Kết quả khảo sát minh họa sự hỗ trợ
một phần của giả thuyết với tuyên bố rằng
động cơ đối với du lịch homestay tại Đường
Lâm là yếu tố dự báo sự hài lòng tổng thể
của du khách. Phân tích hồi quy cho thấy
yếu tố Vị trí có ảnh hưởng cao nhất đến
sự hài lòng tổng thể; thứ đến là Thông tin
và tiếp nữa là Sự hấp dẫn của tour. Nghiên
cứu cũng cho thấy mối quan hệ tích cực
được xác định giữa sự hài lòng tổng thể và
lòng trung thành với điểm đến. Phát hiện
này rất hữu ích cho các cơ quan quản lý
du lịch Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung trong việc nhìn nhận sự yếu kém của
điểm đến và có biện pháp để cải thiện nó.
Nghiên cứu cũng giúp cải thiện mô hình
nghiên cứu trước đây trong marketing du
lịch trong khi kiểm định các thuộc tính cụ
thể và liên quan với sự hài lòng tổng thể và
lòng trung thành đối với điểm đến[2].
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dịch vụ du lịch nghỉ lại nhà dân: Điểm đến văn hóa và sự hài lòng của khách, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
68Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
DỊCH VỤ DU LỊCH NGHỈ LẠI NHÀ DÂN:
ĐIỂM ĐẾN VĂN HÓA VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
TS. Nguyễn Quang Vĩnh*
Tóm tắt: Với lợi thế về tài nguyên du lịch nhân văn, thành phố Hà Nội đang hoàn
thiện chiến lược phát triển du lịch trong dài hạn nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn. Qua phân tích thực nghiệm dữ liệu khảo sát 150 du khách quốc tế đã trải
nghiệm dịch vụ nghỉ lại nhà dân tại làng cổ Đường Lâm, bài viết này nghiên cứu các
mối tương quan giữa động cơ du lịch, thuộc tính văn hoá của điểm đến cũng như sự
hài lòng và sự trung thành của du khách, phát hiện những điểm tích cực và tiêu cực
của các yếu tố liên quan đến dịch vụ du lịch và các hoạt động văn hóa,nhằm mục
đích giúp các nhà hoạch định du lịch và marketing du lịch có cơ sở hơn trong việc xây
dựng chiến lược marketing trong phát triển dịch vụ du lịch nghỉ lại nhà dân.
Từ khóa: Du lịch, du lịch ở lại nhà dân, động cơ du lịch, sự hài lòng của du khách,
lòng trung thành của khu khách, điểm đến văn hóa.
Abstract: With the advantage of human tourism resources, Hanoi is completing
its long-term tourism development strategies to make it a key economic sector. Based
on the empirical analysis of the survey data of 150 international visitors who have
experienced the homestay service in Duong Lam ancient village, this article examines
the correlations between tourist motivation and cultural attributes of the destinations
as well as the satisfaction and loyalty of visitors, discovers the positive and negative
points of the factors related to tourism services and cultural activities, with an
attempt to give the planners of tourism and tourism marketing a better foundation in
setting up marketing strategies for promoting homestay tourism services.
Keywords: Tourism, homestay tourism, travelling motivation, visitors’ satisfaction,
visitors’ loyalty, cultural destinations.
* Phó Chủ nhiệm khoa Du lịch
Trường ĐH KD&CN Hà Nội.
1. Giới thiệu
Du lịch thế giới đã phát triển với tốc
độ chóng mặt trong vài thập kỷ qua, trở
thành một trong những ngành công nghiệp
được ưu tiên cao nhất của các quốc gia. Du
lịch đóng góp 10% GDP toàn cầu, khoảng
7% tổng giá trị thương mại quốc tế và 30%
tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ của thế giới.
Ngoài ra, cứ mỗi 11 việc làm (trực tiếp và
gián tiếp) trên toàn cầu thì có một việc làm
từ ngành du lịch (WTTC, 2016).
Theo số liệu của Tổng cục Du lịch, năm
2017 du lịch Việt Nam đạt 12.922.151 lượt
khách quốc tế, tăng 29,1% so với năm 2016.
Trong khi Việt Nam được nhiều người biết
tới như một điểm đến an toàn, con người thân
thiện và một nền văn hóa phong phú, thì du
lịch vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Chẳng
hạn như việc cải thiện chất lượng dịch vụ du
lịch nghỉ lại nhà dân (homestay).
Homestay là loại hình du lịch phục vụ
du khách nghỉ, ngủ tại nhà dân địa phương,
nhằm giúp họ khám phá, trải nghiệm và tìm
hiểu phong tục, tập quán, đời sống văn hóa
của từng vùng miền tại địa phương đó. Thành
phần chính của homestay là sự đa dạng văn
Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
69Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
hóa, thu hút du khách của người dân địa
phương. Mặt khác, nhiều cư dân muốn đón
khách đến tham quan địa phương và nghỉ tại
nhà của họ, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng
đồng địa phương, trong khi vẫn duy trì được
văn hóa truyền thống và di sản.
Homestay là một khái niệm mới của du
lịch Việt Nam, song nó đã phát triển mạnh
mẽ trong thời gian gần đây và là một trong
những lợi thế để khai thác tiềm năng tài
nguyên du lịch nhân văn. Vài năm trước,
đã có những nghiên cứu về hành vi của du
khách homestay ở Việt Nam, xem xét mối
quan hệ giữa sự hài lòng tổng thể và mức
độ hài lòng với các thuộc tính cụ thể và
tác động của chúng đối với việc quay lại
Việt Nam [8]. Tuy nhiên các nghiên cứu
này không cung cấp các vấn đề về phong
tục tập quán của người dân bản địa.
Đường Lâm là một trong những làng
cổ truyền thống ở thủ đô Hà Nội và cách
trung tâm Hà Nội khoảng 60 km về phía
Tây. Đường Lâm đã được biết đến như
một bảo tàng đá ong với những ngôi nhà
cổ ở độ tuổi tới 400 năm, quê hương của
hai vị vua Ngô Quyền và Phùng Hưng,
được đánh giá là một điểm đến mới nổi,
hấp dẫn về du lịch homestay.
Qua kết quả khảo sát 150 du khách
quốc tế đã sử dụng dịch vụ homestay tại
làng cổ Đường Lâm, tác giả bài viết nghiên
cứu các mối tương quan giữa động cơ du
lịch, thuộc tính văn hoá của điểm đến cũng
như sự hài lòng và sự trung thành của du
khách, phát hiện những điểm mạnh, điểm
yếu của dịch vụ homestay ở Việt Nam.
2. Cơ sở lý luận
Một nghiên cứu của Wang (2007)
đã kết luận chương trình homestay đóng
vai trò chính trong du lịch văn hóa và là
phân khúc phát triển nhanh nhất của thị
trường du lịch. Ý tưởng của chương trình
homestay là để thích ứng với nhu cầu của
du khách, tạo điều kiện cho họ tìm hiểu
lối sống, văn hóa và thiên nhiên của địa
phương. Theo Yahaya (2004), sự kết hợp
du lịch văn hoá bản xứ và các hoạt động
vui chơi giải trí đã phát triển như là kết
quả của nhu cầu ngày càng tăng cho việc
thăm quan vào các vùng nông thôn với
nhu cầu hưởng thụ không khí trong lành
và các hoạt động trải nghiệm thực tế.
Các thuộc tính văn hóa của một điểm
đến homestay bao gồm lịch sử, phong tục,
tập quán, kiến trúc, ẩm thực, truyền thống,
nghệ thuật, âm nhạc, thủ công mỹ nghệ,
cung cấp cho các điểm tham quan điều
kiện cơ bản để thu hút du khách tiềm năng
[9]. Theo ghi nhận của các nhà nghiên cứu,
các điểm tham quan văn hóa đã trở thành
nhân tố quan trọng, thúc đẩy con người đi
du lịch. Trong các tài liệu liên quan đến lựa
chọn điểm đến của khách du lịch, hầu hết
các nghiên cứu tập trung vào các điểm hoặc
các hoạt động lễ hội có sẵn tại điểm đến.
Động cơ du lịch được coi là sự kết hợp
của nhu cầu và mong muốn có ảnh hưởng
đến xu hướng đi du lịch trong một cảm nhận
chung. Ngoài ra, động cơ du lịch có ảnh
hưởng trực tiếp đến hình ảnh, hoặc những
cảm nhận được đánh giá bởi du khách, vì
vậy có thể đánh giá một địa điểm du lịch
dựa trên động cơ khác nhau của du khách.
Khảo sát sự hài lòng của du khách là
một trong những công cụ cần thiết nhất
được sử dụng để thu thập thông tin liên
quan đến ý kiến của du khách về điểm
đến. Để đo lường sự hài lòng, Barsky &
Labagh (1992) sử dụng mô hình “Đáp ứng
kỳ vọng”, nặng về đánh giá thuộc tính cụ
thể và kết luận rằng sự hài lòng có liên quan
tích cực với sự sẵn sàng quay lại các điểm
đến, sau đó hình ảnh điểm đến được tăng
lên bởi khách viếng thăm[1]. Chen & Tsai
(2007) đã tiến hành nghiên cứu về sự lựa
chọn điểm đến của du khách, chỉ ra rằng
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
70Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
sự hài lòng là phần mở rộng của niềm vui
chung hoặc thỏa mãn của du khách[2]. Để
thử nghiệm thêm, Chi & Qu (2008) có một
kết luận tương tự: “Sự hài lòng của thuộc
tính (vận hành theo cách tương tự như cảm
nhận chất lượng) là tiền đề cho sự hài lòng;
sự hài lòng thuộc tính và sự hài lòng tổng
thể là hai yếu tố quyết định đến lòng trung
thành của du khách”[3].
Để xác định mức độ hài lòng của du
khách với một điểm đến cụ thể, các nhà
nghiên cứu trước đây đã sử dụng các công
cụ khác nhau nhằm đánh giá khoảng cách
điểm số dựa trên sự khác biệt giữa sự kỳ
vọng và nhận thức về việc cung cấp các
dịch vụ cụ thể liên kết với điểm đến. Mô
hình phổ biến nhất được áp dụng trong
marketing dịch vụ liên quan đến nghiên
cứu sự hài lòng như một phản ứng cảm
xúc và nhận thức để trải nghiệm dịch vụ
(ví dụ như, chất lượng, cảm nhận giá trị).
Kuusik và cộng sự (2011) lưu ý rằng
sự trung thành của du khách được xem
như là một ý định quay lại các điểm đến
hoặc giới thiệu cho người khác về điểm
đến[5]. Tương tự như vậy, Kuenzel &
Katsaris (2009) mô tả hành vi bao gồm:
ý định trở lại và giới thiệu thông qua lời
truyền miệng (WOM)[4]. Hơn nữa, các
ông giải thích rằng tầm quan trọng tương
đối của mỗi thuộc tính tạo ra ấn tượng
tổng thể cần được điều tra, bởi vì không
hài lòng có thể xảy ra sau khi có sự đánh
giá khác nhau về kinh nghiệm tích cực và
tiêu cực. Chi & Qu (2008) kết luận rằng
sự hài lòng của thuộc tính là tiền đề cho
sự hài lòng tổng thể, sự hài lòng đối với
thuộc tính và sự hài lòng tổng thể là hai
yếu tố quyết định đến sự trung thành[3].
Dựa trên sự khảo sát các tài liệu, nghiên
cứu này đưa ra giả thuyết rằng:
H1: Động cơ khách du lịch ảnh hưởng
tích cực đến sự hài lòng tổng thể của khách
du lịch homestay tại Đường Lâm, Hà Nội.
H2: Thuộc tính văn hóa của Đường
Lâm liên quan tích cực đến sự hài lòng
tổng thể của khách du lịch sử dụng dịch
vụ homestay.
H3: Sự hài lòng tổng thể về dịch vụ
du lịch homestay tại Đường Lâm, Hà Nội
của khách du lịch ảnh hưởng tích cực đến
lòng trung thành của khách du lịch với
Đường Lâm.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tất cả các biến quan sát trong bốn
cấu trúc (thuộc tính, động cơ, sự hài lòng
và lòng trung thành của du khách với
điểm đến) được đo lường dựa trên thang
đo Likert bảy mức độ (từ 1: không đồng
ý đến 7: đồng ý). Bên cạnh đó, bảng hỏi
cũng khảo sát thông tin nhân khẩu học
của du khách. Phần mềm SPSS 20.0 được
sử dụng để phân tích và xác minh dữ liệu
thu thập từ các công cụ điều tra.
Sau khi phân phối tổng cộng 200 câu
hỏi trong 4 tuần, 167 câu hỏi đã được thu
thập, 17 câu trong số đó không được điền
đầy đủ các thông tin đã bị loại bỏ. Các câu
hỏi có thể sử dụng cho nghiên cứu này là
150, đạt tỷ lệ đáp ứng là 75% trên tổng số
câu hỏi được phát ra.
Trong số 150 người được hỏi, 54,7%
là nam và 45,3% là nữ. Đa số du khách rơi
vào nhóm tuổi 16-24 tuổi, chiếm 35,3% số
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Động cơ du lịch
Điểm đến homestay
Sự hài lòng
của du khách
Sự trung thành
với điểm đến
Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
71Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
người được hỏi, số người lớn hơn 55 tuổi
chỉ chiếm 10%. Hầu hết các du khách đến
Việt Nam lần đầu (75,3 %). Ngoài ra, khảo
sát cho thấy trình độ học vấn của du khách
đến Việt Nam tương đối cao: 40% có bằng
cử nhân, 4,7 % là học sinh trung học. Liên
quan đến quốc tịch của du khách, 24,7%
từ Trung Quốc, 24% từ Hoa Kỳ và 15,3%
từ châu Âu, 10,7% từ Nhật, còn lại 25,3
% đến từ các nước khác. Bảng 1 cho thấy
thông tin cá nhân của du khách.
4. Phân tích kết quả
4.1. Phân tích nhân tố và độ tin cậy
Trong nghiên cứu này, phương pháp
nguyên tắc thành phần được sử dụng để
phân tích nhân tố khám phá (EFA). Bốn
yếu tố chính với 30 thành tố được đưa
vào hệ thống. Kết quả chỉ ra rằng giá trị
Kaiser-Meyer-Olkin (KMO)>0,7, và thử
nghiệm Bartlett có ý nghĩa thống kê ở
mức P< 0,000. Các giá trị riêng của nhân
tố lớn hơn hoặc bằng 1,0 và giá trị nhân tố
tải lớn hơn 0,5 đã được giữ lại. các thành
tố có giá trị nhân tố tải nhỏ hơn 0,5 đã bị
loại bỏ (lên kế hoạch chuyến đi cẩn thận,
thăm bạn bè và người thân, phục vụ Hội
nghị, tình trạng chính trị và kinh tế, thông
tin từ bạn bè/gia đình, quảng cáo), Từ kết
quả kiểm định mức độ tin cậy của thang
đo cho thấy các hệ số α dao động 0,891-
0,609 chứng minh rằng tất cả các yếu tố
đã được chấp nhận và đáng tin cậy.
Bảng 1. Phân tích nhân tố
Nhân tố / Thuộc tính Nhân Giá trị Phương sai Cron-
tố tải riêng giải thích,% bach’s α
Động cơ
Yếu tố 1: Không quen thuộc 3.782 37.816 764
Tìm hiểu các nền văn hóa/lối sống khác nhau 738
Tham gia các hoạt động hàng ngày của cư dân 828
Khám phá một địa điểm mới 604
Chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thiên nhiên 757
Yếu tố 2: Quen thuộc/thư giãn 1.374 13.473 713
Muốn vui chơi và hưởng thụ 515
Muốn đến thăm những nơi quen thuộc 644
Muốn có sự lãng mạn hoặc một khung cảnh lãng mạn 638 Tổng ph.sai giải thích: 51.289
Muốn trải nghiệm nhiều loại thức ăn 538 KMO = .732, p = .000
Muốn được đáp ứng dịch vụ từ những người thân thiện 747
Tham dự sự kiện văn hóa 533
Thuộc tính điểm đến
Yếu tố 1: Vị trí của điểm đến 6.329 42.196 891
An toàn và an ninh 586
Điểm đến dễ dàng tiếp cận 786
Điều kiện khí hậu 845
Chất lượng của nơi ăn nghỉ 791
Vẻ đẹp của phong cảnh 806
Không khí trong lành 704
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
72Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
4.2 Xếp hạng động cơ du lịch và sự
hài lòng với các thuộc tính của điểm đến
Kết quả khảo sát sử dụng giá trị trung
bình cho phân tích động cơ và sự hài lòng
của du khách đối với thuộc tính của điểm
đến (làng cổ Đường Lâm) trong Bảng 2
chỉ ra rằng, hầu hết các điểm số trung bình
của 10 thuộc tính của Đường Lâm thúc
đẩy động cơ đi du lịch có phần cao hơn 4
hoặc 5, đó là giá trị ở mức độ quan trọng
vừa phải. Do đó, không thể kết luận rằng
10 thuộc tính có ý nghĩa đáng kể trong
quyết định lựa chọn Đường Lâm là điểm
đến của du khách quốc tế.
Bảng 2. Mức độ ảnh hưởng của các thuộc tính đến động cơ của du khách
Thuộc tính
Xếp hạng Giá trị Độ lệch
trung bình chuẩn
Học tập các nền văn hóa lối sống khác nhau 1 5.57 .075
Có các hoạt động văn hoá 3 5.43 .075
Tham quan một địa điểm mới 4 5.34 .085
Tìm kiếm vẻ đẹp của thiên nhiên 8 5.12 .097
Muốn vui chơi và hưởng thụ 2 5.54 .077
Muốn đến thăm những nơi quen thuộc 5 5.16 .081
Muốn có sự lãng mạn hoặc một khung cảnh lãng mạn 6 5.14 .099
Muốn tìm kiếm nhiều loại thức ăn 7 5.13 .090
Muốn được đáp ứng dịch vụ từ những người thân thiện 9 4.89 .100
Tham dự sự kiện văn hóa 10 4.00 .117
Yếu tố 2: Cung cấp thông tin 1.740 11.601 836
Các món ăn địa phương 839
Văn hóa và các sự kiện văn hoá 878
Thành phần dân tộc 623
Gói tour du lịch 709
Yếu tố 3: Hấp dẫn của tour 1.640 10.933 636
Khả năng mua sắm 951
Cơ hội cho nghỉ ngơi 951
Yếu tố 4: Dịch vụ địa phương 1.166 7.711 609
Sự đa dạng, hấp dẫn của văn hóa/ lịch sử 797 Tổng ph.sai giải thích: 72.500
Khách sạn và sự thân thiện của người dân địa phương 800 KMO = .843, p = .000
Hài lòng tổng thể 2.291 76.3 845
Điểm đến này mang lại lợi ích > chi phí bỏ ra 894
Điểm đến này là tốt nhất trong số các điểm
KMO = .722, p = .000
tôi đã trải nghiệm trong khu vực 872
Điểm đến này tốt hơn nhiều so với những gì tôi mong đợi 855
Lòng trung thành điểm đến 1.946 64.880 0.762
Tôi sẽ chọn điểm đến du lịch này một lần nữa trong tương lai 821
Tôi sẽ giới thiệu điểm đến cho bạn bè và người thân 794
KMO = .690, p = .000
Tôi sẽ giới thiệu điểm đên thông qua mạng xã hội 801
Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
73Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
Bảng 3 chỉ ra rằng, hầu hết các điểm
số trung bình về mức độ hài lòng của
du khách đối với 14 thuộc tính cao hơn
4 hoặc 5. Đó là mức độ hài lòng vừa
phải. Do đó, không thể kết luận rằng
du khách rất hài lòng với 14 thuộc tính
trong khi sử dụng dịch vụ homestay tại
Đường Lâm.
Bảng 3. Mức độ hài lòng của du khách đối với các thuộc tính của điểm đến
Thuộc tính
Xếp hạng Giá trị Độ lệch
trung bình chuẩn
An toàn và an ninh cá nhân 7 5.02 .112
Điểm đến có thể dễ dàng đạt 2 5.45 .089
Điều kiện khí hậu 1 5.60 .089
Chất lượng của các nơi ăn nghỉ 3 5.38 .105
Vẻ đẹp của phong cảnh 5 5.34 .096
Không khí trong lành 4 5.35 .090
Cung cấp các món ăn địa phương 11 4.79 .099
Phục vụ văn hóa và các sự kiện khác 12 4.77 .092
Thành phần dân tộc 6 5.12 .091
Gói tour du lịch 10 4.87 .097
Khả năng mua sắm 13 4.63 .112
Cơ hội cho nghỉ ngơi 9 4.92 .115
Sự đa dạng hấp dẫn của văn hóa/lịch sử 14 4.47 .092
Khách sạn và sự thân thiện của người dân địa phương 8 4.99 .084
Các kết quả này nhất quán với kết
luận nghiên cứu của Trương & King
(2009) và Richards & Wilson (2006) cho
rằng nhiều người tiêu dùng mệt mỏi khi
gặp sự giống nhau về văn hóa trong các
điểm đến khác nhau và đang tìm kiếm giải
pháp thay thế[7,9]. Để làm rõ hơn vấn đề
này, ở đây sử dụng phép hồi quy để kiểm
tra giả thuyết trong kỳ vọng, sự hài lòng
và lòng trung thành của du khách đối với
điểm đến du lịch.
4.3 Kiểm định giả thuyết
Mô hình hồi quy đầu tiên đặt sự hài
lòng tổng thể du lịch là biến phụ thuộc
và động cơ du lịch với hai yếu tố (Không
quen thuộc và quen thuộc) là biến độc
lập. Kết quả được trình bày trong Bảng
4. Các thống kê F = 25,882 có ý nghĩa ở
mức p < 0.01. Bên cạnh đó, hệ số R2 hiệu
chỉnh tiết lộ rằng 25% sự khác biệt trong
sự hài lòng của du khách được giải thích
bởi mô hình hồi quy. Hệ số β chuẩn hoá
yếu tố 1 (Không quen thuộc) chỉ là 0,102
(p > 0,05) không có ý nghĩa thống kê và
yếu tố 2 (Quen thuộc/thư giãn) là 0,425
(p < 0,05) có ý nghĩa thống kê. Theo kết
quả phân tích, chỉ có một yếu tố của nhân
tố động cơ ảnh hưởng tới sự hài lòng tổng
thể của du khách đối với dịch vụ homestay
của Đường Lâm. Do đó, giả thuyết 1 chỉ
được chấp nhận một phần rằng động cơ
đến Đường Lâm liên quan tích cực đến sự
hài lòng tổng thể của du khách.
Mô hình hồi quy thứ hai đặt sự hài
lòng tổng thể du lịch là biến phụ thuộc và
thuộc tính của điểm đến với bốn yếu tố
như biến độc lập. Kết quả được trình bày
trong Bảng 5. Kết quả là các thống kê của
F = 66,253 có ý nghĩa ở mức p < 0.01. Bên
cạnh đó, hệ số R2 hiệu chỉnh cho thấy các
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
74Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
biến độc lập giải thích 63,7% mức độ ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách. Các
hệ số β chuẩn hoá cho nhân tố 1 (Vị trí)
= 0,576 (p < 0,01), nhân tố 2 (Cung cấp
thông tin ) = 0,153 (p < 0,05 ), nhân tố 3
(Hấp dẫn của tour) = 0.150 (p < 0,05 ) và
nhân tố 4 (Dịch vụ địa phương) = 0.100
(p > 0,05) không có ý nghĩa thống kê.
Vì vậy, Vị trí, Cung cấp thông tin, và Sự
hấp dẫn của tour được coi là chỉ số quan
trọng xác định mức độ hài lòng chung của
du khách. Như vậy, giả thuyết 2 đã được
chấp nhận rằng các thuộc tính văn hóa và
di sản của dân bản xứ tại Đường Lâm liên
quan tích cực đến sự hài lòng tổng thể của
du khách.
Mô hình 1 Chưa chuẩn hóa Chuẩn hóa t-value p-value
β Độ lệch chuẩn β
(Constant) 1.899 .157 3.676 .000*
Không quen thuộc .120 .096 .102 1.248 .214
Quen thuộc/giải trí .559 .101 .452 5.545 .000*
R2/Adjusted R2 .260 / 250
F/Sig 25.882/0.00*
Biến phụ thuộc: Hài lòng tổng thể
* P <. 01
Mô hình 2 Chưa chuẩn hóa Chuẩn hóa t-value p-value
β Độ lệch chuẩn β
(Constant) .589 .331 .676 1.788 .045**
Vị trí .644 .063 .153 8.750 .000*
Cung cấp thông tin .148 .061 .150 2.449 .016**
Hấp dẫn của tour .117 .049 .100 2.398 .018**
Dịch vụ địa phương .102 .053 1.908 .058
R2 /Adjusted R2 .646/.637
F/Sig 66.253/0.00*
Biến phụ thuộc: Hài lòng tổng thể
* P <. 0.01
** P <. 0.05
Bảng 4. Mô hình hồi quy giữa đông cơ du lịch và sự hài lòng tổng thể (H1)
Bảng 5: Mô hình hồi quy giữa thuộc tính văn hoá và sự hài lòng tổng thể (H2)
Mô hình hồi quy thứ ba đặt lòng trung
thành đối với điểm đến là biến phụ thuộc
và sự hài lòng tổng thể là biến độc lập.
Các kết quả được trình bày trong Bảng 6.
Kết quả là, hệ số tiêu chuẩn β = 0,622 (p
≤ 0,01). Hơn nữa, thống kê F = 93,519 có
ý nghĩa thống kê ở mức p < 0.0. Bên cạnh
đó, hệ số R2 hiệu chỉnh cho thấy 38,3%
của phương sai lòng trung thành được giải
thích bằng mô hình hồi quy. Theo đó, kết
quả biểu hiện mối quan hệ tích cực giữa
sự hài lòng tổng thể và lòng trung thành
với điểm đến, hỗ trợ giả thuyết rằng sự
hài lòng tổng thể về du lịch của Đường
Lâm ảnh hưởng trực tiếp (tích cực) đến
lòng trung thành đối với điểm đến (H3).
Văn hóa - Xã hội NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
75Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
5. Kết luận
Nghiên cứu này cung cấp một mô hình
về mối tương quan giữa động cơ du lịch, sự
hài lòng và ý định hành vi, đồng thời cho
biết thêm về sự hỗ trợ thực nghiệm 10 thành
tố của động cơ và 14 thuộc tính liên quan
đến Làng cổ Đường Lâm, Hà Nội, như một
điểm đến của dịch vụ du lịch homestay.
Trong nghiên cứu này, Tìm hiểu văn
hóa / lối sống khác nhau (M = 5,57), Giải
trí và hưởng thụ (M = 5,54) và các hoạt
động văn hoá (M= 5.43) là thuộc tính có
giá trị cao ảnh hưởng đến động cơ du lịch
của du khách. Mặt khác, kết quả khảo sát
cũng cho thấy hình ảnh tiêu cực về dịch
vụ du lịch và các sự kiện của Đường Lâm,
thậm chí giá trị điểm số trung bình dưới
5 hoặc 4. Để hiểu rõ thêm sự hài lòng của
du khách với thuộc tính của điểm đến,
kết quả nghiên cứu cho thấy Điều kiện
khí hậu (M = 5,60); Sự dễ dàng tiếp cận
điểm đến (M = 5,45), Chất lượng của dịch
vụ lưu trú và ẩm thực (M=5.38), Vẻ đẹp
của phong cảnh (M = 5,34) và Sự sạch sẽ
(M = 5,35) mang lại sự hài lòng cao cho
khách du lịch về Đường Lâm.
Kết quả khảo sát minh họa sự hỗ trợ
một phần của giả thuyết với tuyên bố rằng
động cơ đối với du lịch homestay tại Đường
Lâm là yếu tố dự báo sự hài lòng tổng thể
của du khách. Phân tích hồi quy cho thấy
yếu tố Vị trí có ảnh hưởng cao nhất đến
sự hài lòng tổng thể; thứ đến là Thông tin
và tiếp nữa là Sự hấp dẫn của tour. Nghiên
cứu cũng cho thấy mối quan hệ tích cực
được xác định giữa sự hài lòng tổng thể và
lòng trung thành với điểm đến. Phát hiện
này rất hữu ích cho các cơ quan quản lý
du lịch Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung trong việc nhìn nhận sự yếu kém của
điểm đến và có biện pháp để cải thiện nó.
Nghiên cứu cũng giúp cải thiện mô hình
nghiên cứu trước đây trong marketing du
lịch trong khi kiểm định các thuộc tính cụ
thể và liên quan với sự hài lòng tổng thể và
lòng trung thành đối với điểm đến[2].
Những phát hiện này hỗ trợ các
doanh nghiệp du lịch phát triển các hoạt
động marketing tập trung hơn và hướng
đến sự phát triển các sản phẩm nhắm vào
thị trường quốc tế. Nghiên cứu này cũng
hữu ích cho các nhà marketing du lịch
homestay của Hà Nội trong việc phát triển
các chiến lược để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Các nhà hoạch định chiến lược nên
tập trung hơn vào việc duy trì hoặc cải
thiện các yếu tố góp phần vào sự hài lòng
tổng thể của du khách. Các nhà quản lý du
lịch homestay và các nhà marketing cần
cung cấp các dịch vụ có chất lượng, như
mua sắm, quà lưu niệm, cơ hội nghỉ ngơi
và các hoạt động giải trí, văn hóa. Kết quả
ngụ ý rằng sự hài lòng của du khách đối
với homestay ở Hà Nội có thể không nhất
thiết phải phụ thuộc vào các yếu tố khác,
như cung cấp các thông tin về món ăn và
khách sạn. Để thúc đẩy động cơ cho du
khách, các nhà quản lý du lịch cần chú
Bảng 6: Mô hình hồi quy giữa sự hài lòng tổng thể và sự trunh thành với điểm đến (H3)
Mô hình 3 Chưa chuẩn hóa Chuẩn hóa t-value p-value
β Độ lệch chuẩn β
(Constant) 2.250 .323 6.967 .000*
Sự hài lòng tổng thể .578 .060 .622 9.670 .000*
R2 /Adjusted R2 .387/.388
F/Sig 93.519/0.00*
Biến phụ thuộc: Sự trung thành với điểm đến
* P <. 0.01
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Văn hóa - Xã hội
76Tạp chí
Kinh doanh và Công nghệ
Số 02/2019
ý thêm về dịch vụ du lịch trọn gói, “sự
quen thuộc”, thức ăn đa dạng và các dịch
vụ thư giãn. Từ quan điểm này, các nhà
quản lý homestay cần thấy các hoạt động
vui chơi giải trí, văn hóa hay lối sống của
cư dân địa phương và các sự kiện văn hóa
là thuộc tính quan trọng trong việc thúc
đẩy động cơ của du khách. Mặc dù một số
nghiên cứu cho rằng không có mối quan
hệ trực tiếp giữa sự hài lòng của du khách
với cơ sở vật chất và dịch vụ tại các điểm
tham quan nhất định, nghiên cứu này nhất
quán với các nghiên cứu của Trương và
King (2009)[9], Trương và Foster (2006)
[8] Lai và Vinh (2013)[6] khi kết luận
rằng hình ảnh của một điểm đến có thể
ảnh hưởng đáng kể đến lòng trung thành
của du khách. Họ được hưởng thụ tốt hơn
so với kỳ vọng hoặc trải nghiệm sẽ dẫn
đến khả năng trở lại trong tương lai. Điều
này rất quan trọng đối với các nhà quản
lý du lịch Hà Nội trong việc tạo ra lợi thế
cạnh tranh trong khu vực và quốc tế thông
qua cải thiện sự ấn tượng của khách du
lịch với các hoạt động phát triển thương
hiệu, nâng cao hình ảnh của điểm đến.
Nghiên cứu này cũng còn một số hạn
chế cần được xem xét. Hạn chế đầu tiên là
số lượng câu hỏi chỉ ở mức hợp lý và chỉ
chọn mẫu để thực hiện ở Làng cổ Đường
Lâm. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp có lẽ cần
được thực hiện với số lượng mẫu lớn hơn
và thực hiện ở nhiều điểm đến khác nhau
để có kết quả khách quan hơn. Mô hình
cũng cần được phát triển hơn, bổ sung
thêm biến nghiên cứu về chất lượng dịch
vụ và biến giá trị cảm nhận. Nghiên cứu
cũng mới khảo sát du khách quốc tế, đặc
biệt là những người đã có nhiều trải nghiệm
du lịch. Trong tương lai cần nghiên cứu
hành vi của cả du khách nội địa để có thể
so sánh sự biểu hiện của du khách trong
và ngoài nước, giữa các du khách có nhiều
trải nghiệm và ít trải nghiệm.
Tài liệu tham khảo
1. Barsky & Labagh (1992). A Strategy for Custmer Satisfaction. Cornell Hotel
and Restaurant Administration Quarterly, Oct.:32-40.
2. Chen, C. F. & Tsai, D. (2007). How destination image and evaluative factors
affect behavioral intentions? Tourism Management, 28: 1115–1122.
3. Chi, C. G. & Qu, H. (2008). Examining the structural relationships of destination
image, tourist satisfaction and destination loyalty: An integrated approach. Tourism
Management, 29: 624-636.
4. Kuenzel, S. & Katsaris, N. A. (2009). Critical analysis of service recovery
processes in the hotel industry. TMC Academic Journal, 4 (1): 14-24.
5. Kuusik, A., Tiru, M., Ahas, R. & Varblane, U. (2011). Innovation in destination
marketing: The use of passive mobile positioning for the segmentation of repeat
visitors in Estonia. Baltic Journal of Management, 6 (3): 378-399.
6. Lai, W. H., & Vinh, N. Q. (2013). How Promotional Activities and Evaluative
Factors Affect Destination Loyalty: Evidence from International Tourists of Vietnam.
International Journal of Marketing Studies, 5(1): 70-85.
7. Richards & Wilson (2006). Developing creativity in tourist experiences: A solution
to the serial reproduction of culture. Tourism Management, 27(6): 1209-1223.
8. Truong, T. H, & King, B. (2009). An evaluation of satisfaction levels among Chinese
tourists in Vietnam. International Journal of Tourism Research 11(6): 521–535.
9. Wang, Y. (2007). Customized authenticity begins at home. Annals of Tourism
Research, 34(3): 789-804.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dich_vu_du_lich_nghi_lai_nha_dan_diem_den_van_hoa_va_su_hai.pdf