Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình
depolymer chitin và đánh giá khả năng depolymer bằng các tác nhân HCl, chiếu xạ γ và
chitinase theo quy trình để thu nhận phân đoạn
oligochitin A (1-3kDa) và B (< 1kDa). Kết quả
cho thấy depolymer chitin bằng HCl phân đoạn
oligochitin A thu nhận thấp nhất (9,8%) và B
cao nhất (90,2%), với chiếu xạ γ phân đoạn
oligochitin A thu nhận cao nhất (80,5%) và B
thấp nhất (19,5%). Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy phân đoạn oligochitin A có hoạt tính
chống oxy hóa và kháng khuẩn cao hơn phân
đoạn oligochitin B rất nhiều. Do vậy nên chọn
chiếu xạ γ để depolymer chitin sẽ thu nhận được
lượng phân đoạn oligochitin A nhiều nhất.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Depolymer chitin thu nhận phân đoạn oligochitin bằng axit clohydric, chiếu xạ gamma và chitinase, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75
DEPOLYMER CHITIN THU NHẬN PHÂN ĐOẠN OLIGOCHITIN
BẰNG AXIT CLOHYDRIC, CHIẾU XẠ GAMMA VÀ CHITINASE
DEPOLYMERIZATION OF CHITIN BY HYDROCHLORIC ACID, GAMMA IRRADIATION
AND CHITINASE
Trần Văn Vương¹, Nguyễn Anh Tuấn¹, Vũ Ngọc Bội¹
Ngày nhận bài: 22/8/2018; Ngày phản biện thông qua: 20/9/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả depolymer chitin (α-chitin) bằng axit clohydric, chiếu xạ gamma và
chitinase dựa vào lượng phân đoạn oligochitin A (1-3 kDa) và B (<1 kDa) thu nhận bằng màng siêu lọc. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng đánh giá hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp quét gốc tự do DPPH, oxy hóa màng
lipid và hoạt tính kháng khuẩn với chủng vi khuẩn mục tiêu bằng phương pháp đục lỗ thạch, MIC của các phân
đoạn oligochitin thu nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai phân đoạn oligochitin A và B đều có hoạt tính
chống oxy hóa, có khả năng ức chế với chủng vi khuẩn mục tiêu, tuy nhiên phân đoạn oligochitin A có hoạt
tính mạnh hơn rất nhiều phân đoạn oligochitin B. Hàm lượng phân đoạn oligochitin A thu nhận bằng chiếu
xạ gamma cao nhất (80,5%), thấp nhất là HCl (9,8%). Nghiên cứu này cho thấy depolymer chitin bằng chiếu
xạ gamma (Co-60, liều chiếu 250 kGy) cho hiệu quả (thu nhận được lượng phân đoạn oligochitin A) cao nhất.
Từ khóa: chitin, phân đoạn oligochitin, depolymer chitin, chiếu xạ γ
ABSTRACT
This study evaluated the effect of chitin depolymer (α-chitin) on hydrochloric acid, gamma irradiation
and chitinase based on oligochitin A (1-3 kDa) and B (<1 kDa) by ultrafi ltration membrane. Besides, the study
evaluated the antioxidant activity by DPPH radical scavenging, lipid oxidation and antibacterial activity
against the target bacterial strains by agar, MIC of oligochitin fractions receive. The results showed that
oligochitin A and B have both antioxidant activity and inhibitory activity against the target bacterium, but
oligochitin A activity is much stronger than that of oligochitin B. The oligochitin A fraction received the
highest gamma irradiation (80.5%), the lowest was HCl (9.8%). This study showed that the depolymer chitin
gamma irradiation (Co-60, 250 kGy) gave the highest (oligochitin A fraction) yield
Keywords: chitin, oligochitins, chitin depolymer, gamma irradiation
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
¹ Khoa Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chitin là một polysaccharide tự nhiên, một
homopolymer của N-acetyl-D-glucosamine
(GlcNAc) có độ kết tinh cao nên thực tế chitin
không tan trong nước và các dung môi hữu cơ
khác nên việc sử dụng chitin trong công nghiệp
rất hạn chế. Chitin có ba dạng cấu trúc, α-chitin,
β-chitin và γ-chitin. Dạng α-chitin có nhiều
trong vỏ tôm, cua và thành tế bào nấm, β-chitin
có mặt trong một số loài động vật và tảo được
sử dụng phổ biến, độ deacetyl dao động từ
8-12%, khối lượng phân tử trung bình (Mw) từ
1,0-2,5x106 dalton (Da) [1], [4], [6].
Nghiên cứu gần đây cho thấy chitin ở dạng
phân tử lượng thấp (oligochitin) có khả năng
ứng dụng rộng hơn. Điều này là do ngoài khả
năng hòa tan trong nước cũng như các dung
môi hữu cơ chúng còn không độc và có khả
năng chống oxy hóa cao [20], [28], ức chế vi
khuẩn Gram âm, vi khuẩn Gram dương và vi
nấm [12], [28].
Sử dụng axit là phương pháp đơn giản và
nhanh chóng để sản xuất loạt oligochitin từ chi-
76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
tin. Tuy nhiên, nó có một số nhược điểm như
chi phí cao và hiệu quả thấp; nó cũng dẫn đến
sự biến đổi hóa học cũng như những thay đổi
trong cấu trúc tinh thể chitin. Do đó, oligochitin
được sản xuất bằng phương pháp này có nguy cơ
độc vì các biến đổi này. Mặt khác phương pháp
sử dụng axit còn cho thấy một số nhược điểm
như vấn đề ăn mòn, phản ứng khó kiểm soát,
độ lặp lại yếu và tạo muối khi trình trung hòa
[1], [6].
Sử dụng enzyme cho phép depolymer
chitin tự nhiên một cách chọn lọc trong điều
kiện tối ưu. Đặc biệt phương pháp này có thể
thủy phân được chitin ở dạng không hòa tan
trong nước, cho phép thu nhận các oligochitin
theo định hướng mà không cần phải có các mô
hình hóa học, oligochitin thu được sạch. Tuy
nhiên, phương pháp này có nhược điểm về
kinh tế do chi phí enzyme cao, enzyme được
sử dụng thường không thực sự đặc hiệu, lượng
enzyme sử dụng nhiều, thời gian thủy phân
thường kéo dài [14], [19].
Sử dụng chiếu xạ gamma cho phép
depolymer chitin tự nhiên dựa trên các
hiệu ứng chiếu xạ của tia gamma. Đây
là một phương pháp tương đối sạch trong sản
xuất các oligochitin (do không cần sử dụng
phụ gia, hóa chất, không cần kiểm soát nhiệt
độ môi trường chỉ cần kiểm soát và điều chỉnh
liều chiếu của thiết bị chiếu) và có thể sản xuất
ở quy mô công nghiệp với số lượng lớn. Mặt
khác, có thể depolymer chitin ở dạng rắn thạch
và lỏng. Tuy nhiên mẫu ở dạng lỏng sẽ depoly-
mer nhanh hơn, liều chiếu thấp hơn do năng
lượng bức xạ ion hóa được hấp thụ bởi nước.
Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là
chiếu không định hướng, mẫu có hiện tượng bị
cháy khi tăng liều chiếu [15], [16].
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành
đánh giá hiệu quả depolymer chitin (α-chitin)
bằng axit clohydric, chiếu xạ gamma và
chitinase. Hiệu quả depolymer chitin được
đánh giá thông qua khả năng depolymer thu
nhận phân đoạn oligochitin A: 1-3kDa và B:
<1kDa. Ngoài ra, hoạt tính chống oxy hóa và
kháng khuẩn các phân đoạn oligochitin thu
được cũng được đánh giá.
II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên vật liệu
Chitin có nguồn gốc từ tôm thẻ (α-chitin),
sản xuất tại phòng thí nghiệm trường Đại học
Nha Trang (độ mịn ≤0,1mm, trắng ngà, độ ẩm
8%, độ deacetyl 26%, MV 905 kDa, protein
0,42%, tro tổng 0,25%).
HCl loại dùng trong thí nghiệm xuất xứ
Sigma–Aldrich. Chitinase (EC 3.2.1.14) loại
endochitinase có nguồn gốc từ streptomyces
griseus, hoạt độ ≥200 units/g xuất xứ Sigma–
Aldrich. Chiếu xạ γ (Co-60) từ thiết bị Gamma
Chamber 5000 tại Viện Nghiên cứu Hạt nhân
Đà Lạt. Hóa chất còn lại đạt tiêu chuẩn dùng
trong phân tích hóa học xuất xứ Guanghua,
Trung Quốc.
2. Cách tiến hành thí nghiệm
2.1. Thí nghiệm depolymer chitin tự nhiên bằng
axit clohydric (HCl)
Cân chitin cho vào dung dịch HCl 12M tỷ
lệ 1/10 (w/v) thu hỗn hợp chitin 10%. Cho hỗn
hợp vào bể ổn nhiệt ở 50ºC trong thời gian 7h,
sau đó bổ sung nước cất lạnh tỷ lệ 4/1 (v/v),
trung hòa bằng NaOH 25%. Hỗn hợp thu được
được ly tâm (10000 vòng/phút, thời gian 10
phút) để loại bỏ cặn không hòa tan, thu được
phần dịch. Phần dịch thu được đem đi xác định
hàm lượng đường khử (GlcNAc) và tách bằng
màng UF thu 2 phân đoạn oligochitin A và B
(A: 1-3 kDa, B: <1 kDa). Phân đoạn oligochi-
tin thu được đem đánh giá hoạt tính chống oxy
hóa và hoạt tính kháng khuẩn.
2.2. Thí nghiệm depolymer chitin tự nhiên bằng
chiếu xạ gamma (γ)
Cân chitin cho vào dung dịch HCl 30% tỷ lệ
1/4 (w/v), cho vào bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 40ºC
và khuấy liên tục trong 3 phút, thêm từ từ nước
lạnh (2-4ºC) tỷ lệ 9/1 (v/v). Hỗn hợp thu được
đem ly tâm (3500 vòng/phút, thời gian 15 phút)
thu huyền phù, tiếp tục lặp lại tới khi huyền
phù có pH = 4,5 và nồng độ chitin 10%. Đem
hỗn hợp huyền phù đi chiếu xạ γ (Co-60) bằng
thiết bị Gamma Chamber 5000 với liều chiếu
250 kGy, xuất liều 2,5 kGy/giờ. Hỗn hợp thu
được được ly tâm (10000 vòng/phút, thời gian
10 phút) để loại bỏ cặn không hòa tan, thu được
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77
phần dịch. Phần dịch thu được đem đi xác định
hàm lượng đường khử (GlcNAc) và tách bằng
màng UF thu 2 phân đoạn oligochitin A và B
(A: 1-3 kDa, B: <1 kDa). Phân đoạn oligochitin
thu được đem đánh giá hoạt tính chống oxy hóa
và hoạt tính kháng khuẩn.
2.3. Thí nghiệm depolymer chitin tự nhiên
bằng chitinase
Lấy hỗn hợp huyền phù chitin (pH =4,5
nồng độ 10%) chuẩn bị ở phần 2.1.2, bổ sung
chitinase (EC 3.2.1.14) có hoạt độ 0,3 U/mg,
tỷ lệ 1/100 (v/v) sau đó cho vào bể ổn nhiệt ở
400C trong thời gian 5,5 ngày. Lấy mẫu ra, đun
sôi để bất hoạt chitinase, để nguội sau đó đem
ly tâm (10000 vòng/phút, thời gian 10 phút)
để loại bỏ cặn không hòa tan, thu được phần
dịch. Phần dịch thu được đem đi xác định hàm
lượng đường khử (GlcNAc) và tách bằng màng
UF thu 2 phân đoạn oligochitin A và B (A: 1-3
kDa, B: <1 kDa). Phân đoạn oligochitin thu
được đem đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và
hoạt tính kháng khuẩn.
3. Phương pháp sử dụng trong phân tích
Xác định hàm lượng đường khử (GlcNAc)
tạo thành theo phương pháp của Yu và cs [27]
với một vài hiệu chỉnh. Cụ thể: Lấy 3ml dung
dịch sau ly tâm tách cặn và 1ml dung dịch DNS
1% cho vào ống nghiệm lắc đều, cho vào bể ổn
nhiệt, ủ trong 10 phút để phản ứng màu xảy ra
(màu nâu đỏ). Thêm vào ống nghiệm 1ml dung
dịch kali natri tartarate 40% để ổn định màu.
Đo OD trên thiết bị UV-Vis ở bước sóng 575
nm. Tính hàm lượng GlcNAc dựa trên đường
chuẩn đã xây dựng.
Xác định lượng phân đoạn oligochitin A
(1-3 kDa) và B (<1 kDa) thu nhận theo phương
pháp của Joen [11] với một vài hiệu chỉnh. Cụ
thể: Dung dịch thu được sau ly tâm, lọc qua
màng lọc Z355151 sigma (MWCO 3 kDa) thu
dịch lọc, dịch lọc tiếp tục lọc qua màng lọc
Z355135 sigma (MWCO 1 kDa) thu 2 phần
(dịch lọc và phần giữ lại trên giấy lọc) đem đi
sấy khô chân không thu phân đoạn oligochitin
A và B (dạng bột).
Đánh giá hoạt tính khử gốc tự do DPPH
theo phương pháp của Rajalakshmi và cs [25],
Tuberoso và cs [24] với một vài hiệu chỉnh. Cụ
thể: Hòa tan phân đoạn oligochitin ở các nồng
độ lần lượt là 1, 2, 3 và 4 mg/ml. Lấy 5 ống
nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm 0,5 ml phân
đoạn oligochitin ở từng ồng độ đã pha ở trên,
ống còn lại cho 0,5 ml nước cất (mẫu trắng).
Thêm 2,5 ml dung dịch DPPH 0,1 mmol/l vào
mỗi ống nghiệm. Lắc đều mẫu và đem đo OD
trên thiết bị UV-Vis ở bước sóng 517 nm. Xác
định khả năng quét gốc tự do (SA %) DPPH.
Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa màng
lipid theo phương pháp của Qian ZJ và cs [23]
với một vài hiệu chỉnh. Cụ thể: Hòa tan phân
đoạn oligochitin ở các nồng độ lần lượt là 1, 2,
3 và 4 mg/ml. Lấy 5 ống nghiệm, cho vào mỗi
ống nghiệm 2ml phân đoạn oligochitin ở từng
ồng độ đã pha ở trên, ống còn lại cho 2ml nước
cất (mẫu trắng). Cho tiếp 2ml dung dịch axit
linoleic 2,5% và 4ml dung dịch đệm Na3PO4
(pH=7) vào mỗi ống nghiệm. Lắc đều các ống
nghiệm, ủ trong phòng tối (96 h) ở nhiệt độ
40ºC. Đo OD mẫu trên thiết bị UV-Vis ở bước
sóng 500 nm. Xác định khả năng chống oxi hóa
màng lipid (%).
Đánh giá khả năng kháng chủng vi khuẩn
thử nghiệm bằng phương pháp đục lỗ thạch.
Cụ thể: Cho vào đĩa petri 15ml môi trường NA
để tạo mặt thạch, chủng vi khuẩn thử nghiệm
được kích hoạt bằng môi trường TSB (mật độ
cố định khoảng 1-2x108 CFU/ml), pha phân
đoạn oligochitin nồng độ 1% trong nước cất,
dùng pippetman hút chính xác 100µl dung
dịch vi khuẩn đã kích hoạt cho vào đĩa petri đã
chuẩn bị, trải đều vi khuẩn lên trên mặt thạch
bằng que trải thủy tinh, để bề mặt thạch khô,
tiến hành đục lỗ thạch, dùng pippetman hút
chính xác 100µl phân đoạn oligochitin đã pha
cho vào các lỗ thạch, ủ các đĩa petri trong 24
giờ ở nhiệt độ 37ºC, đọc kết quả.
Đánh giá hoạt tính kháng chủng vi khuẩn
thử nghiệm bằng phương pháp MIC (Minimum
Inhibitory Concentration). Cụ thể: Cho vào đĩa
petri 15ml môi trường NA, pha phân đoạn oli-
gochitin ở các nồng độ 50, 100, 250, 375, 500,
625, 750 và 1000 µg/ml cho vào từng đĩa petri
đã chuẩn bị, chủng vi khuẩn thử nghiệm được
kích hoạt bằng môi trường NB (mật độ cố định
khoảng 1-2x108 CFU/ml), dùng pippetman hút
môi trường NB có chứa vi khuẩn thử nghiệm
đã chuẩn bị cho lên trên mặt thạch của các đĩa
78 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
petri có chứa phân đoạn oligochitin ở các nồng
độ khác nhau, mẫu đối chứng không có chứa
chất thử nghiệm mà được thay bằng dung dịch
nước cất, đem ủ mẫu ở nhiệt độ 37ºC trong 24
giờ, đọc kết quả.
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được trình bày trong bài báo là giá
trị trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá
trị trung bình và vẽ đồ thị sử dụng phần mềm
Microsoft Excel 2010. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) của các giá trị trung bình
được phân tích bằng phần mềm Statgraphics 16.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
1. Xác định lượng đường khử tạo thành khi
depolymer chitin bằng HCl, chiếu xạ γ và
chitinase
Lượng đường khử (GlcNAc) tạo thành
khi depolymer chitin bằng HCl, chiếu xạ γ và
chitinase được trình bày trên đồ thị Hình 1.
gốc tự do peroxy tác động lên cấu trúc làm cho
chitin bị depolymer tạo ra các phân tử chitin mới
có phân tử lượng thấp. Tuy nhiên do quá trình
depolymer chitin xảy ra một cách ngẫu nhiên,
mặt khác do đặc tính của chiếu xạ là không thủy
phân triệt để đến sản phẩm cuối cùng là đường
khử (GlcNAc), nên sản phẩm chủ yếu là các
oligochitin. Kết quả nghiên cứu này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Anh Dũng [1],
M. Dziril [15], M. Mahlous [17].
Chitinase là một enzyme đặc hiệu có khả
năng thủy phân chitin mạnh, quá trình depolymer
chitin xảy ra tại vị trí liên kết 1,4-glucozit tạo
thành các phân tử chitin mới có trọng lượng
phân tử nhỏ hơn, sản phẩm cuối cùng là đường
khử (GlcNAc), quá trình thủy phân này diễn ra
ngẫu nhiên từ trong ra ngoài và. Kết quả nghiên
cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn
Anh Dũng [1], Aam [4], Laura [14].
2. Đánh giá lượng phân đoạn oligochitin A
và B thu nhận
Kết quả đánh giá lượng phân đoạn oligochi-
tin thu nhận khi depolymer chitin bằng HCl,
chiếu xạ γ và chitinase được được trình bày
trên đồ thị Hình 2.
Hình 1. Lượng đường khử tạo thành khi depoly-
mer chitin bằng HCl, chiếu xạ γ và chitinase
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên đồ thị
hình 1 cho thấy tác nhân HCl lượng đường khử
tạo ra lớn nhất 819±3,1 mg/g chitin, nhỏ nhất
là chiếu xạ γ 181±1,9 mg/g chitin, chitinase đạt
581±2,1 mg/g chitin.
HCl có khả năng thủy phân mạnh, quá trình
thủy phân chitin xảy ra ở vị trí liên kết 1,4-glu-
cozit tạo thành các phân tử chitin mới có trọng
lượng phân tử nhỏ hơn, sản phẩm cuối cùng là
đường khử (GlcNAc), mặt khác quá trình thủy
phân này thường xảy ra từ ngoài vào trong và
không ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Anh
Dũng [1], A. Einbu [6], Ngo [20].
Chiếu xạ γ gây ra hiện tượng ion hóa, tạo các
Hình 2. Lượng phân đoạn oligochitin A và B thu nhận
khi depolymer chitin bằng HCl, chiếu xạ γ và chitinase
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên đồ thị
Hình 2 cho thấy khi depolymer bằng HCl
phân đoạn oligochitin B thu được là lớn nhất
(90,2±0,56%), phân đoạn oligochitin A là nhỏ
nhất (9,8±0,17%); chiếu xạ γ phân đoạn oligo-
chitin B thu được là nhỏ nhất (19,5±0,16%),
oligochitin A là lớn nhất (80,5±0,46%); bằng
chitinase phân đoạn oligochitin A và B thu
được tương ứng là 28,1±0,24% và 71,9±0,39%.
HCl sử dụng có xu hướng thủy phân mạch
chitin từ ngoài vào trong và không ngẫu nhiên,
do đó sản phẩm của quá trình thủy phân chủ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 79
yếu là GlcNAc, các oligochitin thường không
nhiều [1], [5], [11], [12].
Quá trình depolymer chitin bằng chiếu xạ γ
xảy ra một cách ngẫu nhiên, mặt khác do đặc
tính của chiếu xạ là không thủy phân triệt để
nên sản phẩm chủ yếu là các oligochitin, sản
phẩm dạng GlcNAc không nhiều [15], [17].
Quá trình depolymer chitin bằng chitinase
thường thường từ trong ra ngoài và ngẫu nhiên,
sản phẩm cuối cùng là GlcNAc. Do quá trình
depolymer ngẫu nhiên nên sản phẩm thu được
ngoài GlcNAc còn có phần tương đối lớn oli-
gochitin [1], [12], [19].
3. Đánh giá khả năng khử gốc tự do DPPH
phân đoạn oligochitin thu nhận
Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxy hóa
thông qua đánh giá khả năng khử gốc tự do
DPPH phân đoạn oligochitin A và B thu nhận
được trình bày trên đồ thị Hình 3.
tự do DPPH [11], [13], [23].
Phân đoạn oligochitin B: <1 kDa có chiều
dài đoạn mạch ngắn (1-4 monome), chủ yếu ở
dạng mono nên chứa ít nhóm mang điện tích
do vậy khả năng tương tác với gốc tự do DPPH
kém hơn [19], [24].
4. Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa màng
lipid phân đoạn oligochitin thu nhận
Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxy hóa
thông qua khả năng chống oxy hóa màng lipid
phân đoạn oligochitin A và B thu nhận được
trình bày trên đồ thị hình 4.
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên đồ thị hình
4 cho thấy phân đoạn oligochitin A có khả năng
oxy hóa màng lipid tương đối cao (khoảng
87%), không có sự khác biệt về khả năng oxy
hóa màng lipid của phân đoạn oligochitin A
thu nhận từ các tác nhân khác nhau. Phân
đoạn oligochitin B khả năng oxy hóa màng
lipid tương đối thấp (khoảng 31%), phân
đoạn B thu nhận từ chiếu xạ γ có khả năng
oxy hóa màng lipid mạnh hơn (38,8±0,46%) so
với phân đoạn B thu nhận từ HCl và chitinase
(29,1±0,19% và 30,4±0,36%).
Phân đoạn oligochitin A: 1-3 kDa có chiều
dài đoạn mạch vừa phải (5-15 monome) nên
đủ linh động, mặt khác chúng còn chứa nhiều
nhóm mang điện tích nên dễ tương tác với gốc
tự do DPPH [11], [13], [23].
Phân đoạn oligochitin B: < 1kDa có chiều
dài đoạn mạch ngắn (1-4 monome), chủ yếu ở
dạng mono nên chứa ít nhóm mang điện tích
do vậy khả năng tương tác với gốc tự do DPPH
kém hơn [19], [24].
Hình 3. Khả năng khử gốc tự do DPPH
phân đoạn oligochitin A và B thu nhận
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên đồ thị Hình
3 cho thấy phân đoạn oligochitin A có khả năng
khử gốc tự do DPPH tương đối cao (khoảng
80%), không có sự khác biệt về khả năng khử gốc
tự do DPPH của phân đoạn oligochitin A thu nhận
từ các tác nhân khác nhau. Phân đoạn oligochitin
B khả năng khử gốc tự do DPPH tương đối
thấp (khoảng 30%), phân đoạn B thu nhận từ
chiếu xạ γ có khả năng khử gốc tự do DPPH
mạnh hơn (37,4±0,56%) so với phân đoạn B
thu nhận từ HCl và chitinase (26,9±0,21% và
28,1±0,76%).
Phân đoạn oligochitin A: 1-3 kDa có chiều
dài đoạn mạch vừa phải (5-15 monome) nên
đủ linh động, mặt khác chúng còn chứa nhiều
nhóm mang điện tích nên dễ tương tác với gốc
Hình 4. Khả năng chống oxy hóa màng lipid
phân đoạn oligochitin A và B thu nhận
80 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
5. Đánh giá hoạt tính kháng chủng vi khuẩn
thử nghiệm phân đoạn oligochitin thu nhận
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng chủng vi
khuẩn thử nghiệm (TVC, pseudomonas spp và
shewanella putrefaciens) của phân đoạn oli-
gochitin A và B thu nhận khi depolymer bằng
HCl, chiếu xạ γ và chitinase thể hiện trong
Bảng 1 như sau:
Bảng 1. Hoạt tính kháng chủng vi khuẩn thử nghiệm của phân đoạn oligochitin A và B thu nhận
Kết quả đánh giá khả năng kháng chủng vi
khuẩn thử nghiệm phân đoạn oligochitin A và
B theo phương pháp đục lỗ thạch trên Bảng 1
cho thấy trên các đĩa thạch đều xuất hiện vùng
ức chế, tuy nhiên có sự khác biệt về độ lớn
vùng ức chế của hai phân đoạn oligochitin A
và B (A có khả năng kháng lớn hơn B). Điều
này cho thấy phân đoạn oligochitin A và B thu
được đều có khả năng kháng chủng vi khuẩn
thử nghiệm.
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng chủng vi
khuẩn thử nghiệm phân đoạn oligochitin A và
B theo phương pháp MIC trên bảng 1 cho thấy
giá trị MIC của phân đoạn A và B có sự khác
biệt, giá trị MIC phân đoạn A nhỏ hơn (250-
375 µg/ml) giá trị MIC phân đoạn B (625-750
µg/ml) nên hoạt tính kháng chủng vi khuẩn
thử nghiệm mạnh hơn phân đoạn B rất nhiều.
a,b: Sự khác nhau về vùng ức chế (cm) đối chủng TVC, Pseudomonas spp, Shewanella putrefaciens của phân đoạn
oligochitin A và B thu nhận từ các tác nhân là có ý nghĩa; PĐ A: phân đoạn A; PĐ B: phân đoạn B
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Chang [7], Joen [12], Wang [26], Zouhour [28].
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình
depolymer chitin và đánh giá khả năng de-
polymer bằng các tác nhân HCl, chiếu xạ γ và
chitinase theo quy trình để thu nhận phân đoạn
oligochitin A (1-3kDa) và B (< 1kDa). Kết quả
cho thấy depolymer chitin bằng HCl phân đoạn
oligochitin A thu nhận thấp nhất (9,8%) và B
cao nhất (90,2%), với chiếu xạ γ phân đoạn
oligochitin A thu nhận cao nhất (80,5%) và B
thấp nhất (19,5%). Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy phân đoạn oligochitin A có hoạt tính
chống oxy hóa và kháng khuẩn cao hơn phân
đoạn oligochitin B rất nhiều. Do vậy nên chọn
chiếu xạ γ để depolymer chitin sẽ thu nhận được
lượng phân đoạn oligochitin A nhiều nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Anh Dũng (2009). “Polysaccharide hoạt tính sinh học và ứng dụng”. NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Đặng Trung Thành (2008). Bước đầu nghiên cứu thu nhận enzyme chitinase trong cây khoai lang tại Khánh
Hòa, Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản, số 03.
3. Trần Văn Vương (2013). Nghiên cứu, lựa chọn tác nhân depolymer chitin tự nhiên thu nhận chitin phân tử
lượng thấp (oiligochitin), kết quả nghiên cứu HĐ nhánh số 24/2012 thuộc ĐTKH KC.07.02/11-15. Chủ nhiệm
ĐTKH KC.07.02/11-15 PGS.TS Vũ Ngọc Bội, nghiệm thu 2016.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 81
4. Aam, B.B. et al (2010). Production of Chitooligosaccharides and Their Potential Applications in Medicine.
Mar. Drugs 2010, 8, 1482–1517.
5. A. Einbu et al (2004). Solution Properties of Chitin in Alkali. Biomacromolecules 5(5), 2048-2054.
6. A. Einbu, and K.M.Vårum (2007). Depolymerization and De-N-acetylation of Chitin Oligochitins in Hydro-
chloric Acid. Biomacromolecules 8, 309-314.
7. Chang, W. T., Chen, Y. C., & Jao, C. L. (2007). Antifungal activity and enhancement of plant growth by
Bacillus cereus grown on shellfi sh chitin wastes. Bioresource Technology, 98, 1224–1230.
8. Cho, Y. I., No, H. K. and Meyers, S. P. (1998). Physicochemical characteristics and functional properties of
various commercial chitin and chitosan products. J. Agric. Food Chem., 46, 3839-3843.
9. Durango et al (2005). Microbiological evaluation of an edible antimicrobial coating on minimally processed
carrots. Food Control, 1-5.
10. El-Mougy et al (2006). Evaluation of different application methods of chitin and chitosan for controlling
tomato root rot disease under greenhouse and fi eld conditions. R.J of Agriculture and Biological Science, 2,
190-195.
11. Jeon, Y. J., & Kim, S. K. (2000). Production of oligosaccharides using an ultrafi ltration membrane reactor
and their antibacterial activity. Carbohydrate Polymers, 41, 133–141.
12. Joen, Y-J., Shahidi, F., Kim, S-K (2000). Preparation of chitin and chitosan oligochitins and their applica-
tions in physiological functional foods. Food Review International, 16, 2, 159-776.
13. Kumar et al (2000). A review of chitin and chitosan applications. Reactive and Functional Polymers, 46, 1-27.
14. Laura Ramirez-Coutino (2007). Enzymatic hydrolysis of chitin in the production of oligosaccharides using
Lecanicillium fungicola chitinase. Biochemistry, 41, 1106-1110.
15. M. Dziril et al (2015). Chitin oligochitins and monomers production by coupling γ radiation and enzymatic
hydrolysis. Journal of Industrial and Engineering Chemistry 26, 396–401.
16. M. Mahlous *, D. Tahtat et al (2007). Gamma irradiation-aided chitin/chitosan extraction from prawn
shells. Nuclear Instruments and Methods in Physics Research B 265 (2007), 414–417.
17. Mahmoud, N. S., Ghaly, A. K. (2006). Unconventional demineralization of crustacean waste for the pro-
duction of chitin. The Canadian Society for Bioengineering,6, 1-30.
18. M.S Benhabiles et al (2012). Antibacterial activity of chitin, chitosan and its oligochitins prepareed from
shrim shell waste. Food Hydrocolloids.
19. Muzzarelli, R.A. (1997). “Depolymerisation of chitins and chitosan with hemicellulase, lysosyme, papain
and lipase. Chitin Hankbook.
20. Ngo, D.; Lee, S.; Kim, M.; Kim, S. (2009). Production of chitin oligosaccharides with different molecular
weights and their antioxidant effect in RAW 264.7 cells. J. Funct. Foods, 1, 188–198.
21. Ngo, D et al (2008). Chitin oligosaccharides inhibit oxidative stress in live cells. Carbohydrate Polymers,
74, 228.
22. Park, B. K., Kim, M.M. (2010). Applications of chitin and its derivatives in biological medicine. Interna-
tional Journal of Molecular Sciences, 11, 5152-5164.
23. Qian ZJ et al (2008). Protective effect of an antioxidative peptid purifi ed from gastrointestinal digests of
oyster, Crassostreagigas against free radical induced DNA damage. Bioresource Technology 99, 3365-3371.
24. Tuberoso et al (2010). Chemical composition and antioxidant activities of Myrtus communis L. berries
extracts. Food chemistry 123, 1242-1251.
25. Rajalakshmi A., N.K. and A. Jayachitra (2013). Antioxidant Activity of the Chitosan Extracted from Shrimp
Exoskeleton, Middle-East Journal of Scientifi c Research, 16 (10), pp.1446–1451.
26. Wang, S. L. et al (2008). Reclamation of chitinous materials by bromelain for the preparation of antitumor
and antifungal materials. Bioresource Technology, 99, 4386–4393.
27. Yu et al (1998). Methods for the assay of 1,5-anhydro fructose and beta-1-4-glucan. C. Research 305, 73-82.
28. Zouhour Limam et al (2011). Extraction and characterization of chitin and chitosan from crustacean by-
products: Biological and physicochemical properties. African Journal of Biotechnology Vol. 10 (4), pp. 640-647.
Tiếng Anh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_tran_van_vuong_9995_2094409.pdf