Do tính chất bất khả kháng c ủa xu thế nóng lên
toàn cầu và mực nước biển dâng cũng như vị
trí địa lý khiến khu vực ven biển Bắc Bộ chịu
tác động mạnh của hiện t ượn g xâm nhập mặn.
Từ kết quả của một số nghiên cứu xâm nhập
mặn kết hợp với quá trình khảo sát thực địa và
các thống kê, đánh giá của nghiên cứu này đã
xác định được ranh giới xâm nhập mặn theo
các độ mặn khác nhau, cơ chế và xâm nhập
mặn, xu hướng xâm nhập mặn trong tương lai
cũng như các ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
Kết quả nghiên cứu đã góp phần quan trọng
cho việc đề xuất các giải pháp thích ứng, khắc
phục dần ảnh hưởng xâm nhập mặn các lĩnh
sản xuất của cộng đồng cư dân Bắc Bộ.
Các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
nói chung cũng như hiện tượng xâm nhập mặn
nói riêng phải được lồng gh ép có hiệu quả vào
các chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội ở t ất cả các ngành, lĩnh vực, địa
phương. Hoạt động thích ứng với biến đổi khí
hậu tại các vùng ven biển được triển khai với
phương châm cơ bản và tổng quát là bảo đảm
quản lý tổng hợp, pháp triển bền vững, đảm
bảo an ninh lương thực, an toàn cho nhân dân
và các giá trị văn hóa trong điều kiện phải
gánh chịu tác độn g nghiêm trọng của biến đổi
khí hậu - nước biển dâng nói chung và xâm
nhập mặn nói riêng.
5.2. Kiến nghị
Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải
ven biển Bắc Bộ, đề xuất giải pháp thích ứng
cần tiếp tục được triển khai nhằm thu thập
thêm thông tin, đánh giá chính xá c cá c tác
động và ảnh hưởng do mặn x âm nhập đến các
ngành n ghề, từ đó đưa ra giải pháp và mô hình
sinh kế đúng đắn, phù hợp nhất cho từng vùng
khu vực. Xây dựng các kịch bản xâm nhập
mặn để công tác dự báo đ ược chính x ác hơn,
chủ động ứng phó khi có mặn xâm nhập v à
phải được triển khai trong thời gian sớm nhất.
Ngoài ra cần tăng cường công tác điều tra cơ
bản nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm,
đặc biệt chú trọng việ c đánh giá nước ngầm
qua việc nghiên cứu địa chất, địa hình, các
phương án khai thác phù hợp để hạn chế mặn
xâm nhập
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
14 trang | 
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 803 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề xuất giải pháp thích ứng cho cộng đồng dân cư vùng ven biển Bắc Bộ bị ảnh hưởng xâm nhập mặn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 1
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ 
VÙNG VEN B IỂN BẮC BỘ BỊ ẢNH HƯỞNG XÂM NHẬP MẶN 
ThS. Phạm Thị Hoài, ThS Vũ C hí Linh, KS Võ Tuấn Anh 
Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo 
Tóm tắt: Ven biển Việt Nam là khu vực dễ bị tổn thương của biến đổi khí hậu, đặc biệt là xâm 
nhập mặn đang lấn ngày càng sâu vào đất liền. Do ảnh hưởng của xâm nhập mặn nên các lĩnh 
vực, ngành nghề truyền thống như sản xuất nông nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản, nguồn nước sinh 
hoạt chịu nhiều tác động trực tiếp, gây khó khăn cho phát triển sản xuất và kinh tế xã hội vùng 
ven biển. Trên cơ sở phân tích, bài viết nêu nên hiện trạng, nguyên nhân cũng như dự báo ảnh 
hưởng của xâm nhập mặn đến sinh kế cộng đồng dân cư ven biển Bắc Bộ. Đồng thời nêu được 
cơ sở khoa học đề xuất giải pháp thích ứng, từ đó đề xuất được ha i nhóm giải pháp thích ứng đó 
là giải pháp công trình và giả i pháp phi công trình. 
Từ khóa: Xâm nhập mặn, ven biển Bắc Bộ, giải pháp thích ứng, giải pháp công trình, phi 
công trình. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Vùng ven biển Bắc Bộ còn chịu ảnh hưởng rất 
lớn vận hành của các hồ chứa thượng nguồn : 
Việc điều tiết nước ở các hồ chứa lớn (Hòa 
Bình, Thác Bà, Tuyên Quang) mùa khô còn 
chưa phù hợp với nhu cầu dùng nước hạ du, 
bên cạnh đó, việc trữ nước của các công trình 
thủy điện, hồ chứa vùng thượng nguồn sông 
Thao, sông Đà thuộc lãnh thổ Trung Quốc 
làm suy giảm dòng chảy mùa khô tại Việt 
Nam dẫn đến mực nước sông Hồng liên tục 
xuống thấp là một trong những khó khăn cho 
việc đánh giá dự báo ảnh hưởng của xâm mặn 
đến hạ du các sông. Tình trạng khai thác cát 
tràn lan, thiếu quy hoạch làm gia tăng quá 
trình hạ thấp lòng dẫn. Hậu quả là mặn càng 
có cơ hội xâm nhập sâu hơn vào trong các 
Người phản biện: PGS.TS Nguyễn Thanh Tùng 
Ngày nhận bài : 05/01/2015 
Ngày thông qua phản biện: 09/4/2015 
Ngày duyệt đăn g: 24/4/2015 
vùng cửa sông, quá trình XNM ngày càng diễn 
biến phức tạp. 
Để ứng phó với các tác động bất lợi dưới tác 
động của BĐKH, cụ thể ở đây là XNM cho 
một số hoạt động sản xuất (trồng trọt, chăn 
nuôi, nuôi trồng thủy sản nước ngọt) và tận 
dụng những cơ hội thuận lợi do XNM mang 
lại cho việc phát triển các hoạt động sản xuất 
khác (như nuôi trồng thủy sản nước mặn hoặc 
mặn lợ, khai thác vùng bãi bồ i ngập mặn), 
rất cần có một kế hoạch hành động căn cơ lâu 
dài về các giả i pháp thích ứng cho từng giai 
đoạn. Vì vậy, việc “Đánh giá ảnh hưởng của 
XNM đến sinh kế của cộng đồng cư dân vùng 
ven biển Bắc Bộ, đề xuất giải pháp th ích ứng” 
là việc làm cấp thiết và quan trọng nhằm hạn 
chế và giảm thiểu sự XNM tại vùng ven biển 
Bắc Bộ, nhất là trong điều kiện biến đổ i khí 
hậu nước biển dâng. 
Hiện tượng xâm nhập mặn đã và đang được 
các nhà khoa học Việt Nam quan tâm, đặc 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 2
biệt khi xâm nhập mặn ngày càng ảnh hưởng 
lớn đến các ngành nghề sản xuất của cộng 
động cư dân ven biển. Các nghiên cứu xâm 
nhập mặn thường được kết hợp trong các báo 
cáo đánh tác động của biến đổi khí hậu, trong 
các quy hoạch về cấp nước, hệ thống thủy lợi, 
nuôi trồng thủy sản, ... Nội dung chủ yếu của 
của các nghiên cứu này là khảo sát xác định 
ranh giới mặn trên các sông, thực hiện quan 
trắc độ mặn vùng cửa sông, đánh giá tác động 
của hiện tượng đến hệ thống thủy lợi, đến 
nguồn nước mặt và nước ngầm,... cũng như đề 
cập đến một số biện pháp và mô hình sinh kế 
nhằm thích ứng và giảm thiểu thiệt hại do xâm 
nhập mặn gây ra. Một số ngh iên cứu tiêu biểu: 
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên 
nhân, đề xuất giả i pháp ứng phó với xâm nhập 
mặn trong điều k iện Biến đổ i khí hậu ở vùng 
đồng bằng sông Cửu Long (Cục Quản lý Tài 
nguyên nước) 
+ Nghiên cứu đề xuất các giả i pháp thủy lợ i 
kết hợp nông nghiệp để ứng phó với hạn hán 
và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng 
bằng sông Hồng. Báo cáo h iện trạng hạn hán, 
xâm nhập mặn và các tác động đến sản xuất 
nông nghiệp và thủy sản. (Viện khoa học thủy 
lợi Việt Nam) 
+ Nâng cao năng lực ứng phó xâm nhập mặn 
do biến đổi khí hậu tại thành phố Cần Thơ 
(Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi 
trường thành phố Cần Thơ). 
+ Ảnh hưởng nước biển dâng đến xâm nhập 
mặn vào hệ thống thủy lợi nội đồng Nam Thái 
Bình. (Viện khoa học thủy lợ i Việt Nam) 
+ Nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát 
triển kinh tế xã hội đồng bằng sông Cửu Long 
- Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2004) 
+ Mô phỏng xâm nhập mặn đồng bằng sông 
Cửu Long dưới tác động nước biển dâng và sự 
suy giảm lưu lượng từ thượng nguồn (Đại học 
Cần Thơ, 2012) 
+ Nhiều quy hoạch thủy lợ i (vùng đồng bằng 
sông Hồng, vùng đồng bằng sông Cửu long, 
vùng duyên hải miền Trung) trong điều kiện 
BĐKH đã được triển khai thực hiện. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Cách tiếp cận 
Tiếp cận theo kịch bản biến đổi khí hậu (theo 
kịch bản B2 tháng 7/2012 của Bộ Tài nguyên 
môi trường); Tiếp cận theo tổng hợp đa ngành ; 
Tiếp cận trên quan điểm phát triển bền vững. 
2.2. Đối tượng nghiên cứu 
- Ngành nghề của cộng đồng dân cư ven biển 
Bắc Bộ: Sản xuất nông nghiệp ; nuôi trồng thuỷ 
sản. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn tới công 
trình thủy lợi; công trình đê điều cửa sông ven 
biển; các công trình cấp nước ven sông. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp điều tra và thu thập thông tin: 
Thu thập, khảo sát các số liệu kinh tế, xã hội, 
các định hướng phát triển kinh tế, hiện trạng 
công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sinh 
hoạt và nuôi trồng thuỷ sản tại 5 tỉnh; thu thập 
số liệu đo mặn ở 30 trạm đo mặn và công trình 
thuỷ lợi ở 09 cửa sông, phỏng vấn ở 576 hộ 
gia đình, 24 xã, 08 huyện để thu thập thông tin 
cần thiết phục vụ cho đánh giá phân tích 
- Phương pháp phân tích: Phân tích, đánh giá, 
kế thừa các kết quả số liệu nghiên cứu trước 
đây có liên quan đến XNM. Các phương pháp 
đã được sử dụng: Phương pháp thống kê mô 
tả, phương pháp phân tích so sánh, phương 
pháp phân tích định tính, phân tích những khó 
khăn, tồn tại, cơ hội và thách thức (SW OT). 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 3
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên 
gia về phương pháp triển khai, phiếu điều tra, 
phương pháp tính toán, dự báo; các các giả i 
pháp pháp thích ứng và các MHSK cộng đồng 
bền vững 
- Phương pháp tham vấn cộng đồng: Tham 
vấn của các chuyên gia, chuyên gia quản lý ở 
trung ương, địa phương, cộng đồng nông dân 
và dân cư địa phương về nội dung thực hiện và 
khả năng tiếp nhận của các giải pháp, mô hình. 
III. HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO ẢNH 
HƯỞNG CỦA XÂM NHẬP MẶN ĐẾN 
SINH KẾ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ VEN 
BIỂN BẮC BỘ 
3.1. Hiện trạng xâm nhập mặn ở ven biển 
Bắc Bộ 
a) Ảnh hưởng của xâm nhập mặn ở ve n bi ển 
Bắc Bộ 
Trong những năm gần đây ở ven biển Bắc Bộ 
nước mặn xâm nhập sớm hơn và lấn sâu vào nội 
đồng theo hệ thống sông nội đồng với những 
diễn b iến phức tạp. Nước mặn sẽ làm giảm năng 
suất nhiều loạ i cây trồng như lúa, cây ăn trái. 
Diện tích lúa bị ảnh hưởng bởi lên đến hàng 
ngàn hect a ở các địa phương như Hải Hậu, Giao 
Thuỷ, Nghĩa Hưng, Thái Thuỵ, Tiền Hải  
Tiêu biểu như tại huyện ven biển Ngh ĩa Hưng 
tỉnh Nam Định có 2500 - 3000 ha ảnh hưởng 
mặn nên diện tích trên thường xuyên giảm 
năng suất từ 20 - 30% so vớ i diện tích không 
bị nhiễm mặn. Trong vụ đông xuân năm 2009, 
toàn bộ đoạn sông Ninh Cơ trên địa bàn huyện 
Nghĩa Hưng bị mặn xâm nhập làm thiệt hại 
hơn 1000 ha diện tích lúa khu vực bãi bồ i 
vùng cửa sông. Tại xã Nam Điền nhiều vụ 
xuân gần đây bị nhiễm mặn nặng gây chết lúa, 
có vụ 100% diện tích lúa cấy bị tác động của 
mặn, nhiều vụ có những nơ i phải cấy lại 2 - 3 
lần do lúa bị chết. Xã Nghĩa Thắng 35 ha đất 
trồng lúa ở xóm 7 bị nhiễm mặn không thể 
canh tác và phải pháp phun cát nâng cao cốt 
đất để trồng các loạ i cây màu. Vụ đông xuân 
năm 2010 huyện Nghĩa Hưng có 1148 ha phải 
cấy lại do ở các xã ven biển bị hạn, mặn bốc 
lên làm chết lúa. 
Các cống ven sông phải đóng để ngăn mặn và số 
giờ lấy nước bị giảm xuống, một số cống không 
lấy được nước do phải đóng cống ngăn mặn nên 
một số nơi lịch thời vụ sản xuất phải thay đổi. 
Thống kê của Sở NN&PTNT Nam Định cho 
thấy do bị mặn nên số giờ lấy nước g iảm, năm 
2010 diện tích bị hạn khoảng 39.970 ha. Hiệu 
quả sản xuất nông nghiệp ở các vùng nhiễm mặn 
thấp, năng suất lúa suy giảm và nguy cơ bị thiếu 
nước thường xuyên xẩy ra trong mùa khô. Các 
chân ruộng cao, xa nguồn nước phải chuyển đổi 
mục đích sử dụng đất. Nguồn nước ngọt khan 
hiếm cũng làm quá trình thau chua rửa mặn gặp 
khó khăn hơn, tăng diện tích tưới không đảm 
bảo và tăng diện tích thau chua rửa mặn không 
đảm bảo. Một số địa phương ở vùng cửa sông 
Bắc Bộ như vùng Hà Nam - Quản g Ninh, Thuỷ 
Nguyên - Hải Phòng, Nghĩa Hưng - Nam Định, 
... được bao bọc xung quanh bởi biển, hệ thống 
sông và sông nhánh ở hạ lưu nên mức độ ảnh 
hưởng của xâm nhập mặn lớn hơn. 
Nguồn: Chi cục thủy lợi Quảng Ninh, Hả i 
Phòng, Thái Bình, Nam Định cung cấp. 
b) Ảnh hưởng của xâm nhập mặn theo địa 
giới hành chính 
Vùng duyên hải Bắc Bộ là vùng đất thấp, hiện 
nay xâm nhập mặn ảnh hưởng đến toàn bộ các xã 
ven biển và các xã ven sông trong giới hạn xâm 
nhập đều bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Theo 
nghiên cứu, vùng ven biển Bắc Bộ có 36 quận, 
huyện với 289 xã phường, thị trấn bị ảnh hưởng 
của xâm nhập mặn, trong đó có 59 xã, phường bị 
ảnh hưởng xâm nhập mặn với độ mặn 1‰ ÷ 4‰; 
124 xã phường, thị trấn bị ảnh hưởng xâm nhập 
mặn với độ mặn lớn hơn 4‰ và 106 xã phường 
ven biển bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. 
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm 
vụ “Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn 
đến sinh kế của cộng đồng cư dân vùng 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 4
duyên hải ven b iển Bắc Bộ, đề xuấ t giả i 
pháp thích ứng”. 
c) Ảnh hưởng của xâm nhập đến các ngành 
nghề sản xuất 
- Sản xuất nông nghiệp: Mặc dù hầu hết các 
tỉnh đều có hệ thống đê sông, đê biển làm 
nhiệm vụ bảo vệ diện tích canh tác. Tuy nhiên 
xâm nhập mặn vẫn ảnh hưởng đến diện tích 
canh tác đất nông nghiệp trong đồng. Nguyên 
nhân chủ yếu do mùa khô nước sông cạn kiệt 
khiến nước biển theo các sông, các cống, kênh 
và công tác kiểm soát mặn không chặt chẽ nên 
tháo nước lợ vào trong đồng dẫn đến diện tích 
đất canh tác bị nhiễm mặn. Đồng thời khi bị 
mặn, các cống đã được đóng lại nhưng nước 
mặn ngoài sông vẫn rò r ỉ qua cống và tràn vào 
trong đồng gây nhiễm mặn diện tích canh tác ở 
khu vực lân cận. Ngoài ra các vùng đất sản 
xuất nông nghiệp ven biển còn bị nhiễm mặn 
do mưa bão gây sạt lở đê khiến nước mặn tràn 
vào, do thẩm thấu và do các hoạt động sử dụng 
nước mặn khác. 
Bảng 1. Hiện trạng diện tích lúa bị ảnh hưởng xâm nhập mặn năm 2011 
TT Tên tỉnh 
Toàn tỉnh (ha) Các xã ảnh hưởng mặn (ha) Tỷ lệ DT 
lúa bị 
mặn (%) DT tự nhiên DT trồng lúa DT tự nhiên DT trồng lúa 
 Tổng cộng 7.568.600 279.508 338.466 75.187 26,90% 
1 Quảng Ninh 1.163.700 26.600 183.609 9.281 34,89% 
2 Hải Phòng 1.878.500 44.782 57.832 20.111 44,91% 
3 Thái Bình 1.786.000 82.400 38.604 18.184 22,07% 
4 Nam Định 1.833.500 80.250 40.622 18.670 23,26% 
5 Ninh Bình 906.900 45.476 17.800 8.941 19,66% 
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm vụ “Đánh g iá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến 
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”. 
- Công trình cấp nước: Vùng ven biển Bắc Bộ 
có 496 công trình cống dưới đê, trạm bơm bị ảnh 
hưởng của xâm nhập mặn tưới cho 1661.189 ha 
diện tích canh tác, trong đó có 321 công trình bị 
ảnh hưởng độ mặn lớn hơn 4‰, 175 công trình 
bị ảnh hưởng của độ mặn từ 1-4‰. Nếu không 
vận hành hợp lý thì sẽ ảnh hưởng đến hơn 166 
ngàn ha canh tác trên bị ảnh hưởng của mặn. 
Bảng 2. Số công trình và diện tích phụ trách bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. 
TT Tên sông 
Độ mặn S ≥ 4‰ Độ mặn 1‰ ≤ S < 4‰ Tổng cộng 
Số c.trình DT tưới (ha) Số c.trình DT tưới (ha) Số c.trình DT tưới (ha) 
 Tổng cộng 321 78.869 175 82.320 496 161.189 
1 Quảng Ninh 11 0 24 0 35 0 
2 Hải Phòng 173 19.389 61 9.809 234 29.198 
3 Thái Bình 59 32.997 42 35.905 101 68.902 
4 Nam Định 54 12.971 42 36.006 96 48.977 
5 Ninh Bình 24 13.512 6 600 30 14.112 
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm vụ “Đánh g iá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến 
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 5
- Nuôi trồng thủy sản: Từ kết quả điều tra 
khảo sát, nuôi trồng thuỷ sản một số năm gần 
đây khó khăn hơn nhiều so với một năm trước, 
đặc biệt từ năm 2004 trở lại đây thuỷ hải sản bị 
dịch bệnh, chậm lớn, năng suất thấp thậm chí 
bị mất trắng không được thu hoạch, thuỷ hả i 
sản bị bệnh. Một trong những nguyên nhân cơ 
bản là do biến đổi khí hậu, bên cạnh đó mặn 
xâm nhập vào sâu trong lục địa, mặn thẩm 
thấu vào trong đồng nuôi thuỷ sản nước lợ, do 
không được kiểm soát độ mặn trước kh i tháo 
qua cống lấy nước vào các ao, mặn làm cho cá 
mất chất nhớt và chết. 
Bảng 3. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản bị ảnh hưởng xâm nhập mặn 
TT Tỉnh, thành phố 
Toàn tỉnh (ha) Các xã ảnh hưởng mặn 
(ha) 
Tỷ lệ DT bị mặn (%) 
Tổng Mặn lợ Ngọt Tổng Mặn lợ Ngọt Tổng Mặn lợ Ngọt 
 Tổng 71.807 33.766 38.042 40.955 33.182 7.774 57,0% 98,3% 20,4% 
1 Quảng Ninh 19.267 16.276 2.992 16.836 15.723 1.113 87,4% 96,6% 37,2% 
2 Hải Phòng 13.847 4.424 9.423 7.322 4.393 2.929 52,9% 99,3% 31,1% 
3 Thái Bình 13.490 4.845 8.645 6.412 4.845 1.567 47,5% 100% 18,1% 
4 Nam Định 15.782 6.157 9.625 7.539 6.157 1.382 47,8% 100% 14,4% 
5 Ninh Bình 9.421 2.064 7.357 2.846 2.064 782 30,2% 100% 10,6% 
Nguồn: Số liệu điều tra, tính toán của nhiệm vụ “Đánh g iá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến 
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”. 
3.2. Nguyên nhân xâm nhập mặn do 
BĐKH-NBD 
- Do mực nước biển dâng cao: Theo Kịch bản 
biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt 
Nam năm 2012 của Bộ Tài nguyên và môi 
trường thì mực nước biển dâng ngày càng cao 
do đó xâm nhập mặn càng lấn sâu vào trong 
đất liền. 
- Do giảm lưu lượng và hạ thấp mực nước sông: 
Do biến đổi khí hậu, các đợt kiệt xuất hiện với số 
lượng tăng hơn, giá trị lưu lượng kiệt của các đợt 
cũng nhỏ hơn trước đây, thời gian kéo dài gây 
nên cạn k iệt nước trong sông. Xu thế hạ thấp 
mực nước của trạm thủy văn ở vùng hạ lưu một 
số sông ở Bắc Bộ trong những năm gần đây rất 
rõ rệt, đặc biệt là trong mùa cạn. 
- Do b iến đổ i kh í hậu: Lượng mưa mùa xuân 
có xu hướng giảm trên hầu hết diện tích ở 
duyên hả i Bắc Bộ, lưu lượng dòn g chảy trên 
sông suy giảm nên không đủ lưu l ượn g đẩ y 
mặn, nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa. 
 - Do gia tăng nhu cầu dùng nước : Do gia tăng 
dân số kéo theo quá trình phát triển của các 
ngành kinh tế cũng làm tăng mức độ phức tạp 
và nhu cầu sử dụng nước. 
- Khai thác quản lý vận hành các công trình 
đầu nguồn chưa hợp lý: Sự phát triển các hồ 
chứa phía thượng nguồn làm quy luật dòng 
chảy trên sông ở Bắc Bộ thay đổi. Bên cạnh 
đó, việc các hồ tích nước muộn cũng là 
nguyên nhân làm cho các hồ không tích được 
đủ nước trong mùa khô đang gây khó khăn cho 
sản xuất và phát điện trong mùa khô. Dòng 
chảy thượng nguồn tới các vùng hạ lưu có khả 
năng suy giảm và mùa kiệt có khả năng đến 
nhanh hơn do đó vùng hạ lưu mặn sẽ xâm 
nhập sâu hơn và sớm hơn. 
- Xâm nhập mặn do thẩm thấu: Bờ biển Bắc 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 6
Bộ dài hơn 510 km và theo tính toán hiện nay 
mặn đã lẫn sâ u vào các cửa sông đến 40 km, 
các vùng đất sản xuất phía trong được bảo vệ 
bở i hệ thống đê sông và đê biển , tuy nhiên 
nước mặn vẫn thẩm thấu qua chân đê. 
- Xâm nhập mặn do các nguyên nhân khác như: 
Do sạt lở công trình ven biển, xâm nhập mặn 
qua hệ thống công trình lấy nước. Do suy giảm 
rừng ngập mặn, cường độ bốc hơi nước tăng, 
làm cho độ mặn của nước và đất tăng theo. 
3.3. Dự báo ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến 
sinh kế cộng đồng dân cư ven biển Bắc Bộ 
Bảng 4. Dự báo chiều sâu xâm nhập mặn theo đỉnh mặn trên các sông (km) 
TT Tên sông 
Mức mặn 1‰ Mức mặn 4‰ 
Hiện tại N2020 N2030 Hiện tại N2020 N2030 
1 Bạch Đằng 26,2 27,0 27,8 24,1 25,1 25,9 
2 Cấm 30,0 31,0 31,8 26,8 28,0 28,8 
3 Lạch Tray 30,0 30,8 31,5 25,0 26,0 26,7 
4 Văn Úc 34,4 35,3 36,0 17,9 19,0 19,7 
5 Thái Bình 24,0 25,3 25,9 20,2 21,7 22,3 
6 Hóa 29,0 29,9 30,5 19,0 20,1 20,7 
7 Trà Lý 40,0 40,9 41,4 24,0 25,1 25,6 
8 Hồng 36,0 36,8 37,3 20,0 21,0 21,5 
9 Ninh Cơ 46,0 46,8 47,4 29,0 30,0 30,6 
10 Đáy 32,0 32,7 33,4 21,0 21,9 22,6 
Nguồn: Phân tích kết quả chạy mô hình thủy lực của dự án “Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồng 
bằng sông Hồng có xét đến BĐKH-NBD” do Viện Quy hoạch thủy lợi lập, đã được Thủ tướng 
chính phủ phê duyệt. Đồng thời tham khảo các đề tài ngh iên cứu về mặn trên các sông. Kết quả 
tính toán được kiểm chứng qua so sánh với các kết quả đo đạc giám sát m ặn tại các cửa sông 
vùng ven biển ĐBSH của Tổng cục thủy lợi thực hiện. 
Bảng 5. Dự báo ảnh hưởng của XNM đến diện tích lúa các tỉnh ven biển Bắc Bộ 
TT Thời gian 
Toàn vùng Vùng ảnh hưởng mặn 
Tỷ lệ bị 
mặn D.tích tự 
nhiên (ha) 
D.tích 
trồng 
lúa (ha) 
D.tích tự 
nhiên (ha 
D.tích 
trồng 
lúa (ha) 
1 Năm 2020 1.232.753 256.600 353.658 70.559 27,50% 
2 Năm 2030 1.232.753 237.358 356.206 66.112 27,85% 
Kế t quả tính toán dựa vào dự báo khoảng cách XNM trên các sông và diện tích lúa quy hoạch 
của các tỉnh ven b iển Bắc Bộ thuộc nhiệm vụ “Đánh g iá ảnh hưởng của xâm nhập m ặn đến sinh 
kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ, đề xuấ t giải pháp thích ứng”. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 7
IV. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH 
ỨNG 
4.1. Cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp 
thích ứng 
a) Cơ sở đề xuất các giải pháp 
- Phân tích các nguyên nhân của XNM vùng 
duyên hả i Bắc Bộ. 
- Các yêu cầu về nguồn nư ớc và chất lượng 
nước, ngưỡng chịu mặn của đối tượng bị ảnh 
hưởng ở t rong vùng ngh iên cứu, các quy luật 
và kinh nghiệm về diễn biến XNM hằng năm 
ở vùng cử a sông ven biển Bắc Bộ. 
- Kịch bản BĐKH-NBD cho Việt Nam 
(2012) : Các kịch bản đã đưa ra các dự báo 
xu hướng dâng cao của mực nước biển và sự 
thay đổi cực đoan của khí hậu. Các giải pháp 
đề xuất phải phù hợp vớ i các xu hướng và dự 
báo để giảm thiểu tác động của XNM. 
- Các giả i pháp đề xuất để thíc h ứng với xâm 
nhập mặn cũng phải phù hợp với mục tiêu, 
định hướng của ngành, quy hoạch vùng liên 
quan đến các tỉnh ven biển Bắ c Bộ . 
- Thực tế ảnh hưởng của xâm nhập mặn và 
điều k iện cụ thể của lưu vực sông trong vùng 
duyên hả i Bắc Bộ . 
b) Định hướ ng cho đề x uấ t các giải pháp 
- Nguyên nhân chính l à do thiếu n guồn nước 
nên bị mặn xâm lấn sâu vào nội đồng, cơ sở 
hạ tầng các công tr ình lấy nước, trữ nước và 
chuyể n nước chưa đầy đủ, đồng bộ. Vì thế 
cần đề xuất giải pháp côn g trình nhằm từng 
bước khắc phục tồn tại trên, từng bước hoàn 
chỉnh cơ sở hạ tầng các công trìn h để đảm 
bảo nguồn nước. 
- Sự phân bố lưu lượng nước trên các sông ở 
Bắc Bộ vào mùa kiệt và nhu cầu dùng nước 
của từng vùng sản xuất, từng thời điểm, từng 
đối tượng không giốn g nhau do đó cần có 
những giả i ph áp để vận hành phân phố i 
nguồn nước hợp lý . 
- Trong m ùa khô hạn trong khi nguồn nước 
và chất lượng nước và năng lực c ác công 
trình cấp nước còn hạn chế, cần có các giả i 
pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nước, giảm 
thất thoát từ nguồn nước đến đối tượng sử 
dụng. 
- Đố i vớ i các vùng ven biển, nước mặn sẽ 
xâm lấn mạnh khi cá c công trình đê bao bị 
hư hỏng do nước biển dâng cao trong gió 
bão, do đó cần có các giả i pháp cô ng trình và 
phi công trình để bảo vệ đê bao v ùng cửa 
sông ven biển. 
- Với c ác b iện pháp công t rình, nguồn vốn 
còn hạn chế nên cần thực hiện từng bước. Do 
đó cần chú trọng tới các biện phá p nhằm 
nâng cao năng lực của người quản lý vận 
hành các công trình cấp nước và kết hợp vớ i 
người dân trong c ông tác bảo vệ nâng cấp và 
vận hành các công trình. 
- Các giải pháp cần th ích ứng vớ i hiện tượng 
XNM như: thay đổ i m ùa vụ canh tác, chuyể n 
đổi cơ cấu cây trồng, ứng dụng khoa học 
công nghệ vào sản xuất . 
- Các biện pháp cầ n chú trọng đến nâng cao 
nhận thức của cộng đồng về ảnh hưởng của 
XNM, để cộng đồng ven biển có hành động 
tự giác ứng phó . 
4.2. Đề xuất giải pháp công trình 
a) Giải pháp công trình ngăn mặn trữ ngọ t: 
Năm 2012, Bộ NN&PTNT phê duyệt dự án 
“Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồng bằng 
sông Hồng có xét đến BĐKH-NBD đến năm 
2020 và định hướng đến năm 2050”, theo đó 
có 10 công trình ngăn mặn, trữ ngọt được 
nghiên cứu và đề xuất : 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 8
Bảng 6. Bảng tổng hợp đề xuất xây dựng công trình trữ ngọt ngăn mặn 
TT Tên công trình Địa điểm (xã, huyện, tỉnh) Lưu vực 
1 Cống đập sông Hoá Vĩnh Tiến-Vĩnh Bảo-H.Phòng 
Thuỵ Dũng-Thái Thụy-T.Bình sông Thái Bình 
2 Cống đập Đò Hàn Kiến Thiết-Tiên Lãng-H.Phòng 
Hòa Bình-Vĩnh Bảo-H.Phòng sông Thái Bình 
3 Cống đập sông Đào Nam Phong-Nam Trực-N.Định 
Mỹ Tân-Mỹ Lộc-Nam Định sông Hồng 
4 Cống Quần Liêu Nghĩa Sơn-Nghĩa Hưng-N.Định sông Hồng 
5 Âu Kim Đài Thượng Kiệm-Kim Sơn-N.Bình 
Kim Chính-Kim Sơn-N.Bình sông Đáy 
6 Cống đập Lạch Tray Cửa sông Lạch Tray, Hải Phòng sông Thái Bình 
7 Cống đập sông Mới Ngã ba sông Mới và sông Văn Úc sông Thái Bình 
8 Cống đập sông Đáy Phà Quỹ Nhất (Nghĩa Hưng-N.Định và Kim 
Sơn-Ninh Bình. sông Hồng 
9 Cống đập sông Hồng 
Phà Cồn Nhất thuộc Hồng Tiến-Kiến Xương 
và Ngô Đồng- Giao Thuỷ sông Hồng 
10 Cống đập S.Ninh 
Cơ 
Phà Thịnh Long thuộc Nghĩa Bình-Nghĩa 
Hưng và Hả i Châu-Hải Hậu-Nam Định sông Hồng 
Nguồn: QH hệ thống thủy lợ i tỉnh Nam Định; QH thủy lợi vùng ĐBSH gia i đoạn 2012 - 2020 
b) Giả i pháp công trình cấp nước phục vụ 
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản 
- Nâng cấp , cải tạo các công trình hiện có: 
+ Công trình nuô i trồng thủy sản : Hệ thống 
công trình ph ục vụ NTT S đã được đầu tư trong 
những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu sản 
xuất, mở rộng quy mô và các mô hình nuô i 
trồng bền vững, các công trình cần được cả i 
tạo nâng cấp thường xuyên để giảm thiểu các 
rủi ro và thiệt hại. 
+ Công trình cấ p nước sản xuất nông nghiệp : 
Kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp các thiết bị cơ 
khí, thiết bị điện ; sửa chữa nâng cấp các hạng 
mục công trình. 
- Xây dựng m ới cơ sở hạ tầng: 
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản: 
Hiện nay các địa phương ven biển Bắ c Bộ đã 
quy hoạch NTTS trên cơ sở khai thác, sử dụng 
hiệu quả lợi thế tiềm năng của từng vùng. Tuy 
nhiên chưa có quy hoạch công trình thủy lợi 
phục vụ NTTS. Đề nghị Bộ NN&PTNT, trên cơ 
sở quy hoạch ngành NTTS đã được phê duyệt 
cho xây dựng qui hoạch thuỷ lợi phục vụ NTTS 
trong điều kiện BĐKH-NBD, đề xuất công trình 
phù hợp với quy trình nuôi thuỷ sản. 
+ Bổ sung xây dựng mới công trình lấy nước: 
Kết quả ngh iên cứu của các dự án quy hoạch 
do Bộ Nông nghiệp và PTNT, các tỉnh, các dự 
án do các tỉnh thực hiện, toàn vùng dự kiến 
xây dựng mới 13 công trình cấp nước, danh 
mục và thông số xem bảng sau. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 9
Bảng 7. Xây mới công trình cấp nước các tỉnh duyên hải Bắc Bộ 
TT Hạng mục Triền đê Địa điểm Diện tích (ha) 
 Giai đoạn 2014-2020 7,905 
1 Cống Kim Hả i Hữu Hồng Ninh Bình 2,000 
2 Cống Bắc Câu, Cống số 7 Hữu Hồng Nam Định 600 
3 Cống Xuân Tân, C. Hạ Miêu 2 Hữu Hồng Nam Định 4460 
4 Cống Phú Lạc Tả Hồng Thái Bình 1,695 
5 Cống Đồng Bàn Tả Hồng Thái Bình 500 
6 Cống Lý Xá Tả Hồng Thái Bình 400 
7 Cống Thôn Đông Tả Hồng Thái Bình 250 
 Giai đoạn sau 2020 8,593 
8 Cống Tràng An, Cống Rồng Hữu Hồng Ninh Bình 165 
9 Cống Phú Gia Hữu Hồng Ninh Bình 50 
10 Cống Chẹm Hữu Hồng Ninh Bình 78 
11 Cống Tiên Yên Hữu Hồng Ninh Bình 100 
12 Cống Si, Vũ Đông, Ô Mễ Tả Hồng Thái Bình 3500 
13 Cống Thuỵ Bích, Văn Lang Tả Hồng Thái Bình 4700 
Nguồn: Quyế t định 1554/QĐ-TTg ngày 17 /10/2012 của Thủ tướng Chính phủ 
c) Giải pháp nâng cấp hệ thống đê và công 
trình trên đê: 
Nước biển dâng sẽ làm cho quy mô các tuyến đê 
sông, đê biển hiện tại có thể không đủ để đảm bảo 
nhiệm vụ ngăn mực nước cao nhất của thủy triều. 
Theo quyết định số 58/2006/QĐ-TTg của Thủ 
tướng về Chương trình đầu tư nâng cấp đê biển từ 
Quảng Ninh đến Quảng Nam, cần nâng cấp sửa 
chữa một số đoạn đê trải dài từ đê Hà Nam (TX 
Quảng Yên – Quảng Ninh) đến đê Bình Minh I 
(Kim Sơn – Ninh Bình) với chiều dài 540km, có 
nhiệm vụ bảo vệ cho 159.771 ha với quy mô đảm 
bảo chống được bão gió cấp 9 đến 12 với tần suất 
mực nước triều trung bình 5%. 
4.3. Đề xuất các giải pháp phi công trình 
a) Giải pháp vận hành hợp lý công trình lấy 
nước phục vụ sản xuấ t nông nghiệp và nuô i 
trồng thuỷ sản nước ngọ t 
- Tận dụng tối đa lượng nước ngọt từ các hồ 
thượng lưu xả để lấy nước phục vụ sản xuất và 
trữ nước vào các hệ thống tưới: Tuỳ theo tình 
hình thực tế và diễn biến của thời tiết, tình 
hình hạn hán, các hồ chứa đều có lịch xả nước 
chống hạn. Do nguồn nước trong vụ đông 
xuân khan hiếm nên phải tận dụng tối đa lịch 
xả nước các hồ trên thượng lưu để những công 
trình hạ lưu lấy nước tích trữ vào hệ thống. 
- Vận hành hợp lý các công trình lấy nước 
phục vụ nuôi trồng thuỷ sản ven biển: Cần 
tách biệt hai nguồn cấp và thoát nước khác 
nhau đồng thời có quá trình vận hành các công 
trình lấy nước hợp lý. Các khu nuôi trồng thuỷ 
sản tập trung gần cửa sông và ven biển cần mở 
cống thải nước khi triều xuống, quá trình thải 
nước sẽ thuận lợi hơn và các chất thải đều 
được thủy triều xuống mang đi hòa loãng. Khi 
triều lên, mở cống lấy nước vào kênh dẫn, lúc 
này nguồn nước sẽ đảm bảo chất lượng. 
b) Giải pháp tự động hóa giám sát mặn và 
cảnh báo, nâng cao năng lực và quản lý vận 
hành công trình 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 10
Hệ thống giám sát nồng độ mặn tự động là các 
thiết bị quan trắc độ mặn tại cửa cống, hoạt 
động trên nguyên tắc cảm ứng với độ mặn của 
nước, phân tích và truyền số liệu qua mạng về 
máy chủ và điện thoại của người phụ trách. 
Trên cơ sở số liệu báo về tại thực địa, ngườ i 
quản lý có thể quyết định thời điểm đóng, mở 
cửa cống để lấy nước phục vụ sản xuất. Hiện 
tại trên hệ thống thủy nông Xuân Thủy- Nam 
Định đã lắp đặt thiết bị giám sát độ mặn tại 8 
cửa cống. Số liệu quan trắc tức thời như độ 
mặn và xu thế biến thiên lượng mưa, độ mở 
cống, mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu 
tại các cống này luôn được cập nhật tục trên 
trang  Do đó cán bộ 
cũng như ngườ i dân luôn cập nhật thông tin để 
có biện pháp quản lý và sản xuất phù hợp. 
Hệ thống g iám sát mặn tự động tại HTTN 
Xuân Thuỷ - Nam Định 
Giao diện trang web cập nhậ t số liệu 
quan trắc mặn 
Trên cơ sở thực nghiệm, đề xuất lắp đặt hệ 
thống giám sát mặn và đóng mở tự động cho 
35 cống có quy mô tưới từ 500 ha trở lên trên 
các lưu vực sông Cấm; Lạch Tray, Văn Úc, 
Hóa, Hồng, Ninh Cơ, Đáy. 
c) Giải pháp đổi mới quy trình công nghệ trong 
nông nghiệp thích ứng với xâm nhập mặn 
* Giải pháp trong sản xuất nông nghiệp 
- Điều chỉnh thờ i vụ sản xuất: Thực tế cho 
thấy, điều chỉnh thời vụ sản xuất là một trong 
những biện pháp hiệu quả để đối phó với các 
tác động của xâm nhập mặn và hạn hán. Kinh 
nghiệm của nhiều năm cho thấy, các địa 
phương cấy trà xuân muộn thường tránh được 
những diễn biến bất thường của thời tiết nên 
được mùa. 
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp: Vớ i 
các địa phương ven biển, tuỳ theo điều k iện cụ 
thể và sự ảnh hưởng của nước mặn, cần lựa 
chọn một số giống chủ lực, các giống có khả 
năng chịu mặn trong vụ đông. Đồng thời cần 
kết hợp với ứng dụng công nghệ sạch vào sản 
xuất trong các mô hình sản xuất nông nghiệp 
công nghệ cao, nhằm nâng cao giá trị sản xuất 
và bảo vệ môi trường. Được sự giúp đỡ của tổ 
chức MCD, vụ mùa năm 2013, tại Nam Định 
Thái Bình đã có 447 hộ lựa chọn và tình 
nguyện sử dụng giồng lúa RVT (có quy trình 
hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc kèm 
theo). Kết quả sản xuất cho thấy giống lúa có 
các ưu điểm nổi trội: chịu mặn tốt, chống đổ 
tốt, ít sâu bệnh, là giống ngắn ngày nên hạn 
chế được rủi ro từ mưa - bão cuối vụ và tăng 
hệ số sử dụng đất. 
* Giải pháp trong nuô i trồng thuỷ sản: Các 
giải pháp khoa học công nghệ trong nuôi trồng 
thuỷ sản được phát triển theo các hướng như: 
công nghệ sản xuất giống nhân tạo, công nghệ 
tạo giống thuỷ sản đơn tính, nâng cao chất 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 11
lượng giống, di nhập thuần hoá giống mới, 
phát triển công nghệ nuô i, kiểm soát phòng trừ 
dịch bệnh, ... Phát triển khoa học công nghệ, 
đặc biệt phát triển và ứng dụng công nghệ sinh 
học phục vụ phát triển nuôi trồng thuỷ sản sẽ 
mang lại nhiều h iệu quả cao. 
d) Giải pháp kha i thác và sử dụng hợp lý bãi 
bồi cửa sông ven biển 
- Xây dựng khung pháp lý về quản lý sử dụng 
đất bãi bồi: Để khai thác hợp lý và hiệu quả 
cần quy định rõ quyền quản lý, quyền sử dụng, 
quyền sở hữu đất bãi bồi đồng thời xây dựng 
khung pháp lý rõ ràng để ngăn chặn sự t ùy tiện 
bao chiếm, sử dụng đất bãi bồi sai mục đích. 
- Giao quyền sử dụng đấ t cho các tổ chức, cá 
nhân: Tổ chức cắm mốc phân định ranh giớ i 
bãi bồ i, quy hoạch đất bãi triều, cắm mốc phân 
vùng nuôi trồng thuỷ sản và vùng khai thác tự 
nhiên và giao đất hoặc cho thuê đất để khai 
thác cho tổ chức, các hộ dân theo quy định của 
pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý để các tổ 
chức, cá nhân yên tâm đầu tư, khai thác tốt 
nhất tiềm năng đất bãi bồi ven biển. 
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: 
Thường xuyên kiểm tra tình trạng sử dụng đất để 
phát hiện kịp thời ngăn chặn những trường hợp 
lấn chiếm sử dụng đất không đúng mục đích. 
- Hỗ trợ các mô hình sản xuất hiệu quả, phá t 
triển nguồn nhân lực: Nghiên cứu xây dựng 
những mô hình sản xuất sử dụng hợp lý tài 
nguyên đất bãi bồi đồng thời bảo vệ môi 
trường sinh thái, phát triển bền vững, khai thác 
tối ưu các nguồn lợi tài nguyên thiên nh iên. 
- Tuyên truyền, phố biến các quy định về quản 
lý, kha i thác và sử dụng đấ t bãi bồi: Chính 
quyền các cấp cần thực hiện tuyên truyền, phổ 
biến c ác quy định về sử dụng khai thác đấ t bãi 
bồi đế n các các ngành, ngườ i dân địa phương 
và chỉ đạo thực h iện nghiêm túc các quy định 
trong quá trình sản xuất. 
e) Giải pháp chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi 
- Áp dụng những giống cây trồng phù hợp: 
Các giống lúa được tuyển chọn phải đảm bảo 
chịu mặn khá, giống lúa ngắn ngày, có năng 
suất chất lượng cao và chống chịu sâu bệnh. 
Đồng thời xây dựng các giải pháp kỹ thuật 
thâm canh lúa tại vùng đất nhiễm m ặn ven biển. 
Các giải pháp này nhằm hỗ trợ thâm canh lúa, 
tiến hành các biện pháp giữ nước không cho 
mặn bốc lên, không thực hiện rút nước lộ ruộng 
ở vùng nhiễm mặn và quy trình sử dụng phân 
và chế phẩm bón phù hợp để hỗ trợ và làm tăng 
sức chịu mặn của cây lúa, giúp cây lúa phục hồi 
nhanh, góp phần tăng năng suất. Hiện nay các 
giống lúa chịu mặn đã được tiến hành trồng thử 
nghiệm mô hình ở một số hợp tác xã ven biển, 
bước đầu các tỉnh ven biển Bắc Bộ như Ninh 
Bình, Nam Định, Thái Bình. 
- Áp dụng các giống nuôi m ới trong NTTS: 
Nghiên cứu, tạo các giống thuỷ sản nước ngọt 
có khả năng chống chịu tốt với điều k iện môi 
trường khắc nghiệt và môi trường nước bị 
nhiễm mặn nhẹ. Trên các vùng có nguy cơ 
nhiễm mặn hoặc nhiễm mặn nhẹ có thể phát 
triển nuô i một số loài nước ngọt có khả năng 
sống trong môi trường nước lợ. 
Với NTTS mặn lợ, trong thời gian tới cần xây 
dựng thực hiện đề án phát triển tổng thể những 
loài thủy sản mặn lợ có giá trị cao cho mục 
tiêu lâu dài theo hướng bền vững, đa dạng hoá 
sản phẩm, chọn giống theo hướng tăng trưởng 
nhanh, kháng bệnh và gia tăng sức chịu đựng 
trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt, 
thích ứng với biến đổi khí hậu. 
f) Giải pháp chuyển đổi cơ cấu sản xuấ t 
ngành nghề cho một số cộng đồng dễ b ị tổn 
thương do b iến đổi khí hậu 
Tuỳ thuộc những đặc điểm riêng của cộng 
đồng dễ bị tổn thương cần có kế hoạch chuyển 
đổi và phát triển một số ngành nghề thay thế 
hoặc bổ trợ cho các ngành nghề h iện hiện tại. 
Giúp người dân giảm bớt sự phụ thuộc cũng 
như tác động tiêu cực lên tài nguyên thiên 
nhiên và làm giảm tính dễ bị tổn thương trước 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 12
những thay đổi từ bên ngoài như các cú sốc, 
các khuynh hướng, tính mùa vụ do biến đổ i 
khí hậu. Chính quyền và địa phương cần hỗ trợ 
để phát triển các ngành nghề liên quan đến 
nước lợ và nước mặn như NTTS, du lịch sinh 
thái, chế biến thuỷ sản, trồng rừng ngập mặn, 
... đồng thời nâng cao hiệu quả các ngành nghề 
hiện tại, phát triển bền vững, thích ứng vớ i 
biến đổi khí hậu. 
g) Giải pháp nâng cao năng lực quản lý vận 
hành công trình 
Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồn g để 
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản 
xuất nông nghiệp, áp dụng rộng rãi mô hình 
quản lý sản xuất cánh đồng lúa lớn. Ứng ứng 
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học và 
thiết bị hi ện đại trong quản lý vận hành công 
trình nhằm phát huy năng lực và trách nhiệm 
của cộng đồng để quản lý vận hành các công 
trình, giúp tiết kiệm nhân lực, giảm chi phí 
quản lý, bảo dưỡng. Hoàn thiện cơ chế ch ính 
sách về quản lý, khai thác công trình, xây 
dựng kế hoạch phân phối nước trong đó có 
những biện pháp dự phòng để đối phó với các 
mức độ hạn hán, xâm nhập mặn khác nhau. 
h) Giả i pháp đào tạo nâng cao nhận thức 
cộng đồng 
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về ảnh 
hưởng của xâm nhập mặn đến sinh kế của 
người dân do biến đổi khí hậu: Để cộng đồng 
ven biển có hành động tự giác ứng phó sự gia 
tăng xâm nhập mặn và các ảnh hưởng của nó đế 
sinh kế, cần thực hiện các giải pháp nâng cao 
nhận thức của người dân và thông thường các 
giải pháp này thường mang lại hiệu quả thực 
tiễn và ít tốn kinh phí nhất, cụ thể như sau: 
+ Hoạt động tuyên truyền: Xây dựng các 
chương tr ình phát thanh, truyền hình về vấn đề 
ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sinh kế, các 
hoạt động thích hợp cho sinh kế bền vững. 
+ Hoạt động tập huấn: Tổ chức các lớp tập 
huấn với đối tượng là những cán bộ phường 
xã, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến 
binh, người dân  Nội dung tập huấn gồm các 
kiến t hức cơ bản về hiện tượng xâm nhập mặn, 
ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến các lĩnh vực 
ngành nghề sản xuất ở địa phương; công tác 
phòng chống, ứng phó và giảm thiểu thiệt hại 
đến hoạt động sinh kế kh i có hạn hán, xâm 
nhập mặn; cả i thiện các nguồn lực sinh kế hiện 
tạ i, các sinh kế mới thay thế hoặc bổ trợ thích 
ứng với h iện tượng xâm nhập mặn . 
+ Hoạt động giáo dục: Xây dựng các chương 
trình, khóa huấn luyện nâng cao kiến thức về 
hiện tượng xâm nhập mặn, các tác động đến 
sinh kế của cư dân địa phương cho cá c nhà 
hoạch định chính sách, giáo viên địa phương 
và đội ngũ cán bộ làm việc trong các lĩnh vực 
liên quan. Phát hành một số ấn phẩm, sổ tay về 
biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn có nội dung 
phù hợp, nâng cao hiểu biết cho giáo viên và 
học sinh. 
+ Tổ chức hội thảo: Hội thảo các sinh kế hỗ 
trợ, bổ sung hoặc sinh kế mới giúp cộng đồng 
thích ứng với xâm nhập mặn, tổ chức các buổ i 
hội thảo về các giống cây trồng ch ịu mặn, các 
giống vật nuôi có khoảng chịu mặn rộng và 
các kỹ thuật canh tác nuôi trông mớ i để phát 
triển các sinh kế tron g điều k iện môi trường 
ngày càng bị ảnh hưởng lớn do xâm nhập mặn . 
+ Hoạt động phong trào: Tổ chức các cuộc thi 
tìm hiểu, các hoạt động trồng r ừng ngập mặn, 
các chiến dịch bảo vệ môi trường, tham quan 
các mô hình sinh kế thích ứng với xâm nhập 
mặn đã phát huy hiệu quả. 
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về ảnh hưởng 
của xâm nhập m ặn do biến đổi khí hậu và các 
tác động đến sản xuất nông nghiệp: Tổ chức 
các cuộc hội thảo, diễn đàn để cộng đồng tham 
gia để nâng cao sự hiểu biết về xâm nhập mặn 
và sự ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp . Hỗ 
trợ chi phí, hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật nuô i 
trồng và tổ chức tham quan các mô hình nuô i 
trồng đã thành công ở các tỉnh khác. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔ NG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 13
- Nâng cao nhận t hức cộng đồng về ảnh hưởng 
của xâm nhập m ặn do b iến đổi khí hậu và các 
tác động đến nuôi trồng thuỷ sản: Các xã, 
phường, thị trấn sử dụng các phương tiện 
truyền thông thông tin thường xuyên cho nhân 
dân bi ết diễn biến tình hình xâm nhập mặn và 
tổ chức thống kê đầy đủ chính xác mức độ 
thiệt hại trong nuôi trồng thuỷ sản thủy sản do 
xâm nhập mặn và cảnh báo các vùng có nguy 
cơ nhiễm mặn. Cần bố trí hệ thống quan trắc, 
cảnh báo nhanh về diễn biến độ mặn trên các 
sông chính và công bố để người dân có thể 
truy cập dễ dàng nhanh chóng hoặc thông báo 
qua hệ thống phát thanh, qua tin nhắn điện 
thoại, ... 
i) Nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ 
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ tiên tiến, 
như: công nghệ ảnh vệ tinh, công nghệ thông 
tin, nâng cao năng lực dự báo trong phòng, 
chống thiên tai, phòng, chống lũ cho hạ lưu, 
quản lý khai thác công trình thủy lợ i. 
- Ứng dụng những vật liệu phù hợp vớ i môi 
trường m ặn: Nguyên nhân hư hỏng của van và 
các bộ phận chi tiết của các cống vùng cửa 
sông ven biển là do bị ăn mòn, do đó cần 
nghiên cứu, sử dụng vật liệu mới để thay thế 
các chi tiết hạng mục công trình. 
- Nghiên cứu, tích hợp thiết bị, tăng cường 
năng lực dự báo, cảnh báo mưa, lũ, m ặn, hạn. 
- Nghiên cứu, nâng cao năng lực quản lý lũ 
tổng hợp lưu vực sông Hồng-Thá i Bình, xây 
dựng các bản đồ ngập lụt, bản đồ hiểm họa, 
bản đồ sụt lở bờ nghiên cứu xây dựng hệ 
thống cảnh báo sớm cho các lưu vực sông. 
Tuyên truyền ứng phó BĐKH tại thị trấn 
Ngô Đồng, Giao Thủy, Nam Định 
Sản xuất cửa van composite chống 
xâm nhập mặn 
V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Do tính chất bất khả kháng c ủa xu thế nóng lên 
toàn cầu và mực nước biển dâng cũng như v ị 
trí địa lý khiến khu vực ven biển Bắc Bộ chịu 
tác động mạnh của hiện t ượn g xâm nhập mặn. 
Từ kết quả của một số nghiên cứu xâm nhập 
mặn kết hợp với quá trình khảo sát thực địa và 
các thống kê, đánh giá của nghiên cứu này đã 
xác định được ranh giới xâm nhập mặn theo 
các độ mặn khác nhau, cơ chế và xâm nhập 
mặn, xu hướng xâm nhập mặn trong tương lai 
cũng như các ảnh hưởng của xâm nhập mặn. 
Kết quả nghiên cứu đã góp phần quan trọng 
cho việc đề xuất các giải pháp thích ứng, khắc 
phục dần ảnh hưởng xâm nhập mặn các lĩnh 
sản xuất của cộng đồng cư dân Bắc Bộ . 
Các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu 
nói chung cũng như hiện tượng xâm nhập mặn 
nói riêng phải được lồng ghép có hiệu quả vào 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP C HÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 26 - 2015 14
các chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển 
kinh tế xã hội ở t ất cả các ngành, lĩnh vực, địa 
phương. Hoạt động thích ứng với biến đổi khí 
hậu tại các vùng ven biển được triển khai với 
phương châm cơ bản và tổng quát là bảo đảm 
quản lý tổng hợp, pháp triển bền vững, đảm 
bảo an ninh lương thực, an toàn cho nhân dân 
và các giá trị văn hóa trong đ iều kiện phả i 
gánh chịu tác độn g ngh iêm trọng của biến đổ i 
khí hậu - nước biển dâng nói chung và xâm 
nhập mặn nói riêng.. 
5.2. Kiến nghị 
Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến 
sinh kế của cộng đồng cư dân vùng duyên hả i 
ven biển Bắc Bộ, đề xuất giải pháp thích ứng 
cần tiếp tục được triển khai nhằm thu thập 
thêm thông tin, đánh giá chính xá c cá c tác 
động và ảnh hưởng do mặn xâm nhập đến các 
ngành n ghề, từ đó đưa ra g iải pháp và mô hình 
sinh kế đúng đắn, phù hợp nhất cho từng vùng 
khu vực. Xây dựng các kịch bản xâm nhập 
mặn để công tác dự báo được chính xác hơn, 
chủ động ứng phó kh i có mặn xâm nhập và 
phải được triển khai trong thời gian sớm nhất. 
Ngoài ra cần tăng cường công tác điều tra cơ 
bản nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, 
đặc biệt chú trọng việ c đánh giá nước ngầm 
qua việc nghiên cứu địa chất, địa hình, các 
phương án khai thác phù hợp để hạn chế mặn 
xâm nhập 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012).Kịch bản biến đổi kh í hậu, nước biển dâng cho Việ t 
Nam, NXB Tài Nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nộ i; 
[2] Đoàn Thanh Hằng và nnk (2010), Nghiên cứu xây dựng chương trình dự báo xâm nhập mặn cho 
khu vực đồng bằng sông Hồng - Thái Bình, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ, Hà Nội; 
[3] Nhiệm vụ “ Giám sát mặn đồng bằng sông Hồng phục vụ dự báo cho lấy nước sản xuất” do 
Viện Nước tưới tiêu và Môi trường - Viện Khoa học Thuỷ lợi VN thực hiện 
[4] Phạm Quang Vũ, KS. Phí Thị Hằng (2012), Tình h ình xâm nhập mặn trên các sông ven biển 
Đồng bằng sông Hồng trong những năm gần đây, Tạp chí KHCN thủy lợi, số 11, tháng 
11/2012; 
[5] Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2011), “ Sự thích ứng của sinh kế ven biển trước tác 
động của biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển h ình tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”, Tạp 
chí Kinh tế và Phát triển, số 171, tháng 9/2011; 
[6] Viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (2009). Ngh iên cứu ảnh hưởng của mực 
nước biển dâng do biến đổ i khí hậu đến xâm nhập mặn khu vực đồng bằng sông Hồng – 
Thái Bình. 
[7] Viện Quy hoạch thủy lợ i: “Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi đồng bằng sông Hồng có xét đến 
BĐKH-NBD đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050” thực h iện năm 2009-2012. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
de_xuat_giai_phap_thich_ung_cho_cong_dong_dan_cu_vung_ven_bien_bac_bo_bi_anh_huong_xam_nhap_man_2387.pdf