Tỷ lệ nhiễm MRV ghép với các chủng virus gây
bệnh đường ruột khác như CPV, CDV, CCoV gây
nhiều khó khăn trong chẩn đoán nếu dựa vào các dấu
hiệu lâm sàng để chẩn đoán, và cũng gây không ít
khó khăn trong phòng bệnh, đặc biệt là phòng bệnh
bằng vacxin do phải sử dụng nhiều loại vacxin với
các serotype phù hợp với virus hiện trường. Hiện tại,
nhiều loại vacxin thương mại sẵn có cho phòng bệnh
CDV, CPV và CCoV. Tuy nhiên, vacxin phòng bệnh
cho MRV thì chưa được quan tâm nghiên cứu. Việc
phân lập thành công 4 chủng MRV của Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu sâu hơn về các
đặc tính sinh học, tính kháng nguyên để tìm ra chủng
ứng viên cho việc sản xuất vacxin phòng bệnh do
MRV, hoặc các sinh phẩm dùng cho việc chẩn đoán,
phòng trị bệnh. Nhiều chủng MRV-3 đã được nghiên
cứu ứng dụng trong điều trị bệnh ung thư trên người.
Các chủng phân lập được cũng có thể là ứng
viên sử dụng trong liệu pháp điều trị ung thư trên
người. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu tiếp
theo về độc lực của MRV.
Các chủng MRV-3 phân lập được trên chó có mức
độ tương đồng cao với các chủng MRV phân lập trên
heo từ Trung Quốc (SC-A), điều này cho thấy có sự
lây qua lại giữa các loài động vật, và có sự truyền lây
giữa các nước. Chủng MRV-2 phân lập được trên chó
tạiViệt Nam có mức độ tương đồng cao với chủng gây
bệnh trên người ở Trung Quốc (302II), chỉ ra rằng có
sự lây nhiễm bệnh giữa động vật và người. Nếu trên
chó có nhiễm chủng MRV có độc lực cao thì khả năng
lây nhiễm cho người là rất lớn, do có nhiều cơ hội tiếp
xúc giữa người và vật nuôi như đùa giỡn, chăm sóc
hàng ngày của chủ vật nuôi, hoặc sự tiếp xúc trong quá
trình khám chữa bệnh vật nuôi của các bác sĩ thú y, kỹ
thuật viên thú y. Cần có các nghiên cứu sâu hơn về đặc
tính sinh học, tính kháng nguyên và độc lực của MRV
nhằm tìm ra chủng ứng viên cho sản xuất vacxin, sinh
phẩm chẩn đoán và xa hơn, có thể ứng dụng các chủng
này trong liệu pháp điều trị ung thư.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dịch tễ học phân tử của mammalian orthoreovirus (mrv) trên chó nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
DÒCH TEÃ HOÏC PHAÂN TÖÛ CUÛA MAMMALIAN ORTHOREOVIRUS (MRV)
TREÂN CHOÙ NUOÂI TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Nguyễn Văn Dũng1, Lê Việt Bảo1, Ken Maeda2
TÓM TẮT
Mammalian orthoreovirus (MRV) có thể gây bệnh trên người và nhiều loài động vật, trong đó,
chó là loài vật nuôi thường tiếp xúc với con người nên nguy cơ lây bệnh từ loài vật này rất cao. Bệnh
do MRV trên chó được báo cáo ở nhiều nước, tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay thiếu thông tin về MRV.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự lưu hành và phân tích các đặc điểm dịch tễ học phân tử
của MRV. Qua kiểm tra 80 mẫu swab phân của chó (30 chó tiêu chảy, 50 chó khỏe) bằng RT-PCR,
cho thấy tỷ lệ lưu hành MRV trên nhóm chó bệnh (50%) cao hơn nhóm chó khỏe (2%), chứng tỏ
MRV là tác nhân chính gây tiêu chảy trên chó. Tổng cộng có 4 chủng MRV được phân lập thành
công trên môi trường tế bào A72/cSLAM. Kết quả định genotype cho thấy 1 chủng thuộc genotype
2 và 3 chủng thuộc genotype 3. Các chủng genotype 3 phân lập được có độ tương đồng cao so với
các chủng MRV phân lập trên heo từ Trung Quốc. Chủng MRV-2 có độ tương đồng cao với chủng
gây bệnh phân lập trên người từ Trung Quốc. Điều này cho thấy có sự truyền lây MRV giữa các loài
động vật khác nhau, cũng như lây lan giữa động vật và người. Các chủng MRV phân lập được có thể
là ứng viên tiềm năng cho việc nghiên cứu sản xuất vacxin và chế phẩm sinh học khác.
Từ khóa: Chó, Mammalian orthoreovirus, genotype, Tp. Hồ Chí Minh.
Molecular epidemiology of Mammalian orthoreovirus from domestic dogs
in Ho Chi Minh City, Viet Nam
Nguyen Van Dung, Le Viet Bao, Ken Maeda
SUMMARY
Mammalian orthoreovirus (MRV) is a pathogen which can cause diseases in human and
many species of animals. Dogs are companion animals which often expose to human, so
infection risks from this species is very high. The prevalence of MRV in dogs has been reported
in many countries. However, there is currently lack of MRV information in dogs in Viet Nam.
The objective of this study was to investigate and characterize MRV circulating in Viet Nam. A
total of 80 fecal swab samples from dogs (30 samples from diarrheic dogs, 50 samples from
healthy dogs) were detected for MRV by RT-PCR. The studied result showed that prevalence
of MRV in the diarrheic dogs was higher than prevalence of MRV in the healthy dogs. A total of
four MRV strains were successfully isolated on cell A72/cSLAM. Phylogenic analysis showed
that one Vietnamese MRV strain belonged to genotype 1 (MRV-1) and three Vietnamese MRV
strains belonged to genotype 3 (MRV-3). Vietnamese isolates - MRVs-3 were high identity in
comparison to the Chinese MRV isolated from pigs. The Vietnamese isolates - MRV-2 was high
identity in comparison to the Chinese isolates - MRV, which caused disease in human. These
results indicated that there was transmission of MRV among different animals, also spread
between animals and human. The Vietnamese isolates – MRV can be potential candidates for
development of vaccine or probiotics in Viet Nam.
Keywords: Dogs, Mammalian orthoreovirus, genotype, Ho Chi Minh City.
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y Thành phố Hồ Chí Minh
2. Phòng thí nghiệm Vi sinh vật Thú y, Đại học Yamaguchi, Nhật Bản
33
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nhiều loại virus
gây bệnh chung giữa người và động vật đã có xu
hướng ngày càng gia tăng, đặc biệt là các mầm
bệnh từ những vật nuôi thường xuyên tiếp xúc với
con người như chó, mèo; trong đó, Mammalian
orthoreovirus (MRV) được ghi nhận là một căn
nguyên gây bệnh viêm dạ dày-ruột và gây viêm
não trên người (Steyer và ctv., 2013), trên chó ghi
nhận gây các triệu chứng chảy nước bọt, ói, tiêu
chảy và gây các hội chứng trên hệ thống hô hấp
(Lou và ctv., 1963).
MRV có cấu trúc di truyền là RNA sợi đôi, thuộc
giống Orthoreovirus trong họ Reoviridae. MRV có
cấu trúc gồm 10 đoạn gen được đặt tên theo kích
thước của gen lần lượt là gen “lớn” (Large) L1, L2,
L3; gen “vừa” (Medium), M1, M2 và M3; gen “nhỏ”
(Small), S1, S2, S3 và S4. Trong đó, gen S1 mã hóa
protein σ1, là một protein nằm trên vỏ của virus có
vai trò quan trọng trong việc tấn công vào các thụ thể
trên bề mặt tế bào. Vì vậy protein σ1 là yếu tố chính
xác định serotype của virus (Decaro và ctv., 2005).
MRV được phân chia thành 4 serotype bao gồm
serotype 1 (Lang), serotype 2 (D5/Jones), serotype
3 (Dearing) và serotype 4 (Ndelle) bằng phản ứng
trung hòa virus và ức chế ngưng kết hồng cầu (Sabin
và ctv., 1959). Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử,
phân tích trình tự nucleotide của S1 cũng xác định
được genotype của virus do có sự tương đồng với
serotype của virus.
Bệnh do MRV gây ra trên chó đã được báo cáo tại
một số nước như Ý, Mỹ (Lou và ctv., 1963; Decaro
và ctv., 2005). Tuy nhiên, hiện tại thiếu thông tin
về bệnh do MRV trên chó tại Việt Nam, đặc biệt
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy mục tiêu của
nghiên cứu này là tìm hiểu sự lưu hành cũng như các
đặc điểm dịch tễ học phân tử của MRV tại Việt Nam.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ lưu hành MRV trên nhóm chó
khỏe và chó bệnh tiêu chảy
- Phân lập và xác định genotype các chủng
MRV phân lập được trên chó nuôi.
2.2. Nguyên liệu
Mẫu xét nghiệm: Tổng cộng 80 mẫu swab trực
tràng (30 trên chó có triệu chứng viêm ruột, tiêu
chảy và 50 mẫu trên chó khỏe mạnh, không có biểu
hiện lâm sàng của bệnh) được thu thập khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu bệnh phẩm được
bảo quản trong dung dịch PBS ở nhiệt độ -800C cho
đến khi thực hiện các phân tích xét nghiệm.
Bộ kít ly trích RNA và bộ kít sử dụng phản
ứng RT-PCR: sử dụng kít thương mại Viral RNA
mini kit và One step RT-PCR kit (Qiagen, Đức).
Tinh sạch sản phẩm PCR dùng cho giải trình tự
nucleotide sử dụng QIAquick PCR Purification
(Qiagen).
Tế bào nuôi cấy virus: tế bào A72cSLAM nuôi
cấy trong môi trường DMEM với10% FCS.
Thiết bị: máy luân nhiệt Real-time RT-PCR,
bộ điện di, kính hiển vi đảo ngược, tủ ấm, máy
ly tâm lạnh, máy giải trình tự nucleotide tự động
ABI-PRISM 310 (Applied Biosystem, USA) và
các dụng cụ thường quy khác phòng thí nghiệm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
RT-PCR phát hiện RNA virus: Để phát hiện sự
lưu hành MRV trên đàn chó, RT-PCR được thực
hiện với cặp mồi L1-RV5, 5’- GCA TCC ATT
GTA AAT GAC GAG TCT G-3’ và L1-RV6, 5’-
CTT GAG ATT AGC TCT AGC ATC TTC TG-3
(Leary và ctv., 2002), khuếch đại vùng gen L1
với sản phẩm PCR có kích cỡ 416bp. Bộ kit Viral
RNA mini kit (Qiagen) được sử dụng cho việc ly
trích RNA virus từ mẫu bệnh phẩm, bộ kít One
step RT- PCR (Qiagen) được sử dụng cho việc
khuếch đại gen L1, phản ứng được thực hiện theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Sản phẩm PCR có
kích cỡ 416bp được phát hiện bằng kỹ thuật điện
di trên gel agarose 2%. Sản phẩm PCR của các
mẫu dương tính đựợc tinh sạch bằng kit QIAquick
PCR Purification (Qiagen) và dùng cho việc giải
trình tự.
Phân lập virus: mẫu dịch swab được lọc
qua lọc 0,22nm và được gây nhiễm trên tế bào
A72cSLAM/ DMEM 10% FCS, ủ nhiệt độ 370C,
theo dõi quan sát bệnh tích tế bào hàng ngày, cứ
mỗi 5 ngày cấy chuyển tế bào một lần, nếu qua 5
lần cấy chuyển không quan sát thấy bất cứ bệnh
34
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
tích tế bào nào, mẫu được xem là âm tính. Đối với
mẫu xuất hiện bệnh tích tế bào, sử dụng RT-PCR
để xác định sự hiện diện của virus được phân lập.
Xác định genotype của MRV: RT-PCR thực
hiện với cặp mồi S1F, 5’-GCT ATT SGY RCB
KAT G-3’ và S1R, 5’- GAT KRR WNB CCV
YHG TGC CG-3’ để xác định MRV-1 và MRV-2.
Cặp mồi S1-R3F, 5’-TGG GAC AAC TTG AGA
CAG GA-3’ và S1R được dùng xác định genotype
MRV-3. Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải
trình tự nucleotide tự động bằng ABI-PRISM 310.
Trình tự toàn bộ gen S1 của MRV từ các chủng
phân lập được so với 4 genotype đại diện của
MRV (MRV-1, M35963; MRV-2, M35964; MRV-
3, M10262.2 và MRV-4, AF368035.1) để xác định
genotype.
Phân tích dữ liệu: Xây dựng cây phát sinh loài
theo phương pháp Neighbor-Joining sử dụng phần
mềm MEGA 7.0, giá trị boostrap được tính trên
1000 lần lặp lại. Trắc nghiệm Chi bình phương
được dùng phân tích khi so sánh các tỷ lệ, giá trị P
<0.05 được xem là có ý nghĩa thống kê (sử dụng
mềm thống kê Minitab ver 16.0)
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ nhiễm MRV trên chó bệnh tiêu chảy
và chó khỏe mạnh
Tỷ lệ MRV nhiễm trên chó tiêu chảy (50%,
15/30) cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ nhiễm trên
chó khỏe mạnh (4%, 2/50). Tỷ lệ nhiễm MRV
khác biệt không có ý nghĩa khi so sánh theo lứa
tuổi, giống và giới tính.
Tỷ lệ nhiễm đơn được ghi nhận trên 3 chó tiêu
chảy, tỷ lệ nhiễm kép MRV với CPV hay với CDV
được ghi nhận trên 8 chó tiêu chảy, tỷ lệ nhiễm 3
mầm bệnh gồm MRV, CDV và CKoV được ghi
nhận trên 1 chó tiêu chảy (bảng 1).
Bảng 1. Thông tin mẫu dương tính với MRV bằng RT-PCR hoặc phân lập virus
Ký
hiệu Triệu chứng lâm sàng
RT-PCR Phân lập virus Sự đồng nhiễm với các
loại virus khác*MRV MRV
3 Tiêu chảy, tiết dịch mắt + -
5 Tiêu chảy + CPV
6 Tiêu chảy, tiết dịch mắt + CPV
7 Tiêu chảy + CPV
9 Tiêu chảy, tiết dịch mũi + MRV-2 CPV, CDV, CKoV
10 Tiêu chảy + CDV
11 Tiêu chảy, ho + CDV
12 Tiêu chảy, tiết dịch mắt + CDV
14 Tiêu chảy, ho + CDV, CPV
15 Tiêu chảy + -
16 Tiêu chảy + MRV-3 CDV, CKoV
17 Tiêu chảy +
18 Tiêu chảy, ho + CPV
19 Tiêu chảy, tiết dịch mắt + MRV-3 CDV
20 Tiêu chảy + CPV, CDV
52 Không + CDV
69 Không + MRV-3 CKoV
CPV: canine parvovirus; CDV: canine distemper virus; CCoV: canine coronavirus; MRV: mammalian
orthoreovirus; CKoV: canine kobuvirus; "+": positive; "-": negative.
(*):CPV, CDV và CCoV được xét nghiệm trong các nghiên cứu trước bằng kỹ thuật PCR hoặc RT-PCR.
35
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
Tỷ lệ lưu hành MRV trên chó tiêu chảy (50%)
cao hơn trên chó khỏe mạnh (2%), cho thấy các
chủng MRV tại Việt Nam là một trong những tác
nhân trong gây bệnh tiêu chảy trên chó, có thể
kết hợp đồng nhiễm với một số virus đường ruột
khác. Đặc biệt, có 3 chó tiêu chảy chỉ phát hiện
nhiễm MRV, điều này minh chứng rõ ràng MRV
là một tác nhân gây bệnh tiêu chảy trên chó. Một
thử nghiệm gây nhiễm chủng IU41 (MRV-1, phân
lập từ nước tiểu chó khỏe mạnh) trên chó trưởng
thành không biểu hiện bất kỳ dấu hiệu lâm sàng
nào (Murakami và ctv., 1979). Trái lại, khi gây
nhiễm chủng MRV-1 phân lập từ chó bệnh biểu
hiện lâm sàng như chảy nước bọt, ói, tiêu chảy
máu thì chó gây nhiễm biểu hiện dấu hiệu lâm
sàng của bệnh (Lou và ctv., 1963). Điều này cho
thấy tính gây bệnh của MRV rất khác nhau tùy
thuộc vào từng chủng, có nghĩa là các chủng khác
nhau rất khác nhau về độc lực.
3.2. Phân lập virus và phân tích trình tự gen S1
của các chủng phân lập tại Việt Nam
Tổng cộng có 4 chủng MRV được phân
lập thành công và được đặt tên chủng như sau:
MRV/dog/HCM9, MRV/dog/HCM16, MRV/dog/
HCM19 và MRV/dog/HCM69 (bảng1). Trên môi
trường nuôi cấy tế bào A72/cSALM, MRV gây
bệnh tích tế bào trong vòng 3-4 ngày sau nuôi cấy.
Tế bào nhiễm biểu hiện các bệnh tích như tạo hạt,
co lại, bong tróc khỏi đĩa nuôi cấy (hình 1).
Phân tích cây phát sinh loài dựa trên gen S1 (hình
2) cho thấy chủng phân lập MRV/dog/HCM9 thuộc
genotype 2, các chủng còn lại thuộc genotype 3 (hình
3). Chủng MRV/dog/HCM9 (genotype 2, MRV-2)
tương đồng cao (94.6%,aa) với chủng 302II, chủng
gây bệnh trên người được phân lập từ Trung Quốc
(Song và ctv., 2017) , trong khi các chủng còn lại
tương đồng cao (từ 95,2-96,1%,aa) với các chủng
MRV phân lập từ heo tại Trung Quốc (SC-A) (bảng
2). Mức độ tương đồng giữa 3 chủng MRV-3 phân
lập tạiViệt Nam khi so sánh nucleotide và amino acid
từ 98,0%-99,5% và 97,3%-98,6%, tương ứng.
Hình 1. Kết quả phân lập MRV trên tế bào A72/cSLAM
A: Tế bào phát triển bình thường, B: Tế bào nhiễm MRV gây bệnh tích tế bào (tế bào co tròn, tạo hạt,
bong tróc khỏi đáy đĩa nuôi cấy)
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo và tổ chức hệ gen của MRV. Gen S1 (Small gene)
được nghiên cứu định type virus
36
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
B
ản
g
2.
S
o
sá
nh
m
ứ
c
độ
tư
ơ
ng
đ
ồn
g
ge
n
S
1
củ
a
cá
c
ch
ủn
g
M
R
V
p
hâ
n
lậ
p
đư
ợ
c
và
c
ác
c
hủ
ng
M
R
V
k
há
c
đã
c
ôn
g
bố
(n
t/a
a)
C
hủ
ng
p
hâ
n
lậ
p
M
R
V
p
ro
po
ty
pe
B
at
r
eo
vi
ru
s
H
um
an
r
eo
vi
ru
s
P
ig
r
eo
vi
ru
s
T1
L
T2
J
T3
D
T4
N
R
pM
R
V
-Y
N
20
12
T3
/B
at
/
34
2/
08
30
2I
I
S
I-M
R
V
01
G
D
-1
S
C
-A
M
R
V/
do
g/
H
C
M
9/
20
13
58
.5
/5
2.
4
62
.4
/6
1.
8
41
.9
/2
5.
4
42
.6
/2
3.
2
41
.4
/2
4.
5
83
.3
/9
1.
0
93
.2
/9
4.
6
41
.2
/2
4.
3
42
.2
/2
4.
5
41
.4
/2
4.
9
M
R
V/
do
g/
H
C
M
16
/2
01
3
41
.4
/2
7.
5
42
.8
/2
7.
6
84
.4
/9
0.
6
68
.2
/6
6.
4
41
.6
/2
5.
6
79
.5
/8
6.
9
41
.8
/2
4.
5
79
.9
/8
7.
2
93
.1
/9
4.
3
94
.8
/9
5.
2
M
R
V/
do
g/
H
C
M
19
/2
01
3
41
.3
/2
5.
6
42
.7
/2
7.
0
84
.2
/9
0.
2
68
.3
/6
6.
8
41
.7
/2
5.
6
79
.4
/8
6.
0
41
.9
/2
4.
9
79
.8
/8
7.
4
92
.9
/9
4.
0
94
.7
/9
5.
2
M
R
V/
do
g/
H
C
M
69
/2
01
5
41
.0
/2
5.
4
42
.8
/2
6.
8
84
.1
/9
0.
2
68
.3
/6
7.
0
42
.0
/2
5.
4
79
.9
/8
7.
4
41
.8
/2
4.
9
80
.2
/8
7.
9
92
.9
/9
4.
5
95
.0
/9
6.
1
H
ìn
h
3.
P
hâ
n
tíc
h
câ
y
ph
át
s
in
h
lo
ài
d
ự
a
và
o
tr
ìn
h
tự
n
uc
le
ot
id
e
ge
n
S
1
củ
a
M
R
V
M
R
V-
1
H
B-
A
M
in
k
M
R
V-
1
H
B-
C
M
in
k
M
R
V-
1
La
ng
M
R
V-
1
T1
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
1
SH
R
-A
P
ig
M
R
V-
1
M
R
V0
03
04
Bo
vi
ne
M
R
V-
2
Jo
ne
s
M
R
V-
2
BY
L
H
um
an
M
R
V-
2
BY
D
1
H
um
an
M
R
V-
2
JP
H
um
an
M
R
V-
2
72
9
Pi
g
M
R
V-
2
T2
W
M
R
V-
2
R
pM
R
V-
YN
20
12
B
at
M
R
V-
2
W
IV
3
Ba
t
M
RV
-2
/d
og
/H
CM
9/
20
13
M
R
V-
2
30
2I
c
el
l H
um
an
M
R
V-
2
30
2I
I H
um
an
M
R
V-
3
KP
R
15
0
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
15
5
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
A
P
ig
M
R
V-
3
SC
-A
P
ig
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
69
/2
01
5
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
16
/2
01
3
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
19
/2
01
3
M
R
V-
3
G
D
-1
P
ig
M
R
V-
3
SD
-1
4
M
in
k
M
R
V-
3
T3
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
ST
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
T3
B
at
M
R
V-
3
T3
D
/0
4
D
og
M
R
V-
3
SI
-M
R
V0
1
H
um
an
M
R
V-
3
T3
/B
at
/G
er
m
an
y/
34
2/
08
M
R
V-
4
N
de
lle
93 10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
96
10
0
10
0
809
7
95
10
010
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
01
00
10
09
910
0
10
01
00
10
0
84 10
0
0.
05
M
R
V
ty
pe
1
M
R
V
ty
pe
2
M
R
V
ty
pe
3
M
R
V
ty
pe
4
M
R
V-
1
H
B-
A
M
in
k
M
R
V-
1
H
B-
C
M
in
k
M
R
V-
1
La
ng
M
R
V-
1
T1
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
1
SH
R
-A
P
ig
M
R
V-
1
M
R
V0
03
04
Bo
vi
ne
M
R
V-
2
Jo
ne
s
M
R
V-
2
BY
L
H
um
an
M
R
V-
2
BY
D
1
H
um
an
M
R
V-
2
JP
H
um
an
M
R
V-
2
72
9
Pi
g
M
R
V-
2
T2
W
M
R
V-
2
R
pM
R
V-
YN
20
12
B
at
M
R
V-
2
W
IV
3
Ba
t
M
RV
-2
/d
og
/H
CM
9/
20
13
M
R
V-
2
30
2I
c
el
l H
um
an
M
R
V-
2
30
2I
I H
um
an
M
R
V-
3
KP
R
15
0
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
15
5
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
A
P
ig
M
R
V-
3
SC
-A
P
ig
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
69
/2
01
5
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
16
/2
01
3
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
19
/2
01
3
M
R
V-
3
G
D
-1
P
ig
M
R
V-
3
SD
-1
4
M
in
k
M
R
V-
3
T3
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
ST
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
T3
B
at
M
R
V-
3
T3
D
/0
4
D
og
M
R
V-
3
SI
-M
R
V0
1
H
um
an
M
R
V-
3
T3
/B
at
/G
er
m
an
y/
34
2/
08
M
R
V-
4
N
de
lle
93 10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
96
10
0
10
0
809
7
95
10
010
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
01
00
10
09
910
0
10
01
00
10
0
84 10
0
0.
05
M
R
V
ty
pe
1
M
R
V
ty
pe
2
M
R
V
ty
pe
3
M
R
V
ty
pe
4
37
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
M
R
V-
1
H
B-
A
M
in
k
M
R
V-
1
H
B-
C
M
in
k
M
R
V-
1
La
ng
M
R
V-
1
T1
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
1
SH
R
-A
P
ig
M
R
V-
1
M
R
V0
03
04
Bo
vi
ne
M
R
V-
2
Jo
ne
s
M
R
V-
2
BY
L
H
um
an
M
R
V-
2
BY
D
1
H
um
an
M
R
V-
2
JP
H
um
an
M
R
V-
2
72
9
Pi
g
M
R
V-
2
T2
W
M
R
V-
2
R
pM
R
V-
YN
20
12
B
at
M
R
V-
2
W
IV
3
Ba
t
M
RV
-2
/d
og
/H
CM
9/
20
13
M
R
V-
2
30
2I
c
el
l H
um
an
M
R
V-
2
30
2I
I H
um
an
M
R
V-
3
KP
R
15
0
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
15
5
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
A
P
ig
M
R
V-
3
SC
-A
P
ig
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
69
/2
01
5
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
16
/2
01
3
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
19
/2
01
3
M
R
V-
3
G
D
-1
P
ig
M
R
V-
3
SD
-1
4
M
in
k
M
R
V-
3
T3
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
ST
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
T3
B
at
M
R
V-
3
T3
D
/0
4
D
og
M
R
V-
3
SI
-M
R
V0
1
H
um
an
M
R
V-
3
T3
/B
at
/G
er
m
an
y/
34
2/
08
M
R
V-
4
N
de
lle
93 10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
96
10
0
10
0
809
7
95
10
010
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
01
00
10
09
910
0
10
01
00
10
0
84 10
0
0.
05
M
R
V
ty
pe
1
M
R
V
ty
pe
2
M
R
V
ty
pe
3
M
R
V
ty
pe
4
M
R
V-
1
H
B-
A
M
in
k
M
R
V-
1
H
B-
C
M
in
k
M
R
V-
1
La
ng
M
R
V-
1
T1
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
1
SH
R
-A
P
ig
M
R
V-
1
M
R
V0
03
04
Bo
vi
ne
M
R
V-
2
Jo
ne
s
M
R
V-
2
BY
L
H
um
an
M
R
V-
2
BY
D
1
H
um
an
M
R
V-
2
JP
H
um
an
M
R
V-
2
72
9
Pi
g
M
R
V-
2
T2
W
M
R
V-
2
R
pM
R
V-
YN
20
12
B
at
M
R
V-
2
W
IV
3
Ba
t
M
RV
-2
/d
og
/H
CM
9/
20
13
M
R
V-
2
30
2I
c
el
l H
um
an
M
R
V-
2
30
2I
I H
um
an
M
R
V-
3
KP
R
15
0
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
15
5
Pi
g
M
R
V-
3
KP
R
A
P
ig
M
R
V-
3
SC
-A
P
ig
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
69
/2
01
5
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
16
/2
01
3
M
RV
-3
/d
og
/H
CM
19
/2
01
3
M
R
V-
3
G
D
-1
P
ig
M
R
V-
3
SD
-1
4
M
in
k
M
R
V-
3
T3
/T
28
/K
M
/2
01
3
R
at
M
R
V-
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
ST
3
D
ea
rin
g
M
R
V-
3
T3
B
at
M
R
V-
3
T3
D
/0
4
D
og
M
R
V-
3
SI
-M
R
V0
1
H
um
an
M
R
V-
3
T3
/B
at
/G
er
m
an
y/
34
2/
08
M
R
V-
4
N
de
lle
93 10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
0
96
10
0
10
0
809
7
95
10
010
0
10
0
10
0
10
0
10
0
10
01
00
10
09
910
0
10
01
00
10
0
84 10
0
0.
05
M
R
V
ty
pe
1
M
R
V
ty
pe
2
M
R
V
ty
pe
3
M
R
V
ty
pe
4
Tỷ lệ nhiễm MRV ghép với các chủng virus gây
bệnh đường ruột khác như CPV, CDV, CCoV gây
nhiều khó khăn trong chẩn đoán nếu dựa vào các dấu
hiệu lâm sàng để chẩn đoán, và cũng gây không ít
khó khăn trong phòng bệnh, đặc biệt là phòng bệnh
bằng vacxin do phải sử dụng nhiều loại vacxin với
các serotype phù hợp với virus hiện trường. Hiện tại,
nhiều loại vacxin thương mại sẵn có cho phòng bệnh
CDV, CPV và CCoV. Tuy nhiên, vacxin phòng bệnh
cho MRV thì chưa được quan tâm nghiên cứu. Việc
phân lập thành công 4 chủng MRV của Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu sâu hơn về các
đặc tính sinh học, tính kháng nguyên để tìm ra chủng
ứng viên cho việc sản xuất vacxin phòng bệnh do
MRV, hoặc các sinh phẩm dùng cho việc chẩn đoán,
phòng trị bệnh. Nhiều chủng MRV-3 đã được nghiên
cứu ứng dụng trong điều trị bệnh ung thư trên người.
Các chủng phân lập được cũng có thể là ứng
viên sử dụng trong liệu pháp điều trị ung thư trên
người. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu tiếp
theo về độc lực của MRV.
Các chủng MRV-3 phân lập được trên chó có mức
độ tương đồng cao với các chủng MRV phân lập trên
heo từ Trung Quốc (SC-A), điều này cho thấy có sự
lây qua lại giữa các loài động vật, và có sự truyền lây
giữa các nước. Chủng MRV-2 phân lập được trên chó
tại Việt Nam có mức độ tương đồng cao với chủng gây
bệnh trên người ở Trung Quốc (302II), chỉ ra rằng có
sự lây nhiễm bệnh giữa động vật và người. Nếu trên
chó có nhiễm chủng MRV có độc lực cao thì khả năng
lây nhiễm cho người là rất lớn, do có nhiều cơ hội tiếp
xúc giữa người và vật nuôi như đùa giỡn, chăm sóc
hàng ngày của chủ vật nuôi, hoặc sự tiếp xúc trong quá
trình khám chữa bệnh vật nuôi của các bác sĩ thú y, kỹ
thuật viên thú y. Cần có các nghiên cứu sâu hơn về đặc
tính sinh học, tính kháng nguyên và độc lực của MRV
nhằm tìm ra chủng ứng viên cho sản xuất vacxin, sinh
phẩm chẩn đoán và xa hơn, có thể ứng dụng các chủng
này trong liệu pháp điều trị ung thư.
IV. KẾT LUẬN
MRV là một trong những tác nhân chính gây
bệnh rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy trên chó nuôi tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên chó bệnh tiêu chảy có sự lưu hành của
MRV-2 và MRV-3, các chủng này có mức độ tương
đồng cao với các chủng gây bệnh phân lập được
trên người và heo có nguồn gốc từ Trung Quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Steyer, A., Gutiérrez-Aguire, I., Kolenc, M.,
Koren, S., Kutnjak, D., Pokorn, M., Poljšak-
Prijatelj, M., Racˇki, N., Ravnikar, M., Sagadin,
M., Fratnik Steyer, A. and Toplak, N. 2013.
High similarity of novel orthoreovirus detected
in a child hospitalized with acute gastroenteritis
to mammalian orthoreoviruses found in bats in
Europe. J. Clin. Microbiol. 51: 3818-3825.
2. Lou, T. Y., Wender, H. A. and Millien, J. M. 1963.
Natural and experimental infection of dogs with
reovirus, type 1: pathogenicity of the strain for
other animals. Am. J. Epidemiol. 77: 293-304.
3. Decaro, N., Campolo, M., Desario, C., Ricci,
D., Camero, M., Lorusso, E., Elia, G., Lavazza,
A., Martella, V. and Buonavoglia, C. 2005.
Virological and molecular characterization of a
mammalian orthoreovirus type 3 strain isolated
from a dog in Italy. Vet. Microbiol. 109: 19-27.
4. Sabin, A. B. 1959. Reoviruses: A new group of
respiratory and enteric viruses formerly classified
as ECHO type 10 is described. Science 130:
1387-1389
5. Leary, T. P., Erker, J. C., Chalmers, M. L., Cruz,
A. T., Wetzel, J. D., Desai, S. M., Mushahwar,
I. K. and Dermody, T. S. 2002. Detection of
mammalian reovirus RNA by using reverse
transcription PCR: sequence diversity within the
lambda 3 encoding L1 gene. J. Clin. Microbiol.
40: 1368-1375.
6. Murakami, T., Ogawa, T., Abe, K. and Hirano,
N. 1979. Reovirus isolation from healthy dogs in
Japan. Vet. Microbiol. 4: 255-259.
7. Song L, Zhou Y, He J, Zhu H, Huang R, Mao P,
Duan Q. 2008. Comparative sequence analyses
of a new mammalian reovirus genome and the
mammalian reovirus S1 genes from six new
serotype 2 human isolates. Virus genes, 37:392-
399
Ngày nhận 12-1-2019
Ngày phản biện 25-4-2019
Ngày đăng 1-6-2019
38
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
ÖÙNG DUÏNG KYÕ THUAÄT RT-PCR TRONG CHAÅN ÑOAÙN
BEÄNH DO CORONAVIRUS TREÂN CHOÙ NUOÂI
Bùi Thị Tố Nga1, Bùi Trần Anh Đào1, Nguyễn Văn Dũng2
TÓM TẮT
CCoV (Canine Coronavirus) là một tác nhân gây viêm ruột trên chó, được phát hiện ở nhiều nước
trên thế giới. Việc ứng dụng các kỹ thuật chẩn đoán nhanh, chính xác và kịp thời bệnh là hết sức cần
thiết. Trong nghiên cứu này, kỹ thuật RT-PCR đã được thiết lập và ứng dụng trong chẩn đoán bệnh do
CCoV-II và khảo sát sự lưu hành CCoV trên chó nuôi tại Hà Nội và khu vực lân cận. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, phản ứng RT-PCR với cặp mồi 2bF, 2bR đã phát hiện được CCoV-II trên mẫu lâm sàng
và mẫu thí nghiệm với độ nhạy 1copy/µl, cao hơn so với cặp mồi S5, S6 (10 copy/µl). Độ đặc hiệu của
cả hai cặp mồi 2bF, 2bR và S5, S6 là khá cao để phát hiện CCoV-II, và không phát hiện dương tính
trên các mẫu virus Carré, Parvo thử nghiệm. Kết quả khảo sát sự lưu hành của CCoV-II cho thấy tỷ lệ
lưu hành chung là 30%, tỷ lệ lưu hành của CCoV-II trên nhóm giống chó ngoại (77,23%) cao hơn so
với trên nhóm giống chó nội (22,27%), tỷ lệ lưu hành của CCoV-II trên chó ở giai đoạn từ 2 tháng đến
dưới 5 tháng tuổi là cao nhất (68,18%).
Từ khóa: Chó, CCoV, RT-PCR, tỷ lệ bệnh, Hà Nội.
The application of RT-PCR for diagnosing canine coronavirus
in domestic dogs
Bui Thi To Nga, Bui Tran Anh Dao, Nguyen Van Dung
SUMMARY
CCoV is a pathogen causing enteritis in dogs in many countries around the world. The application
of fast, accuracy and timely diagnostic techniques is essential. In this study, RT-PCR technique
was established and applied for diagnosing and investigating the prevalence of CCoV-II in the
domestic dogs raising in Ha Noi and surrounding area. The studied result showed that RT-PCR
with a pair of 2bF- 2bR primers (detected 1copy/µl) was more sensitive in comparison with S5-S6
primers (detected 10 copies/µl) in identifying CCoV-II. The specificity of both primers 2bF-2bR and
S5-S6 was high for detecting CCoV, and not to detect the CDV and CPV-positive samples. The
prevalence of CCoV-II in Ha Noi and surrounding area was 30%, the infection rate of the exotic dog
breeds (77.23%) was higher than that of the indigenous dog breeds (22.27%) and prevalence in
the dog group from 2 months old to less than 5 months old was the highest (68.18%).
Keywords: Dogs, CCoV, RT-PCR, prevalence, Ha Noi City.
1. Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y Tp. Hồ Chí Minh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển kinh tế của đất nước, phong trào nuôi thú
cảnh ngày càng phát triển đa dạng, phong phú
với nhiều loại vật nuôi khác nhau, trong đó có
việc nuôi chó. Việc phát triển nuôi chó tăng về
mật độ, số lượng thường kèm theo sự gia tăng các
mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Bệnh do Coronavirus là một trong những bệnh
trên chó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe chó nuôi nếu không phát hiện kịp thời và
phòng trị bệnh hợp lý.
Virus Corona gây bệnh trên chó (CCoV)
có cấu trúc là một sợi ARN đơn dương. CCoV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dich_te_hoc_phan_tu_cua_mammalian_orthoreovirus_mrv_tren_cho.pdf