Dịch vụ logistics Đà Nẵng thực trạng và định hướng phát triển giai đoạn 2016 - 2020

Thu hút, khuyến khích đầu tư hình thành các khu logistics chuyên nghiệp như Khu logistics Hòa Nhơn; Khu logistics trong Khu công nghệ cao; Khu logistics tại khu vực phía tây cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Đẩy nhanh triển khai dự án di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố, xây dựng nhà ga đường sắt mới tại quận Liên Chiểu. Xúc tiến, nghiên cứu lựa chọn vị trí, địa điểm quy hoạch và xây dựng các nhà ga mới cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Nghiên cứu phát triển kết nối các dịch vụ/ loại hình vận tải biển với đường sắt. Hình thành liên kết, kết nối cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cảng biển Tiên Sa, nhà ga đường sắt, bến xe trung tâm với các khu công nghiệp, khu logistics.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dịch vụ logistics Đà Nẵng thực trạng và định hướng phát triển giai đoạn 2016 - 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng 6 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng L ogistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, là chuỗi các hoạt động thương mại từ vận tải, kho bãi, thủ tục xuất nhập cảng, phân phối, lưu thông hàng hóa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển giúp tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hiệu quả của hoạt động này có ý nghĩa quan trọng đối với tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại của từng địa phương và rộng hơn là mỗi quốc gia. Tại các nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, logistics đóng góp khoảng 10% GDP, tại các nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Với quy mô khoảng 20% GDP của cả nước, ngành dịch vụ logistics đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy năng lực cạnh tranh của ngành còn thấp, hạn chế về vốn và công nghệ, chủ yếu thực hiện cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các hãng nước ngoài trong cả chuỗi hoạt động như làm thủ tục hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi. Với vị thế là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, trong thời gian qua thành phố Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2015, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 62,6% trong GRDP của toàn thành phố, và tiếp tục được định hướng phát triển đa dạng, bền vững các ngành dịch vụ chất lượng cao, trong đó có lĩnh vực logistics. Bên cạnh đó, Đà Nẵng có cảng nước sâu, cảng hàng không quốc tế, cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, mở ra nhiều cơ hội DỊCH VỤ LOGISTICS ĐÀ NẴNG THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ? HUỳNH HUY Hòa* - ĐoÀN THị NGọc HÀ** * TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng. ** ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng. phát triển cho các nhà đầu tư hoạt động trong lĩnh vực logistics. Tuy nhiên, hiện nay dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát triển tương xứng với vị thế, tiềm năng của thành phố. Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu một số nét về thực trạng của dịch vụ logistics tại Đà Nẵng thông qua cung cấp các số liệu liên quan, phân tích một số điểm mạnh, điểm yếu cũng như thời cơ và thách thức chính, làm cơ sở trình bày những gợi mở định hướng phát triển dịch vụ logistics của Đà Nẵng trong thời gian đến. 1. Thực trạng dịch vụ logistics 1.1. Hạ tầng phục vụ logistics Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của lĩnh vực logistics, hạ tầng logistics thành phố Đà Nẵng đã có những chuyển biến tích cực. Về kết cấu hạ tầng giao thông, từ năm 2012 đến nay, ngành giao thông vận tải đã hoàn thành 50 Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng 7Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng dự án, bàn giao đưa vào sử dụng, quản lý khai thác 29,803 km đường xây dựng mới; 53,457 km đường nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới 3.626md/11 cầu. Ngành giao thông phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương thực hiện dự án: đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi1 đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng; đường Hồ Chí Minh (đoạn La Sơn - Túy Loan)2 vẫn chưa hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. Bộ Giao thông vận tải đã đồng ý mở rộng tuyến Quốc lộ 14B (giai đoạn 2) trong giai đoạn 2016 - 2020 và hiện nay Bộ Giao thông vận tải đang phối hợp làm việc với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tìm kiếm nguồn vốn triển khai thực hiện trong thời gian đến. Đầu năm 2014, UBND thành phố đã phê duyệt Đề án “Phát triển ngành dịch vụ logistics thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”3, trong đó có xây dựng Trung tâm Logistics 140 ha tại xã Hòa Sơn, Hòa Nhơn huyện Hòa Vang (phía nam Quốc lộ 14B, phía tây đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi). Thành phố cũng đã triển khai lập đề cương và dự toán kinh phí Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng ngành du lịch logistics thành phố Đà Nẵng đến năm 2030. Hiện nay, cảng Đà Nẵng đang lập Dự án đầu tư Trung tâm Logistics; xúc tiến thực hiện các thủ tục cần thiết cho dự án Trung tâm Logistics (20 ha tại huyện Hòa Vang).4 Ngoài ra, cảng Đà Nẵng5 đã khởi công Dự án nâng cấp, mở rộng cảng Tiên Sa giai đoạn II (tháng 7.2016), dự báo đón 10 triệu tấn hàng vào năm 2020. Thành phố đang tích cực kiến nghị với các Bộ ngành Trung ương sớm triển khai các dự án hạ tầng giao thông của Trung ương đầu tư trên địa bàn thành phố.6 Bên cạnh đó, đã phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp thông tin về Sàn giao dịch vận tải Vinatrucking7 trong công tác tuyên truyền nhằm khai thác hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch vận tải. 1.2. Tình hình khai thác và sản xuất kinh doanh tại cảng Đà Nẵng, cảng hàng không, đường bộ và đường sắt Cảng Đà Nẵng: bao gồm 2 khu vực là cảng biển Tiên Sa và cảng sông Hàn, với tổng diện tích bãi chứa hàng là 125.350 m2, tổng chiều dài cầu bến là 1.647 m, tổng diện tích mặt cầu là 27.633 m2, với năng lực bốc dỡ hàng hóa từ 5 - 6 triệu tấn/năm. Tổng sản lượng hàng hóa qua cảng năm 2015 ước đạt 5,67 triệu tấn, tăng bình quân 13,4% trong giai đoạn năm 2011 - 2015.8 Khu bến Tiên Sa, lượng hàng hóa chiếm trung bình 80% khối lượng thông quan qua cảng Đà Nẵng, trong đó tính riêng hàng container thông qua năm 2015 là 258.000 teus tương đương xấp xỉ 3,4 triệu tấn với mức tăng trưởng khá cao. Bảng 1: Dự báo khối lượng hàng hóa thông qua các bến cảng biển Đà Nẵng TT Tên cảng Năm 2020 1 Tiên Sa (triệu tấn/năm) 5,5 - 5,9 Tổng hợp (triệu tấn/năm) 2,50 Container (triệu tấn/năm) 3,00 - 3,40 Container (ngàn TEU/năm) 285 - 324 2 Liên Chiểu (triệu tấn/năm) 3,3 - 4,8 3 Bến Thọ Quang (triệu tấn/năm) 1,5 - 2,0 4 Bến hàng lỏng, xăng dầu (Thọ Quang, Liên Chiểu) 1,0 - 1,5 Nguồn: Đề án “Phát triển ngành dịch vụ logistics thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020” Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng hiện đang là cảng hàng không lớn nhất khu vực miền Trung và lớn thứ 3 cả nước, với tổng diện tích sân bay là 842 ha, trong đó khu vực hàng không dân dụng là 150 ha. Năm 2015, khối lượng hàng hóa qua đường hàng không Đà Nẵng là 18.656 tấn, và đón được 6,2 triệu lượt khách. Dự kiến đến năm 2020, ga quốc tế đón khoảng 13 triệu khách (trong đó 4 triệu khách quốc tế và 9 triệu khách nội địa) và có thể trên 20 ngìn tấn hàng hóa. Đường bộ: Hệ thống đường quốc lộ qua địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm Quốc lộ 1A và Quốc lộ 14B, được xây dựng như là đường bộ liên tỉnh đi qua các địa phận thành phố Đà Nẵng. Năm 2011, tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển qua đường bộ là 28,718 triệu tấn. Năm 2015, con số này là 28,732 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân không đáng kể, giai đoạn 2011 - 2015 là 0,012 %. Đường sắt: tuyến đường sắt huyết mạch Bắc - Nam đoạn chạy qua thành phố Đà Nẵng có tổng chiểu dài khoảng 40,3 km, khổ đường 1.000 mm. Tổng lượng hàng vận chuyển qua đường sắt năm 2011 là 2.668 tấn, đến năm 2015 là 3.276 tấn, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 là 5,3%, đặc biệt năm 2014 tăng mạnh, đạt 3.666 tấn. 1.3. Hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics Về kho bãi, so với cầu thị trường và dựa vào dự báo Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng 8 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng khối lượng hàng hóa thông qua các bến cảng biển Đà Nẵng và khối lượng hàng vận chuyển đến năm 2020 như đã đề cập ở trên thì đến có thể đánh giá đến năm 2020 hệ thống kho bãi và dịch vụ logistics của Đà Nẵng vẫn còn thiếu, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu sản xuất và dự trữ của địa phương và vùng lân cận, chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa quốc tế ngày một gia tăng qua khu vực Đà Nẵng. Hiện nay, doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng kho bãi lớn nhất là Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng. Đơn vị này chiếm thị phần lớn của thị trường dịch vụ logistics. Còn lại, phần lớn hệ thống kho bãi của các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân và liên doanh dành cho cung cấp dịch vụ logistics có quy mô nhỏ, tổng diện tích kho chứa của các doanh nghiệp lớn trên địa bàn thành phố chỉ có khoảng 5,1 ha Bảng 3: Kho, bãi dành cho dịch vụ logistics của các doanh nghiệp ở Đà Nẵng Stt công ty Kho chứa (m2) Bãi hàng (m2) 1 Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng 16.979 154.181 2 Công ty Cổ phần Logistics Đà Nẵng 12.225 29.141 3 Công ty CP DV TH cảng Đà Nẵng 2.000 5.000 4 Công ty TNHH TM Quốc tế 10.000 20.000 5 Công ty CP Viconsship 2.000 18.000 6 Công ty CP Vận tải và thuê tàu 2.000 7 Công ty TNHH Logitem Việt Nam 2.000 4.000 8 Công ty CP Giao nhận vận tải ngoại thương 4.000 6.000 9 Cảng Sông Thu 2.000 31.500 10 KCN Thủy sản Thọ Quang 2.080 cộng 57.284 282.822 Nguồn: Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng Bên cạnh đó, về lĩnh vực vận tải cũng đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với số lượng phương tiện từ 5 đến 15 phương tiện. Theo số liệu thống kê giai đoạn 2011 - 2014, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, kho bãi trên địa bàn thành phố có tăng nhẹ. Năm 2011, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường sắt và vận tải đường ống là Bảng 2: Khối lượng hàng vận chuyển Năm Tổng cộng Đường bộ(tấn) Đường sắt (tấn) Đường biển (ngàn tấn) Đường sông (ngàn tấn) Hàng không (tấn) 2005 21.783.180 21.005.000 2.863 662.000 107.000 6.317 2008 16.696.502 15.979.000 1.945 697.260 8.198 10.099 2009 18.534.158 17.864.000 2.085 649.000 7.000 12.073 2010 23.522.106 23.050.000 2.141 451.000 8.000 10.965 2011 29.301.299 28.718.000 2.668 565.000 4.000 11.631 2012 25.644.297 25.350.000 3.207 277.000 4.000 10.090 2013 27.030.787 26.510.000 3.373 500.000 - 17.414 2014 32.164.596 31.330.000 3.666 815.000 - 15.930 2015 (sơ bộ) 29.320.932 28.732.000 3.276 567.000 - 18.656 Dự báo năm đến 20209 62.497.300 61.614.100 4.546 861.000 2.800 Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng năm 2015; và Đề án “Phát triển ngành dịch vụ logistics thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”. Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng 9Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng 535 doanh nghiệp, đến năm 2014 con số này là 613 doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải tuy có giảm số lượng trong năm 2013 so với những năm trước, nhưng đến năm 2014 số lượng doanh nghiệp tăng lên 186 doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp hoạt động bưu chính và chuyển phát năm 2015 là 15 doanh nghiệp. Phần lớn các loại hình dịch vụ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận/hỗ trợ vận tải biển của Đà Nẵng là đại lý giao nhận, thủ tục hải quan, dịch vụ bốc xếp, lưu kho, và đã bắt đầu cung cấp dịch vụ logistics. Đa số các doanh nghiệp giao nhận, vận tải trên địa bàn đều là các doanh nghiệp nhỏ hoặc là đại lý/chi nhánh/văn phòng đại diện của các tập đoàn vận tải, có tiềm lực hạn chế, chỉ có khả năng cung cấp các dịch vụ vận tải, giao nhận đơn lẻ, chưa đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn logistics nước ngoài. 2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển logistics Đà Nẵng Trên cơ sở thực trạng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, chúng tôi nhận định một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cơ bản của logistics Đà Nẵng với một số điểm chính như sau: 2.1. Điểm mạnh Vị trí địa lý đem lại lợi thế không nhỏ cho Đà Nẵng, đặc biệt thuận lợi cho ngành logistics phát triển nhanh chóng và bền vững. Với vị trí là trung độ của cả nước, cửa ngõ ra quốc tế của khu vực miền Trung, lại là điểm cuối của tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây, đây là điểm mạnh đầu tiên cho ngành logistics Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ. Đà Nẵng có kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, hiện đại, được đánh giá cao so với tình hình chung cả nước. Có đầy đủ các hạ tầng cơ bản để phát triển mạnh logistics từ cảng biển, cảng hàng không, đến đường sắt, đường bộ xuyên quốc gia. Đà Nẵng cũng là trung tâm kinh tế, phát luồng bán buôn cho các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên, thương mại nội địa phát triển nhanh chóng, quy mô đáng kể, xuất nhập khẩu phát triển mạnh. Hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông đầu mối Đà Nẵng đã được kết nối trực tiếp với tuyến cáp quang biển quốc tế với tốc độ 10GBs, sóng wifi đã phủ kín khắp thành phố. Các công ty kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, kho bãi, ngân hàng được kết nối với giao dịch quốc tế. Đà Nẵng có môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có sức cạnh tranh cao. Thành phố luôn nằm trong top dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, với nhiều hoạt động thiết thực tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển như đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi cho tiếp cận hỗ trợ tài chính tín dụng, chủ động tích cực tổ chức gặp gỡ đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cùng với du lịch, thương mại, công nghệ thông tin, logistics đang được thành phố xem xét phát triển trở thành ngành dịch vụ mũi nhọn là một trong những yếu tố thuận lợi để phát triển mạnh. 2.2. Điểm yếu So với nhu cầu của một trung tâm logistics loại I10, diện tích kho bãi hiện nay vẫn rất hạn chế. Các doanh nghiệp mong muốn mở rộng đầu tư kho bãi còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ logistics còn non trẻ, là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động manh mún. Vì vậy, các doanh Bảng 4: Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong vận tải, kho bãi Năm 2011 2012 2013 2014 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường sắt, vận tải đường ống 535 560 584 613 Vận tải đường thủy 8 10 11 9 Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải 171 172 155 186 Bưu chính và chuyển phát 9 10 12 15 Tổng 723 752 762 823 Nguồn: Niên giám Thống kê Đà Nẵng năm 2015 Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng 10 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng nghiệp mới chỉ khai thác một hoặc một số hoạt động logistics trong toàn bộ chuỗi cung ứng, phổ biến nhất là khâu giao nhận vận tải. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp để tạo được chuỗi cung ứng logistics hầu như không có. Bên cạnh, nguồn nhân lực có kinh nghiệm và chuyên môn hóa trong lĩnh vực logistics trên địa bàn thành phố còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Bên cạnh đó, việc triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước trên lĩnh vực tổ chức, quản lý vận tải và công tác đánh giá, định hướng phát triển vận tải hàng hóa của ngành còn gặp khó khăn như một số quy định của Nhà nước về tổ chức và quản lý vận tải tuy mới được ban hành nhưng phải bổ sung sửa đổi nhiều lần11; khung cơ chế chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải chưa ban hành.... 2.3. Cơ hội Việt Nam đã tham gia và hoàn tất đàm phám nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như: TPP, ASEAN - AEC, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Australia/New Zealand, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Trung Quốc, Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam - Chile, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu..., sẽ trực tiếp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và FDI sôi động đem lại nhiều cơ hội là ngành logistics. Cơ sở hạ tầng được cải thiện nhiều hơn trước, hạ tầng giao thông thuận lợi kết nối với các vùng miền. Hiện tại, Đà Nẵng đang chú trọng phát triển đô thị theo hướng bền vững, đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển dịch vụ, trong đó có vai trò quan trọng của dịch vụ logistics. Hoạt động logistics đã bắt đầu nhận được sự quan tâm phát triển và thu hút sự chú ý của các cấp quản lý cũng như của các doanh nghiệp của thành phố, đặc biệt trong bối cảnh các tập đoàn kinh tế nước ngoài được quyền đầu tư 100% vốn vào các dịch vụ logistics ở Việt Nam, mở cửa hoàn toàn thị trường logistics. Cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp, container, du lịch quốc tế trọng điểm ở khu vực miền Trung. Hiện nay đang trong giai đoạn nâng cấp mở rộng cảng Tiên Sa, hứa hẹn phát triển mạnh trong thời gian đến. 2.4. Thách thức Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics còn quá ít với quy mô nhỏ, hầu như không có tính liên kết tạo chuỗi cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp. Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng 11Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nguồn nhân lực chuyên nghiệp phục vụ trong lĩnh vực logistics còn hạn chế. Hiện tại trên địa bàn thành phố chưa có nhiều cơ sở đào tạo nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực logistics. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử chưa được hiệu quả, trong khi hoạt động logistics lại là ngành dịch vụ phức tạp và mang tính quốc tế rất cao. 3. Một số định hướng phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 Thành phố cần sớm hoàn thiện quy hoạch và chiến lược tổng thể phát triển logistics đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, với sự phát triển thị trường logistics theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm dịch vụ logistics thành phố. Đối với các dịch vụ về logistics Khẳng định quyết tâm, định hướng phát triển và xây dựng Đà Nẵng thành Trung tâm logistics của cả nước và khu vực. Cần tập trung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa, hoàn thiện hệ thống VinaTrucking12 với sự tham gia của tất cả các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng hệ thống định vị GPS, ứng dụng EDI trong giao nhận vận tải, shipping, trang bị phần mềm quản lý vận tải (TSM), phần mềm quản lý kho hiện đại (WMS), phần mềm kế toán, khai báo hải quan Nghiên cứu, ban hành những chính sách để thu hút các dự án FDI có quy mô lớn nhằm phát triển các dịch vụ logistics. Đặc biệt là các chính sách liên quan đến hạ tầng xây dựng, ưu tiên bố trí quỹ đất cho phát triển hệ thống tổng kho bãi logistics, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ cho xuất khẩu và hàng hóa nội địa thông qua việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng, miễn giảm tiền thuê đất để thu hút các nhà đầu tư. Từng bước hình thành và phát triển các depot và kho ngoại quan tập trung tại các khu vực cảng Tiên Sa và cảng Liên Chiểu. Khuyến khích phát triển nhanh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, sử dụng dịch vụ logistics và đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động logistics. Trong đó, chú ý tập trung vào phát triển các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao như giao nhận từ cửa tới cửa (hàng hải, hàng không), quản lý hàng hóa/nhà vận tải, quản lý đơn hàng, gom hàng (tại kho/hoặc từ các nơi khác nhau), quản lý dữ liệu và cung cấp dịch vụ đầu cuối, dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hóa, dịch vụ kiểm soát quá trình sản xuất, dịch vụ quét và in mã vạch, dịch vụ thu kiểm và chuyển chứng từ, dịch vụ phân phối hàng, dịch vụ hải quan... Về hạ tầng logistics Nghiên cứu phát triển hạ tầng cảng biển, cảng sông. Trong đó, cần tập trung hoàn thành nâng cấp cảng Tiên Sa giai đoạn 2, cảng hành khách du lịch tại cảng Tiên Sa; Xây dựng mới nhà ga quốc tế cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Quy hoạch cảng Tiên Sa trở thành cảng Xanh (Green Port) chuyên về khai thác tàu container và tàu du lịch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các hạng mục đê chắn sóng, cầu cảng, bến trung chuyển tại cảng Liên Chiểu. Quy hoạch đô thị cảng biển quốc tế Liên Chiểu thành cảng tổng hợp, có tính đến quy hoạch các khu logistics chuyên nghiệp và hiện đại trong khu đô thị. Nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án Trung tâm logistics 140 ha tại xã Hòa Sơn, Hòa Nhơn huyện Hòa Vang (phía nam Quốc lộ 14B, phía tây đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi) và quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng ngành du lịch logistics thành phố Đà Nẵng đến năm 2030. Thu hút, khuyến khích đầu tư hình thành các khu logistics chuyên nghiệp như Khu logistics Hòa Nhơn; Khu logistics trong Khu công nghệ cao; Khu logistics tại khu vực phía tây cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Đẩy nhanh triển khai dự án di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố, xây dựng nhà ga đường sắt mới tại quận Liên Chiểu. Xúc tiến, nghiên cứu lựa chọn vị trí, địa điểm quy hoạch và xây dựng các nhà ga mới cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Nghiên cứu phát triển kết nối các dịch vụ/ loại hình vận tải biển với đường sắt. Hình thành liên kết, kết nối cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cảng biển Tiên Sa, nhà ga đường sắt, bến xe trung tâm với các khu công nghiệp, khu logistics. Với những lợi thế, tiềm năng và sự quan tâm của chính quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân Đà Nẵng, trong thời gian đến thành phố sẽ hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics, chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải trong khu vực và thế giới; từng bước trở thành một trung tâm dịch vụ Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng 12 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng cHÚ THÍcH 1 Dự án có tổng mức đầu tư hơn 34.500 tỷ đồng, trong đó vốn vay Tổ chức JICA (Nhật Bản) gần 16.800 tỷ đồng, Ngân hàng Thế giới (WB) hơn 12.400 tỷ đồng, vốn đối ứng dùng để chi cho công tác giải phóng mặt bằng gần 5.300 tỷ đồng. Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi có tổng chiều dài 139 km đi qua 3 tỉnh, thành phố gồm Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi. 2 Tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn - Túy Loan thuộc tuyến cao tốc đường Hồ Chí Minh dài 77 km đi qua 2 tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng có điểm đầu là đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn - Túy Loan ở Km0 giao với tỉnh lộ 14B (km4+500) tại xã Lộc Sơn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế và điểm cuối ở Km79+800 (điểm đầu dự án đường bộ cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi), thị trấn Túy Loan, thành phố Đà Nẵng. Tổng mức đầu tư khoảng 11.500 tỷ đồng. Dự kiến cuối năm 2016 sẽ thông tuyến và năm 2017 sẽ đưa vào sử dụng. Giai đoạn 1 đầu tư 2 làn xe; giai đoạn 2 hoàn thành quy mô đường cao tốc 4 làn xe. 3 Quyết định số 1890/QĐ-UBND ngày 27.3.2014. 4 Hiện đã hoàn thành công tác giải tỏa, đền bù, san lấp mặt bằng, đồng thời đã giới thiệu dự án (trên website, brochure) đến các đối tác trong và ngoài nước để tìm kiếm, huy động các nguồn đầu tư. 5 Hiện nay, cảng Đà Nẵng đã thu hút trên 20 chuyến tàu container/tuần của 30 hãng tàu quốc tế. 6 Di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố; nâng cấp mở rộng Quốc lộ 14G, Dự án xây dựng cảng Liên Chiểu, nâng cấp sân bay quốc tế Đà Nẵng giai đoạn 2. 7 Vinatrucking với những tính năng sử dụng đơn giản, các cá nhân, đơn vị vận tải, chủ hàng đều có thể tham gia vào sàn thông qua smartphone, iPad, hoặc máy tính. Sau khi đăng ký thành viên, chủ xe (đơn vị vận tải) hoặc chủ hàng có nhu cầu đăng tin mua/bán dịch vụ sẽ thực hiện theo các bước đăng tin, các đơn vị vận tải có nhu cầu giao dịch cũng sẽ thực hiện các bước để ghi lại mã số chuyến xe hoặc chuyến hàng lựa chọn và gửi yêu cầu, chào giá cước. Sau khi hoàn tất, VinaTrucking sẽ tiếp nhận phản hồi của các bên về thực hiện giao dịch, tùy theo tình huống. Vinatrucking sẽ tham gia giải quyết cùng các bên trên tinh thần hợp đồng đã ký. Sàn giao dịch cũng ghi rõ quy trình đấu thầu, giải quyết khiếu nại. 8 Theo Niên giám Thống kê Đà Nẵng năm 2015. 9 Đề án “Phát triển ngành dịch vụ logistics thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”. 10 Quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định 1012/QĐ- TTg ngày 03.7.2015. 11 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 7.11.2014 của Bộ Giao thông vận tải thay thế Thông tư số 18/2013/TT- BGTVT ngày 6.8.2013 và Thông tư số 23/2014/TT-BGTVT ngày 26.6.2014. 12 Vinatrucking với những tính năng sử dụng đơn giản, các cá nhân, đơn vị vận tải, chủ hàng đều có thể tham gia vào sàn thông qua smartphone, iPad, hoặc máy tính. Sau khi đăng ký thành viên, chủ xe (đơn vị vận tải) hoặc chủ hàng có nhu cầu đăng tin mua/bán dịch vụ sẽ thực hiện theo các bước đăng tin, các đơn vị vận tải có nhu cầu giao dịch cũng sẽ thực hiện các bước để ghi lại mã số chuyến xe hoặc chuyến hàng lựa chọn và gửi yêu cầu, chào giá cước. Sau khi hoàn tất, VinaTrucking sẽ tiếp nhận phản hồi của các bên về thực hiện giao dịch, tùy theo tình huống. VinaTrucking sẽ tham gia giải quyết cùng các bên trên tinh thần hợp đồng đã ký. Sàn giao dịch cũng ghi rõ quy trình đấu thầu, giải quyết khiếu nại. TÀI lIỆU THaM KHẢo 1. UBND thành phố Đà Nẵng. “Hội thảo xúc tiến đầu tư và phát triển dịch vụ logistics Đà Nẵng”. Ngày 21 tháng 8 năm 2015. 2. Báo cáo tổng quan dự án đầu tư xây dựng trung tâm dịch vụ logistics địa điểm huyện Hòa Vang - Đà Nẵng, 2016. 3. Báo cáo tổng kết 04 năm Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”, Sở Kế hoạch và Đầu tư, số 105/BC-SKHĐT. Ngày 5 tháng 2 năm 2016. 4. Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020” (Ban hành kèm theo Quyết định số: 2551/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng). 5. Quyết định số 1890/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ngành dịch vụ logistics thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”. 6. Dự thảo chuyên đề “Phát triển ngành mạnh các ngành dịch vụ logistics thành phố Đà Nẵng”. 2016. 7. Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng, Báo cáo thường niên năm 2015. . logistics lớn của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước, với hệ thống các cảng biển (Tiên Sa, Liên Chiểu) và cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng là cửa ngõ giao nhận, vận chuyển với các địa phương, với các quốc gia trong khu vực ASEAN và quốc tế. H.H.H. - Đ.T.N.H.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdich_vu_logistics_da_nang_thuc_trang_va_dinh_huong_phat_trie.pdf
Tài liệu liên quan