* Nhóm các yếu tố rủi ro do cơ chế,
chính sách, pháp luật về ODA chưa
hoàn thiện:
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách, pháp luật đối với các dự án
ODA theo hướng đồng bộ, minh bạch và
có hiệu quả;
- Phân định rõ trách nhiệm của chủ
dự án (người vay) trong việc sử dụng số
vốn vay cho dự án.
* Nhóm các yếu tố rủi ro do năng lực
của Cơ quan chủ quản, Chủ đầu tư, tư
vấn quản lý dự án.
- Phân định và gắn rõ trách nhiệm
và quyền hạn của các cấp quản lý: cơ
quan chủ quản, chủ dự án, ban Quản lý
dự án, tránh tình trạng chung chung,
không rõ ràng, không ràng buột và phải
có giới hạn về thời gian, gắn trách nhiệm
của ban Quản lý dự án với dự án mà họ
quản lý bằng cách giao cho ban Quản lý
dự án phụ trách từ khâu chuẩn bị dự án,
quản lý và tổ chức thực hiện cho tới việc
đưa dự án vào khai thác;
- Thực hiện cam kết đào tạo đội
ngũ nhân lực có năng lực làm công tác
quản lý dự án trước khi triển khai dự án,
phải tiến hành xây dựng chiến lược và
tập trung những dự án nào để có định
hướng phát triển và đào tạo nhân sự cho
các dự án đó ;
- Đối với vấn đề vốn đối ứng, để
giải quyết bài toán này trong tình hình
thiếu vốn trầm trọng phát triển kinh tế xã
hội như hiện nay, nên tính đến việc điều
chuyển linh hoạt vốn đối ứng các dự án
ODA. Cụ thể là những dự án sử dụng
ODA không có khả năng giải ngân sẽ bị
điều chuyển vốn đối ứng sang các dự án
ODA khác có tính cấp bách hơn, muốn
thế phải có chiến lược như vấn đề trên
đã đề cập.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề xuất một số giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn ODA, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 118 
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÖT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU 
QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN ODA 
TS. Trần Thị Quỳnh Nhƣ 
Trưởng Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 
Tóm tắt: Thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội luôn là một vấn đề cấp 
bách và quan tâm đối với các nhà như các chính sách, cơ chế, quản lý nguồn 
vốn, các biện pháp nâng cao hiệu quả hay những rủi ro, tiềm ẩn khó lường 
của các dự áncho dù đó là nguồn vốn nào thì những vấn đề nêu trên đều có 
thể xảy ra. Đặc biệt đối với những nguồn vốn hỗ trợ từ nước ngoài. Bài viết 
này chỉ đề cập đến nguồn vốn ODA trong phát triển kinh tế xã hội, vì đây 
nguồn vốn luôn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp đặc thù và tính chất của từng 
dự án, cụ thể trình bày một số vấn đề trong việc quản lý và nhận diện các nguy 
cơ thường xảy ra, đồng thời đề xuất một số biện pháp thu hút vốn ODA 
Từ khoá: Quản lý, dự án ODA, giải pháp 
ODA (Oficial Development 
Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức) 
tại Việt Nam là hoạt động hợp tác phát 
triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước 
ngoài, các tổ chức tài trợ song phương 
và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên 
chính phủ. Các chương trình, dự án 
ODA nhận được nhiều hỗ trợ từ phía 
nhà tài trợ như về kỹ thuật, công nghệ và 
đặc biệt là hỗ trợ về vốn. 
 Việt Nam đã nhận được viện trợ từ 
nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế như 
Nhật Bản, Pháp, Thụy Điển, Nga, Ngân 
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát 
triển Châu Á (ADB), với số vốn ODA 
ngày càng cao. Các thành phố lớn như 
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải 
Phòng, Đà Nẵng và các tỉnh vùng đồng 
bằng sông Cửu Long.. hiện đang triển 
khai thực hiện nhiều dự án ODA phát 
triển trong nhiều lĩnh vực, trong đó chủ 
yếu là các dự án cơ sở hạ tầng đô thị 
quan trọng, quy mô lớn như đường bộ, 
đường sắt nội đô, cải thiện ô nhiễm môi 
trường ở các Thành phố lớn. Đặc biệt 
dấu ấn ODA mà chính phủ Nhật Bản 
dành cho các dự án giao thông Việt Nam 
trong hơn 20 năm qua luôn nhận được 
sự ưu tiên, cũng từ nhờ nguồn vốn này 
và các nguồn vốn ODA từ các tổ chức 
khác đã góp phần không nhỏ cho phát 
triển hệ thống giao thông, thúc đẩy phát 
triển kinh tế xã hội Việt Nam, trong đó 
phải kể đến các dự án như cầu Thanh 
Trì, đường vành đai 3, Nhà ga T2, cầu 
Nhật Tân, mở rộng cảng Tiên Sa, một số 
cây cầu trên quốc lộ 1A, cảng Đà Nẵng, 
nhà ga sân bay Tân Sơn Nhất, dự án 
đường cao tốc Trung Lương, Quốc lộ 3, 
5, 10, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí 
Minh – Long Thành – Dầu Giây, Đường 
xuyên Á Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc 
Bài, dự án nước sạch và vệ sinh vùng 
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long, 
cầu Cần Thơ, metro Bến Thành – Tham 
Lương, thành phố Hồ Chí MinhHiện 
nay trong 29 danh mục hạ tầng giao 
thông giai đoạn 2014 – 2016 với tổng 
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 119 
mức đầu tư 470 tỷ yên đang triển khai 
thực hiện có đến 15 dự án lớn như một 
số đoạn thuộc cung đường cao tốc Bắc 
Nam (Nha Trang – Phan Thiết, Đà Nẵng 
– Quảng Ngãi), cảng hàng không quốc tế 
Long Thành, tuyến đường sắt Hà Nội – 
Nội BàiKhông thể phủ nhận những cơ 
hội và tiềm năng từ nguồn vốn này đem 
lại, tuy nhiên không phải dự án nào cũng 
thuận lợi và vẫn còn có nhiều góc khuất 
như dự án trích dầu cám ở Bến Tre, dây 
chuyền dệt bao đay ở thành phố Hồ Chí 
Minh, hay dự án thủy sản đông lạnh Hạ 
Long, hay chương trình phát triển dâu 
tằm ở Lâm Đồngdo một phần công 
nghệ lạc hậu, không có nguyên liệu sản 
xuất hay không có thị trường tiêu thụ, 
xuất khẩu 
Từ năm 1993 đến nay, tổng giá trị 
vốn ODA cam kết cho Việt Nam lên đến 
89,5 tỷ USD và đã giải ngân đạt 73.2% 
tổng vốn ODA đã ký kết tương đương 
73.2 tỷ USD, đây là nguồn vốn bổ sung 
phục vụ quá trình phát triển kinh tế xã 
hội, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông 
thôn, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ 
tầng và đào tạo nguồn nhân lựcTrong 
đó, nguồn vốn ODA từ chính phủ Nhật 
Bản thì Việt Nam vẫn là nước nhận 
ODA lớn nhất (20 tỷ USD trong vòng 
20 năm qua). Và một lần nữa khẳng định 
ODA không phải là ―vốn cho không, có 
vay có trả‖, ODA tại Việt Nam được 
thực hiện chủ yếu thông qua 3 hình thức: 
ODA viện trợ không hoàn lại ( chiếm 
10% – 12%); ODA vay ưu đãi (khoảng 
80%), còn lại là ODA hỗn hợp. Đặc biệt 
khi sử dụng các nguồn vốn ODA ưu đãi 
thường kèm theo các điều kiện như chỉ 
định thầu, ưu tiên nhà thầu nước ngoài, 
mua máy móc thiết bị, vật tư từ các quốc 
gia tài trợ, do đó dẫn đến một số vấn đề 
thường xảy ra đối với dự án ODA như 
thiếu tính cạnh tranh, đội giá, và một số 
ràng buột nhất định trong quá trình triển 
khai sử dụng vốn nên đã phần nào ảnh 
hưởng đến dự án 
Bên cạnh những thuận lợi về 
nguồn vốn, các dự án ODA thường gặp 
những khó khăn bởi sự ràng buộc của 
các nhà tài trợ, sự tham gia quản lý dự 
án của nhiều thành phần, những vấn đề 
về thủ tục hành chính, và những đặc thù 
của dự án Chính bởi những đặc điểm 
trên mà dự án phát triển kinh tế xã hội 
sử dụng vốn ODA luôn tồn tại những 
yếu tố bất lợi, khó lường trước ngoài 
những nguy cơ thường gặp trong dự án 
thông thường. Những nguy cơ xuất hiện 
làm dự án không hiệu quả, không đạt 
đến mục tiêu mà người thụ hưởng dự án 
dẫn tới việc sử dụng nguồn vốn mà Nhà 
nước đứng ra vay này không hiệu quả. 
Ngoài ra, một số cơ quan hưởng thụ từ 
ODA vẫn còn tồn tại nhận thức ODA là 
tiền cho không, dẫn đến hiện tượng đua 
nhau làm dự án và sử dụng nguồn vốn 
không hiệu quả. 
Thông qua tìm hiểu và nghiên cứu 
những đặc trưng và thực trạng của một 
số dự án sử dụng vốn ODA cho phát 
triển kinh tế xã hội tại Việt Nam trước 
đây và nghiên cứu nhận diện các nguy 
cơ tiềm ẩn, đồng thời tham khảo các 
nghiên cứu đã có. Qua thu thập, phân 
tích và các báo cáo tổng kết của ngành, 
đã xây dựng các bộ câu hỏi chung, 
thường xuyên ảnh hưởng và tác động 
trực tiếp đến việc quản lý, sử dụng hiệu 
quả, xác định các nhóm có cùng yếu tố 
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 120 
để đưa vào xử lý, lựa chọn, từ đó căn cứ 
vào kết quả kiểm định thang đo lường 
nguy cơ tiền ẩn, sơ bộ loại bỏ các yếu 
tố nguy cơ không phù hợp, ít xuất 
hiện, hoàn thiện bảng câu hỏi và tiến 
hành khảo sát chính thức trên các kết 
quả đã chọn lọc. Qua đó xếp loại và 
chọn những yếu tố có mức nguy cơ 
cao và trung bình được đưa vào phân 
tích định lượng để tính điểm số. Căn 
cứ vào kết quả phân tích định lượng sẽ 
xác định được một danh mục các yếu 
tố nguy cơ tiềm ẩn đối với dự án sử 
dụng vốn ODA cho phát triển ở từng 
lĩnh vực theo thứ tự ưu tiên từ cao đến 
thấp. Từ đó sử dụng thang đo, kiểm 
định thang đo để tìm những yếu tố có 
nguy cơ tiềm ẩn cao và trung bình đưa 
vào phân tích định lượng, tính điểm 
của rủi ro. Tiếp tục dùng phương pháp 
chấm điểm. Qua đó sẽ cho kết quả 
nghiên cứu để nhận dạng các nguy cơ 
tiềm ẩn.Theo các nghiên cứu và kết 
quả đánh giá của các dự án, những 
nguy cơ tiềm ẩn chung thường có của 
các dự án bằng nguồn ODA: 
- Phát sinh chi phí do tỷ giá 
ngoại tệ thay đổi (thường xuyên xảy ra 
đối với nguồn viện trợ nước ngoài) vì 
phụ thuộc quá nhiều vào tỷ giá; 
- Hành lang pháp lý giữa Việt 
Nam và nước tài trợ chưa đồng bộ nên 
còn nhiều bất cập về cơ chế, chính 
sách không minh bạch, rõ ràng bị phụ 
thuộc bởi những đề xuất dẫn đến 
những tình huống hay những ràng 
buột bất lợi về phía chính phủ Việt 
Nam; 
 - Ngoài ra, pháp lý của Việt Nam 
vẫn còn nhiều chung chung, chưa thể 
hiện và chưa chặt chẽ về đặc thù của 
ODA dẫn đến các hiện tượng tiêu cực 
xảy ra trong quá trình triển khai sử 
dụng nguồn ODA, gây mất uy tín làm 
ảnh hưởng đến những nỗ lực thu hút 
nguồn hỗ trợ khác và với các đối tác; 
- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa 
các cấp quản lý trong quá trình triển 
khai, không đồng bộ, đôi khi còn hiểu 
chưa đúng bản chất của nguồn ODA, 
mục đích và ý nghĩa của việc dùng 
nguồn ODA vào các lĩnh vực để phát 
triển kinh tế xã hội và đây chủ yếu là 
nguồn vốn vay; 
- Ban Quản lý dự án thiếu năng 
lực, còn hạn chế trong cách quản lý, 
điều phối nguồn ODA, chưa nắm rõ 
quy trình thực hiện các nguồn hỗ từ 
nươc ngoài cho chính phủ Việt Nam; 
Luật đấu thầy trong nước còn nhiều 
bất cập, một số điều khoản chưa phù 
hợp với thông lệ quốc tế nên ít nhiều 
ảnh hưởng đến công tác đấu thầu và 
quản lý đấu thầu, vẫn còn xảy ra hiện 
tượn tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí 
và mất uy tín với các đối tác, với các 
nước đã, đang và sẽ hỗ trợ cho chính 
phủ Việt Nam trong những năm qua 
và thời gian đến; 
- Ngoài ra, tình trạng tham 
nhũng, hối lộ trong quá trình triển 
khai sử dụng nguồn ODA vẫn còn vì 
đây là nguồn hỗ trợ của các nước khác 
dành cho Việt Nam nên những thông 
tin còn thiếu và ít kể cả sự hỗ trợ từ 
nhà tài trợ; 
- Mặc dù đã nỗ lực tranh thủ sử 
dụng nguỗn ODA cho phát triển kinh 
tế xã hội, nhưng những năm qua tỷ lệ 
giải ngân vốn ODA ở một số lĩnh vực 
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 121 
vẫn còn thấp; đồng thời chịu không ít 
ảnh hưởng và áp lực bởi quan hệ ngoại 
giao, và cả vấn đề chính trị với nước 
tài trợ; Sự kết hợp không hài hòa, nhịp 
nhàng, hợp tác giữa bên tiếp nhận và 
bên tài trợ về quản lý tài chính 
Trên đây là liệt kê những vấn đề 
thường xảy ra khi sử dụng nguồn 
ODA, tùy theo lĩnh vực của các dự án 
ODA sẽ có các bảng phân tích theo 
nội dung phù hợp tương ứng. Nhưng 
nhìn chung ngoài yếu do các cơ chế, 
chính sách, pháp luật chưa được hoàn 
thiện, chưa đồng bộ... có thể tìm thấy 
nguyên nhân chính chủ yếu là do các 
vấn đề có liên quan của các bên tham 
gia dự án như: Cơ quan chủ quản, Chủ 
đầu tư dự án, Ban quản lý dự án, các 
nhà thầu và nhà tài trợ 
Từ việc xác định và phân tích 
nguyên nhân gây ra những hạn chế trong 
quá trình sử dụng nguồn ODA, để góp 
phần thu hút nguồn ODA cho phát triển 
kinh tế xã hội, tác giả đề xuất một số 
giải pháp giảm nhẹ những tình huống 
phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn 
ODA như sau: 
* Nhóm các yếu tố rủi ro do cơ chế, 
chính sách, pháp luật về ODA chưa 
hoàn thiện: 
- Hoàn thiện hệ thống cơ chế, 
chính sách, pháp luật đối với các dự án 
ODA theo hướng đồng bộ, minh bạch và 
có hiệu quả; 
- Phân định rõ trách nhiệm của chủ 
dự án (người vay) trong việc sử dụng số 
vốn vay cho dự án. 
* Nhóm các yếu tố rủi ro do năng lực 
của Cơ quan chủ quản, Chủ đầu tư, tư 
vấn quản lý dự án. 
- Phân định và gắn rõ trách nhiệm 
và quyền hạn của các cấp quản lý: cơ 
quan chủ quản, chủ dự án, ban Quản lý 
dự án, tránh tình trạng chung chung, 
không rõ ràng, không ràng buột và phải 
có giới hạn về thời gian, gắn trách nhiệm 
của ban Quản lý dự án với dự án mà họ 
quản lý bằng cách giao cho ban Quản lý 
dự án phụ trách từ khâu chuẩn bị dự án, 
quản lý và tổ chức thực hiện cho tới việc 
đưa dự án vào khai thác; 
- Thực hiện cam kết đào tạo đội 
ngũ nhân lực có năng lực làm công tác 
quản lý dự án trước khi triển khai dự án, 
phải tiến hành xây dựng chiến lược và 
tập trung những dự án nào để có định 
hướng phát triển và đào tạo nhân sự cho 
các dự án đó ; 
- Đối với vấn đề vốn đối ứng, để 
giải quyết bài toán này trong tình hình 
thiếu vốn trầm trọng phát triển kinh tế xã 
hội như hiện nay, nên tính đến việc điều 
chuyển linh hoạt vốn đối ứng các dự án 
ODA. Cụ thể là những dự án sử dụng 
ODA không có khả năng giải ngân sẽ bị 
điều chuyển vốn đối ứng sang các dự án 
ODA khác có tính cấp bách hơn, muốn 
thế phải có chiến lược như vấn đề trên 
đã đề cập. 
Ngoài ra, để hạn chế những bất lợi 
có thể xảy ra cần nỗ lực đàm phán với 
các nhà tài trợ, đặc biệt là WB và ADB - 
hai nhà tài trợ lớn để nới lỏng những quy 
định tạo điều kiện cho nước tiếp nhận tài 
trợ. Vì dù thế nào đi nữa, nguồn vốn 
ODA mà Việt Nam nhận được chủ yếu 
vẫn là vốn vay ưu đãi (chiếm khoảng 
80%), do đó cần phải được quản lý chặt 
chẽ, đầu tư có chất lượng tốt, sử dụng 
lâu dài và nên tập trung vào những dự án 
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 2-2015 122 
đặc biệt quan trọng như đầu tư cơ sở hạ 
tầng, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo tính 
bền vững, không đầu tư dàn trải, đặc biệt 
chống tham nhũng ODA. Bên cạnh đó, 
cũng dẫn bắt đầu ý thức tránh lệ thuộc 
vào vốn vay ODA và xác định đến một 
thời điểm nào đó sẽ hạn chế vay ODA 
thường xuyên giảm gánh nợ công và để 
tiến đến không còn phụ thuộc vốn ODA, 
trở thành một quốc gia tài trợ và cung 
cấp vốn ODA. 
Kết luận: Như vậy khi đã nhận định 
được những tình huống thường xuyên có 
thể xảy ra đối với các nguồn hỗ trợ từ 
các chính phủ nước ngoài cho Việt Nam, 
cụ thể ở đây là nguồn ODA, tùy theo 
từng lĩnh vực sẽ sử dụng các công cụ hỗi 
trợ tương ứng để xử lý và có các giải 
pháp phù hợp để thu hút nguồn ODA và 
các nguồn hỗ trợ khác cho phát triển 
kinh tế xã hội nhằm nâng cao hơn nữa 
hiệu quả sử dụng nguồn vốn quan trọng 
này cho sự phát triển của đất nước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Giáo trình đào tạo quản lý dự án ODA, Chương trình Nâng cao 
Năng lực Toàn diện Quản lý ODA (CCBP) 
[2]. Trịnh Thùy Anh “Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rủi ro trong các dự án xây 
dựng công trình giao thông ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Trường ĐH GTVT, Hà Nội, 
2006. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
de_xuat_mot_so_giai_phap_thu_hut_va_su_dung_co_hieu_qua_von.pdf