Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA VIỄN THÔNG I ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay khi đã bước sang thế kỷ 21, kỷ nguyên của xã hội hóa thông tin. Xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa đời sống kinh tế , chính trị, văn hóa xã hội đã làm cho vai trò thông tin càng trở nên quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Viễn thông không những đóng vai trò là một ngành công nghiệp dịch vụ mà nó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống kinh tế- xã hội. Cùng với sự phát triển nhảy bậc về công nghệ viễn thông làm cho các dịch vụ viễn thông ngày càng trở nên phong phú và đa dạng nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội Dịch vụ viễn thông trong tương lai đòi hỏi phải tập trung rất nhiều trí tuệ, các dịch vụ thông minh này phát triển theo hướng mở rộng băng thông, kết hợp dịch vụ và hội tụ thoại - số liệu, cố định – di động trên cơ sở chuyển mạch gói IP và cơ sở truyền dẫn thông tin quang. Từ đó các nhà quản lý và khai thác mạng đã hình thành lên những ý tưởng về một cấu trúc mạng mới nhằm đáp ứng được các nhu cầu mở rộng dịch vụ mà vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng của kiến trúc mạng cũ, đó là cấu trúc mạng viễn thông thế hệ mới mạng NGN. Trong quá trình chuyển đổi này đã có rất nhiều các giải pháp mạng của các nhà cung cấp khác nhau được đưa ra , việc lựa chọn giải pháp và thiết bị nào phù hợp với thực trạng nước mình là điều trăn trở của các nhà khai thác dịch vụ viễn thông của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam Với những suy nghĩ đó đã thôi thúc tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens” Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế với nỗ lực của mình tôi đã cố gắng nghiên cứu xây dựng theo nội dung đồ án. Giới thiệu tổng quan về mạng NGN, các giải pháp mạng NGN của một số hãng trên thế giới Giới thiệu các dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và tình hình thực tế ở Việt Nam Giải pháp thiết bị của Siemens cho các dịch vụ VoIP. Trong phần này chủ yếu tập trung vào cách thực hiện các dịch vụ thông dụng như 1719, 1800, 1900. Đặc biệt là phần dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và giải pháp Surpass của Siemens cho dịch vụ thoại VoIP. Các dịch vụ thoại VoIP nghiên cứu trong nội dung đồ án chỉ là các dịch vụ thông dụng như dịch vụ 1900, dịch vụ 1800, dịch vụ 1719, cùng với giải pháp thiết bị cho các dịch vụ này. Mặc dù đã cố gắng nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên nội dung đồ án không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. MỤC LỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT i MỤC LỤC CÁC HÌNH VẼ iv LỜI NÓI ĐẦU v CHƯƠNG 1 7 TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU 7 1.1 Xu hướng phát triển mạng viễn thông và dịch vụ 7 1.1.1 Sự hội tụ của mạng thoại và truyền số liệu 7 1.1.2 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ 8 1.1.2.1 Xu hướng phát triển mạng và dịch vụ 8 1.1.2.2 Xu hướng phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng 9 1.2 Cấu trúc mạng NGN 10 1.2.1 Khái niệm mạng NGN 10 1.2.2 Cấu trúc tổng quan mạng NGN 11 1.2.2.1 Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN 13 1.2.2.2 Phân tích cấu trúc Tổng quan mạng NGN 14 CHƯƠNG 2 23 CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TRONG MẠNG NGN 23 2.1. Một số yêu cầu đối với NGN 23 2.1.1 Yêu cầu hỗ trợ khả năng phát triển hài hòa từ hạ tầng viễn thông hiện nay lên NGN 23 2.1.2 Yêu cầu về khả năng mở rộng các ứng dụng 25 2.1.3 Yêu cầu về chất lượng và hiệu suất 26 2.2 Các phần tử mạng NGN 27 2.2.1 Media Gateway (MG) 28 2.2.2 Media Gateway Controller (MGC) 29 2.2.3 Signaling Gateway (SG) 31 2.2.4 Media Server 32 2.2.5 Application Server.Feature Server 33 2.3 Tổng Đài Đa Dịch vụ 35 2.3.1 Các khái niệm cơ bản 35 2.3.2 Nguyên tắc tổ chức và cung cấp dịch vụ 36 2.3.2.1 Mảng thích ứng 37 2.3.2.2 Mảng chuyển mạch 38 2.3.2.3 Mảng điều khiển 38 2.3.3 Giao diện và điểm tham chiếu 40 2.3.3.1 Tương tác giữa các mảng 40 2.3.3.2 Tương tác trong cùng một mảng 41 CHƯƠNG 3 43 MỘT SỐ MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP MẠNG NGN 43 3.1 Mô hình giải pháp mạng của Siemens 43 3.2 Mô hình và giải pháp mạng NGN của Alcatel 46 3.3 Mô hình và giải pháp mạng của Nortel 47 3.4 Mô hình và giải pháp mạng của Ericsion 49 3.5 Nguyên tắc tổ chức mạng NGN của VNPT 50 3.5.1 Yêu cầu đối với cấu trúc mạng NGN tại Việt Nam 50 3.5.2 Nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ mới của VNPT 52 3.5.2.1 Cấu trúc mạng NGN 52 3.5.2.2 Kết nối mạng hiện thời với mạng NGN 55 CHƯƠNG 4 59 MỘT SỐ DỊCH VỤ TRÊN NỀN MẠNG NGN 59 4.1 Khái quát về dịch vụ mạng NGN 59 4.2 Một số dịch vụ trên nền mạng NGN 60 4.3 Triển khai dịch vụ NGN tại Việt Nam 61 4.3.1 Dịch vụ dành cho cá nhân 61 4.3.1.1 Dịch vụ điện thoại trả trước 1719 61 4.3.1.3 Dịch vụ thoại qua trang Web (Web Dial Page) 63 4.3.2 Dịch vụ dành cho doanh nghiệp 64 4.3.2.1 Dịch vụ miễn cước ở người gọi 1800 (Free Phone) 64 4.3.2.2 Dịch vụ thông tin giải trí 1900 (1900 Primium Rate Service ) 66 4.3.2.3. Dịch vụ mạng riêng ảo 67 4.3.2.4 Dịch vụ thoại miễn phí từ trang WEB 67 4.3.2.5 Dịch vụ ATM 68 4.3.2.6 Một số dịch vụ khác 68 CHƯƠNG 5 70 GIẢI PHÁP SURPASS CỦA SIEMENS 70 5.1 Giới thiệu thiết bị NGN của Siemens 70 5.2 Giới thiệu thiết bị Surpass hiG1000 72 5.2.1 Cấu trúc thiết bị surpass hiG1000 72 5.2.2 Chức năng của Surpass hiG 1000 73 5.2.2.1 Chức năng truyền dẫn 74 5.2.2.2 Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ 75 5.2.2.3 Chức năng mạng 76 5.3 Giới thiệu thiết bị Surpass hiQ 9200 77 5.3.1 Các thành phần chức năng của Surpass hiQ 9200 77 5.3.2 Chức năng của Surpass hiQ 9200 78 5.4 Giải pháp Surpass cho các dịch vụ VoIP 80 5.4.1 Dịch vụ điện thoại trả trước 1719 82 5.4.1.1 Cách sử dụng dịch vụ 1719: 82 5.4.1.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi 1719 83 5.4.2 Dịch vụ Free Phone 1800 84 5.4.2.1 Cách sử dụng dịch vụ 1800: 84 5.4.2.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi Free Phone 1800 85 5.4.3 Dịch vụ thông tin giải trí 1900 86 5.4.3.1 Cách sử dụng dịch vụ 1900: 86 5.4.3.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi 1900 86 KẾT LUẬN 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

doc91 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dịch vụ NGN và giải pháp Surpass của Siemens, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A&B. Kết nối chéo giữa các node đường trục ở mức ít nhất là 2.5 Gb/s, nhằm đảm bảo an toàn của hệ thống, có nhiệm vụ chuyển mạch giữa các vùng lưu lượng. Số lượng và quy mô node chuyển mạch trên mạng đường trục phụ thuộc vào lưu lượng phát sinh trên mạng đường trục. Trong giai đoạn đầu trang bị loại có khả năng chuyển mạch ATM nhỏ hơn 60Gb/s và năng lực định tuyến nhỏ hơn 30 triệu gói/s, đặt tại các trung tâm truyền dẫn liên tỉnh. - Cấp vùng: Toàn bộ các node chuyển mạch ATM+IP, các bộ tập trung ATM nội vùng đảm bảo việc chuyển mạch cuộc gọi trong nội vùng và sang vùng khác, các node chuyển mạch ATM+IP nội vùng được kết nối ở mức tối thiểu 155Mb/s lên cả hai mặt chuển mạch cấp trục quóc gia qua các tuyến truyền dẫn nội vùng. Các bộ tập trung ATM được kết nối ở mức tối thiểu 155Mb/s lên các node chuyển mạch ATM+IP nội vùng qua các bộ truy nhập. Các node chuyển mạch ATM+IP nội vùng được đặt tại các vị trí tổng đài Host hiện nay và được kết nối trực tiếp với nhau theo dạng Ring qua các cổng quang của node ATM+IP, sử dụng các sợi quang hiện có trong tuyến cáp quang nội vùng.Các node chuyển mạch ATM+IP nội vùng phải tích hợp tính năng Broadband RAS nhằm thực hiện chức năng điểm truy nhập IP POP băng rộng cho thuê bao xDSL. Số lượng và quy mô các node node chuyển mạch ATM+IP của một vùng trong giai đoạn đầu phụ thuộc vào nhu cầu dịch vụ tại vùng đó.Trong giai đoạn đầu trang bị loại có năng lực chuyển mạch ATM nhỏ hơn 5Gb/s và năng lực định tuyến không vượt quá 500.000 gói/s. Tổ chức lớp truy nhập: Lớp truy nhập bao gồm toàn bộ các node truy nhập hữu tuyến và vô tuyến được tổ chức không phụ thuộc vào địa giới hành chính.Các node truy nhập của vùng lưu lượng chỉ được kết nối đến node chuyển mạch đường trục (thông qua các node chuyển mạch nội vùng) của vùng đó mà không được kết nối tới node đường trục của vùng khác. Các kênh kết nối truy nhập với các node chuyển mạch nội vùng có tốc độ phụ thuộc vào số lượng thuê bao tại node đó. Các thiết bị truy nhập thế hệ mới phải có khách hàngẩ năng cung cấp cổng dịch vụ POST, VoIP, ATM, FR, X25, IP-VPN,xDSL… 3.5.2.2 Kết nối mạng hiện thời với mạng NGN Việc tổ chức kết nối các mạng hiện thời (PSTN, Internet, Mạng truyền số liệu) được thực hiện thông qua các cổng được gọi là MediaGateway (MG). Hệ thống báo hiệu CCSS7 được kết nối với lớp điều hiển của mạng NGN thông qua các cổng báo hiệu SURPASS hiG. Các cổng SG và MG được điều khiển bởi các softswitch thông qua kênh kết nối điều khiển Megaco/H.248 Sigtran. Kết nối với mạng PSTN: Kết nối mạng NGN với mạng PSTN hiện tại được thông qua thiết bị ghép luồng trung kế (Trunking Gate- TGW) ở mức nxE1 và báo hiệu số 7. Không sử dụng báo hiệu R2 cho kết nối này. Cấu hình kết nối được mô tả như hình vẽ Lớp ứng dụng và dịch vụ SDH RING Call Node Service Node ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM+IP ATM & IP ATM & IP ATM TGW TGW Chuyển mạch quốc tế Truy nhập Truy nhập Chuyển mạch quốc gia Chuyển mạch nội hạt Truy nhập thuê bao Cấp trục Lớp truyền tải Lớp truy nhập Lớp điều khiển Cấp vùng Hình 3.7: Cấu hình kết nối NGN-PSTN PSTN NGN Điểm kết nối được thực hiện tại Host hoặc Tandem nội hạt và tổng đài gateway quốc tế, nhằm giảm cấp chuyển mạch, giảm chi phí đầu tư cho truyền dẫn và chuyển mạch của PSTN đồng thời tận dụng năng lực chuyển mạch của mạng NGN. Đối với mạng PSTN, mạng NGN sẽ đóng vai trò như tổng đài Transit quốc gia của mạng PSTN cho các dịch vụ thoại tiêu chuẩn 64Kb/s. Các cuộc thoại liên tỉnh hoặc quốc tế từ tổng đài Host PSTN sẽ được chuyển tiếp qua mạng NGN tới các Host khác hoặc tới tổng đài cửa ngõ quốc tế. Các thiết bị Trunking Gateway có tính năng chuyển tiếp các cuộc gọi thoại tiêu chuẩn hoặc các cuộc gọi VoIP qua mạng NGN. Kết nối với mạng Iternet: Kết nối mạng NGN với trung tâm mạng Internet ISP và IAP được thực hiện tại node ATM+IP quốc gia thông qua giao tiếp mức LAN. Tốc độ cổng LAN không thấp hơn theo tiêu chuẩn Gigabit Ethernet(GbE). Nếu trung tâm mạng không cùng vị trí dặt node ATM+IP quốc gia thi sử dụng kết nối LAN qua cổng GbE. Điểm kết nối mạng NGN với các node truy nhập mạng Internet POP độc lập cho thuê bao truy nhập, gián tiếp được thực hiện tại node ATM+IP nội vùng thông qua giao tiếp mức LAN. Tốc độ LAN không phụ thuộc vào quy mô của POP. Nếu POP không cùng vị trí đặt node ATM+IP nội vùng thì kết nối LAN được thực hiện qua cổng quang. Đối với các vệ tinh của tổng đài Host PSTN có tích hợp năng lực truy nhập Internet POP thì điểm kết nối mạng NGN với các node truy nhập mạng Internet POP tích hợp được thực hiện tại bộ tập trung ATM hoặc các node ATM+IP nội vùng thông qua giao tiếp ATM tùy thuộc vào vị trí POP tích hợp. Kết nối với mạng FR, X25 và mạng di động GSM hiện tại với mạng NGN: Các mạng FR, X25 hiện nay sẽ thuộc lớp truy nhập của mạng NGN do vậy kết nối với mạng NGN qua bộ tập trung ATM Ngược lại mạng di động GSM hiện nay được xây dựng và phát triển để tiến tới mạng di động 3G theo lộ trình riêng. Mạng di động 3G có cấu trúc phù hợp tương thích với mạng NGN, sử dụng hạ tần lớp truyền tải ATM/IP của mạng NGN CHƯƠNG 4 MỘT SỐ DỊCH VỤ TRÊN NỀN MẠNG NGN 4.1 Khái quát về dịch vụ mạng NGN Có sự khác nhau giữa các loại hình dịch vụ, một số đã và đang tồn tại, một số khác thì vẫn còn ở mức khái niệm.Trong khi một vài dịch vụ này có thể được cung cấp trên nền mạng đang tồn tại , thì các dịch vụ khác mang lại lợi ích từ khả năng cung cấp tiên tiến của mạng NGN.Nhưng phần lớn các lợi ích ban đầu có thể từ việc đóng gói các dịch vụ truyền thống, hầu hết các dịch vụ truyền thống liên quan tới các dịch vụ dựa trên cơ sở truy nhập, truyền tải, định tuyến và chuyển mạch của hệ thống cũ. Dựa trên cơ sở, khả năng kết nối, tài nguyên và điều khiển phiên đối với các dịch vụ khác NGN có khả năng cung cấp phạm vi rộng lớn các loại hình dịch vụ, bao gồm: Các dịch vụ tài nguyên chuyên dụng như cung cấp và quản lý các bộ chuyển mã, các cầu nối hội nghị đa phương tiện đa điểm,các thư viện nhận dạng tiếng nói. Các dịch vụ lưu trữ và xử lý cung cấp và quản lý các đơn vị lưu trữ thông tin về thông báo, các máy chủ xử lý file, máy chủ kết nối, nền điều hành Các dịch vụ trung gian như môi giới , bảo mật, bản quyền. Các dịch vụ ứng dụng cụ thể như các ứng dụng thương mại điện tử. Các dịch vụ cung cấp nội dung mà nó có thể cung cấp hoặc môi giới nội dung thông tin như đào tạo, các dịch vụ xúc tiến thông tin.. Các dịch vụ tương tác để tương tác giữa các ứng dụng, các dịch vụ, các mạng, các giao thức hoặc các định dạng khác nhau như chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử EDI. Các dịch vụ quản lý, vận hành và bảo dưỡng các dịch vụ mạng. 4.2 Một số dịch vụ trên nền mạng NGN Như đã nói ở trên NGN là mạng hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các dịch vụ đa dạng và nhanh chóng đáp ứng hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa di động và cố định. Với ưu thế cấu trúc phân lớp theo chức năng và sử dụng rộng rãi các giao diện mở API để kiến tạo các dịch vụ mà không phụ thộc nhiều vào các nhà cung cấp thiết bị và khai thác nên công nghệ mạng NGN đáp ứng được các yêu cầu cung cấp đa dịch vụ cho xã hội. Để cung cấp các dịch vụ khả dung trên nền mạng NGN các nhà cung cấp dịch vụ phai đưa ra các giải pháp trọn gói bao gồm phần cứng, phần mềm và các phụ kiện khác trong phạm vi sản phẩm để đảm bảo việc quản lý và nâng cấp mạng.Chính vì vậy việc cung cấp dịch vụ trên nền mạng NGN là một cơ hội mới cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ đồng thời cũng là thách thức mà các nhà cung cấp phải vượt qua. Hiện nay VTN đã triển khai một số loại hình dịch vụ dựa trên nền mạng NGN trong rất nhiều các loại hình dịch vụ mà mạng NGN có thể cung cấp Tính toán mạng công cộng Bản tin hợp nhất Môi giới thông tin Thương mại điện tử Dịch vụ thoại Dịch vụ dữ liệu Dịch vụ đa phương tiện Mạng riêng ảo Trò chơi tương tác Chuyển cuộc gọi Thực tế ảo phân tán Quản lý tại nhà Hình 4.1: Một số dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN 4.3 Triển khai dịch vụ NGN tại Việt Nam Trong các dịch vụ mạng NGN đã giới thiệu,tại Việt Nam VNPT đã từng bước triển khai đến nay có thể nói đã thu được nhiều kết quả. Các dịch vụ mà VNPT đã khai thác bao gồm: Dịch vụ dành cho cá nhân: Dịch vụ VoIP trả trước 1719 (Calling Card) Dịch vụ báo cuộc gọi từ Internet (Call Waiting Internet) Dịch vụ thoại qua trang Web (Web Dail Page WDB) Dịch vụ dành cho doanh nghệp: Dịch vụ thoại miễn phí 1800 (Free Phone) Dịch vụ thông tin giải trí 1900 (1900 Premium Rate Service) Dịch vụ mạng riêng ảo (Vitual Private Network) Dịch vụ thoại miễn phí từ trang Web (Free Call Buton) Dịch vụ cuộc gọi thương mại miễn phí (Comercial Free Call) 4.3.1 Dịch vụ dành cho cá nhân 4.3.1.1 Dịch vụ điện thoại trả trước 1719 Với dịch vụ này khách hàng có thể gọi từ bất kì máy điện thoại cố định nào và lựa chọn cuộc gọi theo hai hình thức là gọi chất lượng (Tốc độ 64Kb/s) và cuộc gọi tiết kiệm (8kb/s). Để thực hiện các cuộc gọi trong nước, quốc tế và sang mạng di động. Cước phí sẽ thừ trực tiếp trên thẻ trả trước, mức cước phí giảm so với điện thoại thông thường từ 15% (đối với 64kb/s) đến 30% (dối với 8kb/s). Dịch vụ gọi 1719 được cung cấp cho tất cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại tất cả các máy điện thoại cố định (thuê bao, các điểm công cộng có người phục vụ như Bưu cục, đại lí, điểm bưu điện-văn hóa xã). Dịch vụ này rất thích hợp cho các sinh viên, học sinh, khách du lịch, các cá nhân không có chỗ ở ổn định,… các cơ quan, hộ gia đình muốn chủ động định mức trong việc thanh toán cuớc điện thoại. Tạm thời chưa cung cấp dịch vụ “gọi 1719” cho các đối tượng : Các thuê bao di động VinaPhone,MobiFone Các thuê bao di động Callink, MobiNet, Điện thoại vô tuyến nội thị, di động nội vùng. Khách hàng thuộc các mạng dùng riêng (như mạng của Bộ quốc phòng, Bộ công an, Bộ ngoại giao…) Dịch vụ sẽ mang lại cho khách hàng rất nhiều tiện lợi như: Có thể mua thẻ tại các đại lý bưu điện, các bưu cục hoặc các điểm du lịch…Không phải đăng ký dịch vụ, Có thể gọi mọi lúc mọi nơi từ bất kì máy điện thoại cố định nào. Chủ động quản lý mức tiền gọi, thời hạn sử dụng thẻ lâu dài. Chỉ người sử dụng dịch vụ mới biết được số thẻ. 4.3.1.2 Dịch vụ báo cuộc gọi khi đang truy cập Internet (Call Waiting Internet) Dịch vụ cho phép nhận cuộc gọi đến số điện thoại cố định khi máy này đang truy cập Internet. Để sử dụng dịch vụ này trong máy tính của khách hàng chỉ cần cài đặt phần mềm Serphone và đăng ký sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ được cấp mã truy nhập và mật khẩu, khi thuê bao đang vào mạng Internet mà có cuộc gọi đến trên màn hình sẽ hiển thị cuộc gọi đến, thuê bao có thể có các lựa chọn: Trả lời bằng PC, trả lời bằng Phone, chuyển qua máy điện thoại khác hoặc từ chối cuộc gọi. Đối với dịch vụ này, những thuê bao không phải là ISDN, xDSL vẫn có thể liên lạc được khi đang trình duyệt Web hoặc có khả năng forward cuộc gọi sang máy khác, ví dụ như máy di động. Các cuộc gọi đến được điều khiển bằng giao diện đồ họa, dễ dàng sử dụng.Không bao giờ lỡ cuộc gọi khi đang truy cập Internet. Với các đặc điểm trên,dịch vụ này thích hợp với các hộ gia đình, cơ quan, cá nhân sử dụng Internet bàng kết nối Dialup trên đường line điện thoại. Thuê bao chỉ cần đăng ký sử dụng dịch vụ với các bưu điện tỉnh, thành phố, VTN, sẽ được cài đặt phần mềm Serphone Quá trình thực hiện cuộc gọi: Khi thuê bao A quay số của thuê bao B trong điều kiện thuê bao B đang truy nhập Internet Khi đó thuê bao B có các lựa chọn: Trả lời bằng PC Trả lời bằng Phone Forward sang một máy khác Từ chối cuộc gọi Khi thuê bao b chấp nhận cuộc gọi bằng Phone, Internet sẽ bị ngắt nối và có hồi âm chuông lại thuê bao A Khi thuê bao chấp nhận cuộc gọi bằng PC, kênh thoại sẽ được thiết lập tới PC của khách hàng qua mạng IP. Trường hợp thuê bao B Forward sang một máy khác, hệ thống sẽ điều khiển thiết lập một kết nối tới thuê bao được chuyển tới (Ví dụn máy di động của người đang sử dụng Internet). Trường hợp thuê bao B từ chối cuộc gọi, hệ thống sẽ điều khiển ngắt cuộc gọi. 4.3.1.3 Dịch vụ thoại qua trang Web (Web Dial Page) Đây là dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi từ một trang Web trên Internet đến một thuê bao PSTN.Cuộc gọi có thể là kết nối giữa máy tính với điện thoại (PC to Phone) hoặc điện thoại với điện thoại (Phone to phone).Dịch vụ này dễ dàng sử dụng nhờ giao diện đồ họa đồng thời mạng lại nhiều lợi ích cho người sử dụng.Các tiện ích có thể kể tới khi dung dịch vụ này là: Cuộc gọi có thể thực hiện trực tiếp từ Internet Cung cấp thệm dịch vụ cho người sử dụng như số danh bạ điện thoại cá nhân Dễ dàng sử dụng các nhờ giao diện đồ họa Để sử dụng dịch vụ khách hàng cần có một máy tính kêt nối Internet và đăng ký sử dụng dịch vụ WDP, người sử dụng sẽ được cung cấp một username và password để truy cập vào WDP Server qua mạng Internet. Khách hàng có thể thực hiện cuộc gọi theo hai phương thức PC to Phone và Phone to Phone đồng thời có thể thực hiện cuộc gọi ngay hay hẹn giờ thực hiện cuộc gọi. 4.3.2 Dịch vụ dành cho doanh nghiệp 4.3.2.1 Dịch vụ miễn cước ở người gọi 1800 (Free Phone) Đây là dịch vụ tính cước của máy được gọi, dịch vụ này phù hợp với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế xã hội muốn thiết lập một số máy thống nhất trên toàn quốc để phục vụ công tác chăm sóc khách hàng, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng hoặc thực hiện các quá trình giao tiếp thông qua điện thoại mà tổ chức đó muốn trả tiền cho khách hàng khi khách hàng liên hệ với họ Đối với người sử dụng dịch vụ: Cước phí cuộc gọi sẽ do thuê bao đăng ký dịch vụ 1800 trả. Có thể gọi từ bất cứ nơi nào mà chỉ cần nhớ số điện thoại nhất định. Đối với thuê bao đăng ký dịch vụ: Giúp các công ty thành lập các số gọi miễn phí phục vụ cho kinh doanh, khuyến khích khách hàng gọi tới trung tâm giới thiệu và hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ của mình. Dễ dàng quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình với một số điện thoại duy nhất trên toàn quốc. Thuê bao có thể tổ chức nhiều các đích đến khác nhau linh hoạt theo thời gian (như ngày trong tuần, giờ trong ngày…) hoặc theo vị trí xuất phát của các cuộc gọi đến. Không cấn thay đổi các số điện thoại đang có. Đáp ứng tốt cho các công ty chuyên về cung cấp dịch vụ . Đối với dịch vụ này, các tổ chức, cá nhân của Việt Nam và nước ngoài đề có quyền sử dụng dịch vụ 1800 trên cơ sở đã thực hiện đầy đủ quy định của Tổng công ty. Tạm thời chưa cung cấp dịch vụ 1800 cho các thuê bao sử dụng số đích sau: - Các thuê bao di động Calling, MobiNer, Điện thoại vô tuyến nội thị, Di động nội vùng. - Khách hàng thuộc các mạng dùng riêng (như mạng của bộ quốc phòng, bộ công an, bộ ngoại giao…). Đối tượng là thuê bao dịch vụ 1800: - 18001xxx là số dịch vụ dành cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông như 18001719 của VTN, 18001260 của VDC và mới đây nhất là 18001091 của VinaPhone, 18001090 của MobiPhone (Triển khai từ 1/10/2005) - 18005xxx là số dịch vụ dành cho các doanh nghiệp khác có nhu cầu giới thiệu, quảng bá dịch vụ sản phẩm, chăm sóc hỗ trợ khách hàng của họ. Dịch vụ này rất thích hợp cho các hãng sản xuất, mua bán ôtô, các công ty mua bán đồ gia dụng, điện lạnh, điện tử các công ty du lịch lớn, các công ty bảo hiểm, các hãng hàng không, đường sắt các công ty quảng cáo,…để tổ chức hệ thống chăm sóc khách hàng có diện trải rộng trên toàn quốc. Đối tượng là người gọi (hay người sử dụng dịch vụ ):Là các khách hàng có nhu cầu được hỗ trợ, tìm hiểu về các dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với thuê bao đăng kí dịch vụ: - Đăng kí số dịch vụ với các Bưu điện tỉnh,Thành phố.VTN - Quảng bá số dịch vụ của mình đến khách hàng. Đối với người sử dụng dịch vụ: Người gọi quay số truy nhập 1800+Số dịch vụ (VD:18001260). Sau khi số đích được xác định, cuộc gọi sẽ được xác lập thông qua mạng VoIP. Sau khi cuộc gọi kết thúc, bản tin cước sẽ được ghi cho doanh nghiệp đăng kí thuê bao. Ví dụ: Một công ty dịch vụ chỉ muốn cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một vùng với một mã vùng riêng, các khách hàng với các mã vùng khác nhau sẽ được kết nối tới một số khác hoặc nhận một câu thông báo nào đó. Phụ thuộc vào ngày giờ trong ngày đích của cuộc gọi sẽ được xác định tùy thuộc vào thời gian trong ngày mà cuộc gọi thực hiện, có thể định nghĩa các khoảng thời gian khác nhau trong đó cuộc gọi sẽ được định tuyến đến các đích khác nhau, các khoảng thời gian đó có thể định nghĩa dưới dạng: giờ…phút, sáng /chiều /tối hay hàng ngày trong tuần (Ví dụ: cuộc gọi sẽ được kết nối tới văn phòng trong thời gian làm việc: Từ thứ hai đến thứ bảy. Trong khoảng thời gian từ 7h sáng đến 18h và ngày chử nhật hoặc ngoài giờ làm việc, cuộc gọi sẽ được kết nối tới các bản tin thông báo) 4.3.2.2 Dịch vụ thông tin giải trí 1900 (1900 Primium Rate Service ) Dịch vụ này giúp cho người tham gia có thể có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin tư vấn, tham gia các trò chơi qua mạng băng các hinh thức nhắn tin hoặc thông qua một mang truy cập (1900). Đối với doanh nghiệp thuê bao dịch vụ: Dễ dàng quảng bá một số điện thoại duy nhất trên toàn quốc. Thuê bao có thể lựa chọn các đích đến khác nhau tuùy theo thơi gian trong ngày, trong tuần. Là loại hinh kinh doanh mới qua mạng diện thoại thông qua các dịch vụ tư vấn, giải trí (thể thao, văn hóa…. ). Đây là một loại dịch vụ giúp khách hàng tự lựa chọn các mã số dịch vụ. Ưu điểm lớn nhất của dịch vụ này là mộ số duy nhất cho tất cả các dịch vụ Đối với người sử dụng: Có thể gọi tại bất kỳ thời điểm nào mà chỉ cần nhớ một số điện thoại duy nhất. Chi phí thấm cho cuộc gọi tư vấn hoặc giải trí. Với dịch vụ này các tổ chức, cá nhân của Việt Nam và nước ngoài đều có quyền sử dụng dịch vụ 1900 trên cơ sở đã thực hiện đầy đủ quy định của Tổng công ty. Tạm thời chưa cung cấp dịch vụ 1900 cho các thuê bao sử dụng số đích sau: Các thuê bao điện thoại di động Vinaphone, Mobile phone, thuê bao di động Callink, MobiNet, điện thoại vô tuyến nội thị, di động nội vùng. Khách hàng thuộc các mạng dùng riêng (như mạng của Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An, Bộ ngoại giao…) Đối tượng là thuê bao dịch vụ 1900: là các doanh nghiệp 19001xx : là số dịch vụ dành cho các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thông tin giải trí , tư vấn,… như: 19001570, 19001580…. 19005xxxxx: là dịch vụ giải đáp thông tin cho khách hàng như ngân hàng, hãng bảo hiểm, ví dụ như đang áp dụng cho NHNN là 1900545454 Đối tượng là người gọi (người sử dụng dịch vụ): Là các khách hàng có nhu cầu tham gia các trò chơi, chương trình giải trí và có nhu cầu tham gia tư vần (sức khỏe, hôn nhân, gia đình…) 4.3.2.3. Dịch vụ mạng riêng ảo Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) là dịch vụ cung cấp kết nối các máy tính của khách hàng trên nền tảng mạng NGN. Khách hàng sử dụng dịch vụ này kết nối đơn giản với chi phí thấp, mềm dẻo, linh hoạt (Có thể vừa kết nối mạng riêng ảo vừa có thể truy cập Internet).Cung cấp cho khách hàng các kênh thuê riêng ảo có độ tin cậy cao. Dịch vụ mạng riêng ảo rất thích hợp cho các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu kết nối mạng thông thông tin hiện đại, hoàn hảo và tiết kiệm. Thủ tục đăng ký dịch vụ đơn giản. Với các đặc điểm này thì khách hàng của dịch vụ này là cá nhân, cơ quan tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kết nối các mạng máy tính trên đường dây xDSL do tổng công ty BCVT Việt Nam cung cấp, như vậy dịch vụ VPN được cung cấp tại những địa điểm đã triển khai cung cấp dịch vụ xDSL. Để thiết lập mạng riêng ảo khách hàng chỉ việc dăng ký các điểm truy cập và tốc độ cổng cần kết nối theo yêu cầu sử dụng, sau đó hệ thống mạng NGN sẽ thực hiện kết nối các điểm đó qua kênh riêng ảo. 4.3.2.4 Dịch vụ thoại miễn phí từ trang WEB Là dịch vụ cho phép thuê bao sử dụng Internet thực hiệncác cuộc gọi không mất tiền đến các trung tâm hỗ trợ bán hàng của doanh nghiệp ngay trên Website, doanh nghiếpẽ trả tiền cho cuộc gọi. có thể thấy một số lợi ích của dịch vụ này mang lại: Đối với người sử dụng dịch vụ có thể thực hiện cuộc gọi trực tiếp từ Internet, sử dụng dịch vụ đơn giản; Còn đối với doanh nghiệp là thuê bao của dịch vụ có thể cung cấp ngay dịch vụ , khuyến khích khách hàng gọi điện tới để tìm hiểu về sản phẩm của công ty mình qua Website Để sử dụng dịch vụ này doanh nghiệp chỉ cần đăng ký sử dụng dịch vụ với nhà cung cấp dịch vụ. Đối với người sử dụng dịch vụ chỉ cần kết nối với Internet và truy cập vào Website sau đó thực hiện cuộc gọi miễn phí qua giao diện đồ họa của Website. 4.3.2.5 Dịch vụ ATM Các dịch vụ thuần túy ATM chưa phổ biến rộng rãi.Tại những nơi triển khai, những dịch vụ này được cung cấp bởi một mạng ATM riêng, mạng này có thể dùng chung hạ tầng truyền dẫn với mạng IP và TDM truyền hống. Truy nhập vào các điểm dịch vụ thuần túy ATM hầu hết đều thông qua các đường truy nhập riêng. Các mạng ATM thuộc loại này thường có các hệ thống quản lý đặc biệt do chính những nhà sản xuất thiết bị chuyển mạch cung cấp .Các hệ thống quản lý này đảm trách việc quản lý tất cả các kênh ảo VPC và các dịch vụ tương tự từ mộ thiết bị quản lý tập trung.Nếu mạng hỗ trợ các kênh SVC quay số thì hệ thống hỗ trợ khai thác cũng phải quản lý được các dịch vụ này.Thường thì ATM được sử dụng như là lớp truyền tải qua mạng Internet cho các mạng IP và FR và cho mạng truy nhập dựa trên công nghệ xDSL.Tuy nhiên việc quản lý, vận hành và bảo trì các mạng truyền tải ATM có thể thực hiện dễ dàng nếu có sự phối hợp chặt chẽ các hệ thống quản lý mạng ATM và IP, FR 4.3.2.6 Một số dịch vụ khác Truy nhập Internet tốc độ cao: Khách hàng có thê truy nhập vào Internet với ốc độ cao hơn trong đó tốc độ đường xuống có thể tùy chọn và tốc độ đường lên có thể đạt tới 1MBps. Mức độ cực đại của tốc độ chiều xuống, chiều lên phụ thuộc vào chuẩn DSL được sử dụng Giáo dục từ xa: Nếu sử dụng công nghệ DSL, một trường học có thể kết nôi Internet, giao lưu với các trường khác và kết nối vào thư viện trực tuyếncủa khu vực hay quốc gia.Công nghệ ADSL toàn tốc với chất lượng dịch vụ đảm bảo có thể cung cấp hình ảnh MPEG cho phép trung tâm giảng dạy bằng hình ảnh đồng thời các học viên có thể tham gia học tập từ nhiều nơi khác nhau. Hội nghị truyền hình: Tổ chức họp mặt từ xa, gặp mạt trực tiếp, nói chuyện tức thời. Dịch vụ này tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại cho người sử dụng . Khi đó khoảng cách địa lý không còn là vấn đề quan trọng. Mặc dù dịch vụ này yêu cầu băng thông hai chiều đối xứng, nhưng ADSL toàn tốc có thể cung cấp kênh chuyên dụng ngoài băng thông sẵn có của ADSL cho ứng dụng này trong khi vẫn đảm bảo cung cấp các dịch vụ khác. Truyền hình theo yêu cầu: ứng dụng này là hướng phất triển ban đầu của ADSL với VoD người sử dụng có thể lựa chọn xem những bộ phim bất kì, truy nhập tức thời đến những bộ phim mới nhất vừa được sản xuất để xem khi có nhu cầu. CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP SURPASS CỦA SIEMENS 5.1 Giới thiệu thiết bị NGN của Siemens Như đã giới thiệu ở chương 3 về giái pháp công nghệ mạng NGN của Siemens. Siemens đưa ra giải pháp mạng NGN với cấu trúc mạng Phần truy nhập Mạng trục Phần điều khiển Phần quản lý S E M E N S N X D O R F Switch Switch Switch Hình 5.1: Kết cấu cho mạng NGN theo giải pháp của Siemens Cùng với giải pháp cấu trúc mạng Siemens đưa ra giải pháp thiết bị cho từng phần của cấu trúc mạng, trong đó có thể kể đến những họ thiết bị: Dòng sản phẩm CRX: Là dòng sản phẩm có chức năng chuyển mạch định tuyến, có cấu trúc module khả năng mở rộng cao có khả năng tương thích với nhiều môi trường mạng khác nhau như thuần IP (MPLS), IP/ATM, Overlay hay thậm chí trực tiếp qua mạng quang. Hệ thống có năng lực chuyển mạch và ổn định cao… Dòng sản phẩm ERX: Được sử dụng tại lớp biên hay trong mạng của các doanh nghiệp lớn. Đây là thiết bị đa dịch vụ có khả năng hỗ trợ nhiều giao thức và nhiều cổng khác nhau. Các giao thức định tuyến hỗ trợ chính bao gồm: MPLS, RIPv2, OSPF,… các phương thức hỗ trợ truy nhập bao gồm: ATM, SONET, FR… Đây cũng là dòng sản phẩm có tính ổn định cao và có dung lượng lớn. Dòng sản phẩm Surpass: Như đã giới thiệu từ đầu đây là sản phẩm quan trọng nhất trong cấu trúc mạng NGN của Siemens. Surpass là hệ thống chủ tập trung quản lý của hầu hết các thiết bị trong cấu trúc mạng NGN của Siemens. Hình vẽ sau đây sẽ chỉ ra sự quản lý tập trung này. SURPASS NG Access SURPASS NG Optics SURPASS NG Switching SURPASS NG Management NGN Control Phần quản lý Phần điều khiển Mạng lõi Mạng truy nhập PSTN/ Mobile Network Media Gateways Switch Switch Switch Media Gateway Access Gateway Metro Optics IP/Optical Backbone Residential Customers Triple Play Voice, Video, Data Multi- Service Access Application/ Video Server Business Customers LAN PBX CPE Hình 5.2: Surpass trong cấu trúc mạng NGN của Siemens Họ sản phẩm SURPASS có thể chia ra làm nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào chức năng của chúng trong cấu trúc mạng, trong mỗi họ lại được chia thành các loại khác nhau tùy theo dung lượng và chức năng. SURPASS có thể được chia thành các họ con: Surpass hiQ: Có chức năng là các máy chủ, cung cấp nền tảng hệ thống dịch vụ mở ngoài ra có thể có chức năng chuyển mạch, điều khiển, báo hiệu .v.v. Surpass hiG: Đóng vai trò là các MediaGateway, được điều khiển theo chuẩn của Media Gateway Controler Protocol (MGCP). Được thiết kế nhỏ gọn, kinh tế, độ tin cậy cao. Hệ thống chuyển mạch mềm của hiG hỗ trợ cho mạng NGN Surpass hiS: Đóng vai trò là Gateway cho mạng báo hiệu đa giao thức Surpass hiR: Là các máy chủ chứa tài nguyên quản lý mạng Surpass hiX: Là các bộ truy nhập đa dịch vụ Surpass hiT: Là các hệ thống truyền dẫn quang. Dưới đây là hình vẽ mô tả các họ thiết bị của Siemens SURPASS hiQ 9200 - Softswitch (Call Feature Server, Media Gateway ontroller) SURPASS hiQ 8000 - Softswitch (for VoCable) SURPASS hiQ 6200 - SIP Server SURPASS hiQ 4000 - Open Service Platform SURPASS hiQ 30 - Directory Server SURPASS hiQ 20 - H.323 Registration and Routing Server; Gatekeeper SURPASS hiQ 10 - Radius Server, AAA Server SURPASS hiX 7500 - Next Generation Access for Multi-service Access SURPASS hiX 7300 - Next Generation Access for DSL Broadband Access SURPASS hiX 7200 - Next Generation Access for Voice Access SURPASS hiX SURPASS hiQ SURPASS hiG SURPASS hiG 1600 - Media Gateway for Access SURPASS hiG 1200 - Media Gateway for Trunks SURPASS hiG 1100 - Media Gateway for Trunks SURPASS hiG 1000 - Media Gateway for Trunks SURPASS hiS 700 - Signaling Gateway (Stand-alone) SURPASS hiS SURPASS hiR 200 - Resource Server (IP Announcements & Dialogs) SURPASS hiR 220 - Resource Server (IP Announcements & Dialogs) SURPASS hiR SURPASS hiT 7550 - MTS SURPASS hiT 7540 - OCU SURPASS hiT 7070 - SC/DC SURPASS hiT 7050 - FP1/FP2 SURPASS hiT 7030 - CPE SURPASS hiT Hình 5.3: Các họ sản phẩm SURPSS của Siemens 5.2 Giới thiệu thiết bị Surpass hiG1000 5.2.1 Cấu trúc thiết bị surpass hiG1000 Thiết bị Gateway hiG1000 là họ sản phẩm của SURPASS. hiG là phần tử nằm ở mạng biên có độ tin cậy cao nằm giữa mạng TDM và mạng IP. hiG1000 đóng vai trò như một Gateway cho VoIP. Surpass hiG1000 có khả năng mở rộng và sử dụng cấu trúc dự phòng để đáp ứng độ tin cậy cao. Surpass hiG có cấu trúc module được chia thành các khối chức năng như sau: Modem Pool Card (MoPC) Packet Hub (PHub) Chuyển mạch Ethernet loại A(ESA) Card SDH tích hợp (ISDH) Modem Pool Card: Thực hiện việc xử lý tín hiệu số dùng cho VoIP và là giao tiếp mạng giữa TDM, các Card Phub và ESA. Các bộ xử lý tín hiệu số trong MoPC thực hiện việc xử lý tín hiệu như triệt tiếng vọng, nhận dạng tiếng nói, …vv Packet Hub: Đảm bảo chức năng giao tiếp với hiQ 9200 và Netmanager. Trong hiG 1000 các card Phub và ESA có thể được sử dụng trong cấu hình dự phòng tạo thành hai cặp làm việc song song. Trong trường hợp cặp Phub/ESA hoạt động bị hỏng, thì cặp dự phòng sẽ chuyển sang chế độ làm việc một cách tự động Chuyển mạch Ethernet loại A: Thực hiện chức năng kết nối hiG với mạng đường trục IP. Nhằm mục đích sự phòng, trong hiG 1000 thường trang bị hai card ESA. Mỗi card ESA được nối tới tất cả MoPC qua giao tiếp Ethernet 100Base T. Nhưng card Phub chỉ kết nối được với một ESA. ESA thực hiện các chức năng như tập hợp các lưu lượng số liệu (nghĩa là lưu lượng VoIP từ MoPC gửi đến qua các giao diện Ethernet 100Base T, được gộp thành một liên kết Ethernet Gigabit hoặc dùng ba liên kết Ethernet 100Base T đưa đến mạng số liệu), phân bố và tập hợp thông tin quản lý và điều khiển cuộc gọi Card SDH tích hợp: Là giao tiếp dùng cho SDH của hiG 1000. Nó cung cấp kết nối đến mạng PSTN qua STM-1, và phân bố các luồng E1 tới các MoPC qua các kết nối bên trong.ISDH sử dụng cấu hình dự phòng, ngoài ra còn có một cấu hình tùy chọn khác không áp dụng sự phòng dùng cho các ứng dụng nhỏ hơn.Trong cấu trúc dự phòng, ISDH hỗ trợ giao thức chuyển mạch tự bảo vệ tự động (APS) khi có sự cố trên luồng SDH 5.2.2 Chức năng của Surpass hiG 1000 Các chức năng của hiG 1000 có thể chia làm 3 nhóm chính Chức năng truyền dẫn Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ Chức năng mạng 5.2.2.1 Chức năng truyền dẫn Đối việc truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN qua IP, hiG cung cấp các chức năng: Mã hóa/Giải mã Triệt tiếng vọng Triệt khoảng lặng và chèn nhiễu giả Truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN qua IP Truyền đa âm tần ghép cặp DTMF Mã hóa/Giải mã: hiG1000 hỗ trợ các cách mã hóa và giải mã G.711 (Luật A/µ), G.723.1, G.297 A và B. Các tốc độ mà G.711 hỗ trợ là 56 và 64 Kbps, riêng đối với các dịch vụ thoại sử dụng giao thức thời gian thực (RTP) thì chỉ sử dụng tốc độ là 64Kbps Triệt tiếng vọng: hiG 1000 hỗ trợ triệt tiếng vọng theo khuyến nghị G.168 của ITU. Chức năng triệt tiếng vọng có thể được cung cấp cho từng cổng của hiG 1000 tùy theo từng cuộc gọi.. hiG 1000 xác định có thực hiện triệt tiếng vọng hay không khi trong quá trình thiết lập cuộc gọi.Chức năng này không hỗ trợ cho việc truyền tín hiệu modem và truyền dữ liệu ISDN. Triệt khoảng lặng và chèn nhiễu giả: Trong quá trình truyền tín hiệu thoại, hiG 1000 nhận dạng và nén các khoảng lặng.Bằng cách này có thể giảm lưu lượng tải trong mạng IP.Với cơ chế chèn nhiễu giả người sử dụng không biết được không có thông tin truyền đi trong suốt khoảng lặng.Nhiễu giả được tạo ra như các bản tin ở gateway đầu vào và thông báo với gateway đầu ra để lọai bỏ nhiễu này (Nhiễu giả được phát ra với một mức nhất định ). Truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN qua IP: Surpass hiG 1000 hỗ trợ việc truyền thoại, fax, dữ liệu qua việc nhận dạng âm.Khi hiG 1000 nhận dạng được các âm fax hay modem sẽ gửi tín hiệu tới hiQ 9200 qua giao thức MGCP, hiQ 9200 sẽ gửi tín hiệu điều khiển cho hiG 1000 thực hiện các chức năng truyền dẫn như đã mô tả ở trên. Truyền đa âm tần ghép cặp: Việc truyền DTMF được thực hiên theo hai cách tùy thuộc vào cấu hình từng loại CODEC mà âm có thể truyền trong băng hay ngoài băng 5.2.2.2 Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ là phần rất quan trọng trong mạng VoIP. Do mạng IP không được thiết kế để hỗ trợ cho các ứng dụng thời gian thực nên phải thực hiện các biện pháp đặc biệt để đảm bảo chất lượng dịch vụ của các cuộc gọi. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi là: Trễ (do quá trình mã hóa, giải mã, truyền dẫn trong mạng…) Mất gói Jitter Trễ đầu cuối tới đầu cuối: hiG 1000 chỉ gây nhiễu theo một chiều mà không xem xét tới mạng PSTN hay IP đường trục. Vì vậy mộ điều quan trọng là mạng IP giữa các gateway được thiết kế để tạo ra độ trễ có thể chấp nhận được.Để giảm nhiễu trong mạng VoIP, hiG 1000 có thể thiết lập các bit kiểu dịch vụ ToS (Type of Service) của các gói VoIP với một giá trị bất kỳ được nhà khai thác ấn định. Việc sử dụng các đánh gói này trong VoIP có thể được sử dụng ở các router biên để thực hiện quyền ưu tiên cho gói tin IP so với dữ liệu gói tin IP thông thường. Mất gói dữ liệu: Trong trường hợp mất gói, hiG 1000 bù lại các gói đã mất băng cách mô phỏng các gói mất một cách càng chính xác càng tốt.Với chức năng này, thuê bao chỉ biết được sự mất gói khi có nhiều gói liên tiếp bị mất. Số thứ tự SN (Sequence Number) trong header của giao thức RTP được sử dụng để nhận biết việc mất gói và các gói không nằm trong chuỗi gói Jitter: Các gói được phát qua mạng IP đến tại bên thu với thời gian khác nhau bởi các gói có thể được truyền qua các tuyến khác nhau hay do tải trọng mạng thay đổi. Sự thay đổi số lần đến của các gói tin dược gọi là sự thay đổi trễ hay Jitter. Trong hiG 1000 có nhiều phương pháp khác nhau được thực hiện để bù trễ thay đổi này.Phương pháp đơn giản nhất là thêm một thời gian trễ nhất định trong bộ đệm Jitter của bộ thu. Một phương pháp khác là Surpass hiG 1000 có thể điều chỉnh động kích cỡ của bộ đệm Jitter theo yêu cầu của mạng. 5.2.2.3 Chức năng mạng hiG 1000 cung cấp thêm các tính năng cho phép tích hợp một cách dễ dàng và tin cậy vào mạng TDM hiện nay. hiG 1000 được điều khiển bởi hai hiQ 92000: Trong một số trường hợp ít xảy ra nhất đó là chuyển mạch mềm hiQ 9200 không thể điều khiển hiG 1000 được (ví dụ trong trường hợp nâng cấp phần mềm) mỗi hiG 1000 được điều khiển bởi hai hiQ 9200 theo kiểu phân tải, nghĩa là mỗi hiQ 9200 sẽ điều khiển một nửa số cổng của hiG 1000, như vậy khi một hiQ 9200 không hoạt động một nửa số cổng của hiG 1000 vẫn hoạt động đưới sự điều khiển của hiQ 92000 còn lại. Báo hiệu quay về (Back haud): Báo hiệu số 7 có thể truyền báo hiệu kết hợp trên cùng kết nối E1 như tín hiệu thoại, kết hợp hay gần kết hợp qua mạng SS7. Trong mạng NGN điều khiển cuộc gọi được tách ra khỏi phần điều khiển thông tin. Điều này có nghĩa là báo hiệu SS7 được xử lý trong hiQ 9200, thiết bị này sau đó sẽ gửi các lệnh đến hiG1000.Trong kiểu kết hợp, báo hiệu là một khe thời gian của một luồng kết nối E1 tại hiG 1000. Nhưng các Media Gateway không có chức năng điều khiển cuộc gọi, do đó tín hiệu điều khiển phải chuyển đến hiQ 9200 qua mạng IP. Sau đó hiQ 9200 kết cuối báo hiệu SS7 và thực hiện chức năng điều khiển cuộc gọi, điều này cho phép một kết nối dễ dàng đến PSTN ngay cả khi không có mạng báo hiệu SS7 Điều khiển quá tải : Hiện tượng quá tải xảy ra khi các yêu cầu của hiQ 92000 đối với hiG 1000 vượt quá khả năng xử lý của nó. Bên trong hiG 1000 ứng dụng một cơ chế điều khiển quá tải bên trong để đảm bảo sự ổn định khi xảy ra quá tải. Điều khiển quá tải bao gồm quá trình thông báo tình trạng quá tải và biện pháp giảm quá tải. Khi tình trạng quá tải được thông báo thì một số phần trăm của tất cả các yêu cầu mới về cuộc gọi sẽ bị từ chối. 5.3 Giới thiệu thiết bị Surpass hiQ 9200 5.3.1 Các thành phần chức năng của Surpass hiQ 9200 Như đã giới thiệu ban đầu hiQ 9200 là hệ thống chủ quản lý tập trung các thiết bị trong cấu trúc mạng NGN. Để đảm bảo chức năng điều khiển, báo hiệu..v..v. hiQ 9200 phải có cấu trúc phù hợp với từng chức năng của chúng. Cấu trúc của hiQ 9200 bao gồm 5 phần chính: Call Feature Server (CFS) Internal Communcation Network (ICN) Packet Manager (PM) Signal Gateway (SG) Operation Administration Maintenance (OAM) & P Agent Call Feature Server CFS: Thực hiện điều khiển cuộc gọi đến người sử dụng mạng. CFS có chức năng xử lý báo hiệu gọi, thực hiện điều khiển gọi, dịch vụ thoại, thiết lập cuộc gọi và định tuyến cuộc gọi. CFS truyền thông cùng với nhiều hệ thống khác nhau như Signaling Gateway, OAM&P Agent và Packet Manager Internal communcation Network: Trong bất kỳ hệ thống Chuyển mạch/Điều khiển nào đều có nhiều bản tin phụ được truyền giữa các hệ thống phụ trợ cho nhau. Trong hiQ 9200 khối này được xây dựng tiếp cận với HDLC (Hight - Level Data Link Controller). Phần điều khiển này nằm trong phần tử chuyển mạch của hệ thống chuyển mạch. Packet Manager: Thực hiện kết nối cho thoại hoặc kết nối đa phương tiện. Câu lệnh của PM đảm bảo thuộc tính liên mạng giữa SNC và mạng cơ bản IP bằng cách quản lý tài nguyên mạng ở Media Gateway (như cổng VoIP, Codecs..) thông qua MGCP hoặc giao thức MEGACO/H.248. Signal Gateway: Được thiết kế để kết cuối tới hệ thống báo hiệu số 7 phân phối trên IP thông qua SCTP (Stream Control Transmission Protocol) hoặc trên công nghệ chuyển mạch kênh TDM. SURPASS hiG có khả năng hỗ trợ liên kết tín hiệu băng hẹp (56Kbps, 64 Kbps) tốt như các tín hiệu băng rộng (1.5 Mbps hoặc 2Mbps). OAM & P Agent: Surpass hiQ 9200 Softswitchs cung cấp giao diện OAM & P Agent để gửi thông tin tới nhà cung cấp mạng như NetManager, thông tin này được tập hợp tại Surpass hiQ 9200 Softswitch và được xử lý tại đó. Thêm vào đó giao diện này được hiQ 9200 Softswitch dùng để thu những câu lệnh để quản lý hiQ 9200 Softswitch như cập nhật dữ liệu hay cấu hình các khối của nó. Packet Manager Call Feature Server Signaling Gateway Internal Communication Network OAM&P Agent Cấu trúc chức năng của hiQ 9200 hiQ 9200 Giao diện tới mạng quản lý Giao diện tới mạng báo hiệu Giao diện tới mạng gói Hình 5.4: Cấu trúc chức năng của hiQ 9200 Giao diện tới hiQ 4000 5.3.2 Chức năng của Surpass hiQ 9200 Như đã giới thiệu về Surpass hiQ 9200, đây là hệ thống chủ tập trung điều khiển gần như xuyên suốt các thiết bị trong mạng NGN. Với cấu trúc chức năng đã trình bày ở phần trước chúng ta thấy vai trò của hiQ 9200 là trung tâm điều khiển của hệ thống. Các chức năng của hiQ 9220 có thể kể đến là: Là thiết bị trung tâm thực hiện toàn bộ chức năng giám sát, điều khiển, ghi cước của tất cả cuộc gọi trong mạng NGN Với giao diện mở có thể mở rộng và liên kết với các thành phần mạng rất dễ dàng Hỗ trợ các giao thức chuẩn MGCP, MEGACO/H.248… Chức năng điều khiển trung tâm: Với cấu trúc thành từng phần, Surpass hiQ 9200 có khả năng thực hiện nhiều chức năng của mạng cùng một lúc ví dụ như Điều khiển PSTN/ISDN và hội tụ các dịch vụ thông qua Call Feature Server, liên kết giữa các hệ thống báo hiệu (SS7 over IP hay SS7 qua mạng chuyển mạch kênh) thông qua Signal Gateway, điều khiển tất cả Media Gateway bằng các giao thức điều khiển MGCP thông qua Media Gateway Controller, thao tác các tín hiệu điều khiển gọi trên IP (như H.323, SIP…) thông qua các Packet Manager. hiG hiQ 20 hiQ 30 hiQ 4000 hiG hiQ 9200 hiS SCP IN MGCP MEGACO H.323 IP Network INAP over TDM H.323 / SIP Open API for external applications H.323 / SIP Endpoints INAP over IP LDAP MGCP MEGACO MGCP MEGACO hiR MGCP/MEGACO MGCP/ MEGACO Endpoint SS7 ISUP SS7 over IP BICC over SS7oIP ACP MGCP SS7 over TDM BICC over TDM SS7 over TDM hiQ 6200 SIP SIP hiA SS7 Switch STP SS7 Switch STP S E M E N S N X D O R F S E M E N S N X D O R F Hình 5.5: Giao diện báo hiệu của Surpass hiQ 9200 Giao diện mở dễ dàng giao tiếp và mở rộng: Với giao diện mở Surpass hiQ 9200 có khả năng giao tiếp với tất cả các thành phần trong mạng, trong đó quan trọng nhất là giao diện báo hiệu và điều khiển, ngoài ra các giao diện với mạng quản lý và mạng dữ liệu gói cũng rất quan trọng trong việc quản lý mạng của các nhà khai thác mạng. Hỗ trợ các giao thức chuẩn MGCP, MEGACO/H.248: Với các giao diện hỗ trợ này cung cấp cho hiQ 9200 khả năng liên kết báo hiệu tốc độ cao, giám sát quản lý báo hiệu nhằm tối ưu hóa tài nguyên mạng.. Hình vẽ dưới đây mô tả chi tiết các giao thức báo hiệu trong cấu trúc mạng NGN của Siemens 5.4 Giải pháp Surpass cho các dịch vụ VoIP Như đã giới thiệu ở chương 4, các dịch vụ VoIP trong mạng NGN được khai thác ở Việt Nam bao gồm các dịch vụ 1719, 1900, 1800 và một số dịch vụ khác.Trong phần này chúng ta sẽ xem xét quá trình thực hiện cuộc gọi với các thiết bị Surpass của Siemens. Ngoài các thiết bị đã giới thiệu (hiQ 9200, hiG 1000) trong quá trình cung cấp các dịch vụ này con có sự tham gia của một số thiết bị khác như hiQ 4000, hiQ20/30, hiQ200, hệ thống mạng đường trục, hệ thống mạng truy nhập… hiQ 4000: Có chức năng cung cấp dịch vụ multiMedia là một giao tiếp điều khiển dịch vụ mở, ngoài ra còn là một hệ thống chuyển mạch độc lập điều khiển chuyển mạch các cuộc gọi qua nó hiQ 20/30: Là các máy chủ ứng dụng có chức năng quản lý, lưu trữ, đăng ký và định tuyến cho một số dịch vụ khi nó được kết hợp với mạng. Ngoài ra có chức năng như một GateKeeper hiR 200: Là các máy chủ cung cấp các bản tin thông báo trong các dịch vụ VoIP của NGN. 5.4.1 Dịch vụ điện thoại trả trước 1719 5.4.1.1 Cách sử dụng dịch vụ 1719: Hình 5.7:Cách sử dụng dịch vụ 1719 Kích hoạt dịch vụ: người sử dụng quay số gọi 1719 Thông báo lựa chọn ngôn ngữ: “Bấm phím 1 để chọn tiếng việt-bấm phím 2 để chọn tiếng anh.” Sau khi người sử dụng bấm phím số 1 hoặc phím 2, hệ thống sẽ nhắc khách hàng nhập mã số thẻ sử dụng: “Nhập mã số thẻ, kết thúc bằng phím thăng” hoặc “Enter your PIN code followed by hash” Nếu mã số thẻ không hợp lệ, hệ thống sẽ thông báo và kết thúc cuộc gọi: “Mã số thẻ không hợp lệ” hoặc “Your PIN code is invalid” Nếu mã số thẻ đã hết hạn sử dụng, hệ thống sẽ thông báo: “Thẻ đã hết hạn sử dụng” hoặc “Your PIN code is expired” Nếu A-number đang thực hiện cuộc gọi, cũng có người thứ 2 dùng mã số thẻ đó để thực hiện cuộc gọi hệ thống sẽ báo: “Thẻ của bạn đang có người khác sử dụng” hoặc “Your PIN code is being used by others” Nếu tài khoản không còn tiền, hệ thống sẽ thông báo: Tài khoản của bạn đã hết tiền” hoặc “There is no credit on your account” Nếu tài khoản còn tiền, hệ thống sẽ thông báo số tiền còn lại trên thẻ của khách hàng và nhắc khách hàng nhập số điện thoại cần gọi đồng thời thông báo cho A-number biết có thể tùy chọn cuộc gọi theo chuẩn IP hoặc TDM với 2 mức cước khác nhau: Thẻ của bạn còn (xxx) đồng. Để sử dụng dịch vụ chất lượng cao, bấm số điện thoại và kết thúc bằng phím thăng. Để sử dụng dịch vụ giá thấp, bấm phím (*), số điện thoại cần gọi và kết thúc bằng phím (#). Hệ thống sẽ nhắc lại thông báo ở bước 8 với các trường hợp: Nếu hệ thống không kết nối được số điện thoại cần gọi. Thuê bao điện thoại đang bận hoặc các trường hợp khác như nghẽn mạch, lỗi đường dây hay máy điện thoại ,…thì khách hàng sẽ nghe âm báo bận sau đó nghe thông báo ở bước 8. Nếu hệ thống kết nối được với số điện thoại cần gọi nhưng thuê bao bị gọi không trả lời hệ thống sẽ phát thông báo ở bước 8 sau 60 giây Trường hợp không còn đủ để kết nối cuộc gọi mà khách hàng vẫn gọi :cuộc gọi sẽ kết thúc ngay sau khi B nhấc máy mà không có bản thông báo số 8. 5.4.1.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi 1719 Thuê bao A quay mã dịch vụ , tổng đài nội hạt thuê bao A sẽ gửi báo hiệu tới hiQ9200 qua kênh báo hiệu số 7 Nếu là cuộc gọi do chuyển hướng cuộc gọi đến mã 1719 thì cuộc gọi sẽ kết thúc Surpass hiQ 9200 sẽ điều khiển hiG1000 A thiết lập kênh thoại tới hiR200, khi đó thuê bao A nghe thông báo từ hiR200, người sử dụng trao đổi với hiR200 bằng mã DTMF Lựa chọn ngôn ngữ, hiR200 thông báo cho thuê bao chọn tiếng Việt hay tiếng Anh hiQ 9200 kiểm tra thuê bao A, nêu thuê bao A không phải là thuê bao trả trước, hiQ9200 yêu cầu nhập mã của card Nếu mã của card không hợp lệ (Card không đúng, card hết hạn, card đang được sử dụng bởi một thuê bao khác) hiQ 9200 sẽ thông báo và ngắt cuộc gọi Nếu thuê bao là thuê bao trả trước và tài khoản hợp lệ hiR200 sẽ thông báo số tiền còn lại trong tài khoản hiR 200 thông báo yêu cầu quay số cần gọi và gửi tới hiQ 9200, hiQ 9200 sẽ điều khiển ngắt kết nối tới hiR 200 và thiết lập cuộc gọi tới thuê bao B Trong suốt thời gian thực hiện cuộc gọi hiQ9200 sẽ giám sát các trạng thái của thuê bao và kiểm tra tài khoản của thuê bao A. Trạng thái thuê bao có thể là bận, nhấc máy, đặt máy Nếu thuê bao A đặt máy truớc, hiQ9200 sẽ cập nhật tài khoản và mở lại tài khoản cho card vừa dùng, nếu thuê bao B đặt máy trước hiQ9200 sẽ cập nhật tài khoản nhưng không mở khóa cho card vừa dùng. Nếu thêu bao B bận hay không nhấc máy trong một khoảng thời gian nhất định người sử dụng sẽ nhận được thông báo quay một số mới. 5.4.2 Dịch vụ Free Phone 1800 5.4.2.1 Cách sử dụng dịch vụ 1800: Giả sử: Một công ty X có 3 trung tâm hỗ trợ khách hàng tại Hà nội, TP.Hồ Chí Minh và Đà nẵng. Công ty X có thể đăng ký một số truy nhập thống nhất trên toàn quốc là 1800 1234 . Đối tượng công ty X : Có thể tồn tại 3 số điện thoại khác nhau tại Hà Nội, TP. HCM và Đà Nẵng. Công ty chỉ cần đăng ký số dịch vụ 1800 1234 mà không cần phải thay đổi số đã có. Khi có khách hàng gọi đến số 1800 1234, mạng sẽ tự động biên dịch số dịch vụ đó thành số của trung tâm đang có tạo kết nối tới một trung tâm gần nhất. Đối với khách hàng gọi đến số 1800 1234: sẽ không phải trả tiền cước cho cuộc gọi. Chỉ phải nhớ một số điện thoại, có thể có được hỗ trợ nhanh nhất của công ty X . Công Ty X Miễn phí 18001234 Hình 5.8: Mô hình kết nối dịch vụ 1800 5.4.2.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi Free Phone 1800 Số FreePhone sẽ có dạng 1800xxxx. Nó bao gồm số truy nhập (1800) và số dịch vụ SDN, số dịch vụ SDN có thể có 3, 4 hoặc 5 số. Muốn cung cấp được dịch vụ FreePhone các tổng đài nội hạt phải phân tích được số truy cập dịch vụ 1800, số truy nhập này sẽ được định tuyến đến hiQ 9200 và tại đây sẽ được biên dịch thành số đích. Số đích bao gồm mã vùng và số thuê bao. Có thể tạo nhiều số đích khác nhau từ một số dịch vụ SDN phụ thuộc vào thời gian và gốc của cuộc gọi. Số đích của một thuê bao DDN có thể được tạo lập chỉ với một số duy nhất, với tối đa 10 số đích phụ thuộc vào gốc cuộc gọi, với tối đa 3 số đích phụ thuộc vào thời gian thực hiện cuộc gọi hay tối đa 10 số đích khác nhau phụ thuộc vào cả thời gian và gốc của cuộc gọi. Sau đây là quá trình thực hiện cuộc gọi FreePhone Người gọi quay số truy nhập (1800) + số dịch vụ (SDN) Dựa vào số truy nhập, cuộc gọi được định tuyến đến hiQ9200, tại đây cuộc gọi 1800 được kích hoạt Số dịch vụ được kiểm tra tại cơ sở dữ liệu của hiQ9200. Dựa trên cơ sở dữ liệu của hiQ9200 số dịch vụ sẽ được chuyển thành số thuê bao đích (DDN) mỗi số SDN có thể chuyển đổi thành tối đa 10 số DDN Sau khi số đích đã xác định, cuộc gọi sẽ được thiết lập qua mạng VoIP. Cuộc gọi được giám sát bởi hiQ9200. Sau khi cuộc gọi kết thúc bản ghi cước sẽ được ghi cho thuê bao bị gọi 5.4.3 Dịch vụ thông tin giải trí 1900 5.4.3.1 Cách sử dụng dịch vụ 1900: Đối với thuê bao đăng ký dịch vụ có thể đăng ký tại các bưu điện Tỉnh, Thành phố, VTN đồng thời quảng bá số dịch vụ của mình tới khách hàng. Đối với người sử dụng dịch vụ khi muốn sử dụng dịch vụ chỉ việc quay mã dịch vụ, sẽ được nghe một thông báo lựa chọn menu. Tùy theo đôi tượng, khách hàng sẽ được kết nối tới một máy đích tương ứng để được giải đáp , nghe tư vấn hoặc tham gia các chương trình giải trí. Dịch vụ 1900 là dịch vụ dành cho các công ty tư vấn hoặc các chương trình giải trí trong đó người gọi tới số dịch vụ này phải trả cước dịch vụ Về lý thuyết đây là một loại dịch vụ khá hay, tuy nhiên những gì mà ASS 1900 làm được chỉ hơn các tổng đài PABx là mã số gọi ngắn gọn hơn và dễ nhớ hơn. Mặt khác ASS còn gặp một số vấn đề khác: Trong trường hợp một công ty đăng ký dịch vụ này với một số cho tất cả các chi nhánh ở các tỉnh khác nhau, khi khách hàng từ một tỉnh khác gọi đến cuộc gọi sẽ là cuộc gọi liên tỉnh do đó đặt ra vấn đề là tính cước như thế nào. 5.4.3.2 Quá trình thực hiện cuộc gọi 1900 Cũng như dịch vụ 1800 và dịch vụ 1719 dịch vụ 1900 được cung cấp với mô hình mạng gồm các thiết bị hiQ9200, hiG100, hiR200 và các thiết bị truy nhập khác. Sau đây là quá trình thực hiện cuộc gọi dịch vụ 1900 Người gọi quay số truy nhập 1900 + số dịch vụ SDN Dựa vào số truy nhập, cuộc gọi được định tuyến tới hiQ9200. Dịch vụ tự động lựa chọn dịch vụ được kích hoạt tại hiQ9200. Số dịch vụ SDN được kiểm tra tại cơ sở dữ liệu của hiQ9200, sau đó sẽ được chuyển thành số thuê bao đích. Sau khi số thuê bao đích được xác định, cuộc gọi sẽ được thiết lập qua mạng VoIP. Cuộc gọi được giám sát bởi hiQ9200. Sau khi cuộc gọi kết thúc bản ghi tính cước sẽ được tính cho thuê bao chủ gọi. Một điều chú ý là để có thể chuyển đổi số dịch vụ SDN thành số thuê bao đích, cơ sở dữ liệu của hiQ9200 phải bao gồm một bảng dữ liệu trong đó một cột chứa số Automatic Service và một cột chứa số thuê bao đích cần chuyển đến. Số automatic service sẽ có dạng 1900xxxxxx. Nó bao gồm số truy nhập và số dịch vụ . Số dịch vụ hiện nay đối với dịch vụ 1900 sử dụng là 6 số (Tương đương với 1 triệu thuê bao) Ngoài ra để thực hiện được cuộc gọi 1900, các tổng đài nội hạt phải phân tích được mã truy nhập 1900, dựa trên mã truy nhập đó mà cuộc gọi được định tuyến đến hiQ9200.Tại hiQ 9200 số dịch vụ sẽ được biên dịch thành số thuê bao đích phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng. KẾT LUẬN Qua một thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Viễn thông I – Học Viện Công Ngệ Bưu Chính Viễn Thông, được sự giảng dạy và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo. Đến nay em đã kết thúc khóa học và nhận đề tài tốt nghiệp. Với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Dương Thị Thanh Tú, các thầy giáo cô giáo trong khoa viễn thông I và cố gắng của bản thân em đã hoàn thành đồ án với các nội dung sau: Giới thiệu tổng quan về mạng NGN, các giải pháp mạng NGN của một số hãng trên thế giới Giới thiệu các dịch vụ triển khai trên nền mạng NGN và tình hình thực tế ở Việt Nam Giải pháp thiết bị của Siemens cho các dịch vụ VoIP. Trong phần này chủ yếu tập trung vào cách thực hiện các dịch vụ Phone to Phone như 1719, 1800, 1900. Từ những kết quả đã đạt được, bản đồ án này có thể đi sâu và tiếp tục nghiên cứu chi tiết hơn về các giải pháp, mô hình mạng để quy hoạch đưa ra giải pháp khai thác và xây dựng mạng hiệu quả hơn. Do thời gian nghiên cứu chưa dài và nhận thức còn nông cạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em xin trân trọng cảm ơn và tiếp thu mọi ý kiến đóng góp, sửu chữa của các Thầy cô giáo và các bạn để em có thể tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu và mở rộng đề tài này một cách toàn diện. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh Viên Lưu Trung Hiếu TÀI LIỆU THAM KHẢO Mạng viễn thông thế hệ sau - Nguyễn Quý Hiền – NXB Bưu Điện. Tình hình triển khai mạng NGN, VNPT 19/03 2004 Triển khai mạng NGN tại Việt Nam, sử dụng thiết bị và giải pháp của Siemens. Giải pháp Surpass và họ sản phẩm. Parlay of Siemens. Next Generation Network ( NGN ) Services – Telcordia Technologies. VNPT training session, VietNam 6th,8th September 2004 Next Generation Networkm, May 2003 Autralian Communication Authority The SoftSwitch, Sun Microsystems 02nd Jan 2002. Next Generation Networks, Bernard Harmer, Siemens Munich http:\\www.siemens.com. http:\\www. Alcatel.com. http:\\www.vnpt.com.vn. http:\\www.vti.com.vn. http:\\www.vtn.com.vn. http:\\www.vovida.org.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBan Word.doc
  • pptTrinh bay.ppt
Tài liệu liên quan