Với những ưu thế về vị trí địa lí,
tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng
cả về mặt tự nhiên lẫn nhân văn, đặc biệt
có vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận là Di sản thiên
nhiên thế giới và các di sản thiên nhiên
cấp quốc gia như: VQG Bái Tử Long,
Khu BTTN Đồng Sơn - Kì Thượng.
Quảng Ninh đã và đang trở thành một
trung tâm du lịch lớn, nổi tiếng trong
nước và được thế giới biết đến ngày càng
nhiều hơn. Đây là những điều kiện rất
thuận lợi để du lịch Quảng Ninh phát
triển. Tuy nhiên, hiện nay, quy mô và
chất lượng các loại hình du lịch của
Quảng Ninh chưa ngang tầm với tiềm
năng, lợi thế đặc thù của địa phương. Do
vậy, trong thời gian tới, các cơ quan quản
lí của Nhà nước cũng như trên địa bàn
tỉnh cần có những chính sách, chương
trình đổi mới nhằm đưa ngành du lịch trở
thành ngành trọng điểm của tỉnh và đưa
Quảng Ninh trở thành một trung tâm du
lịch quan trọng hàng đầu cả nước. Với
những giá trị nổi trội của vịnh Hạ Long,
trong quy hoạch định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh,
vịnh Hạ Long phải luôn được đặt vào vị
trí ưu tiên bảo tồn và phát triển.
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Di sản thiên nhiên - Thế mạnh để phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Quỳnh Phương và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
109
DI SẢN THIÊN NHIÊN - THẾ MẠNH ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỦA TỈNH QUẢNG NINH
DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG*, LÊ THANH HUỆ**
TÓM TẮT
Quảng Ninh là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, trong đó nhân tố
đóng vai trò quan trọng nhất để tạo nên thế mạnh này chính là các di sản thiên nhiên, đặc
biệt là Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Những năm qua, du lịch Quảng Ninh có
bước tăng trưởng vượt bậc là do Tỉnh đã khai thác tốt thế mạnh này. Trên quan điểm phát
triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan, trong thời gian tới,
Quảng Ninh cần tạo sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, đẩy mạnh phát triển kinh tế
từ di sản thiên nhiên.
Từ khóa: vịnh Hạ Long, du lịch, di sản, thiên nhiên.
ABSTRACT
Natural heritage – the strength for developing tourism in Quang Ninh province
Strength of Quang Ninh province is tourism, in which playing the most important
role are Natural heritage, Cultural-Historical heritage, especially Ha Long Bay-Green
Heritage, Natural Wonder of the World. In fact, Quang Ninh Tourism has grown
dramatically in the past years because the province has known how to exploit this
advantage to promote and attract tourists. In view of sustainable tourism development
while protecting the ecological environment and landscape, in the future, Quang Ninh
province should continue to promote unique natural values, create the connections
between people and nature, promote economic development from green heritage.
Keywords: Ha Long bay, tourism, heritage, natural.
* TS, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
** HVCH, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên; Email: thanhhueqn91@gmail.com
1. Mở đầu
Quảng Ninh được đánh giá là một
trong những vùng đất có nguồn tài
nguyên du lịch nổi bật và đặc sắc nhất cả
nước, với nhiều di sản xanh nổi tiếng như
Khu di tích danh thắng Yên Tử, Vườn
Quốc gia (VQG) Bái Tử Long, Khu bảo
tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng...
Đặc biệt là vịnh Hạ Long, đã được
UNESCO công nhận là di sản – kì quan
thiên nhiên của thế giới. Chính nhờ
những lợi thế này, trong những năm qua,
ngành công nghiệp không khói của tỉnh
Quảng Ninh đã có những bước phát triển
đáng ghi nhận. Trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, việc xây dựng thương
hiệu nổi bật, gắn với đặc thù của địa
phương cũng chính là một cách thức hiệu
quả để nâng cao năng lực hội nhập kinh
tế quốc tế. Đối với tỉnh Quảng Ninh, việc
khai thác các giá trị của di sản để phát
triển du lịch là một hướng đi đúng và
hiệu quả.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
110
2. Nhận dạng di sản thiên nhiên
Theo Công ước Di sản Thế giới thì
di sản được phân thành 3 loại: Di sản văn
hóa, di sản thiên nhiên, di sản hỗn hợp
(còn gọi là cảnh quan văn hóa); trong đó,
di sản thiên nhiên gồm:
- Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các
hoạt động kiến tạo vật lí hoặc sinh học
hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có
giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan
điểm thẩm mĩ hoặc khoa học.
- Các hoạt động kiến tạo địa chất
hoặc địa lí tự nhiên và các khu vực có
ranh giới được xác định chính xác tạo
thành một môi trường sống của các loài
động thực vật đang bị đe dọa có giá trị
nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa
học hoặc bảo tồn.
- Các di chỉ tự nhiên hoặc các khu
vực tự nhiên đã được khoanh vùng cụ
thể, mà xét theo quan điểm khoa học, bảo
tồn hoặc vẻ đẹp thiên nhiên là có giá trị.
Một tài sản thiên nhiên khi được đệ
trình để đưa vào danh sách di sản thế giới
sẽ được coi là “có giá trị toàn cầu nổi
bật” nếu đáp ứng một hay nhiều tiêu chí
sau đây, và đáp ứng đầy đủ những điều
kiện toàn vẹn dưới đây [1]:
(i) Là những mẫu hình nổi bật tiêu
biểu cho các giai đoạn lớn của lịch sử trái
đất, bao gồm hồ sơ về sự sống, các tiến
trình địa chất có ý nghĩa đang diễn ra
trong sự phát triển của địa hình hoặc các
đặc điểm địa mạo hay địa văn có ý nghĩa;
hoặc
(ii) Là những mẫu hình nổi bật tiêu
biểu cho các quá trình sinh thái và sinh
học đang diễn ra trong sự tiến hóa và
phát triển của các hệ sinh thái đất, nước
ngọt, vùng duyên hải ven biển và của các
cộng đồng động thực vật; hoặc
(iii) chứa đựng những hiện tượng tự
nhiên siêu phàm hoặc những khu vực có
vẻ đẹp tự nhiên kiệt xuất có tầm quan
trọng về thẩm mĩ, hoặc
(iv) chứa đựng những khu cư trú tự
nhiên quan trọng và có ý nghĩa nhất đối
với việc bảo toàn tại chỗ tính đa dạng
sinh học, bao gồm cả các loài có giá trị
toàn cầu nổi bật có nguy cơ tuyệt chủng
theo quan điểm khoa học và bảo toàn. [7]
Ở Việt Nam, di sản được phân loại
thành di sản văn hóa (di sản văn hóa vật
thể, di sản văn hóa phi vật thể) và di sản
thiên nhiên. Di sản văn hóa là sản phẩm
tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học được lưu truyền từ đời này
sang đời khác; Di sản thiên nhiên là
những giá trị về tự nhiên do thiên nhiên
ban tặng. Di sản được phân thành các
cấp: Di sản được UNESCO công nhận; di
sản cấp quốc gia và di sản cấp địa
phương.
3. Di sản thiên nhiên - thế mạnh để
phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh
3.1. Các di sản thiên nhiên của tỉnh
Quảng Ninh
Sự đa dạng về địa hình, các điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của
tỉnh Quảng Ninh đồng nghĩa với sự đa
dạng về các di sản thiên nhiên. Trong đó
nổi bật nhất là các di sản:
(i) Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ
thuộc phần bờ Tây vịnh Bắc Bộ, bao gồm
vùng biển đảo thuộc thành phố Hạ Long,
thành phố Cẩm Phả và một phần của
huyện đảo Vân Đồn của tỉnh Quảng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Quỳnh Phương và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
111
Ninh. Vịnh Hạ Long là một di sản độc
đáo bởi địa danh này chứa đựng những
dấu tích quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển lịch sử trái đất, là cái
nôi cư trú của người Việt cổ, đồng thời là
tác phẩm nghệ thuật tạo hình vĩ đại của
thiên nhiên với sự hiện diện của hàng
nghìn đảo đá muôn hình vạn trạng.
Vịnh Hạ Long có tổng diện tích
1553 km2, gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ,
trong đó có 90% là đảo đá vôi, địa hình
đảo, núi xen kẽ giữa các trũng biển. Vùng
Di sản thiên nhiên thế giới được Unesco
công nhận có diện tích 434 km2 bao gồm
775 đảo, như một hình tam giác với 3
đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía Tây), hồ Ba
Hầm (phía Nam), đảo Cống Tây (phía
Đông). Hội nghị lần thứ 18 của Ủy ban
Di sản Thế giới họp tại Phuket (Thái
Lan) đã công nhận lần thứ nhất vịnh Hạ
Long là Di sản thiên nhiên thế giới với
tiêu chí về vẻ đẹp cảnh quan (ngày 17
tháng 12 năm 1994), và tại Hội nghị lần
thứ 24 của Ủy ban Di sản Thế giới họp
tại thành phố Cairns, bang Queensland,
Australia đã công nhận lần thứ hai với
tiêu chí về giá trị địa chất, địa mạo (ngày
02 tháng 12 năm 2000).
Hệ thống đảo với nhiều dạng địa
hình phong phú, đa dạng tạo nên một nét
độc đáo riêng biệt của vùng vịnh đã thu
hút sự chú ý của hàng triệu khách du lịch
không những ở trong nước mà còn cả
quốc tế. Các hang động: hang Đầu Gỗ,
hang Sửng Sốt, hang Trinh Nữ, động
Tam Cung, động Mê Cung, động Thiên
Cung, hồ Ba Hầm đều có những vẻ
đẹp độc đáo, hoang sơ, dân dã, thu hút
khách du lịch.
Sự ưu ái của điều kiện tự nhiên đã
mang đến cho vịnh Hạ Long nhiều cảnh
quan độc đáo và hấp dẫn, có ý nghĩa về
mặt sinh thái, môi trường và phát triển
kinh tế, đặc biệt là phát triển du lịch.
(ii) Vườn Quốc gia Bái Tử Long
Theo Quyết định số 85/2001/QĐ-
TTg ngày 01/6/2001, Thủ tướng Chính
phủ đã chuyển hạng khu bảo tồn thiên
nhiên Ba Mùn (Quảng Ninh) thành VQG
Bái Tử Long với diện tích 15.783 ha,
trong đó diện tích các đảo là 6.125 ha,
diện tích mặt nước biển là 9.658 ha.
VQG có các đảo chính là Ba Mùn, Trà
Ngọ lớn, Trà Ngọ nhỏ, Sậu Nam, Sậu
Đông, Đông Ma, Hòn Chính, Máng Hà
Nam, Máng Hà Bắc, Chầy Chầy, Soi Nhụ
và hơn 20 đảo nhỏ, cù lao, hòn nổi khác.
Ba Mùn là đảo đất lớn nhất của VQG: dài
20 km, rộng 1,5 km (thuộc huyện Vân
Đồn). Nằm trong khu vực vịnh Bái Tử
Long và sát cạnh Di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ Long, VQG Bái Tử Long
được ví như một “kho báu” sinh quyển
giữa trùng khơi ở vùng biển Ðông Bắc
của Việt Nam.
VQG Bái Tử Long là một công viên
biển nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa. Bao phủ trên các đảo là rừng nhiệt
đới lá rộng thường xanh quanh năm, là
sinh cảnh thích hợp với nhiều loài động
vật hoang dã, là kho tàng tài nguyên sinh
vật phong phú phân bố trên các đảo núi
đất và núi đá vôi, trong các thung áng tạo
ra cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ của vịnh
Bái Tử Long. Đặc biệt hơn, các hệ sinh
thái biển trong Vườn chính là kho tàng
các sinh vật dưới nước với các đặc thù,
đặc hữu, đặc sắc của vùng càng làm tăng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
112
thêm sự khẳng định về tầm quan trọng đa
dạng sinh học cao, xứng đáng được quan
tâm bảo tồn trong hiện tại và tương lai.
Phần biển, căn cứ vào các chỉ tiêu
về đa dạng sinh học, cũng được phân chia
ra các vùng: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt:
diện tích 800 ha, bao gồm các hệ sinh
thái (HST) đặc trưng của VQG như: HST
rạn san hô, HST rừng ngập mặn, HST bãi
triều đá và HST vùng dưới triều đáy
mềm, HST tùng áng - hồ nước mặn. Đây
cũng là nơi có đa dạng sinh học cao trong
VQG. Vùng phục hồi sinh thái gồm toàn
bộ phần biển thuộc xung quanh đảo Lỗ
Hố, Soi Nhụ, Cái Lim, Trà Ngọ nhỏ,
Đông Ma, Hòn Chín, Sậu Nam, Sậu
Đông và phần lạch biển giữa các đảo nêu
trên. [3]
VQG Bái Tử Long có sự đang dạng
sinh học cao, với hai hệ sinh thái chính
đó là HST trên đất nổi và HST biển và
bãi triều. Cùng với đó, VQG Bái Tử
Long với những cánh rừng nguyên sinh
tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp và hấp
dẫn, chưa kể có nhiều hang động, bãi tắm
biển hoang sơ, cùng nhiều di tích lịch sử,
văn hóa và phong tục bản địa có sức hấp
dẫn du khách.
Thế giới tự nhiên hoang sơ và kì vĩ
của VQG Bái Tử Long không chỉ có giá
trị lớn về mặt khoa học mà còn có sức
hút đặc biệt về mặt du lịch. Từ năm 2006
đến nay, VQG Bái Tử Long cũng đã phối
hợp với VNPPA, JGEF... triển khai nhiều
hoạt động phát triển du lịch sinh thái như
tiến hành điều tra các tài nguyên du lịch,
tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nâng
cao nghiệp vụ về làm du lịch sinh thái
cho các cán bộ của Vườn, tổ chức hội
thảo xúc tiến du lịch sinh thái...
(iii) Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn - Kì Thượng
Dự án thành lập khu bảo tồn thiên
nhiên (BTTN) Đồng Sơn – Kì Thượng
được UBND tỉnh Quảng Ninh đưa ra
theo Quyết định số 1672/QĐ-UB vào
ngày 22 tháng 5 năm 2002 [5]. Đến ngày
12 tháng 02 năm 2003, Khu BTTN Đồng
Sơn – Kì Thượng chính thức được thành
lập theo Quyết định số 440/QĐ-UB của
UBND tỉnh Quảng Ninh [5]. Địa bàn trải
rộng trên 5 xã Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ
Thượng, Vũ Oai và Hòa Bình, cách trung
tâm thị trấn Trới huyện Hoành Bồ 25 km
về phía Đông Bắc, cách thành phố Hạ
Long 35 km. Đây là khu vực điển hình
của hệ sinh thái rừng kín lá rộng thường
xanh núi thấp có diện tích rừng tự nhiên
tập trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt
Nam và phong phú các loài động, thực
vật rừng.
Từ khi thành lập, khu bảo tồn đã
phối hợp với nhiều nhà khoa học ở trong
và ngoài nước như Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Viện Sinh thái và Tài
nguyên và Sinh vật Hà Nội cùng các tổ
chức quốc tế Xanh – Pê-téc-bua (Nga) đã
điều tra và phát hiện ra nhiều loài động
vật quý hiếm trong Khu bảo tồn. Kết quả
điều tra nghiên cứu ban đầu cho thấy Khu
BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng hiện có
485 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc
280 chi, 101 họ trong đó có các loài được
ghi trong Sách đỏ Việt Nam như: Giổi
bà, Giổi nhung, Giổi thơm, Dẻ đen, Lát
hoa, Sao hòn gai, Sến mật, Trầm hương,
Ba kích...; động vật hiện có 249 loài
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Quỳnh Phương và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
113
thuộc 79 họ và 28 bộ của 04 lớp động vật
là: thú (58 loài), chim (154) loài, Bò sát
và ếch nhái (có 43 loài). Trong 249 loài
có 30 loài động vật quý hiếm có tên trong
Sách đỏ Việt Nam. [2]
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
là nơi có giá trị đa dạng sinh học cao, có
nhiều lợi ích không chỉ cho cộng đồng
dân cư trong khu vực mà còn đem lại giá
trị to lớn trong bảo vệ môi trường sinh
thái, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa
học, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng,
cung cấp lâm sản, nguồn dược liệu quý...
là nơi lưu giữ và bảo tồn các nguồn gen
quý, mẫu chuẩn hệ sinh thái có giá trị
trong nước cũng như trên thế giới.
3.2. Phát triển du lịch từ thế mạnh của
di sản thiên nhiên
Các di sản thiên nhiên ở tỉnh Quảng
Ninh là một trong những tài nguyên du
lịch có sức hấp dẫn mạnh mẽ; trong đó,
có giá trị và mang lại nguồn thu lớn nhất
trong phát triển du lịch của tỉnh đó là khu
di sản thiên nhiên vịnh Hạ Long. Trong
bài báo này, chúng tôi chỉ tập trung phân
tích thế mạnh và thực trạng phát triển du
lịch tại khu di sản thiên nhiên vịnh Hạ
Long trên một số phương diện sau:
a. Các sản phẩm du lịch và các hoạt
động tại khu di sản
Để phát triển sản phẩm du lịch một
cách hiệu quả, bền vững, xứng đáng với
vị thế đặc biệt nổi trội của di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long, những năm
gần đây, bên cạnh sự nỗ lực bảo vệ môi
trường, bảo tồn và gìn giữ những giá trị
của di sản, Quảng Ninh cũng không
ngừng xây dựng, đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch trên vịnh để phục vụ du
khách.
Điển hình nhất phải kể đến Tuần
Du lịch Hạ Long - Quảng Ninh với tâm
điểm là lễ hội Carnaval, bóng chuyền bãi
biển, người đẹp Hạ Long, trình chiếu ánh
sáng tia lazer tại khu Trung tâm Văn hóa
Hạ Long, giải đua ô tô địa hình ở khu du
lịch Tuần Châu. Bên cạnh đó, rất nhiều
doanh nghiệp đã tìm hiểu, nắm bắt và
khai thác triệt để các tiềm năng, lợi thế
của du lịch Quảng Ninh để tạo ra những
sản phẩm độc đáo cho riêng mình, như:
các tour du lịch tham quan hang động và
nghỉ đêm trên vịnh; tour tham quan các
làng chài trên vịnh Hạ Long đặc biệt
được khách nước ngoài yêu thích. Tour
du lịch này giúp du khách có thêm những
trải nghiệm, khám phá hết sức thú vị về
cuộc sống của người dân làng chài trên
biển. Khách tham quan sẽ được hòa nhập
với cuộc sống sinh hoạt của cư dân bản
xứ bằng cách ghé thăm hoặc ăn, ngủ
cùng một gia đình ngư dân hoặc tham dự
một lớp học của con em làng chài trên
biển, hay tham gia vào các hoạt động
đánh bắt cá của ngư dân làng chài...
Các VQG và khu bảo tồn thiên
nhiên trong tỉnh là nơi thích hợp cho việc
phát triển du lịch cộng đồng. Các sản
phẩm du lịch ở đây tuy không phong phú,
đa dạng như ở các nơi khác nhưng nó
cũng đáp ứng phần nào nhu cầu dịch vụ
cho khách tham quan như dịch vụ khách
sạn, nhà nghỉ; thuyền, xe lam chở khách
tham quan; dịch vụ ăn uống hải sản, lâm
sản
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đã và
đang tập trung xây dựng và phát triển
nhiều sản phẩm du lịch trên vịnh, bao
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
114
gồm sản phẩm du lịch dựa vào thiên
nhiên (như tham quan vịnh, hang động,
đảo đá, tùng áng, lặn biển, leo núi, chèo
thuyền) và sản phẩm du lịch dựa vào
văn hóa (tham quan, nghiên cứu các di
chỉ khảo cổ, khám phá lịch sử, văn hóa
bản địa). Triển khai phương án bảo
tồn, phát huy giá trị tự nhiên, văn hóa của
4 làng chài: Ba Hang, Hoa Cương, Cửa
Vạn và Vông Viêng để phát triển du lịch;
đưa làng mới tại khu tái định cư Cái Xà
Cong trở thành một điểm du lịch. Phát
triển các sản phẩm du lịch theo các khu
vực như: khu vực ven bờ vịnh Hạ Long,
khu vực công viên Vạn Cảnh, khu vực
công viên hang động, khu vực thung lũng
biển, khu vực công viên giải trí biển và
khu vực vịnh Bái Tử Long. Riêng đối với
khu vực vịnh Bái Tử Long được chia ra
nhiều khu vực du lịch như: khu vực
thương cảng cổ Vân Đồn; khu vực xã
Minh Châu, Quan Lạn; khu vực áng Lô
Gon; khu vực đảo Trà Bản, Đống Chén,
Vạn Cảnh, Cống Nứa, Cống Đông và khu
vực đảo Ngọc Vừng. [6]
b. Số lượng khách trong nước và
khách quốc tế
Vịnh Hạ Long luôn là một trong
những điểm du lịch hấp dẫn đối với du
khách trong và ngoài nước. Theo Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Ninh, số lượng du khách tới tham quan ở
tỉnh Quảng Ninh nói chung và vịnh Hạ
Long nói riêng có xu hướng tăng ngày
càng nhanh.
Bảng 1. Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2009 – 2013 [7]
Đơn vị: Lượt khách
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng số
khách du lịch 4.800.800 5.417.000 6.459.000 7.005.000 7.518.000
Khách quốc tế 2.009.300 2.122.000 2.296.000 2.491.000 2.607.000
Khách nội địa 2.791.500 3.295.000 4.163.000 4.514.000 4.911.000
Chỉ trong 5 năm, từ năm 2009 đến năm 2013, số lượng khách du lịch trong toàn
tỉnh Quảng Ninh tăng nhanh và liên tục, tăng khoảng 2,7 triệu khách du lịch, tốc độ
tăng là 64%. Khách du lịch nội địa của tỉnh có xu hướng tăng nhanh hơn khách quốc
tế, từ năm 2009 đến năm 2013, khách du lịch nội địa tăng 176%, khách quốc tế tăng
130%.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Quỳnh Phương và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
115
Bảng 2. Lượng khách du lịch đến vịnh Hạ Long giai đoạn từ năm 2009 – 2013 [7]
Đơn vị: Lượt khách
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Khách đến
vịnh Hạ Long 2.352.934 2.800.000 2.900.000 2.574.000 2.545.000
Theo số liệu của Sở Văn hóa, Thể
thao, Du lịch tỉnh Quảng Ninh, năm
2012, riêng lượng khách du lịch đến vịnh
Hạ Long, gồm cả khách du lịch quốc tế,
đạt tốc độ tăng trưởng là 10%, trong đó
khách lưu trú tại Hạ Long tăng 15%.
Theo số liệu từ cơ quan quản lí xuất nhập
cảnh, khách từ châu Âu đến Hạ Long
cũng tăng xấp xỉ 10%, chiếm khoảng
40% tổng số khách quốc tế đến Hạ Long.
Riêng trong Tuần Du lịch Hạ Long -
Quảng Ninh 2012, khách du lịch đến
Quảng Ninh đạt gần 500.000 lượt khách,
tăng 25% so với năm 2011. Năm 2013,
tổng lượt khách du lịch đến Quảng Ninh
là 7.518.000 thì trong đó có 2.545.000
lượt khách (chiếm 33,9%) đến thăm vịnh
Hạ Long. Với những điều kiện tự nhiên
ưu đãi và những danh hiệu của mình,
vịnh Hạ Long là nơi thu hút du khách
quốc tế lớn nhất trong tổng số các di sản
thế giới tại Việt Nam thời gian qua. Hành
trình đến Hạ Long luôn là một trong
những ưu tiên số 1 của tất cả các du
khách quốc tế khi đến Việt Nam.
Vịnh Hạ Long đã trở thành một
thương hiệu du lịch nổi tiếng của Quảng
Ninh không những ở trong nước mà còn
ở nước ngoài. Bên cạnh đó, VQG Bái Tử
Long và Khu BTTN Đồng Sơn – Kì
Thượng vẫn chưa khai thác được hết tiềm
năng du lịch. Hằng năm, khách du lịch
đến đây nhiều chủ yếu vẫn là các đoàn
khảo sát, các nhà khoa học đến để nghiên
cứu, tìm hiểu Vì vậy, cần đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm quảng bá, nâng
cao thương hiệu cho những điểm du lịch
này.
c. Doanh thu từ du lịch
Doanh thu từ du lịch Quảng Ninh
tăng nhanh và liên tục từ năm 2009 đến
2013. Năm 2013, tổng doanh thu là 5.042
tỉ đồng, tăng 52,6% so với năm 2009,
tăng 56,1% so với năm 2010.
Bảng 3. Doanh thu du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013 [7]
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng doanh thu
du lịch 2.653.638 2.833.000 3.545.000 4.300.000 5.042.000
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
116
Vịnh Hạ Long trở thành kì quan
thiên nhiên thế giới đã góp phần không
nhỏ vào việc tăng số lượng khách và
doanh thu ngành du lịch của tỉnh Quảng
Ninh. Năm 2013, doanh thu đạt 5.042 tỉ
đồng, tăng 17 lần so với năm 2011. Điều
này cho thấy du lịch Quảng Ninh có bước
tiến mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh
tế quan trọng đem lại nhiều lợi nhuận cho
vùng đất Mỏ.
Trong xu thế hội nhập và phát triển,
du lịch được xác định là ngành kinh tế
mũi nhọn của Quảng Ninh nói chung và
Hạ Long nói riêng. Trên con đường thực
hiện chiến lược “Kinh tế xanh”, Quảng
Ninh xác định du lịch theo hướng bền
vững là một trong những trụ cột quan
trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội. Theo Quy
hoạch tổng thể du lịch Quảng Ninh, dự
kiến sẽ tăng mạnh doanh thu, với mục
tiêu phấn đấu đến năm 2015, Quảng Ninh
đón 8 triệu lượt khách, trong đó khách
quốc tế là 3 triệu lượt, tổng doanh thu đạt
8.000 tỉ đồng. Năm 2020, tổng số khách
du lịch đến Quảng Ninh sẽ đạt 10,5 triệu
lượt, trong đó khách quốc tế là 4 triệu
lượt, tổng doanh thu đạt 30.000 tỉ đồng.
Điều này đồng nghĩa với mức tăng
trưởng doanh thu hàng năm là trên 25%.
Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh Quảng
Ninh cần phát huy tiềm năng thế mạnh
sẵn có, mở rộng không gian du lịch, đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch, mời gọi
các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
khách sạn, khu du lịch nghỉ dưỡng sinh
thái cao cấp nhằm thu hút, phục vụ khách
chất lượng cao. Bên cạnh đó, việc phát
triển hoạt động du lịch và kinh doanh
dịch vụ du lịch cần đảm bảo việc sử dụng
tài nguyên hợp lí và bền vững, giảm chất
thải và tiêu thụ quá mức tài nguyên và
năng lượng.
d. Hướng khai thác và bảo tồn tài
nguyên di sản thiên nhiên của Quảng
Ninh
Di sản là tài sản của quốc gia, do
vậy, việc tôn trọng sự tham gia của các
thành phần xã hội khác nhau trong việc
bảo tồn, phát huy giá trị di sản phục vụ
cho sự phát triển kinh tế là rất cần thiết.
Vấn đề đặt ra ở đây là cái giá phải trả của
quá trình thương mại hóa, quan điểm
phát triển nóng vội là rất đắt và bài học
của quá trình phát triển kinh tế bền vững
là hãy để chính người dân cùng tham gia
vào quá trình bảo tồn, phát huy giá trị di
sản của dân tộc. Bảo tồn phải giữ gìn
được giá trị của di sản và khai thác, phát
huy phải đáp ứng lại việc bảo tồn theo
một quy trình bảo tồn→ phát huy → bảo
tồn.
Nhận thức được giá trị và cơ hội
phát triển du lịch từ di sản, ngành du lịch
QuảngNinh đã có những định hướng quy
hoạch một cách phù hợp trên nguyên tắc
vừa bảo tồn tối đa các yếu tố nguyên gốc
của di sản, vừa đáp ứng được các nhu cầu
của du khách để vừa phát huy được
những giá trị di sản, đồng thời góp phần
phát triển du lịch, cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy, trong những năm qua, phát
triển du lịch vịnh Hạ Long nói riêng và
du lịch tại các VQG, các điểm du lịch
khác của tỉnh Quảng Ninh chỉ mới dừng
lại ở việc tập trung thu hút số lượng du
khách trong và ngoài nước trên diện rộng
chứ chưa thực sự chú trọng vào chiều
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Dương Quỳnh Phương và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
117
sâu. Lượng du khách lưu trú dài ngày
cũng như chi tiêu của du khách cho các
hoạt động, dịch vụ tại vịnh Hạ Long còn
chưa tương xứng với tiềm năng của di
sản. Do đó, để nâng cao hiệu quả du lịch
cũng như hiệu quả của công tác bảo tồn
di sản, tỉnh Quảng Ninh cần chú trọng
hơn nữa vào việc phát triển những giá trị
cốt lõi của di sản thông qua việc bảo vệ
tốt môi trường cảnh quan vịnh Hạ Long.
Đó không chỉ là bảo vệ một vịnh Hạ
Long xanh, sạch với hệ thống đa dạng
sinh học phong phú mà còn là việc đưa ra
những kế hoạch cụ thể nhằm hạn chế tối
đa các hoạt động có thể gây tổn hại đến
môi trường vịnh, là việc xây dựng ý thức
của cộng đồng địa phương trong việc bảo
vệ những giá trị của vịnh Hạ Long.
Để phát triển du lịch thì các sản
phẩm du lịch là không thể thiếu, đó là
yếu tố quan trọng để đánh vào tâm lí, thị
hiếu của khách du lịch. Vì vậy, tỉnh
Quảng Ninh cần đưa ra những sản phẩm
du lịch, sáng tạo thu hút khách du lịch,
như tạo thêm các tuyến du lịch độc đáo,
các chương trình tham quan giúp du
khách có những trải nghiệm thực tế về
cuộc sống của ngư dân khi được cùng ăn,
ngủ, sinh hoạt với họ
Việc quảng bá hình ảnh cho các di
sản thiên nhiên vịnh Hạ Long, VQG Bái
Tử Long, Khu BTTN Đồng Sơn - Kì
Thượng cũng là một trong những giải
pháp rất quan trọng để giữ gìn, bảo tồn
các di sản, đồng thời phát huy giá trị của
các di sản để phục vụ cho lợi ích cộng
đồng xã hội, góp phần tôn vinh “thương
hiệu Việt Nam”, xác lập “vị thế” Việt
Nam trên thế giới.
4. Kết luận
Với những ưu thế về vị trí địa lí,
tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng
cả về mặt tự nhiên lẫn nhân văn, đặc biệt
có vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận là Di sản thiên
nhiên thế giới và các di sản thiên nhiên
cấp quốc gia như: VQG Bái Tử Long,
Khu BTTN Đồng Sơn - Kì Thượng...
Quảng Ninh đã và đang trở thành một
trung tâm du lịch lớn, nổi tiếng trong
nước và được thế giới biết đến ngày càng
nhiều hơn. Đây là những điều kiện rất
thuận lợi để du lịch Quảng Ninh phát
triển. Tuy nhiên, hiện nay, quy mô và
chất lượng các loại hình du lịch của
Quảng Ninh chưa ngang tầm với tiềm
năng, lợi thế đặc thù của địa phương. Do
vậy, trong thời gian tới, các cơ quan quản
lí của Nhà nước cũng như trên địa bàn
tỉnh cần có những chính sách, chương
trình đổi mới nhằm đưa ngành du lịch trở
thành ngành trọng điểm của tỉnh và đưa
Quảng Ninh trở thành một trung tâm du
lịch quan trọng hàng đầu cả nước. Với
những giá trị nổi trội của vịnh Hạ Long,
trong quy hoạch định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh,
vịnh Hạ Long phải luôn được đặt vào vị
trí ưu tiên bảo tồn và phát triển.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 2(80) năm 2016
_____________________________________________________________________________________________________________
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arthur Pedersen (2002), Tài liệu hướng dẫn về Di sản Thế giới, Trung tâm Di sản
Thế giới của UNESCO.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Báo cáo tham vấn xã hội Khu bảo
tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kì Thượng của tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009), Báo cáo tham vấn xã hội Vườn
Quốc gia Bái Tử Long tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn: Sử dụng di sản trong dạy học ở
trường phổ thông, Hà Nội.
5. Ban Quản lí Khu Bảo tồn Đông Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ Quảng Ninh (2010),
Báo cáo thường niên.
6. Nguyễn Cao Huần, Đặng Thị Ngọc (2014), Phân vùng bảo vệ môi trường khu vực di
sản thiên nhiên vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh (2014), Số liệu thống kê về lượng
khách du lịch đến vịnh Hạ Long, đến toàn tỉnh Quảng Ninh và doanh thu du lịch từ
năm 2009 – 2013.
8. Tổng cục Du lịch, Trung tâm Thông tin Du lịch (2012), Di sản thế giới ở Việt Nam,
Nxb Thanh niên.
9. sản thế giới
Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Quảng Ninh
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 02-12-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-12-2014;
ngày chấp nhận đăng: 23-02-2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_2_01_12_6721.pdf