẫn sử dụng hình ảnh thương mại sẽ được xuất bản để cung cấp thông tin về việc sử dụng những hình ảnh này. Cơ sở dữ liệu hình ảnh trên web cũng sẽ được xây dựng, cung cấp hình ảnh phù hợp, có thương hiệu, cho các đối tác chính trong và ngoài nước. Thuyết minh Những câu chuyện nhỏ sẽ được lồng ghép vào chiến dịch marketing hiện tại cũng như tương lai (đặc biệt được sử dụng ở chú thích bên dưới / mạng truyền thông xã hội), cung cấp các mẫu câu chuyện cho các đối tượng để đảm bảo tính nhất quán trong truyền thông thương hiệu. Chiến dịch Trọng tâm của các chiến dịch thương hiệu là tập trung vào các điểm nổi bật của thương hiệu, đặc biệt hướng tới các phân đoạn thị trường mục tiêu khác nhau, cải tiến và sáng tạo khi truyền thông sản phẩm du lịch ở các vùng trải nghiệm. Các hoạt động cụ thể trong chiến dịch này gồm có:  Vận hành – Ký hợp đồng với một công ty quảng cáo có tầm cỡ quốc gia / sáng tạo hoặc một cá nhân để thiết kế các chiến dịch, các tài liệu xúc tiến quảng bá, Điểm cung cấp Thông tin và Điểm đặt các đơn vị Bán hàng  In ấn –Triển khai các hướng dẫn sử dụng lôgô và khẩu hiệu theo các thông điệp hướng tới hợp tác kinh doanh cũng như hướng tới du khách.  Trang web – Khởi động một diễn đàn trên web tập trung và bền vững cho các đối tượng sử dụng B2C và B2B  Truyền thông xã hội – Nghiên cứu các hoạt động truyền thông xã hội hiện đang triển khai để quảng bá cho Việt Nam như một điểm đến du lịch, và thực hiện chiến dịch truyền thông xã hội có mục tiêu.  Bản tin – Xuất bản bản tin cho ngành du lịch trong đó đề cập đến hầu hết các nội dung liên quan đến các hoạt động trọng tâm của TCDL.  Băng hình – Dựng một đoạn băng hình trong đó bao gồm những kết quả then chốt về thương hiệu (về một vấn đề). Công tác triển khai quản lý sản phẩm Ưu tiên các kỳ nghỉ tại thành phố ‘Kỳ nghỉ ngắn tại các thành phố’ được xác định sẽ là một chuỗi sản phẩm trọng tâm để làm nổi bật vai trò của hai thành phố lớn:Hà Nội và Hồ Chí Minh như một trải nghiệm du lịch chính tại Việt Nam. Cơ cấu Hình thành các nhóm quản lý sản phẩm tại các vùng (TCDL, Tổ chức Quản lý Điểm đến, các đối tác khu vực và khu vực tư nhân), hỗ trợ phát triển các tổ chức quản lý điểm đến chuyên nghiệp, xác định các khu vực ưu tiên theo các điểm đến phụ và nhu cầu du lịch theo chủ đề. Truyền thông Các sản phẩm truyền tải bản chất của thương hiệu ‘Việt nam – Vẻ đẹp Bất tận’ sẽ được quảng bá trong những chiến dịch marketing, triển khai tập huấn kỹ năng phát triển sản phẩm ở cấp vùng (như chuỗi giá trị, thu hoạch giá trị, giới thiệu gói sản phẩm, định giá, marketing theo lối kể chuyện, xây dựng thương hiệu), tổ chức hội thảo cải tiến sản phẩm ở các điểm đến Tóm tắt Tổng thể Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang 18 phụ (như “tạo sản phẩm có điểm độc đáo”). Chất lượng Khu vực ưu tiên cải thiện chất lượng sẽ được xác định theo những trải nghiệm du lịch chính trong phạm vi điểm đến (như Vịnh Hạ Long). Nhu cầu cải thiện chất lượng đối với sản phẩm, quy trình và quản lý sẽ được đánh giá nhằm có được một bức tranh tổng thể, và một chương trình du lịch quốc gia trong ngắn, trung và dài hạn sẽ được xây dựng có chất lượng. Một Kế hoạch hành động phục vụ cho TCDL liên quan đến cách thức lãnh đạochiến lược của chương trình này cũng sẽ được thiết kế và triển khai. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang19 Hoàn thành các mục tiêu du lịch Việt Nam NHẬT BẢN, HÀN QUỐC VÀ ĐÀI LOAN Các mục tiêu  Định vị Việt Nam như một điểm du lịch hấp dẫn, giàu bản sắc văn hóa, dễ tiếp cận cho những kì nghỉ ngắn ngày cũng như dài ngày;  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách, thu hút khách du lịch quay trở lại;  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới các phân đoạn thị trườngcó mức tăng trưởng nhanh, những thị trường mới hiệu quả trong chi phí tiếp cận. Mục tiêu chiến lược marketing đối với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 6% dựa vào các thị trường này. Mục tiêu Công cụ thương hiệu cần có Xúc tiến hỗn hợp Thương mại du lịch; báo chí du lịch; báo chí nói chung Băng hình, trang web quảng bá thương hiệu, gian hàng triển lãm có thương hiệu, sổ tay thương hiệu Phối hợp với các đối tác tiến hành quảng cáo trên đường phố; Triển lãm thương mại du lịch; Triển lãm khách hàng; Đặt đại diện; Công ty PR Quan tâm đặc biệt (chơi golf, MICE) Trang web thương hiệu (bằng ngôn ngữ Trung, Nhật, Hàn) Phối hợp với các đối tác Việt Nam triển khai các chiến dịch xúc tiến; Đặt đại diện (văn phòng hỗ trợ); Tài trợ cho các sự kiện (giải thi đầu golf) Những người sử dụng Internet Trang web thương hiệu (bằng ngôn ngữ Trung, Nhật, Hàn) Phối hợp với các đối tác thực hiện chiến dịch marketing điện tử Khách hàng tại các những thành phố lớn tiếp cận bằng đường không Quảng cáo thương hiệu, trang web thương hiệu (bằng ngôn ngữ Trung, Nhật, Hàn) Phối hợp với các đối tác khác tổ chức chiến dịch quảng cáo dành cho khách hàng TRUNG QUỐC Các mục tiêu  Định vị Việt Nam như một điểm du lịch thuận lợi, tương đồng, giàu bản sắc văn hóa và dễ tiếp cận, là điểm đến cho các kì nghỉ ngắn ngày cũng như dài ngày;  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách, thu hút khách du lịch Trung Quốc có khả năng chi trả cao.  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới các phân đoạn thị trường có mức tăng trưởng nhanh, những thị trường mới có hiệu quả trong chi phí tiếp cận. Do tổng mức tăng trưởng dựa vào thị trường Trung Quốc hiện là 40%/năm (một tỉ lệ không thể kiểm soát hiệu quả về môi trường và xã hội), hoạt động marketing cần phải lựa chọn kỹ và tập trung hơn vào đối tượng khách du lịch có khả năng chi trả cao để tránh sự thống trị hoặc phụ thuộc vào một thị trường nguồn Mục tiêu Công cụ thương hiệu cần có Xúc tiến hỗn hợp Thương mại du lịch; báo chí du lịch; báo chí nói chung Băng hình, trang web (bằng tiếng Trung) quảng bá thương hiệu, gian hàng triển lãm có thương hiệu, sổ tay thương hiệu (bằng tiếng Trung) Phối hợp với các đối tác tiến hành quảng cáo trên đường phố; Triển lãm thương mại du lịch; Triển lãm khách hàng; Đặt đại diện; Quan tâm đặc biệt (chơi golf, MICE) Trang webthương hiệu (bằng tiếng Trung) Phối hợp với các đối tác Việt Nam triển khai các chiến dịch xúc tiến; Đặt đại diện (văn phòng hỗ trợ); Tài trợ cho các sự kiện (giải thi đầu golf) Những người sử dụng Internet Trang webthương hiệu (bằng tiếng Trung) Phối hợp với các đối tác thực hiện chiến dịch marketing điện tử Khách hàng tại những thành phố lớn tiếp cận bằng đường không; Khách hàng tại các những thành phố sâu bên trong lãnh thổ có thể tiếp cận bằng đường không Quảng cáo thương hiệu; Trang webthương hiệu (bằng tiếng Trung) Phối hợp với các đối tác khác tổ chức chiến dịch quảng cáo dành cho khách hàng CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Các mục tiêu  Định vị Việt Nam như một điểm du lịch hấp dẫn, giàu bản sắc văn hóa, dễ tiếp cận, là điểm đến cho các kì nghỉ ngắn ngày (đặc biệt là kỳ nghỉ ngắn ngày các thành phố);  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách, thu hút khách quay trở lại Việt Nam.  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới các phân đoạn thị trường có mức tăng trưởng Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang20 nhanh, những thị trường mới có hiệu quả trong chi phí tiếp cận. Mức tăng trưởng 10% hàng năm từ thị trường du lịch Malaysia và Singapore có thể sẽ là mục tiêu hương tới. Tỉ lệ tăng trưởng này cũng là mức mong đợi của các nước láng giềng (Lào, Campuchia). Trước mắt, Thái Lan sẽ là thị trường khó thu hút khách du lịch hơn cả. Đối với thị trường du lịch Thái Lan và các thị trường Đông Nam Á, mức tăng trưởng cơ bản dự kiến cho đến năm 2020 là 6%. Mục tiêu Công cụ thương hiệu cần có Xúc tiến hỗn hợp Thương mại du lịch; báo chí du lịch; báo chí nói chung Băng hình, trang web quảng bá thương hiệu, gian hàng triển lãm có thương hiệu, sổ tay thương hiệu Phối hợp với các đối tác tiến hành quảng cáo trên đường phố; Triển lãm thương mại du lịch; Triển lãm khách hàng; Đặt đại diện; Công ty PR Quan tâm đặc biệt (chơi golf, MICE) Trang web thương hiệu, Trang web xúc tiến thương hiệu Phối hợp với các đối tác Việt Nam triển khai các chiến dịch xúc tiến; Đặt đại diện (văn phòng hỗ trợ); Tài trợ cho các sự kiện (giải thi đầu golf) Những người sử dụng Internet Trang web thương hiệu; Chiến dịch quảng bá trên facebook Phối hợp với các đối tác thực hiện chiến dịch marketing điện tử; tạo các trang web bằng một số ngôn ngữ trong khu vực (tiếng Thái, Malay) Khách hàng tại các những thành phố lớn tiếp cận bằng đường không Quảng cáo thương hiệu; Trang webthương hiệu Phối hợp với các đối tác khác tổ chức chiến dịch quảng cáo dành cho khách hàng; Đặt đại diện (văn phòng lễ tân và văn phòng hỗ trợ) BẮC MỸ Các mục tiêu  Xây dựng nhận thức về Việt Nam như một điểm đến thân thiện,giàu bản sắc văn hóa trong khu vực Đông Nam Á  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới những phân khúc thị trường có hiệu quả trong chi phí tiếp cận. Với các nguồn lực tăng cường, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ thị trường du lịch Bắc Mỹ có thể được nâng từ 2%/năm hiện nay lên 3%/năm. Mục tiêu Công cụ thương hiệu cần có Xúc tiến hỗn hợp Thương mại du lịch; báo chí du lịch; báo chí nói chung Trang web thương hiệu Là thành viên và luôn trao đổi với ATTA; Điều tra báo giới & thương mại dịch vụ; Các công ty PR đăng tải các tin tích cực trên báo chí; kết hợp với những hãng hàng không trong các chuyến về thăm thân Quan tâm đặc biệt (Cựu chiến binh) Trang web thương hiệu; Trang web thương hiệu ‘chào mừng các cựu chiến binh’ Phối hợp với các đối tác Việt Nam triển khai các chiến dịch xúc tiến Quan tâm đặc biệt (các công ty du lịch bằng tàu biển) Trang web thương hiệu (thông tin về các cửa khẩu, các điểm tham quan); gian hàng triển lãm có thương hiệu; sổ tay thương hiệu Thương mại cảng biển châu Á (tháng 9 ở Singapore); Phối hợp với các đối tác triển khai các chiến dịch (tại các cửa khẩu, các hãng vận tải bằng đường biển, các công ty điều hành tour); Thương mại cảng biển tại Miami (tháng 3) Việt Kiều Trang web thương hiệu(bằng tiếng Việt, Anh) Phối hợp với các tổ chức Việt Kiều sinh sống tại Mỹ, Canada triển khai các chiến dịch xúc tiến Những người sử dụng Internet Trang web thương hiệu Phối hợp với các đối tác thực hiện chiến dịch marketing điện tử Khách hàng từ các thành phố ven biển phía Đông tiếp cận bằng đường không Trang web thương hiệu Hợp tác với các hãng hàng không ÚC Các mục tiêu  Xây dựng nhận thức về Việt Nam như một điểm đến thân thiện, giàu bản sắc văn hóa trong khu vực Đông Nam Á  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách, khuyến khích du khách quay lại thăm quan để khám phá sâu hơn về Việt Nam  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới những phân khúc thị trường có hiệu quả trong chi phí tiếp cận. Với nguồn lực tăng cường, một tỉ lệ tăng trưởng hàng năm cao hơn (10%/năm) có thể là mục tiêu đặt ra đối với thị trường khách du lịch đến từnước Úc, một quốc gia có nền kinh tế mạnh, là thị trường du lịch quốc tế hứng thú với việc khám phá khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Mục tiêu Công cụ thương hiệu cần có Xúc tiến hỗn hợp Thương mại du lịch; báo chí du lịch; báo chí nói chung Trang web thương hiệu; sổ tay thương hiệu chung; các bài báo Kết hợp với những hãng hàng không trong các chuyến về thăm thân; Tham dự triển lãm; Phối hợp Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang21 gắn thương hiệu; thư viện ảnh có thương hiệu với các đối tác tiến hành quảng cáo trên đường phố; Các công ty PR đăng tải các tin tích cực trên báo chí; Đặt đại diện (văn phòng hỗ trợ); Mở rộng việc quảng cáo trên đường phố Việt Kiều Trang web thương hiệu(bằng tiếng Việt và Anh) Marketing điện tử Những người sử dụng Internet Trang web thương hiệu Phối hợp với các đối tác thực hiện chiến dịch marketing điện tử Khách hàng từ các thành phố chính Trang web thương hiệu; Quảng cáo thương hiệu Chiến dịch hợp tác giữa hàng không và thương mại du lịch NGA Các mục tiêu  Xây dựng nhận thức về Việt Nam như một điểm đến ở châu Á với biển, văn hóa, các thành phố và thiên nhiên  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách, thu hút du khách quay lại  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới những phân khúc thị trường có chi tiêu tại chỗ cao hơn, có hiệu quả hơn trong chi phí tiếp cận Mục tiêu là duy trì tốc độ tăng trưởnghiện tại, góp phần sử dụng hết công suất buồng vốn đang ngày càng tăng Mục tiêu Công cụ thương hiệu cần có Xúc tiến hỗn hợp Thương mại du lịch; báo chí du lịch; báo chí nói chung Trang web thương hiệu (bằng tiếng Nga); các bài báo gắn thương hiệu; thư viện ảnh có thương hiệu Các chuyến thăm thân kết hợp với du lịch; thu thập thông tin về thị trường để định hướng kinh doanh du lịch Khách hàng từ các thành phố chínhđến bằng đường không/công ty điều hành tour Trang web thương hiệu (bằng tiếng Nga); gian hàng triển lãm có thương hiệu Chiến dịch hợp tác giữa hàng không và thương mại du lịch; công ty PR; đặt đại diện (văn phòng hỗ trợ); triển lãm thương mại & khách hàng (có sự tham gia của các đối tác) CHÂU ÂU Các mục tiêu  Xây dựng nhận thức về Việt Nam như một điểm đến ở khu vực Đông Nam Á với văn hóa, biển, các thành phố lịch sử và thiên nhiên  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách, thu hút du khách quay lại Việt Nam và coi đây như một điểm đến riêng biệt  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới những phân khúc thị trường có chi tiêu tại chỗ cao hơn, có hiệu quả hơn trong chi phí tiếp cận Sẽ rất khó duy trì tỉ lệ tăng trưởng từ thị trường du lịch Châu Âu như hiện nay do suy thoái kinh tế liên tục, đồng Euro bị suy yếu và giá nhiên liệu tăng cao, mặc dù giữa Việt Nam và Pháp đã có những mối liên hệ lịch sử, nhiều người rất hứng thú với những ngày lễ Đông Dương. Tuy nhiên, thị trường Anh Quốc đang có dấu hiệu phục hồi. Yếu tố then chốt chính là sự hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp làm du lịch tại những thị trường này, và Tổng cục Du lịch cần hợp tác mạnh hơn với khu vực kinh tế tư nhân để hỗ trợ thực hiện các sáng kiến của mình. Mục tiêu Công cụ thương hiệu cần có Xúc tiến hỗn hợp Thương mại du lịch; báo chí du lịch; báo chí nói chung Trang web thương hiệu; Các bài báo gắn thương hiệu; Thư viện ảnh có thương hiệu Các chuyến thăm thân kết hợp với du lịch; Thu thập thông tin về thị trường để định hướng kinh doanh du lịch Khách hàng từ các thành phố chínhđến bằng đường không/công ty điều hành tour Trang web thương hiệu (bằng ngôn ngữ lựa chọn); quảng cáo thương hiệu (bằng ngôn ngữ lựa chọn); gian hàng triển lãm có thương hiệu Chiến dịch hợp tác giữa hàng không và thương mại du lịch; công ty PR; Đặt đại diện (văn phòng hỗ trợ); triển lãm thương mại & khách hàng (có sự tham gia của các đối tác) CÁC THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ KHÁC Các mục tiêu  Xây dựng nhận thức về Việt Nam như một điểm đến thân thiện và giàu bản sắc văn hóa ở khu vực Đông Nam Á, có biển, các thành phố lịch sử và thiên nhiên  Truyền thông hiệu quả về sự đa dạng của các sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng như những vùng du lịch chính; kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu tại chỗ của du khách  Quản lý hợp tác hiệu quả với khu vực kinh tế tư nhân, hướng tới những phân khúc thị trường có hiệu quả trong chi phí tiếp cận Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam xác định Ấn Độ và Trung Đông là hai thị trường mới tiềm năng. Đây là những thị trường rộng lớn và phức tạp,cần tập trung vào các khu vực thuận tiệnkết nối hàng không. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang22 Sản phẩm trọng tâm ở những thị trường này là các tour du lịch phổ thông, du lịch văn hóa, du lịch ngắn ngày tại các thành phố kết hợp tham quan thắng cảnh. Các tour truyền thống với hành trình theo yêu cầu có xu hướng sẽ trở thành các sản phẩm chính của thị trường này. Xúc tiến hỗn hợp cần dựa vào nghiên cứu sâu về thị trường (có trao đổi với các doanh nghiệp du lịch). Công tác PR và hoạt động thương mại nên giúpmở rộng nhận thức về Việt Nam. THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA Quan điểm marketing của TCDL đối với thị trường nội địa bao gồm như sau:  Địa điểm: Xúc tiến quảng bá du lịch nội địa ở cấp độ quốc gia, đặc biệt thông qua cấp vùng và cấp tỉnh. Khuyến khích việc xây dựng thương hiệu có thiết kế chuyên nghiệp và được đầu tư mạnh từ ngân sách của các tiểu vùng  Giá: Giá của các kỳ nghỉ du lịch nội địa sẽ do thị trường quyết định và được bán bới khu vực tư nhân. TCDL sẽ nỗ lực giảm thiểu sự rò rỉ từ nền kinh tế quốc gia sang các điểm đến khác, đặc biệt dựa vào sự tăng cường hợp tác với các hãng hàng không, công ty vận tải, các ngành dịch vụ và khách sạn.  Quan hệ đối tác: Khuyến khích marketing và cạnh tranh giữa các nhóm tại 9 vùng du lịch. Xây dựng quan hệ đối tác với các ngành liên quan để phục vụ công tác xúc tiến du lịch và quản lý điểm đến có trách nhiệm.  Con người: Xây dựng năng lực của các cán bộ chịu trách nhiệm marketing điểm đến ở cấp độ vùng.  Xúc tiến: Xem bảng dưới đây. Xúc tiến hỗn hợp Nội dung & Thực hiện Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng ( TV, Đài phát thanh) Kích cầu: “Khám phá vẻ đẹp đất nước bạn”; tạo sự quen thuộc cho thương hiệu; nhận thức về dòng sản phẩm; chiến dịch (quy mô vùng) sản phẩm cụ thể (hợp tác với vùng); mức độ thường xuyên cao Các hội chợ thương mại và du lịch được chọn lọc Xúc tiến theo các chủ đề của chiến dịch Tạo sự quen thuộc cho sản phẩm mới Các tỉnh/vùng thường xuyên thực hiện Các chuyến tham quan cho giới báo chí Các tỉnh/vùng thường xuyên thực hiện Quan hệ công chúng (PR) Các chuyến công tác cho giới truyền thông: TV (chương trình về văn hóa, thiên nhiên trên kênh VTV1,2,3; HTV...); một số tờ báo chính; tạp chí có độc giả cụ thể (như cuốn Heritage...); kho tư liệu các bài báo và hình ảnh được cung cấp. Các sự kiện Nếu thấy thích hợp Marketing điện tử Chiến dịch xúc tiến trên web đối với du khách nội địa do TCDL chủ trì; Marketing điện tử tới người sử dụng điện thoại di động, Facebook...vv Ấn phẩm Các tập gấp giới thiệu chiến dịch và các tài liệu marketing khác bằng tiếng Việt Quảng cáo Áp phích quảng cáo tại các thành phố lớn, đường giao thông chính; báo chí, đài phát thanh, TV Họp và hội nghị Chiến dịch thu hút các nguồn lực và sự chú ý của các đối tác đối với marketing du lịch Việt Nam; điều phối giữa các vùng và tỉnh để thực hiện hoạt động marketing. THỊ TRƯỜNG HỢP TÁC Các mục tiêu  Nâng cao nhận thức về các sáng kiến do TCDL chỉ đạo và hiệu quả của chúng  Phổ biến kết quả nghiên cứu và thông tin về các mục tiêu marketing du lịch Việt Nam  Xây dựng niềm tự hào thương hiệu du lịch Việt Nam và cách thức tiếp cận của thương hiệu  Tăng cường hợp tác giữa tất cả đối tác và thúc đẩy sáng kiến marketing từ mua ủng hộ cho đến có chiến lược.  Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và hiệu quả của chiến lược marketing do Tổng cục Du lịch chủ trì và coi đây như một khoản đầu tư có lợi. Các công cụ chính, chiến dịch marketing hợp tác và hoạt động hợp tác bao gồm: Công cụ Mô tả Quan hệ công chúng Truyền thông chiến lược marketing và kế hoạch hàng nămcủa TCDL, hợp tác với ngành du lịch Việt Nam trong việc lập quy hoạch chung và thực hiện. Kết hợp với việc xúc tiến thương hiệu và các giá trị thương hiệu tại thị trường nội địa. Hội nghị Tổ chức hội nghị quốc gia hàng năm về marketing để thu thập ý kiến và phổ biến kế hoạch marketing đến các đối tác tại Việt Nam, khuyến khích hợp tác (đặc biệt là hợp tác công-tư) và hợp tác giữa trung ương-tỉnh. Hội thảo Phối hợp với Hội đồng tư vấn du lịch, các công ty điều hành tour và hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam tổ chức các hội thảo kỹ thuật, các khóa tập huấn để xây dựng kế hoạch marketing quốc gia. Tiến hành tập huấn kỹ năng và các hoạt động marketing tại những thị trường mục tiêu cụ thể. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang23 Xúc tiến hỗn hợp Internet &Marketing điện tử Trong khi quảng bá qua Internet hiện đang phát huy hiệu quả nếu được thiết kế phù hợp (giá trị so với chi phí có thể cao hơn cách thức quảng bá truyền thống), thì trên thực tế hình thức này lại không hề rẻ và phụ thuộc vào các phương pháp vận hành hệ thống để giải quyết những yêu cầu, ví dụ như một trang web giới thiệu thông tin điểm đến được thiết kế đẹp và phù hợp thì mới mang lại được kết quả khả quan. Các chiến lược marketing trên internet được xem xét đến bao gồm:  Quảng cáo bằng trình chiếu trên internet: Sử dụng áp phích hoặc các tin quảng cáo trên áp phích, bố trí chúng trên trang web của bên thứ ba, từ đó hướng người sử dụng truy cập vào trang web cá nhân của tổ chức du lịch nhằm nâng cao nhận thức về điểm đến hoặc hưởng ứng chiến dịch.  Marketing thông qua công cụ tìm kiếm: Xúc tiến trang web bằng việc nâng cao hình ảnh của mình tại các trang kết quả của công cụ tìm kiếm dưới hình thức đặt chỗ cố định rồi trả tiền, quảng cáo theo ngữ cảnh, quảng cáo trả phí trên công cụ tìm kiếm hoặc thông qua các kỹ thuật tối ưu hóatrang web công cụ tìm kiếm.  Tối ưu hóa trang web công cụ tìm kiếm: Cải thiện hình ảnh của một trang webtrên công cụ tìm kiếm thông qua các kết quả tìm kiếm “tự nhiên” hoặc “không phải trả tiền”.  Marketing trên mạng xã hội: Có được lượng truy cập hoặc sự quan tâm thông qua các mạng xã hội như Facebook và Twitter.  Marketing qua thư điện tử: Quảng bá trực tiếp một thông điệp thương mại tới một nhóm người đang sử dụng thư điện tử (như thư điện tử gửi trực tiếp).  Marketing thông qua giới thiệu: Xúc tiến sản phẩm hoặc dịch vụ tới các khách hàng mới thông qua những lời giới thiệu, thường là truyền miệng (ví dụ như thông qua TripAdvisor).  Marketing chi nhánh: Khi một doanh nghiệp thưởng cho các chi nhánh vì họ đã mang đến khách hàng hoặc du khách cho doanh nghiệp nhờ nỗ lực marketing của bản thân chi nhánh đó  Marketing thị trường inbound (khách đến): Xây dựng và chia sẻ rộng rãi nội dung thông tin như một cách để biến những khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự, và khách hàng thực sựtrở thành khách hàng quen (như thông qua một blog quy định).  Marketing thông qua băng hình: dựng các băng hìnhthu hút người xem vào trạng thái muốn mua hàng dựa vào những thông tin trình bày dưới dạng băng hình, hướng họ đến sản phẩm hoặc dịch vụ (như những đoạn băng hình trên Youtube).  Marketing du kích: Marketing không theo phương thức truyền thống như dán poster trên các bảng quảng cáo, những kiểu PR nhỏ lẻvv, tạo sự quan tâm, kích thích suy nghĩ trên Internet để tạo tính lan truyền, phát tán theo kiểu virus (như đoạn giới thiệu ẩm thực Việt Nam ‘Khung ngắm: Phong vị Việt Nam’).  Đặt hàng trực tuyến: Marketing điện tử với những tổ chức trên mạng (như Agoda, Lastminute.com), ngoài ra cũng cung cấp các cơ hội đặt hàng trực tiếp  Trang web marketing điểm đến: Xây dựng một trang web giới thiệu điểm đến có chất lượng cao, bằng nhiều thứ tiếng, thiết kế tinh vi B2B và B2C dựa trên các giá trị thương hiệu. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang24 Quan hệ công chúng (PR) và các chương trình làm quen sản phẩm  Các chiến dịch PR cụ thể cần khởi động ở mỗi thị trường trọng tâm, phản ánh các chủ đề thương hiệu chính, sản phẩm mớivà sản phẩm phù hợp với thị trường, đặc biệt là sản phẩm du lịch biển  Cơ quan phụ trách PR tại địa phương sẽ được chỉ định để hỗ trợ marketing thị trường nội địa. Hàng năm, cơ quan này sẽ soạn thảo một bản báo cáo chi tiết nêu rõ các lĩnh vực và các vấn đề cụ thể cần được giải quyết trong năm đó.  TCDL sẽ cung cấp cho các cơ quan đại diện thị trường, các công ty kinh doanh du lịch thông cáo báo chí cập nhật các bước phát triển mới của ngành Du lịch Việt Nam.  TCDL cũng sẽ rà soát và cập nhật các thông tin đầu vào trong toàn bộ cuốn cẩm nang hướng dẫn du lịch chính cho từng thị trường (như cuốn Rough Guide, Insight guide, Blue Guidevv). Một hệ thống rà soát trên TripAdvisor và công cụ rà soát điện tử khác sẽ được khởi động.  Tổ chức các chuyến công tác cho giới truyền thông đến các thị trường chính nếu thấy có hiệu quả về mặt chi phí và nếu có sự hỗ trợ của các hãng hàng không, hoặc các doanh nghiệp. Triển lãm và hội chợ thương mại về du lịch Các hoạt động chính trong triển lãm du lịch bao gồm:  Tập trung vào thương mại du lịch tại tất cả các thị trường, ngoại trừ Việt Nam và các nước Đông Nam Á vì ở đây đã có sự tập trung vào khách hàng. Xây dựng các mối quan hệ đối tác để các hội chợ thương mại đều được những công ty thương mại du lịch hỗ trợ một phần kinh phí.  Tạo dựng tính hiện diện thương hiệu một cách mạnh mẽ hơn tại các buổi quảng bá du lịch chính (như hội chợ ITB, hội chợ du lịch thế giới), có khả năng phải giảm bớt các hội chợ tại thị trường nội địa và thị trường gần khu vực châu Á để đạt được hiệu ứng cao hơn trong các hội chợ tham gia.  Các hội chợ thương mại sẽ được ưu tiên, kết hợp với các hoạt động trong chiến dịch marketing khác (như quảng cáo, PR, hỗ trợ thương mại du lịch). Các hoạt động chính trong thương mại du lịch bao gồm:  Tăng cường hợp tác với Hàng không Việt Nam, các công ty vận tải quốc gia trong các hoạt động (ví dụ như tổ chức các chuyến làm quen với sản phẩm, các chuyến PR), đồng thời tăng cường quan hệ đối tác với các công ty vận tải đường dài đứng đầu trên thị trường tại các điểm đến hiện có cũng như điểm đến mới.  Hợp tác với khu vực tư nhân (dưới sự hỗ trợ của TCDL) để chú trọng vào thương mại du lịch, các công ty điều hành tour riêng lẻ vốn hiện đang đề cao tính cạnh tranh của các điểm đến chứ chưa làm nổi bật thị trường Việt Nam.  Cần có sự hợp tác trực tiếp giữa các đơn vị lập hành trình cho các hãng tàu biển với cảng biển và đại lý tàu biển.  Hợp tác chặt chẽ với các công ty điều hành du lịch đến Việt Nam (khách inbound), công ty kinh doanh du lịch trên quốc tế, các đại diện tại nước ngoài và các cơ quan PR để tiếp thị và quảng bá Việt Nam.  Làm việc chặt chẽ với các doanh nghiệp vận tải mặt đất tại địa phương. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang25  Chọn lọc một loạt lịch trình cho các chuyến làm quen sản phẩm đặc biệt (ví dụ như chương trình ‘phong vị Việt Nam’), với sự hiện diện của các nhóm chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau, như: các công ty điều hành tour phổ thông, các công ty điều hành tour đặc biệt (lặn biển, trekking, văn hóa), và các hãng lữ hành. Ấn phẩm  Để đồng thời marketing điểm đến và khuyến khích du khách lưu lại dài ngày hơn, đi du lịch nhiều hơn, các ấn phẩm du lịch có thương hiệu, dễ nhìn, có định hướng marketing sẽ được thiết kế bởi một công ty chuyên nghiệp, để phản ánh thương hiệu lựa chọn cũng như các dòng sản phẩm (các ấn phẩm hiện có sẽ được thu hồi lại hoặc hủy bỏ). Những ấn phẩm bao gồm: o Các ấn phẩm được in: Bằng ngôn ngữ phù hợp, bao gồm phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh trong năm đầu tiên. Đồng thời các ấn phẩm này sẽ được xây dựng bằng các ngôn ngữ khác để phục vụ các hoạt động trongnhững chiến dịch thí điểm cụ thể. Các ấn phẩm mới cần gọn nhẹ, phù hợp với công tác hỗ trợ xúc tiến của các công ty điều hành tour. Các ấn phẩm cũ sẽ được tiêu thụ hết hoặc thu hồi. o Ân phẩm trực tuyến: Một loạt các ấn phẩm khác để đăng tải trên các trang thông tin điện tử cũng sẽ được xây dựng dựa trên các điều khoản tham chiếu chi tiết, bao gồm: sách hướng dẫn du lịch Việt Nam bỏ túi; sách hướng dẫn du lịch Việt Nam; bản đồ du lịch Việt Nam theo vùng; các dòng sản phẩm và áp phích quảng cáo có mang thương hiệu Việt Nam (văn hóa, thành phố, tự nhiên, biển); và các ấn phẩm về các loại hình du lịch đặc biệt khác. Việc soạn thảo bằng các ngôn ngữ khác nhau cũng sẽ dựa trên những yêu cầu cụ thể của chiến dịch tiếp thị (ví dụ như ấn phẩm marketing chiến lược hướng tới thị trường Nga với phiên bản tiếng Nga ‘Việt Nam: Vẻ đẹp bất tận: Kỳ nghỉ bất tận’), với điều kiện tất cả các ẩn phẩm vẫn phải tuân thủ quy định hướng dẫn thương hiệu mới.  TCDL sẽ lập kế hoạch và dự toán ngân sách chi phí và số lượng ấn phẩm cung cấp cho mỗi thị trường và mỗi triển lãm dự kiến tham gia. Số lượng dùng mỗi tháng và các thị trường cũng cần được ghi lại  Các vùng, tỉnh và các tổ chức tiếp thị điểm đến sẽ chịu trách nhiệm cung cấp ẩn phẩm thông tin du lịch cho du khách đã có mặt tại thị trường. TCDL có vai trò hướng dẫn cách thức thực hiện hiệu quả nhất. Quảng cáo  Cần hoàn tất một bộ hồ sơ quảng cáo gắn thương hiệu theo dòng sản phẩm thông qua đấu thầu quảng cáo công khai. Các quảng cáo có thương hiệu (in ấn, Internetvv) sẽ bao gồm: chiến dịch quảng cáo nội địa; quảng cáo thương hiệu chung cho du lịch Việt Nam theo chủ đềKhám phá bất tận (văn hóa, bãi biển, thành phố, thiên nhiên); quảng cáo du lịch thành phố để sử dụng tại các thị trường láng giềng; quảng cáo du lịch biển Việt Nam, và; các loại hình du lịch đặc biệt khác khi các chiến dịch được triển khai (như du lịch golf, MICE với phiên bản tiếng Anh và ngôn ngữ của châu Á).  Sẽ xây dựng nội dung quảng cáo trên truyền hình và đài phát thanh cho thị trường nội địa, dựa trên hướng dẫn sử dụng thương hiệu và chủ đề: Việt Nam: Vẻ đẹp bất tận – Đó là của bạn. Cũng nên cân nhắc các chương trình quảng cáo thương hiệu trên truyền hình tại các thành phố châu Á có đường bay thẳng tới Việt Nam (tùy vào ngân sách). Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang26 CÁC NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Nguồn nhân lực  Cần giao trách nhiệm cụ thể cho các nhóm cán bộ công táctheo thị trường, theo sản phẩm và theo hoạt động xúc tiến để có thể nâng cao kỹ năng chuyên môn.  Cần thực hiện phân tích về nhu cầu đào tạo và đầu tư vào công tác đào tạo cán bộ.  Cần thu hút những chuyên gia giỏi nhất của Việt Nam cũng như của các nước khác để tư vấn cho Vụ thị trường du lịch thuộc TCDL về các vấn đề như chiến lược marketing điện tử (e-marketing), nâng cấp trang web, quan hệ công chúng, quảng cáo và thiết kế ấn phẩm. Nguồn lực tài chính Nhằm thực hiện chiến lược marketing vốn sẽ đòi hỏi nhiều sự thay đổi lớn, từ cách thức phân bổ ngân sách cho TCDL, đến cơ chế hoạt động của TCDL, thì cần phải có sự cam kết về mặt chính trị cũng như nguồn lực tài chính. Chúng tôi khuyến nghị tăng dần ngân sách cho TCDL tương ứng với năng lực của TCDL và sự phát triển quan hệ hợp tác với khu vực tư nhân (xem bảng dưới đây) Ngân sách marketing tạm tính theo khu vực thị trường 2013-2016 Thị trường 2013 US$ 000 2014 US$ 000 2015 US$ 000 2016 US$ 000 Nghiên cứu & Phát triển thương hiệu 350 500 Bắc Á 200 500 1,000 1,500 Trung Quốc 100 500 ASEAN 200 500 1,100 1,700 Úc 20 100 800 1,000 Bắc Mỹ 20 100 550 800 Châu Âu 60 250 1,200 1,500 Các nước khác 50 350 500 Marketing trong nước 1,500 1,500 2,000 3,000 TỔNG 2,500 4,000 7,000 10,000 #Bao gồm phát triển trang web, xuất bản, các thiết kế tương tự khác Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang27 Ngân sách tạm tính cho TCDL để thực hiện xúc tiến hỗn hợp năm2016* Hoạt động xúc tiến Quốc tế US$ 000 Nội địa US$ 000 Tổng US$ 000 Internet &Marketing điện tử 1,000 500 1,500 PR 1,500 500 2,000 Triển lãm & Hội chợ Thương mại 1,000 500 1,500 Ấn phẩm 700 500 1,200 Quảng cáo 1,500 800 2,300 Đặt đại diện tại nước ngoài 800 - 800 Nghiên cứu 500 200 700 TỔNG 7,000 3,000 10,000 * Không bao gồm chi phí hành chính Lợi tức đầu tư Giả sử chiến lược marketing được hỗ trợ tài chính và thực hiện hoàn chỉnh, tổng mức đầu tư tăng cường cho công tác marketing Việt Nam có thể sẽ giúp tăng thêm 2,2 triệu lượt khách du lịch, đạt mức 7,7 triệu lượt khách vào năm 2015 và 8,2 triệu lượt khách vào năm 2016. Theo Quy hoạch tổng thể du lịch quốc gia (bản dự thảo), vào năm 2015, khách du lịch quốc tế sẽ có mức chi tiêu bình quân là 115 đô-la Mỹ một ngày. Sử dụng con số này và chiếu sang dự báo của năm 2016 cho thấy với mức đầu tư 7 triệu đô-la Mỹ cho marketing quốc tế vào năm 2016, Chính phủ sẽ tạo thêm 253 triệu đô-la Mỹ từ chi tiêu của khách du lịch quốc tế (2,2 triệu lượt khách du lịch x 115 đô-la Mỹ). Nếu giả định khoảng 20% chi tiêu của khách du lịch quay trở lại cho Chính phủ dưới hình thức thuế áp lên các chi phí của khách du lịch tại Việt nam và là lợi nhuận của ngành Du lịch, lợi tức trực tiếp tính trên 7 triệu đô-la Mỹ đầu tư vào marketing du lịch quốc tế chuyên nghiệp sẽ là 50,6 triệu đô-la Mỹ, vào khoảng 7,23 đô-la lợi tức trên 1 đô-la đầu tư vào marketing quốc tế. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang28 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG Giai đoạn 1: 2013 – 2015 Năm thứ 1 Hoạt động 1: Hướng dẫn sử dụng thương hiệu Bộ hướng dẫn thương hiệu (sổ tay thương hiệu) sẽ được áp dụng nhất quán trong toàn bộ công tác tuyền thông do TCDL thực hiện, được thiết kế chuyên nghiệp bởi một đơn vị thiết kế đồ họa. Hướng dẫn này không chỉ đề cập đến hình thức của các ấn phẩm mà còn quảng bá các thông điệp quan trọng và các hình ảnh du lịch Việt Nam. Hoạt động 2: Hội thảo marketing du lịch quốc gia Để tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ đối tác giữa TCDL và Bộ VHTTDL (MoCTS), một hội thảo 2 ngày sẽ được tổ chức để khởi động chiến lược marketing du lịch quốc gia 2012-2013, dự thảo Kế hoạch Hành động năm 2013 cho TCDL, thông qua chiến dịch quảng bá du lịch nội vùng và quốc tế 2013, thảo luận về các sáng kiến marketing du lịch cho năm 2014, cam kếtdu lịch có trách nhiệm. Hoạt động 3: Thư viện ảnh truyền tải các giá trị thương hiệu Cần phải có một thư viện ảnh kỹ thuật số có chất lượng cao để truyền tải các giá trị thương hiệu. Thư viện này sẽ được thiết lập trực tuyến trên website thương hiệu du lịch Việt Nam trong tương lại và miễn phí cho người sử dụng. Tối thiểu cần phải có 1000 ảnh có chất lượng cao, miễn phí bản quyền, với chuyên đề xoay quanh sản phẩm và thông điệp chính trong marketing. Hoạt động 4: Chiến lược marketing điện tử Với sự hỗ trợ của Dự án EU, TCDL sẽ phát triển chiến lược marketing điện tử. Chiến lược này sẽ xem xét cơ sở dữ liệu hiện có của TCDL để phục vụ cho mục đích marketing, các kênh marketing điện tử tại Việt Nam và các thị trường mục tiêu theo chiến lược marketing. Năng lực công nghệ thông tin của TCDL cũng sẽ được xác minh lại và đề xuất nhu cầu đào tạo. Hoạt động 5: Các công cụ marketing chính – website thương hiệu Cần có sự tham gia của các chuyên gia thiết kế trang web tốt nhất hiện có tại Việt Nam trong việc xây dựng một website tiếp thị điểm đến tin cậy và có thương hiệu. Website này phải thân thiện với người sử dụng, được thiết kế chuyên nghiệp, đa ngôn ngữ và được cập nhật liên tục để cạnh tranh với các cổng thông tin điện tử du lịch tốt nhất trên thế giới Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang29 Hoạt động 6: Chiến dịch du lịch nội địa Chiến dịch marketing nội địa sẽ được hợp tác thực hiện với đối tác cấp tỉnh để tăng số lượng, giá trị và qui mô các kỳ nghỉ lễ, khuyến khích khách du lịch nội địa (i) đi du lịch trong nước nhiều hơn, (ii) xem Việt Nam như một điểm đến của các kỳ nghỉ (iii) mong muốn bảo tồn môi trường du lịch. Hoạt động 7: Nghiên cứu thị trường Thông qua một nhóm chuyên gia hoạt động tập trung, chuyên nghiệp, cùng với các nghiên cứu không thường xuyên khác, cần phải xác minh những nhu cầu và mong muốn của khách du lịch tiềm năng trong tương lại ở những thị trường cụ thể hoặc liên quan đến các sản phẩm cụ thể, mức độ hài lòng, hiệu quả của các chiến dịch marketing. Các chủ đề được khai thác trong năm thư 1 bao gồm: những vấn đề thích và không thích của khách du lịch nội địa; nhận thức các vấn đề môi trường và du lịch có trách nhiệm; hiệu quả thực hiện marketing du lịch nội địa; nghiên cứu chiến dịch quảng bá 2014; theo dõi hoạt động của hội đồng du lịch của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động 8: Tiếp tục các hoạt động xúc tiến quảng bá hiện tại của TCDL Hiện nay, TCDL dự kiến sẽ tiếp tục triển khai một số hoạt động xúc tiến quảng bá như sau: (i) tham dự các sự kiện văn hóa, triển lãm và hội thảo ở các thị trường lớn; (ii) tham dự các hội chợ du lịch quốc tế bao gồm Hội chợ du lịch quốc tế (ITB) tại Đức và Châu Á, và Thị trường thương mại thế giới (WTM) tại Luân Đôn; (iii) đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ PR, xuất bản các ấn phẩm, các vật phẩm sử dụng để quảng bá xúc tiến du lịch. Hoạt động 9: Đào tạo cán bộ TCDL Phát triển năng lực cho cán bộ của TCDL trong những lĩnh vực: (i) hiểu biết về xây dựng thương hiệu; (ii) phát triển quan hệ hợp tác công - tư và kỹ năng đàm phán trong bán hàng; (iii) marketing điện tử, mong muốn của khách hàng và quản trị website; (iv) Kỹ thuật nghiên cứu thị trường. Năm thứ 2 Hoạt động 10: Các công cụ marketing chính – bộ ấn phẩm marketing thương hiệu Một bộ ấn phẩm mới, nhất quán, có chất lượng cao sẽ được giới thiệu, bao gồm: (i) hướng dẫn chung để sử dụng tại triển lãm thương mại; (ii) sổ tay hướng dẫn sử dụng tại các triển lãm tiêu dùng và dành cho khách du lịch; (iii) bản đồ có nhãn hiệu; (iv) tập gấp quảng bá sản phẩm, phản ánh các chủ đề nhãn hiệu; (v) tập gấp giới thiệu các điểm du lịch đặc biệt; (vi) sổ tay quảng cáo theo vùng lãnh thổ khi phát triển sản phẩm; (vii) Bản tin của TCDL. Hoạt động 11: Các công cụ marketing chính – Video quảng bá điểm đến Cần sản xuất các băng đĩa hình quảng bá bao gồm các vấn đề: (i) sự đa dạng văn hóa và các di sản văn hóa của Việt Nam; (ii) Bãi biển và các hòn đảo tuyệt đẹp; (iii) cuộc sống náo nhiệt tại thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh; (iv) trải nghiệm du lịch sinh thái Hoạt động 12: Hội thảo và chiến dịch thị trường nội địa Tiếp nối các hoạt động của năm thứ 1, mở rộng hợp tác trong thương mại du lịch. Hoạt động 13: Truyền thông và Quan hệ công chúng(PR) Các hoạt động truyền thông bao gồm: (i) tập trung và hướng dẫn cho một số các nhà văn phù hợp hay viết về du lịch, các nhà báo có quan tâm đặc biệt đến du lịch để viết về “Phong vị của Việt Nam’; (ii) tổ chức và hỗ trợ tài chính cho các chuyến làm quen Việt Nam cho các nhà báo viết về du lịch hay một số nhà báo tổng hợp được lựa chọn; (iii) Quảng cáo trên đường phố, các hình thức xúc tiến khác hướng đến doanh nghiệp lữ hành hoặc các nhóm khác được lựa chọn. Phối hợp truyền thông sẽ chú trọng đến quản lý phương thức truyền thông của TCDL để đảm bảo một hình ảnh tốt cho tổ chức này. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang30 Hoạt động 14: Xem xét các phương án đặt đại diện ở nước ngoài Sự hiện diện tại thị trường là điều phải có bên cạnh các trang web liên quan tới thị trường. Nhìn chung, có ba phương pháp tiếp cận: (i) TCDL thành lập các văn phòng thị trường chuyên biệt, hoặc phòng lễ tân (mở công khai), hoặc phòng hỗ trợ (chuyên cho các doanh nghiệp du lịch); (ii) sử dụng các đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài, làm việc thông qua cán bộ phát triển thương mại tại các đại sứ quán (ở các đại sứ quán có cán bộ này); (iii) chỉ định đại diện tại thị trường đó. Hoạt động 15: Tiếp tục triển khai các hoạt động quảng bá hiện tại của TCDL, các nghiên cứu vv Một số các hoạt động quảng bá do TCDL đang thực hiện sẽ được tiếp tục triển khai, bao gồm: (i) tham dự các sự kiện du lịch văn hóa, triển lãm và hội nghị ở các thị trường lớn; (ii) tham dự hội chợ du lịch quốc tế bao gồm Hội chợ du lịch thế giới (ITB) ở Berlin và châu Á, và thị trường Du lịch Thế giới (WTM) tại London; (iii) đáp ứng những yêu cầu hỗ trợ PR, ấn phẩm, vật phẩm quảng bá và giải quyết các yêu cầu khác nhau. Hoạt động 16: Đào tạo cán bộ TCDL Các bộ TCDL sẽ tiếp tục được đào tạo trong các lĩnh vực sau: (1) thực hành soạn thảo những lời văn trong du lịch và tư liệu video; (ii) thực hành trưng bày sản phẩm chuyên nghiệp tại triển lãm và giám sát kết quả; (iii) quản lý nhà thầu, đại lý quảng cáo và chuyên gia tư vấn PR; (iv) quản lý chiến dịch marketing; (v) Kỹ năng trình bày, báo cáo. Năm thứ 3 Lĩnh vực Hoạt động17: Các chiến dịch marketing có định hướng Các chiến dịch marketing có định hướng rõ rệt, có quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp du lịch, nhằm mang lại thông tin bổ ích từ các cơ quan chuyên nghiệp, và từ đó sẽ triển khai nghiên cứu thị trường hiện tại. Các thị trường trọng tâm được xác định sẽ dựa trên sự thành công về mặt kinh tế tại điểm đến của thị trường khách quốc tế, mức độ kết nối và phân tích thị trường. Lĩnh vực Hoạt động18: Chiến dịch nội địa 2015 Được xây dựng dựa trên bài học kinh nghiệm của năm 2013, chuyển từ chiến dịch nâng cao nhận thức của người tiêu dùng sang hành động của người tiêu dùng thông qua việc tăng lựa chọn đặt vé trực tuyến, ví dụ như thông qua hệ thống hiện đang được TCDL phát triển tại Đà Nẵng. Lĩnh vực Hoạt động19: Thí điểm chiến dịch vùng 2015 Các chiến dịch marketing thí điểm theo vùng du lịch sẽ được thực hiện hướng tới các thị trường: (i) Nhật Bản - Nâng cao khả năng trình bày chuyên nghiệp của Việt Nam; (ii) Hàn Quốc, Đài Loan - Kinh doanh + quảng bá (‘hãy ở thêm một ngày’) và chiến dịch MICE; (iii) Trung Quốc - tung ra website bằng tiếng Trung và chiến dịch marketing điện tử hướng tới các thành phố mà máy bay Việt Nam có thể tiếp cận; (iv) các nước Đông Nam Á - nghiên cứu để có hiểu biết sâu hơn về thái độ của người Thái Lan đối với những kỳ nghỉ tại Việt nam, xác định các cơ hội và nghiên cứu về thị trường Malaysia và Singapore. Lĩnh vực Hoạt động20: Chiến dịch quốc tế thí điểm năm 2015 Các chiến dịch marketing thí điểm tại thị trường quốc tế sẽ hướng tới: (i) Nga - quảng bá thông điệp về thương hiệu Việt Nam, với mục tiêu bổ sung các chuyến bay theo nhu cầu của các công ty lữ hành tại các thành phố lựa chọn; (ii) Châu Âu - thiết kế chi tiết, chuyên nghiệp các chiến dich PR, các chiến dịch liên quan đến triển lãm, hướng tới các báo du lịch tại ITB ở Béc Lin và Hội chợ Du lịch Thế giới ở Luân Đôn; (iii) Bắc Mỹ - Một loạt các cuộc giới thiệu ngắn trong bữa điểm tâm dành cho các doanh nghiệp lữ hành, các công ty điều hành tour nằm trên dải bờ biển phía Tây sẽ được tổ chức trước khi mở đường bay từ Việt Nam tới Bắc Mỹ; (iv) Thị trường mới – hướng tới các hãng vận tải có đường bay thường xuyên đến Việt Namvà các hãng chuyên mua các gói du lịch bằng đường không, nghiên cứu thị trường Ấn Độ. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang31 Tiến độ Kế hoạch Hành động với trách nhiệm cụ thể & chi phí tạm tính Hoạt động Trách nhiệm NĂM 1 Hướng dẫn thương hiệu Vụ Thị trường Hội thảo marketing du lịch quốc gia Văn phòng TCDL, Dự án EU Thư viện ảnh Vụ Thị trường Chiến lược marketing điện tử Vụ Thị trường Phát triển website Vụ Thị trường Chiến dịch du lịch nội địa Vụ Thị trường Nghiên cứu thị trường Viện NCPT Du lịch Tiếp tục các hoạt động quảng bá của TCDL TCDL Đào tạo * NĂM 2 Xây dựng ấn phẩm thương hiệu mới Vụ Thị trường Xây dựng các băng hình quảng bá Vụ Thị trường Hội thảo marketing du lịch quốc gia Vụ Thị trường Chiến dịch du lịch nội địa Vụ Thị trường Truyền thông và PR Vụ Thị trường Xem xét các phương án đặt đại diện ở nước ngoài Vụ Thị trường Nghiên cứu thị trường Viện NCPT Du lịch Tiếp tục triển khai công tác quảng bá của TCDL TCDL Đào tạo * NĂM 3 Tài liệu thương hiệu Vụ Thị trường Hội thảo marketing du lịch quốc gia Vụ Thị trường Chiến dịch du lịch nội địa Vụ Thị trường Truyền thông và PR Vụ Thị trường Tham quan văn phòng đại diện nước ngoài và báo chí trong nước Vụ Thị trường Nghiên cứu thị trường Viện NCPT Du lịch Chiến dịch marketing Bắc Á Vụ Thị trường Chiến dịch marketing Trung Quốc Vụ Thị trường Chiến dịch marketing Đông Nam Á Vụ Thị trường Chiến dịch marketing Úc Vụ Thị trường Chiến dịch marketing Châu Âu Vụ Thị trường Chiến dịch marketing Bắc Mỹ Vụ Thị trường Hoạt động marketing tại thị trường mới Vụ Thị trường Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang32 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Ngân sách US$ Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 10,000  10,000  10,000    *  300,000    1,000,000    10,000  650,000     *  200,000    20,000    10,000  1,500,000     300,000    500,000  50,000 * * * * 1,440,000     *   100,000 * * * * 10,000  1,500,000     300,000     1,000,000 * * * * 90,000 * * * * 1,000,000     500,000     750,000     750,000     750,000     250,000     *  Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang33 Giai đoạn 2: 2016 – 2020 Các hoạt động thuộc Giai đoạn 2 sẽ được quyết định sau khi có bản cập nhật Chiến lược Marketing. Bản cập nhật này có mục đích rà soát lại toàn bộ tiến độ thực hiện trong 05 năm đầu tiên, xem xét những thay đổi diễn ra trên thị trường. Tóm tắt Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam & Kế hoạch Hành động: 2013 - 2020 Trang34 Ghi chú: TỔNG CỤC DU LỊCH 80 Quán Sứ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt nam Tel: (84 4) 3942 3760 | Fax: (84 4) 3942 4115 www.vietnamtourism.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdexuatchienluocmarketingdulichvietnamdennam2010_kehoachhanhdong2013_2015_7475.pdf
Tài liệu liên quan