Từ thực tế khảo sát lý thuyết và ứng dụng logic mờ vào
đối tượng gồm Bộ chỉnh lưu cầu ba pha Thyristor - Động
cơ điện một chiều DC và so sánh với điều khiển kinh điển
PID, ta thấy rằng khả năng thích nghi của hệ thống được
nâng lên rất nhiều: độ quá điều chỉnh khá ít, thời gian đáp
ứng nhanh và sai số vị trí nhỏ, góp phần nâng cao chất
lượng điều khiển khi hệ thống có những thông số thay đổi.
Các kết quả có được từ mô phỏng trên Matlab/Simulink và
thư viện SimPowerSystems, chứng tỏ được các ưu điểm
của phương pháp điều khiển mờ so với phương pháp điều
khiển truyền thống
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 865 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều khiển hệ thống chỉnh lưu cầu 3 pha thyristor–động cơ điện một chiều có thông số thay đổi ứng dụng logic mờ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 79
ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA THYRISTOR – ĐỘNG CƠ
ĐIỆN MỘT CHIỀU CÓ THÔNG SỐ THAY ĐỔI ỨNG DỤNG LOGIC MỜ
CONTROL OF THREE- PHASE THYRISTOR BRIDGE RECTIFIER - DC MOTOR
SYSTEM USING FUZZY LOGIC
Võ Khánh Thoại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng; vkthoai@ute.udn.vn
Tóm tắt - Hiện nay, động cơ điện một chiều vẫn đang được ứng
dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực kinh tế và khoa học kĩ thuật
như ở các nhà máy cán thép, tàu điện ngầm, các cánh tay robot...
Để thực hiện các nhiệm vụ trong công nghiệp, trong các dây
chuyền sản xuất, yêu cầu tốc độ của động cơ điện một chiều phải
ổn định và đòi hỏi độ chính xác cao. Đối với động cơ điện một
chiều, các thông số thường bị thay đổi nên việc sử dụng các bộ
điều khiển kinh điển gặp nhiều hạn chế làm ảnh hưởng chất lượng
điều chỉnh. Bài báo đưa ra kết quả mô phỏng điều khiển hệ thống
truyền động chỉnh lưu cầu ba pha Thyristor – Động cơ điện một
chiều theo giải thuật mờ nhằm ổn định tốc độ của động cơ điện
một chiều khi thông số của hệ thống thay đổi.
Abstract - Currently, DC motors are still widely used in the fields
of economy and science such as steel rolling mills, subways,
robotic arms. In the production line, the speed of DC motors must
be stable and highly precise. For DC motors, the parameters are
often altered, so the use of PID controllers is limited to
compromising tuning quality. The paper presents simulation results
of the Three -phase Thyristor Bridge Rectifier - DC motors Control
System in a fuzzy algorithm to stabilize the speed of DC motors
when the system parameters change. The simulation results
obtained from Matlab/Simulink and SimPowerSystems library
prove the advantages of the used method over traditional
approaches.
Từ khóa - PID; điều khiển mờ; chỉnh lưu cầu ba pha Thyristor;
động cơ DC.
Key words - PID; Fuzzy Controller; Three phase Thyristor Bridge
Rectifier; intelligent controller; DC motor.
1. Đặt vấn đề
Hệ truyền động gồm Bộ chỉnh lưu cầu ba pha Thyristor
với điện áp đầu ra điều khiển được để điều chỉnh tốc độ
động cơ điện một chiều có sơ đồ như hình 1.
Hình 1. Bộ chỉnh lưu cầu ba pha Thyristor - Động cơ DC
Bộ chỉnh lưu Thyristor với chuyển mạch tự nhiên và có
điện áp (dòng điện) ra là một chiều điều khiển được. Hoạt
động của mạch do nguồn xoay chiều quyết định vì nhờ đó
mà có thể thực hiện được chuyển mạch dòng điện giữa các
phần tử lực. Phần mạch quan trọng của chỉnh lưu là phần
điều khiển, tại đó các xung mở Thyristor được phát ra theo
một trật tự đã định. Điện áp đầu ra sau chỉnh lưu được dùng
để điều chỉnh tốc của động cơ điện.
Trong các hệ thống truyền động điện chất lượng cao động
cơ điện một chiều được dùng rất phổ biến vì tính đa dụng và
linh hoạt, với phạm vi điều khiển tốc độ lớn và yêu cầu đảo
chiều nhanh. Để điều khiển ổn định tốc độ động cơ, bộ điều
khiển kinh điển tỉ lệ - đạo hàm - tích phân PID luôn là sự lựa
chọn vì cấu trúc đơn giản và dễ cài đặt [1], [2], nhưng việc tinh
chỉnh PID sẽ gặp khó khăn khi hệ thống có các thông số thay
đổi, khi có nhiễu tác động hay tín hiệu đặt thay đổi khác nhau.
Các phương pháp dùng bộ điều khiển mờ trong điều
khiển [3], [4], [7], [8] là những hướng nghiên cứu để cải
thiện nhược điểm của bộ PID. Hệ thống điều khiển ứng
dụng logic mờ được đề xuất để khắc phục những tính năng
trên.
Nguyên lý của bộ điều khiển mờ là dựa vào giao diện
đầu vào gồm các khâu mờ hóa, hiệu chỉnh như đạo hàm,
tích phân để đưa thông tin cho thiết bị hợp thành. Thiết
bị hợp thành chứa các luật điều khiển được thiết kế với
những kinh nghiệm của chuyên gia, đây là trung tâm của
bộ điều khiển mờ. Thông qua các luật điều khiển này, đầu
ra của bộ điều khiển mờ (khâu giải mờ) sẽ tạo các tín hiệu
điều khiển cho hệ thống.
Nội dung của bài báo là ứng dụng thuật toán điều khiển
mờ để điều khiển hệ thống gồm Chỉnh lưu cầu ba pha
Thyristor – Động cơ điện một chiều, với việc thay thế bộ
điều khiển PI kinh điển bằng bộ điều khiển mờ nhằm cải
thiện chất lượng điều khiển của hệ thống khi các thông số
của hệ thống thay đổi. Các kết quả mô phỏng trên
Matlab/Simulink và thư viện SimPowerSystems, cho thấy
được các ưu điểm của phương pháp điều khiển mờ so với
phương pháp điều khiển kinh điển.
2. Mô hình hệ thống truyền động Chỉnh lưu Thyristor
– Động cơ DC
Bộ chỉnh lưu cầu 3 pha Thyristor
Để điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng của động cơ điện
một chiều (qua đó điều chỉnh tốc độ động cơ) chúng ta cần
có bộ biến đổi. Ở đây, ta sử dụng bộ biến đổi chỉnh lưu cầu
3 pha điều khiển đối xứng dùng 6 Thyristor có sơ đồ cấu trúc
như Hình 2, với tín hiệu điều khiển được cấp từ điện áp điều
khiển đầu vào Uđk. Điện áp một chiều ở đầu ra đặt vào phần
ứng của động cơ (Ud). Uđk có nhiệm vụ thay đổi góc mở
của các van Thyristor và có giá trị rất bé so với Ud, nên bộ
chỉnh lưu chính là bộ khuếch đại với hệ số khuếch đại Kcl.
Chọn hàm truyền của bộ chỉnh lưu có dạng:
cl cl cl
cl cl 2 3.
K K K
W (s) K . (1)
( ) ( ) ( ) 1
1 ...
1! 2! 3! !
cl
s
kT s
cl cl cl cl cl
e
T s T s T s T se T s
k
−= = =
+
+ + +
−
+ +
80 Võ Khánh Thoại
(do Tcl << 1). Với Uđm = 100 (V), do đó Kcl =Uđm/10= 10;
Tcl0,00167 (s), khi đó bộ chỉnh lưu:
10
0,00167 1
clW
s
=
+
Tính chất của bộ biến dòng tương tự với bộ chỉnh lưu,
ta có hàm truyền bộ biến dòng là:
1
bd
bd
bd
K
W
T s
=
+
, chọn Kbd= Idm/10 = 0,6; Tbd = 0,001(s). (2)
Bộ biến dòng:
0,6
0,001 1
bdW
s
=
+
Hàm truyền của bộ đo tốc độ có dạng:
1
ft
ft
ft
K
W
T s
=
+
với Kft = dm/10 = 2πndm/600 ≈ 31,4 (3)
Chọn Tft = 0,001(s); Khi đó, bộ đo tốc độ:
3,14
0,001 1
ftW
s
=
+
(4)
Hình 2. Cấu trúc bộ chỉnh lưu cầu ba pha Thyristor
trong Matlab – Simulink
Bảng 1. Thông số động cơ DC [6], [7]
Thông số Ký hiệu Động cơ Đơn vị tính
Công suất danh định Pđm 220 W
Tốc độ định mức nđm 314 rad/s
Điện áp định mức Uđm 100 V
Dòng điện định mức Iđm 6,0 A
Mô men quán tính J1 10,2x10-2 kg.m2
Hằng số từ thông động cơ Ka 0,284 N.m/A
Điện trở phần ứng Ra 0.5
Điện cảm phần ứng La 0,0049 H
Khả năng mang tải M 89 N
Mô hình hóa động cơ DC
Muốn điều khiển tốc độ, ta cần phải mô hình hóa động
cơ DC như sơ đồ khối ở Hình 3. Đầu vào là tín hiệu điện
áp Ua; đầu ra là tốc độ w; Ra là điện trở phần ứng; Ta= La/Ra
là hằng số thời gian điện; Ka, Kb là các hệ số; T: mômen
tổng trên trục động cơ; s toán tử Laplace.
Nhiệm vụ của người thiết kế là tìm bộ điều khiển sao
cho tốc độ của động cơ luôn ổn định hoặc bám theo tín hiệu
đặt, khử nhiễu tốt.
Hình 3. Sơ đồ khối điều khiển hệ thống Chỉnh lưu cầu 3 pha
Thyristor – động cơ điện DC
3. Thiết kế các bộ điều khiển và kết quả mô phỏng
Thiết kế bộ điều khiển hệ thống dùng PID
Các bộ điều khiển vị trí đơn giản và thường dùng (hơn
90%) là bộ điều khiển tỉ lệ P - đạo hàm D - tích phân I (PI,
PD, PID). Vòng điều khiển cấp trong cùng là bộ điều khiển
dòng điện, giả sử ea 0, ta có sơ đồ cấu trúc mạch vòng
điều khiển dòng điện như Hình 4.
Hình 4. Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều khiển dòng điện
Từ sơ đồ ta có hàm truyền hệ hở (khi chưa có RI) là:
1
( ) . . . (5)
( 1) ( 1) ( 1) ( 1)( 1)
cl a bd I
hI
cl a bd a I
K R K K
W s
T s T s T s T s T s
=
+ + + +
−
+
Áp dụng các nguyên tắc các hằng số thời gian nhỏ,
(Ta >> Tcl + Tbd = T).
Đây là một khâu quán tính bậc 2, áp dụng tiêu chuẩn tối
ưu độ lớn, chọn bộ điều khiển PI có dạng:
a
______ _____ (6)
1
(2 )(1 )
T s
____a aRI
cl bd
R T
W
K K T
+
Thay số [6], [7] vào ta được:
1
0,1392(1 )
0,0027s
RIW +
Hàm truyền hệ kín có dạng:
1,67(0,001s 1)
0,00534 (0,00267s 1) 1
kIW
s
+
+ +
Vòng điều khiển tiếp theo Hình 5 là tốc độ:
Hình 5. Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều khiển tốc độ
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 81
.
. _____
1
( ) .
( 1)
( 1)
( ) . (7)
[ (2 )] ( 1
______
)( 1) 1 ( )
_
] 1
_
ft
kI a
hq
ft
a ft bd
bd
hq
I cl bd ft
K
W s W K
Js T s
K K T s
K
W s
Js T s T s T s T s
=
+
+
=
+ + + +
với Tft = Tbd = 0,001(s) và bỏ qua các thành phần bậc cao,
ta có:
.
[ (2 )] 1
a ft
bd
hq
I
K K
JK
W
s T s
+
(8)
Áp dụng tiêu chuẩn tối ưu đối xứng với đối tượng có
hàm truyền dạng tích phân quán tính bậc nhất, chọn bộ điều
khiển PI có dạng:
._
1
( ) (9)
1
__________ _____________
1
pq
Rq
Iq
W K
T s
+
trong đó,
. 2 I
I q
T aT ; .
2
bd
pq
a f t I
JK
K
K K T a
(10)
khi đó:
.
1
( )(1 )
22
bd
Rq
Ia f t I
JK
W
aT sK K T a
+ (11)
chọn a = 9 và thay số vào ta được:
. 0,048
I q
T ; . 0,0039
pq
K =
Nên:
.
1
0,0039(1 )
0,048R q
W
s
+
Thiết kế bộ điều khiển dùng logic mờ
Điều khiển mờ [4] được đề xuất khi hệ thống có tham
số thay đổi, không xác định chính xác hoặc sử dụng kinh
nghiệm vận hành hệ thống của chuyên gia để thiết kế. Ngôn
ngữ sử dụng trong điều khiển mờ gần với suy nghĩ con
người, đây là một dạng điều khiển thông minh đôi khi còn
gọi là tính toán mềm.
Khi tham số của động cơ thay đổi thì bộ điều chỉnh tốc
độ Rq’ cũng thay đổi. Vì vậy để đảm bảo chất lượng điều
chỉnh không đổi, thì bộ điều chỉnh phải có khả năng tự động
chỉnh định lại các tham số. Điều này không thể thực hiện
với bộ điều chỉnh PI kinh điển. Chính vì vậy bộ điều khiển
mờ được đề xuất để thay thế cho bộ PI. Đầu vào bộ điều
khiển mờ là sai lệch tốc độ (eω = ωđặt– ωthực) và tốc độ sai
lệch (deω = eω(k+1) – eω(k)). Ngõ ra bộ điều khiển mờ là điện
áp đưa vào bộ chỉnh lưu (u).
3.2.1. Xác định tập mờ
Số lượng tập mờ ở đầu vào được chia làm 7, bao gồm
những tập giống suy nghĩ con người: thấp nhiều NL; thấp
vừa NM ; thấp ít NS ; vừa ZE ; cao ít PS ; cao vừa PM ; cao
nhiều PL. Đầu ra của bộ điều khiển mờ cũng được chia làm
7 tập với các ngôn ngữ tương ứng như đầu vào. Các tập mờ
được xây dựng theo kinh nghiệm như Hình 6a, b, c.
3.2.2. Xác định tập mờ hàm liên thuộc
Có rất nhiều cách chọn kiểu tập mờ hàm liên thuộc.
Thuật toán điều khiển này chọn hàm liên thuộc kiểu hình
tam giác vì kiểu này phù hợp trong kỹ thuật điều khiển
đồng thời tính toán cũng dễ dàng.
3.2.3. Xây dựng các luật điều khiển
Dựa vào đặc tính động học, quá độ thường gặp, bộ số
liệu vào ra khi sử dụng bộ điều khiển truyền thống PI, ta
xây dựng luật điều khiển đối với hệ thống này như sau:
If ET is PL and DE is ZE then U is PL.
If ET is ZE and DE is PL then U is NM.
Ta có tổ hợp của 7x7 = 49 luật điều khiển được thiết kế
trong luật hợp thành như Hình 6d. Đầu ra U rõ ràng phụ
thuộc vào sai lệch ET, đạo hàm DE và luật điều khiển này.
a. Đầu vào ET b. Đầu vào DE
c. Đầu ra U d. Luật điều khiển
Hình 6. Các hàm liên thuộc và luật điều khiển
Dùng luật hợp thành Sum-Prod, giải mờ theo phương
pháp trọng tâm, Khi đó hệ số u được tính toán lúc điều
khiển là:
49
1
49
1
( ( )). ( / )
( )
( ( )). ( / )
i i
i i
i
p A B
i
i
p A B
i
y e t du dt
u t
y e t du dt
−
=
−
=
=
(12)
Trong đó, i
py
− là tâm của các tập mờ tương ứng.
Kết quả mô phỏng
Kết quả mô phỏng điều khiển hệ thống Chỉnh lưu cầu 3
pha Thyristor – Động cơ điện một chiều như sau:
3.3.1. Mô phỏng trên Simulinks
Mô phỏng hệ thống trên Simulink có sơ đồ như Hình 7.
Sơ đồ có hệ thống Chỉnh lưu – Động cơ một chiều ở hai
nhánh như nhau.
Hình 7. Mô hình điều khiển hệ thống trên Simulink
82 Võ Khánh Thoại
Bằng cách thay thế bộ điều khiển tốc độ PI ở nhánh trên
bằng bộ điều khiển mờ Fuzzy ở nhánh dưới để so sánh các
kết quả.
Từ Hình 8 ta thấy rằng khi dùng bộ điều khiển PI và bộ
Fuzzy, cho đáp ứng tốc độ động cơ xác lập ổn định gần như
nhau, thời gian quá độ khoảng 0,2s, sai lệch nhỏ không
đáng kể. Cả PI và Fuzzy đều hiệu quả khi các thông số hệ
thống không thay đổi.
Hình 8. Tốc độ động cơ DC khi tham số không đổi.
Khi điện trở phần ứng động cơ Ra thay đổi từ 0.2Ω lên
0.5Ω, lúc đó bộ điều khiển mờ Fuzzy và bộ PI cho đáp ứng
nhanh gần như nhau, nhưng bộ Fuzzy chính xác hơn, ít vọt
lố hơn PI (Hình 9).
Hình 9. Tốc độ động cơ khi thay đổi điện áp phần ứng Ra
Hình 10. Tốc độ động cơ khi thay đổi mômen quán tính J
Khi mômen quán tính J thay đổi từ giá trị 0.05 đến giá trị
0.08 kg.m2 thì bộ PI cho đáp ứng có sai số xác lập là 1.5 rad/s
tại giá trị đặt 100 rad/s và 4 rad/s tại 160/s trong khi đó sai
số xác lập khi dùng Fuzzy nhỏ không đáng kể (Hình 10).
Trường hợp khi cho nhiễu mômen cản Mc trong tầm [-0.2;
0.2], thời gian lấy mẫu 0.2, bộ điều khiển dùng Fuzzy cho đáp
ứng khá nhanh nhạy và ít sai lệch hơn so với bộ PI (Hình 11).
Hình 11. Tốc độ động cơ khi nhiễu mômen cản Mc
3.3.2. Mô phỏng trên thư viện Sim Power Systems
Mô phỏng hệ thống trên thư viện Sim Power Systems.
Thư viện này cũng sử dụng môi trường Simulink nhưng ưu
điểm là dùng các khối chức năng có sẵn (với các thông số có
thể thay đổi) để kết nối thành mạch điện – điện tử một cách
nhanh chóng, hiệu quả. Ngoài ra, mô hình mô phỏng trên
Sim Power System có cấu trúc giống với thực tế hơn. Hệ
thống điều khiển được xây dựng như sơ đồ như Hình 12.
Hình 12. Mô hình điều khiển hệ thống trong Sim Power Systems
Mô phỏng hệ thống trong Sim Power Systems, khi các
thông số của hệ thống không đổi, dùng bộ PI và Fuzzy cho
đáp ứng gần như nhau thể hiện ở đáp ứng trên Hình 13.
Hình 13. Tốc độ động cơ DC khi tham số không đổi
(trong Sim Power Systems)
Hình 14. Tốc độ động cơ DC khi Ra thay đổi
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 83
Khi điện trở phần ứng của động cơ Ra thay đổi từ 0.2Ω
lên 0.5Ω, đáp ứng tốc độ thể hiện trên Hình 14. Bộ Fuzzy
cho đáp ứng xác lập với sai số 2% lúc 0.2s, trong khi đó bộ
PI là 0.5s, độ quá điều chỉnh 9% cũng ít hơn PI 20%. Hình
15 thể hiện trường hợp nhiễu ngẫu nhiên dòng điện trong
tầm [-0.5; 0.5] thời gian lấy mẫu 0.3s, bộ điều khiển PI
không hiệu quả bằng Fuzzy, đáp ứng hệ thống chậm hơn,
độ quá điều chỉnh (18%) cũng nhiều hơn Fuzzy (9%).
Hình 15. Tốc độ động cơ DC khi nhiễu dòng điện
Bàn luận: Qua các kết quả mô phỏng, rõ ràng rằng nếu
như thông số của hệ thống không đổi thì chỉ cần sử dụng
bộ PI để điều khiển, nhưng khi thông số hệ thống có các
thông số thay đổi, bộ PI do thiết kế tại một điểm làm việc
nên tỏ ra không hiệu quả cần phải chỉnh định lại các tham
số. Việc đề xuất Fuzzy trong trường hợp này để khắc phục
những hạn chế trên.
4. Kết luận
Từ thực tế khảo sát lý thuyết và ứng dụng logic mờ vào
đối tượng gồm Bộ chỉnh lưu cầu ba pha Thyristor - Động
cơ điện một chiều DC và so sánh với điều khiển kinh điển
PID, ta thấy rằng khả năng thích nghi của hệ thống được
nâng lên rất nhiều: độ quá điều chỉnh khá ít, thời gian đáp
ứng nhanh và sai số vị trí nhỏ, góp phần nâng cao chất
lượng điều khiển khi hệ thống có những thông số thay đổi.
Các kết quả có được từ mô phỏng trên Matlab/Simulink và
thư viện SimPowerSystems, chứng tỏ được các ưu điểm
của phương pháp điều khiển mờ so với phương pháp điều
khiển truyền thống.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát
triển tiềm lực Khoa học Công nghệ của Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng trong đề tài có mã số
T2018-06-90.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Karl Johan Åström, Tore Hägglund, ISA-The Instrumentation,
Systems and Automation Society, 2006.
[2] Ashwaq Abdulameer, Marizan Sulaiman Mohd Shahrieel Mohd Aras,
Tuning Methods of PID Controller for DC Motor Speed Control, 2016.
[3] Cheng-Jian Lin, Cheng-Hung Chen, Chi-Yung Lee, "A TSK-Type
Quantum Neural Fuzzy Network for Temperature Control”,
International Mathematical Forum, 1, no. 18, 853-866, 2006.
[4] Kevin M. Passino, Stephyen Yurkovich (1998), Fuzzy control,
Addison Wesley Longman, Inc.
[5] KT Võ, Sliding table position control using neural networks, B2017-
478, Page 118 - 122, Journal of Science and Technology - Danang
University (JST-UD), No 11(120).2017.
[6] KT Võ, Adaptive control of sliding table position using feedback
linearization neural networks, B2017-478, Page 85- 89, Journal of Science
and Technology - Danang University(JST-UD), No 1(122).2018.
[7] M. Önder Efe, O. Hasan Dagci, Okyay Kaynak, Fuzzy Control of a
2-DOF Direct Drive Robot Arm by Using a Parameterized T-Norm,
Bogazici University, Mechatronics Research and Application
Center, Bebek, 80815, Istanbul, Turkey.
[8] Nikos C.Tsourveloudis, Ramesh Kolluru, Kimon P. Valavanis and
Denis Gracanin, "Suction Control of a Robotic Gripper: A Neuro
Fuzzy Approach", Robotics and Automation Laboratory, The Center
for Advanjced Computer Studies and A-CIM Center, University of
Louisiana at Lafayette, Lafayette, LA, USA, 1999.
[9] Y. W. Chu, H. Y. Chung, “A fuzzy controller with the Grey
prediction model for the motion of a robot” M.S. thesis in Electrical
Engineering, National Central University, 2000.
[10] https://www.mathworks.com/help/physmod/sps/powersys/ref/t-wo
quadrantthreephaserectifierdcdrive.html
(BBT nhận bài: 10/10/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 24/10/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_khien_he_thong_chinh_luu_cau_3_pha_thyristordong_co_die.pdf