Diễn tiến mạch, huyết áp bệnh nhi tay chân miệng cao huyết áp có điều trị milrinone tại bệnh viện Nhi Đồng 2

Chúng tôi ghi nhận, 3 trẻ có rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị milrinone gồm: 1 trẻ có block nhĩ thất độ III, 1 trẻ có nhịp nhanh kịch phát trên thất và 1 trẻ có rung thất. Theo Buck Marcia L(2) trong các rối loạn nhịp tim do milrinone chủ yếu là rối loạn nhịp thất do milrinone làm rút ngắn nhẹ thời gian dẫn truyền nhĩ thất. Trong đó, ngoại tâm thu thất là nhiều nhất chiếm 8,5%, rung thất chỉ chiếm tỉ lệ 0,2(2). Trong một nghiên ở trẻ em(8), 2/19 trẻ (11%) xuất hiện loạn nhịp tim, nhưng 2 trẻ này đã có tiền sử tim bẩm sinh: 1 trẻ tứ chứng Fallot và 1 trẻ kênh nhĩ thất. Như vậy, với các trẻ đã có tiền sử bệnh tim bẩm sinh, điều trị milrinone phải thật thận trọng. Qua đó, bác sĩ lâm sàng nên quan tâm đến tác dụng phụ gây rối loạn nhịp tim khi sử dụng milrinone điều trị bệnh tay chân miệng có cao huyết áp, đặc biệt là thể nặng có tổn thương đa cơ quan.

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diễn tiến mạch, huyết áp bệnh nhi tay chân miệng cao huyết áp có điều trị milrinone tại bệnh viện Nhi Đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Chuyên Đề Nhi Khoa 112 DIỄN TIẾN MẠCH, HUYẾT ÁP BỆNH NHI TAY CHÂN MIỆNG CAO HUYẾT ÁP CÓ ĐIỀU TRỊ MILRINONE TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Lê Tấn Giàu *, Đoàn Thị Ngọc Diệp** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả diễn tiến mạch, huyết áp ở bệnh nhi tay chân miệng có cao huyết áp được điều trị milrinone tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: Lô nghiên cứu có 97 trẻ tay chân miệng cao huyết áp có điều trị Milrinone, 64% trẻ thuộc nhóm tuổi từ 12 đến 36 tháng. Tỉ số nam : nữ là 1,36 : 1. Thời gian trung bình từ lúc khởi bệnh đến lúc điều trị milrinone là 3,3±0,9 ngày. 73,2% trẻ được điều trị milrinone trong vòng 30 phút từ lúc phát hiện có tăng huyết áp. 20,6% trẻ có dấu hiệu rối loạn vận mạch. 27,3% trẻ có Troponin I tăng hơn giá trị bình thường. Nhóm điều trị milrinone đơn thuần, sau 3 giờ điều trị, huyết áp tâm thu trung bình từ 126,7 mmHg xuống còn 117,3 mmHg, huyết áp tâm trương trung bình từ 72,5 mmHg xuống còn 67,3 mmHg. Sau 24 giờ điều trị, mạch trung bình từ 143,6 lần/phút xuống còn 135,9 lần/phút. Trong nhóm này, không có trẻ tử vong, một trẻ có rối loạn nhịp tim, không trẻ nào có biến chứng tụt huyết áp trong quá trình điều trị milrinone. Nhóm điều trị milrinone kết hợp với vận mạch khác, sau 3 giờ điều trị, huyết áp tâm thu từ 135,8 mmHg xuống còn 123,3 mmHg, huyết áp tâm trương từ 77,2 mmHg xuống còn 72,6 mmHg. Trong nhóm này, 9 trẻ (32,1%) tụt huyết áp trong quá trình điều trị milrinone, 5 trẻ tử vong, 2 trẻ (7,1%) có rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị milrinone. Kết luận: Sau 3 giờ điều trị milrinone, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương giảm có ý nghĩa thống kê. Các bác sĩ lâm sàng nên quan tâm đến tác dụng phụ gây rối loạn nhịp tim khi sử dụng milrinone điều trị bệnh tay chân miệng có cao huyết áp. Từ khóa: Mạch, huyết áp, tay chân miệng. ABSTRACT PROGRESS PULSE AND BLOOD PRESSURE OF HAND FOOT AND MOUTH DISEASE CHILDREN HAD SYSTEMIC HYPERTENSION TREATED WITH MILRINONE AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2 HO CHI MINH CITY – VIET NAM Le Tan Giau, Doan Thi Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 112 - 117 Objective: Describe the progress pulse, blood pressure of hand foot and mouth disease children had systemic hypertension treated with milrinone at the children’s hospital 2 from 6/2011 to 12/2012. Methods: Retrospective, descriptive case series. Results: A total of 97 patients were enrolled, 64% children range 12-36 months. Sex ratio is male : female was 1.36:1. The average duration from the first clinical sign until indication of milrinone is 3.3±0.9 days. 73.2% of children were treated with milrinone less than 30 minutes after detecting systemic hypertension. 20.6% of children presenting with features of autonomic nervous system dysregulation. 27.3% of children with Troponin I * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. **Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Tác giả liên hệ: ThS BS Lê Tấn Giàu ĐT: 0919181701 Email: tavantram@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 113 increased over normal values. In group treated with only milrinone, after 3 hours administered intravenously, the everage systolic blood pressure decreased from 126.7 mmHg to 117.3 mmHg, average diastolic blood pressure decreased from 72.5 mmHg to 67.3 mmHg. After 24 hours administered intravenously milrinone, pulse decreased from 143.6 /min to 135.9/min. In this group, there were not hypotension during treated with milrinone and there was 1 children had arrhythmias. In group treated with milrinone and vasopressor agents, after 3 hours administered intravenously, systolic blood pressure decreased from 135.8 mmHg to 123.3 mmHg, diastolic blood pressure decreased from 77.2 mmHg to 72.6 mmHg. In this group, there were 9 children (32.1%) had hypotension and 5 of them were died, 2 children had arrhythmias during milrinone therapy. Conclusions: After 3 hours administered intravenously milrinone, systolic blood pressure and diastolic blood pressure reduction was statistically significant. The clinician should consider the side effects cause arrhythmias when used milrinone to treat hand foot and mouth disease have high blood pressure. Key words: Pulse, blood pressure, hand foot and mouth disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tay chân miệng thường diễn tiến lành tính, đa số tự khỏi trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên, một số trẻ có biến chứng thần kinh, biến chứng hô hấp, tuần hoàn. Về biến chứng thần kinh, trẻ có biểu hiện giật mình, run chi, đi loạng choạng, rung giật nhãn cầu, yếu chi. Biến chứng hô hấp, tuần hoàn thường xảy ra trong bệnh cảnh có tổn thương não, bé có sốt cao, khó thở, thở nhanh và phù phổi cấp. Biến chứng tuần hoàn trẻ có nhịp tim nhanh và huyết áp tăng, sốc. Cao huyết áp là một triệu chứng của biến chứng thần kinh nặng. Cao huyết áp kéo dài sẽ gây hậu quả giảm tưới máu các cơ quan, làm tăng hậu tải đối với cơ tim. Vậy thuốc vận mạch được lựa chọn trong trường hợp này là gì? Milrinone, một thuốc dùng để điều trị suy tim ứ huyết nhóm ức chế phosphodiesterase, có tác dụng làm tăng sức co bóp cơ tim, làm giảm sức cản mạch máu hệ thống, tăng tưới máu các cơ quan có thể là một thuốc có hiệu quả trên những bệnh nhân này. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh TCM nặng, đặc biệt ở các nước châu Á Thái Bình Dương. Tuy nhiên nghiên cứu về milrinone trên bệnh nhi TCM còn rất ít. Có một số nghiên cứu về hiệu quả của milrinone trên bệnh nhi TCM ở Đài Loan nhưng vai trò của milrinone chưa được xác định. Việt Nam đã đưa milrinone vào phác đồ điều trị năm 2011 cho những trường hợp bệnh TCM biến chứng thần kinh có cao huyết áp không đáp ứng với điều trị khác. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm theo dõi sự thay đổi mạch, huyết áp trên bệnh nhi TCM biến chứng thần kinh nặng có cao huyết áp điều trị milrinone theo phác đồ của Bộ Y tế. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhi tay chân miệng cao huyết áp có điều trị milrinone. Xác định tỷ lệ thay đổi mạch, huyết áp sau 3, 6, 12, 24, 36, 48 giờ điều trị milrinone. Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị kết hợp và kết quả điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Dân số mục tiêu Bệnh nhi tay chân miệng có cao huyết áp được điều trị milrinone tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Dân số chọn mẫu Bệnh nhi tay chân miệng có cao huyết áp được điều trị milrinone tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012. Cỡ mẫu Lấy trọn mẫu từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Chuyên Đề Nhi Khoa 114 Tiêu chí chọn bệnh Chẩn đoán bệnh tay chân miệng(1): Hồng ban tay chân miệng và hoặc loét miệng dưới 7 ngày. Có tăng huyết áp: Dưới 1 tuổi: > 100mmHg. Từ 1 – 2 tuổi: > 110 mmHg. Trên 2 tuổi: > 115 mmHg. Có điều trị milrinone. Tiêu chí loại trừ Có cao huyết áp trước khi mắc bệnh TCM. Đã điều trị milrinone ở tuyến trước. Tiền sử có bệnh lý ảnh hưởng huyết áp: tim bẩm sinh, bệnh phổi. Xử lý dữ liệu Phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012 có 97 trẻ tay chân miệng cao huyết áp được điều trị milrinone thỏa tiêu chí đưa vào nghiên cứu. Đặc điểm dịch tễ 56 trẻ nam (57,7%) và 41 trẻ nữ (43,4%). Tỉ số nam : nữ là 1,36 : 1. Tuổi trung bình 26,5±12 tháng. Tuổi của bệnh nhi lớn nhất là 60 tháng, của bệnh nhi nhỏ nhất là 6 tháng tuổi. 39/97 trẻ (40,2%) ở Thành phố Hồ Chí Minh, 58/97 trẻ (59,8%) ở tỉnh. Đặc điểm lâm sàng Phân độ bệnh TCM lúc nhập viện: độ I (6,2%), độ IIA (49,5%), độ IIB (38,1%), độ III (6,2%). Thời gian trung bình từ lúc khởi bệnh đến lúc điều trị milrinone: 3,3±0,9 ngày. 71/97 trẻ (73,2%) được điều trị milrinone trong vòng 30 phút từ khi phát hiện có tăng huyết áp. 20 trẻ (20,6%) có dấu hiệu rối loạn vận mạch trong quá trình điều trị milrinone. Đặc điểm cận lâm sàng 23/84 trẻ (27,3%) có Troponin I tăng hơn giá trị bình thường, 3 trẻ (3,1%) có hình ảnh phù phổi trên X quang, một trẻ (1%) có hình ảnh phù phổi mô kẽ, 4/17 trẻ (23,5%) có sức co bóp cơ tim giảm, 4/9 trẻ (44,4%) có tổn thương trên MRI não. Thay đổi mạch, huyết áp trước và sau 3, 6, 12, 24, 36, 48 giờ điều trị milrinone Có 69 (71,1%) bệnh nhi được điều trị milrinone đơn thuần và 28 (28,8%) bệnh nhi có điều trị thêm vận mạch khác. Chúng tôi đánh giá kết quả thay đổi mạch, huyết áp theo 2 nhóm: nhóm chỉ điều trị milrinone đơn thuần và nhóm điều trị thêm các thuốc vận mạch khác. Nhóm không sử dụng vận mạch khác trong quá trình điều trị milrinone (n=69) Bảng 1: Thay đổi mạch, huyết áp trước và sau điều trị milrinone của nhóm không sử dụng vận mạch khác Trước Sau 3 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ 36 giờ 48 giờ N=69 N=69 N=69 N=68 N=63 N=37 N=14 Mạch (lần/phút) 143,6±22,8 141,4±19,3 141,2±16,8 138,8±21,1 135,9±17 138,1±18,2 12±19,6 Huyết áp tâm thu (mmHg) 126,7±10,1 117,3±11,8 114,9±10,8 112,2±11 109,9±12,1 109,7±10,5 104±8,3 Huyết áp tâm trương(mmHg) 72,5±10,6 67,3±10,8 65,5±8,6 62,7±7,5 62,2±7,8 61,6±7 57,6±7,6 Liều milrinone (mcg/kg/phút) 0,4 0,44 0,44 0,44 0,42 0,42 0,41 Nhận xét: Mạch trước điều trị milrinone khác mạch sau 24 giờ điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê (143,6 lần/phút so với 135,9 lần/phút) (T Test, p < 0,05). Huyết áp tâm thu trước điều trị milrinone khác huyết áp tâm thu sau 3 giờ điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê (126,7 mmHg so với 117,3 mmHg) (T Test, p < 0,001). Huyết áp tâm trương trước điều trị milrinone khác huyết áp tâm trương sau 3 giờ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 115 điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê (72,5 mmHg so với 67,3 mmHg) (T test, p < 0,001). Nhóm sử dụng vận mạch khác trong quá trình điều trị milrinone (n=28) Vận mạch khác gồm: dobutamin 17 trẻ (60,8%), adrenalin + dobutamin 6 trẻ (21,4%), adrenalin + noradrenalin + dobutamin 3 trẻ (10,7%), adrenalin 2 trẻ (7,1%). Bảng 2: Thay đổi mạch, huyết áp trước và sau điều trị milrinone của nhóm có sử dụng vận mạch khác Trước Sau 3 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ 36 giờ 48 giờ N=28 N=27 N=27 N=26 N=24 N=14 N=9 Mạch (lần/phút) 151,8±33,8 155,6±25,6 152±21,9 157,9±24,6 148,9±24,7 147±27,7 154,2±20,7 Huyết áp tâm thu (mmHg) 135,8±15,8 123,3±18,8 123±17,4 117±9,9 114,3±20,7 107,5±14,5 105±11,4 Huyết áp tâm trương(mmHg) 77,2±13 72,6±13,9 67,9±12,4 65,1±10,2 62,8±12,9 62,7±13,4 56,7±7,3 Liều milrinone (mcg/kg/phút) 0,4 0,44 0,45 0,45 0,44 0,42 0,38 Nhận xét: Mạch trước điều trị milrinone và sau khi điều trị milrinone khác nhau không ý nghĩa (T Test, p > 0,05). Huyết áp tâm thu trước điều trị milrinone khác huyết áp tâm thu sau 3 giờ điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê (135,8 mmHg so với 123,3 mmHg) (T Test, p < 0,01). Huyết áp tâm trương trước điều trị milrinone khác huyết áp tâm trương sau 3 giờ điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê (77,2 mmHg so với 72,6 mmHg) (T test, p < 0,05). Trong nhóm này, sau 3 giờ điều trị milrinone có 1 trẻ (3,7%), sau 12 giờ có 3 trẻ (11,5%), sau 24 giờ có 3 trẻ (12,5%) huyết áp tâm thu tụt. Rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị milrinone 3/97 trẻ (3,1%) có rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị milrinone gồm: 1 trẻ block nhĩ thất độ 3, 1 trẻ nhịp nhanh kịch phát trên thất, 1 trẻ rung thất. Thời gian điều trị milrinone Trung bình là 38 giờ. Thời gian điều trị dài nhất là 102 giờ, ngắn nhất là 2 giờ (bệnh nhi tử vong). Liều milrinone 6,2% liều khởi đầu là 0,3 mcg/kg/phút, 91,8% liều khởi đầu là 0,4 mcg/kg/phút, 2% liều khởi đầu là 0,5 mcg/kg/phút. 48/97 trẻ (49,5%) tăng liều milrinone trong quá trình điều trị. Thời gian tăng liều trung vị là 3 (1 – 10,8 giờ). Thời gian tăng liều sớm nhất là 30 phút sau liều khởi đầu, thời gian tăng liều trễ nhất là 32 giờ sau liều khởi đầu. Liều milrinone tối đa cao nhất trong mẫu là 0,6 mcg/kg/phút. Đa số có liều milrinone tối đa là 0,4 mcg/kg/phút. Các biện pháp điều trị kết hợp và kết quả điều trị Thở máy 57/97 trẻ (58,8%) thở máy. Thời gian thở máy trung vị là 49 (39,3-72,8 giờ). Thời gian thở máy dài nhất là 159 giờ, ngắn nhất là 3 giờ (tử vong). Gamaglobulin Tất cả trẻ đều được điều trị gamaglobulin. Trong đó 75/97 trẻ (77,3%) điều trị gamaglobulin trước điều trị milrinone, 20/97 trẻ (20,6%) điều trị gamaglobulin cùng lúc với milrinone, 2/97 trẻ (2,1%) điều trị gamaglobulin sau điều trị milrinone. Điều trị corticoid 48/97 trẻ (49,5%) điều trị corticoid. Loại corticoid sử dụng là methylprednisone tiêm tĩnh mạch trong những trường hợp sốt cao khó hạ. Truyền dịch chống sốc 6/97 trẻ (6,2%) được điều trị chống sốc với dịch truyền. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Chuyên Đề Nhi Khoa 116 Lọc máu 14/97 trẻ (14,4%) được lọc máu liên tục.Thời gian chỉ định lọc máu sau milrinone trung bình 9,8±6,1 giờ. Thời gian lọc máu trung bình là 39,7±15,6 giờ. Kết quả điều trị 5 trẻ (5, 2%) tử vong, 3 trẻ (3,1%) di chứng thần kinh, 89 trẻ (91,7%) phục hồi hoàn toàn BÀN LUẬN Nguyên nhân cao huyết áp trong bệnh tay chân miệng theo tác giả Kao Shang Jyh(6) do hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm quá mức gây ra tăng huyết áp hệ thống và co mạch. Những tổn thương ở thân não chủ yếu ở nhân bụng, nhân giữa và nhân đuôi ở hành não. Những vùng này được xem là trung tâm ức chế hệ giao cảm. Sự phá hủy cấu trúc của những vùng này làm gia tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm(6). Tác dụng hạ huyết áp của milrinone là do ức chế chọn lọc cAMP phosphodiesterase ở cơ trơn mạch máu, từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu, làm giảm kháng lực mạch máu hệ thống. Ngoài ra tác dụng hạ áp của milrinone còn do khả năng điều hòa giao cảm, làm giảm nhịp tim(9). Nhóm điều trị milrinone đơn thuần, đa số trẻ trong nhóm này có mạch dao động ít và dưới 170 lần/phút, trong quá trình điều trị milrinone trên các trẻ này không xảy ra tình trạng tụt huyết áp. Nhóm điều trị milrinone kết hợp với vận mạch khác, các trẻ trong nhóm này chỉ định dobutamine đa số là do mạch nhanh. Trong quá trình theo dõi những trẻ tay chân miệng cao huyết áp, việc theo dõi diễn tiến của mạch rất quan trọng. Mạch nhanh và dao động có hay không kèm theo huyết áp cao là những dấu hiệu chuyển biến nặng cần theo dõi và điều trị tích cực. Tác giả Lin M-T nhận thấy trẻ có biến đổi nhịp tim khoảng 7 giờ trước khi bắt đầu tim mạch không ổn định(7). Có 9 trẻ (5 trẻ tử vong) tụt huyết áp trong quá trình điều trị milrinone. Huyết áp tụt là lý do chỉ định thêm adrenalin và noradrenalin trong nhóm này. Trong các trẻ này, có 2 trẻ siêu âm tim có sức co bóp cơ tim giảm. Tác dụng phụ làm hạ huyết áp của milrinone đã được báo cáo là 2,9%.(7) Milrinone ngoài tác dụng giãn mạch làm giảm sức cản ngoại biên, nó còn có tác dụng tăng sức co bóp cơ tim. Tác dụng của milrinone hỗ trợ chức năng thất trái trong những trường hợp suy chức năng thất trái cấp với điều kiện phải đảm bảo thể tích tuần hoàn. Tác giả Jan Sheng- Lin(5) ghi nhận bệnh nhi có huyết áp tâm thu giảm hơn 20% trong vòng một giờ dù có tăng huyết áp trước đó và siêu tâm tim có phân suất tống máu dưới 40% đã được hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể. Tác giả Huang Fang-Liang(3) ghi nhận có vẻ như huyết áp giảm sau khi chức năng co bóp của thất trái xấu đi. 23 trẻ (27,4%) có Troponin I tăng hơn giá trị bình thường. Troponin I là một dấu ấn sinh học cụ thể cho cơ tim tổn thương và được đo ở bệnh nhân nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp ở người lớn. Tác giả Huang Y-F(4) nhận thấy nồng độ Troponin I tăng ở bệnh nhân nhiễm Enterovirus 71, viêm thân não, rối loạn chức năng tim, phù phổi và trong một số trường hợp trước suy tim. Vì thế đo nồng độ Troponin có thể hữu ích trong việc xác định trẻ có nguy cơ suy chức năng thất trái. Chúng tôi ghi nhận, 3 trẻ có rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị milrinone gồm: 1 trẻ có block nhĩ thất độ III, 1 trẻ có nhịp nhanh kịch phát trên thất và 1 trẻ có rung thất. Theo Buck Marcia L(2) trong các rối loạn nhịp tim do milrinone chủ yếu là rối loạn nhịp thất do milrinone làm rút ngắn nhẹ thời gian dẫn truyền nhĩ thất. Trong đó, ngoại tâm thu thất là nhiều nhất chiếm 8,5%, rung thất chỉ chiếm tỉ lệ 0,2(2). Trong một nghiên ở trẻ em(8), 2/19 trẻ (11%) xuất hiện loạn nhịp tim, nhưng 2 trẻ này đã có tiền sử tim bẩm sinh: 1 trẻ tứ chứng Fallot và 1 trẻ kênh nhĩ thất. Như vậy, với các trẻ đã có tiền sử bệnh tim bẩm sinh, điều trị milrinone phải thật thận trọng. Qua đó, bác sĩ lâm sàng nên quan tâm đến tác dụng phụ gây rối loạn nhịp tim khi sử dụng milrinone điều trị bệnh tay chân miệng có cao huyết áp, đặc biệt là thể nặng có tổn thương đa cơ quan. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 117 KẾT LUẬN Sau 3 giờ điều trị Milrinone, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương giảm có ý nghĩa thống kê. Các bác sĩ lâm sàng nên quan tâm đến tác dụng phụ gây rối loạn nhịp tim khi sử dụng milrinone điều trị bệnh tay chân miệng có cao huyết áp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2012), “Chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng”. 2. Buck Marcia L (2003), “The use of Milrinone in infants and children”, Pediatric Pharmacotherapy, 9(2), pp. 44-56. 3. Huang Fang-Liang, Jan Sheng-Ling, Chen Po-Yen (2002), “Left ventricular dysfunction in children with fulminant enterovirus 71 infection: an evaluation of the clinical course”, Clinical Infectious Disease, 34(7), pp. 1020-1024. 4. Huang YF, Chiu PC, Chen CC (2003), “Cardiac troponin I: a reliable marker and early myocardial involvement with meningoencephalitis after fatal enterovirus-71 infection”, J Infect, 46(4), pp. 238-43. 5. Jan Sheng Ling, Lin Shing Jong, Fu Yun Ching (2010), “Extracorporeal life support for treatment of children with enterovirus 71 infection-related cardiopulmonary failure”, Intensive care Med, 36(3), pp. 520-527. 6. Kao Shang Jyh, Yang Fwu Lin, Hsu Yung Hsiang (2004), “Mechanism of Fulminant Pulmonary edema caused by Enterovirus 71”, Clinical Infectious Disease, 38(12), pp. 1784-8. 7. Lin MT, Wang JK, Lu FL (2006), “Heart rate variability monitoring in the detection of central nervous system complications in children with detection of central nervous system complications in children with enterovirus infection”, J Crit Care, 21(3), pp. 280-86. 8. Ramamoorthy C, Anderson GD, Williams GD (1998), “Pharmacokinetics and side effects of mirinone in infants and children after open heart surgergy”, Anesth Analg, 86, pp.283- 289. 9. Wang Shih-Min, Lei HY, Huang MC (2005), “Therapeutic efficacy of milrinone in the management of enterovirus 71- induced pulmonary edema”, Pediatric Pulmonology, 39(3), pp. 219-223. Ngày nhận bài báo: 05/03/15. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/15. Ngày bài báo được đăng: 22/06/15

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdien_tien_mach_huyet_ap_benh_nhi_tay_chan_mieng_cao_huyet_ap.pdf