Dị vật mũi là loại dị vật có phần nào lớn hơn
dị vật tai. Hạt me, hạt đậu phộng, hạt chôm
chôm nhỏ vào hốc mũi dễ dàng. Phải cẩn thận
trong khi lấy dị vật, nếu không, dị vật sẽ bị đẩy
dần ra phía cửa mũi sau và chuyển dị vật mũi
(dễ gắp ra) thành dị vật đường ăn hay đường
thở (lấy ra khó khăn, cần phẫu thuật viên có tay
nghề cao). Về thời gian nằm viện, phần lớn bệnh
nhân ra viện cùng ngày. Không thấy báo cáo
biến chứng do lấy dị vật. Phải cẩn thận, đừng để
các vật nhỏ trong tầm tay các cháu.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dị vật mũi lấy ra tại phòng mổ khoa tai mũi họng bệnh viện nhi đồng 1 năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 30
DỊ VẬT MŨI LẤY RA TẠI PHÒNG MỔ KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH
VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2010
Nhan Trừng Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dị vật mũi là loại dị vật thường gặp trong công tác điều trị bệnh tai mũi họng trẻ em. Có nhiều
trường hợp bệnh nhân không hợp tác, phải đưa bệnh nhân vào phòng mổ để lấy dị vật. Muốn biết loại dị vật mũi
cùng cách lấy dị vật mũi, thời gian lấy dị vật và thời gian nằm viện, phải nghiên cứu trên hồ sơ và trên nghi
thức phẫu thuật. Phải hồi cứu hồ sơ và phiếu nghi thức phẫu thuật để tìm ra các dữ liệu về số hồ sơ, tên, tuổi,
phái, loại dị vật lấy ra được, thời gian lấy dị vật, thời gian nằm viện và cả biến chứng.
Đối tượng nghiên cứu: 66 bệnh nhân được đưa vào phòng mổ lấy dị vật trong năm 2010.
Kết quả: Có 66 dị vật mũi, phần lớn là chất trơ (51 ca, 77,2%) kế đến là thực vật (12 ca, 18.2%). Có đến 7
dị vật là pin nút áo, đây là loại dị vật nguy hiểm, dễ gây hoại tử xung quanh. Về thời gian nằm viện, phần lớn là
ra viện trong ngày. Về thời gian lấy dị vật, phần lớn thời gian là từ 5’ đến 20’ (48 ca, 72,8%).
Kết luận: Không có biến chứng nặng sau lấy dị vật mũi nhưng không nên để vật nhỏ trong tầm tay các em.
Từ khóa: Pin nút áo, chất trơ, thực vật.
ABSTRACT
NOSE FOREIGN BODIES REMOVED AT OPERATING ROOM OF CHILDREN HOSPITAL N.1
ENT DEPARTMENT IN 2010
Nhan Trừng Sơn * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 30 - 34
Background: Foreign bodies of the nose are popular at the treatment of ENT children diseases. In many
cases children don’t agree to be treated by removing foreign bodies. We have to treat them at operating rooms. We
want to know how are the foreign bodies of the nose, how to remove them, time of removing them and time of
staying in hospital. We study them on medical documents and protocols. We have to find informations on
document number, name, sex, age, kind of foreign bodies, time of removing foreign bodies, time of staying in
hospital and complications too.
Objective: 66 patients were sent to operating rooms in 2010.
Result: There were 66 foreign bodies of the nose, most of them were inorganic foreign bodies (51 cases,
77.2%), then organic foreign bodies (12 cases, 18.2%). There were 7 button batteries that were dangerous foreign
bodies, causing necrosis in the nose. About time of staying in hospital, almost of them were discharged in the
same day. About time of removing, most of foreign bodies were removed during 5’ to 20’ (48 cases, 72.8%).
Conclusion: There were no severe complications, but don’t put small toys in the reach of children.
Key words: Button battery, inorganic pieces, organic substances.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các cháu từ 2 đến 4 tuổi thường hay nghịch
ngợm, gặp vật lạ gì cũng có thể chơi, sau khi
chơi chán ít khi bỏ đi, ít khi cất vào tủ, mà
thường bỏ vào những nơi vừa tầm tay như túi
áo, lỗ tai, lỗ mũi. Bỏ vào túi áo không có vấn đề
gì, nhưng bỏ vào lỗ tai, lỗ mũi, em bé có một số
triệu chứng vì mảnh đồ chơi này còn gọi là dị
* Bộ môn TMH ĐHYK Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Nhan Trừng Sơn Email: sondieu@hcm.fpt.vn ĐT: 098 935 1731
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 31
vật, làm rối loạn sinh lý của tai và mũi, chưa kể
nhiễm trùng. Ở đây, xin đề cập đến dị vật mũi.
Dị vật vào mũi gây nghẹt mũi, gây nhiễm trùng,
nước mũi thối. Khi dị vật vào mũi là phải lấy ra,
nếu không sẽ bị biến chứng nhiễm trùng. Phần
lớn dị vật mũi được lấy ra tại phòng khám. Kềm
em cho chắc, đèn Clar hay đèn đầu cho sáng với
dụng cụ thích hợp nếu cư trú dị vật thuận lợi, có
thể lấy ra tại phòng khám. Tuy nhiên, nếu dị vật
mũi nằm ở vị trí bất lợi, đặc biệt là gặp em bé
nhút nhát, năng động, không hợp tác, không
ngồi yên, dù có được kẹp đúng cách, phải gây
mê em bé để công tác điều trị dễ dàng và không
xảy ra biến chứng. Trong năm 2010, khoa Tai
Mũi Họng bệnh viện Nhi đồng 1 có một số ca dị
vật mũi cần phải gây mê tại phòng mổ. Biết một
số ca này cũng là cần thiết để xử trí khi cần đến.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Số trẻ bị dị vật mũi mà lại năng động, không
hợp tác chiếm tỉ lệ không nhiều. Tuy nhiên, gặp
các trường hợp này, phải xử trí đúng cách. Đây
là những ca dị vật mũi trẻ em, dù ở tuổi nào mà
không hợp tác cũng phải được xử trí lấy dị vật
tại phòng mổ dưới gây mê toàn thân.
Cỡ mẫu
Tìm hồ sơ và cả nghi thức phẫu thuật các
cháu đúng đối tượng để nghiên cứu. Đây là hồi
cứu cắt ngang hàng loạt ca trong vòng 1 năm.
Có tất cả 66 ca.
Thiết kế lâm sàng
Hồi cứu những cháu bị dị vật mũi đúng
theo đối tượng đã đề ra, tức là em bé quá nhát,
quá sợ, không hợp tác, giãy giụa nhiều và dị
vật khu trú ở nơi bất lợi như quá sâu, ở gần
cửa mũi sau, phải đưa em bé vào phòng mổ
gây mê, lấy dị vật.
Chỉ định
Chỉ nhận những ca bệnh nhi bị dị vật mũi,
không thể xử trí tại phòng khám, phải lấy dị vật
tại phòng mổ với kỹ thuật vô cảm toàn thân.
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Nhận những cháu có dị vật mũi không hợp
tác hoặc dị vật ở vị trí bất lợi để lấy dị vật tại
phòng mổ dưới gây mê, không kể tuổi, phái, loại
dị vật, gia cảnh Để dễ nghiên cứu, đưa ra một
số yêu cầu để có dữ liệu hoàn chỉnh, đó là bệnh
nhân có số hồ sơ, tên họ, phái, tuổi, thời gian
nằm viện, thời gian lấy dị vật, loại dị vật cùng
các biến chứng sau lấy dị vật như chảy máu,
nhiễm trùng nếu có.
Tiêu chuẩn loại trừ
Loại trừ tất cả những hồ sơ thiếu một trong
những tiêu chuẩn đề nghị nhận bệnh trên. Chú
ý đặc biệt đến dị vật để có thể đưa ra những
khuyến cáo.
Phương pháp tiến hành
¾ Triệu chứng
Bệnh nhân có triệu chứng nghẹt mũi, chảy
mũi thối bên có dị vật.
¾ Hồi cứu
Gây mê
Vì em bé không hợp tác, hay sợ, không ngồi
yên nên không thể lấy dị vật mà không sử dụng
vô cảm toàn thân. Đối với các em này, gây tê
mũi chẳng những không làm cho em bé ngồi
yên, mà nhiều khi còn làm em bé bất hợp tác
thêm. Phải đưa em bé vào phòng mổ, dịu dàng
nói chuyện với em bé, làm sao cho em bé chịu
ngửi Halothane qua mask. Chỉ trong nửa phút là
có thể úp mask bóp bóng. Nên bóp bóng nhẹ,
nếu không, áp lực mạnh của bóp bóng sẽ đẩy dị
vật mũi vào sâu, gây khó khăn cho phẫu thuật
viên lấy dị vật. Sau đó, tùy loại dị vật, vị trí dị
vật mà phỏng đoán thời gian vô cảm dài hay
ngắn. Nếu ngắn, chỉ úp mask bóp bóng là đủ;
nếu dài, nên đặt nội khí quản qua đường miệng.
Dụng cụ
Nếu dị vật ở vị trí dễ tiếp cận, có thể dùng
muỗng chuyên dùng, dùng móc Tuy nhiên,
lúc nào cũng chuẩn bị sẵn dụng cụ cao cấp hơn
như ống hút mạnh, kẹp cán dài và cả ống nội soi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 32
có optic phóng đại. Có nhiều khi cũng phải để
sẵn kính hiển vi, có khi cần phải sử dụng đến.
Biến chứng
Dù em bé được gây mê và nằm yên, đôi khi
biến chứng cũng có thể xảy ra vì mũi được lót
bởi niêm mạc mỏng.
¾ Chảy máu
Niêm mạc mũi là nơi chứa nhiều mạch máu,
rất dễ chảy máu khi chạm đến. Trong trường
hợp dị vật mũi là hạt và khu trú lâu ngày, hạt sẽ
nở ra trong môi trường ẩm. Khi lấy ra, hạt dễ
gây chảy máu. Chảy máu ít thì bóp cánh mũi;
trong trường hợp chảy máu vừa phải nhét bấc
mũi trước. Chảy máu mũi nặng ít khi xảy ra,
nhưng nếu có xảy ra phải nhét bấc mũi sau.
¾ Độ đau
Trong lúc lấy dị vật, bệnh nhân không biết
đau vì đã được gây mê. Nhưng trong các loại dị
vật mũi cứng, có ngạnh như mảnh mica, mảnh
sắt, lò xo, niêm mạc sẽ bị trầy, xước và bệnh
nhân có cảm giác đau sau khi hết tác dụng của
thuốc mê.
¾ Nhiễm trùng
Nếu dị vật mũi là chất trơ như hạt chuỗi,
viên bi, niêm mạc ít bị nhiễm trùng trong thời
gian khu trú trong mũi. Trong trường hợp dị vật
là loại động vật hay thực vật như vỏ tôm, vỏ
cua, các hạt đã nấu mềm, dị vật sẽ thoái hóa và
gây nhiễm trùng.
¾ Dị vật không lấy ra được từ cửa mũi trước
Trong trường hợp dị vật khá lớn, cứng, ở
trong sâu, hình dáng không được trơn láng, khó
lấy ra qua cửa mũi trước, phải đẩy dị vật qua
cửa mũi sau và lấy dị vật từ đường họng. Đây là
cách lấy tuy là cổ điển nhưng rất nguy hiểm. Dị
vật có thể chuyển từ dị vật hốc mũi (tương đối
đơn giản) thành dị vật đường ăn hay dị vật
đường thở (dị vật phức tạp) phải lấy ra với phẫu
thuật viên có tay nghề cao.
KẾT QUẢ
Giới
Nam nhiều hơn nữ, chiếm 63,6%.
Tuổi
Tuổi <
1
2 3 4 5 7 10 12 15 >
15
Cộng
Số ca 2 5 16 23 14 4 1 1 0 0 66
% 3 7,6 24,3 34,8 21,2 6,1 1,5 1,5 0 0 100
Em bé bị dị vật nhiều ở tuổi: 3, 4 và 5.
Bên
Phải: 29 (43,9%)
Trái: 37 (56,1%)
Loại dị vật
Chất trơ: 51 dị vật.
Nhựa : 15 Cao su : 3
Pin nút áo : 7 Bánh xe: 3
Mút : 5 Giấy : 3
Sỏi : 3 Nút áo : 2
Giấy : 3
Thực vật: 12 dị vật.
Hạt me: 3 Hạt dưa: 1
Chôm chôm nhỏ: 2 Hạt đậu phộng: 1
Trái cây: 1
Côn trùng: 0
Không rõ loại: 3
Vô cảm
Phần lớn là vô cảm bằng úp mask bóp bóng
(59 ca, 89,4%). Đặt nội khí quản 7 ca.
Thời gian lấy dị vật
Thời
gian
20’ Cộng
Số ca 10 26 11 11 8 66
% 15,1 39,4 16,7 16,7 12,1 100
Thời gian lấy dị vật từ 5’ đến 20’ chiếm đa số.
Số ca mỗi tháng
Thán
g 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cộng
Số
ca
6 3 9 5 4 6 5 6 2 7 8 5 66
% 9,1 4,5 13,
6
7,6 6,1 9,1 7,6 9,1 3 10,6 12,
1
7,6 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 33
Số ca trong tháng tăng lên vào tháng 3,
tháng 10, tháng 11.
Lượng máu chảy
‐ Chảy máu rất nhẹ hoặc không chảy máu,
không cần xử trí: 15 ca.
‐ Chảy máu nhẹ, nhét bông cầm máu trong
vòng 5’: 51 ca.
‐ Chảy máu vừa, phải nhét bấc mũi: 0.
‐ Chảy máu vừa, cần nhét mũi trước: 0.
‐ Chảy máu nặng, cần nhét mũi sau: 0.
Độ đau
66 ca vẻ mặt bình thường, vui chơi như mọi trẻ
em khác.
Nhiễm trùng
Mũi có dị vật mà chưa lấy rất thối, nghẹt bên
mũi có dị vật và có khả năng nhức mũi, nhưng
sau khi lấy ra, mũi trở nên thông thoáng và hơi
mũi thối giảm dần đến 2‐3 giờ sau thì hết hẳn.
Bệnh nhân không sốt, không nghẹt mũi, không
chảy mũi sau khi lấy dị vật.
Sợ hãi
Vì được gây mê nên em không biết gì. Tâm
lý sợ hãi sau mổ không xảy ra.
Thời gian nằm viện
Xuất viện cùng ngày: 53 ca; xuất viện ngày
hôm sau: 12 ca; xuất viện sau nhiều ngày: 1 ca.
BÀN LUẬN
Phái
Nam nhiều hơn nữ.
Tuổi
Em bé bị dị vật nhiều ở những tuổi: 3, 4 và 5.
Gây mê
Sau khi úp mask bóp bóng, bệnh nhân lơ mơ
và bệnh nhân có thể mê dù Halothane chỉ qua
mask. Trong trường hợp phẫu thuật viên dự
kiến thời gian lấy dị vật dài hơn 30 phút, bệnh
nhân được đặt nội khí quản qua đường miệng
và gây mê qua ống nội khí quản.
Trong dị vật mũi, phải gây mê qua đường
họng để tránh dị vật mũi bị đẩy xuống và qua
khỏi cửa mũi sau. Dị vật mũi có thể trở thành dị
vật đường thở hoặc dị vật đường ăn. Bắt buộc
phải gây mê qua đường miệng.
Dụng cụ
Phòng mổ lúc nào cũng trang bị đầy đủ
dụng cụ lấy dị vật từ đơn giản đến phức tạp.
Những dụng cụ lấy dị vật đơn giản thường là
kẹp, như kẹp Kocher hay kẹp Hartmann dùng
cho dị vật giẹp. Trong trường hợp dị vật tròn
phải sử dụng muỗng chuyên dùng hoặc dụng
cụ có vòng ở đầu. Phòng mổ luôn chuẩn bị sẵn
đèn soi có lúp, ống nội soi cùng các kẹp tân tiến
và kính hiển vi.
Triệu chứng
Triệu chứng dị vật mũi khá đặc trưng. Bệnh
nhân bị nghẹt mũi, thối mũi trong khi còn có dị
vật trong hốc mũi. Sau khi lấy dị vật, thối mũi
bệnh nhân giảm dần.
Loại dị vật
Có 7 ca dị vật là pin nút áo. Loại dị vật này
khi ở môi trường ẩm ướt, 2 cực bị chập và hóa
chất tiết ra, gây loét niêm mạc mũi, và sau đó tái
tạo bằng mô xơ, thành lập sẹo dính, bệnh nhân
bị nghẹt mũi. Pin nút áo để lâu trong hốc mũi
cũng có thể gây ra thủng vách ngăn. Để tránh
biến chứng, phải lấy ra ngay.
Không tìm thấy côn trùng trong hốc mũi và
không thấy dị vật ở cả 2 mũi cùng 1 bệnh nhân
trong nghiên cứu.
Có một trường hợp dị vật là bánh xe đồ chơi
trẻ em, đã vào sát cửa mũi sau, không lấy ra
được qua cửa mũi trước, phải đẩy dị vật qua cửa
mũi sau và lấy dị vật qua đường họng.
Lượng máu chảy
Hốc mũi được lót bằng niêm mạc mỏng.
Niêm mạc này dễ bị tổn thương và chảy máu
trong thao tác lấy dị vật. Nếu lấy dị vật mũi
đúng dụng cụ, đúng phương pháp, chảy máu
mũi sau phẫu thuật thuộc loại chảy máu nhẹ.
Chảy máu nhẹ là chảy máu chỉ nhét bông cầm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 34
máu trong vòng 5’ – 10’ là đủ. Ngoài ra có 15 ca
chảy máu rất nhẹ. Chỉ dụng cụ hay bông băng
dính máu mà thôi. Máu không chảy ra khỏi cửa
mũi trước (15 ca). Dị vật mũi thuộc về loại dị vật
tương đối to (hạt me, hạt chôm chôm nhỏ), lấy
dị vật mũi tỉ lệ chảy máu tương đối nhiều hơn
lấy dị vật tai. Xử trí phần lớn là nhét bông trong
5 – 10 phút sau khi lấy dị vật.
KẾT LUẬN
Dị vật mũi là loại dị vật có phần nào lớn hơn
dị vật tai. Hạt me, hạt đậu phộng, hạt chôm
chôm nhỏ vào hốc mũi dễ dàng. Phải cẩn thận
trong khi lấy dị vật, nếu không, dị vật sẽ bị đẩy
dần ra phía cửa mũi sau và chuyển dị vật mũi
(dễ gắp ra) thành dị vật đường ăn hay đường
thở (lấy ra khó khăn, cần phẫu thuật viên có tay
nghề cao). Về thời gian nằm viện, phần lớn bệnh
nhân ra viện cùng ngày. Không thấy báo cáo
biến chứng do lấy dị vật. Phải cẩn thận, đừng để
các vật nhỏ trong tầm tay các cháu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhan Trừng Sơn (1994), Dị vật mũi: dễ điều trị, mọi bác sĩ
đều có thể lấy ra dễ dàng, Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu Nhi
khoa, trong Hội nghị Nhi khoa Khu vực Phía Nam, tháng
11.1994 tổ chức tại BV Nhi đồng 1: 248‐250
2. Nhan Trừng Sơn (1995), Kỹ thuật đơn giản lấy dị vật mũi ở
trẻ em, Thời sự Y Dược học, bộ mới, số 2, tháng 04.1995, Hội
Y Dược học TP.HCM: 9‐10
3. Nhan Trừng Sơn (1997), Xử trí đơn giản dị vật tai, dị vật mũi,
Sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật, Tổng hội Y Dược học Việt Nam
– Hội Y Dược học TP.HCM, Hội Nhi khoa: 136‐138
4. Nhan Trừng Sơn (1998), Dị vật tai mũi họng đơn giản tại
phòng ngoại chẩn, Báo Sức khỏe và Đời sống, số 40, tháng
04.1998:25
5. Nhan Trừng Sơn (1999), Báo cáo tình hình tai‐mũi‐họng năm
1995, 1996, 1997, 1998 khoa Tai Mũi Họng BV Nhi đồng 1 TP
HCM: 27
6. Phan Công Ánh (1995), Dị vật mũi, Cấp cứu tai‐mũi‐họng và
phẫu thuật cổ‐mặt Nhi. Bệnh viện Nhi đồng 1, Chương trình
can thiệp tại chỗ do Hiệp hội Marina Picasso hỗ trợ: 50‐53.
Ngày nhận bài báo 13‐05‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28‐05‐2013
Ngày bài báo được đăng: 25–09‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- di_vat_mui_lay_ra_tai_phong_mo_khoa_tai_mui_hong_benh_vien_n.pdf