Những phát hiện chính qua điều tra
1.661 doanh nghiệp trong tháng 4-5/2009
cho thấy:
1. Khủng hoảng kinh tế thế giới tác
động tiêu cực tới các doanh nghiệp Việt
Nam, bị ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực
FDI, khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp xuất khẩu và những doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động, tập trung ở 3 vùng
kinh tế trọng điểm.
2. Ngay từ năm 2008 đã có nhiều doanh
nghiệp bị ảnh hưởng thể hiện qua việc
giảm quy mô đầu tư, giảm doanh thu và
quy mô lao động. Những ngành bị ảnh
hưởng sớm nhất là dệt may, da giày, xây
dựng, vận tải.
3. Các khó khăn nhất mà doanh nghiệp
phải đối mặt là: giảm đơn đặt hàng, không
đủ vốn và khó tuyển dụng được lao động
phù hợp.
4. Các doanh nghiệp bị ảnh hưởng đều
tìm các giải pháp nhằm tổ chức lại sản xuất
và lao động như: luân chuyển lao động
giữa các bộ phận, giảm giờ làm, giảm ca
làm việc, cho lao động nghỉ luân phiên, cắt
giảm lao động, thu hẹp sản xuất dẫn đến
giảm thu nhập Một số biện pháp được
coi là linh hoạt, tích cực để cố gắng duy trì
và giữ được lực lượng lao động ổn định, có
tay nghề, gắn bó với doanh nghiệp và phát
huy những lợi thế của lực lượng lao động
cũ khi sản xuất phát triển trở lại.
Có hiện tượng một bộ phận doanh
nghiệp đối phó tiêu cực bằng cách cho làm
việc cầm chừng, nghỉ không hưởng lương,
nghỉ hưởng 70% lương cơ bản, nghỉ luân
phiên dài ngày, giảm thu nhập xuống xung
quanh mức tiền lương tối thiểu làm
người lao động nản lòng, tự nguyện bỏ
việc. Như vậy họ không có trong danh sách
cắt giảm và cũng không được hưởng trợ
cấp mất việc làm theo quy định.
Thực trạng này phản ánh thị trường lao
động đã tăng tính linh hoạt cho doanh
nghiệp nhưng an ninh chưa cao cho người
lao động. Cần thiết phải xây dựng hệ thống
giám sát và quản lý lao động theo hướng
an sinh xã hội, bảo vệ người lao động
nhiều hơn nữa.
5. Quy mô cắt giảm lao động tuy không
nhiều nhưng nghiêm trọng với những
người tay nghề thấp, lao động ngoại tỉnh,
thâm niên ít và cả ở những người thâm
niên nhiều nhưng tay nghề thấp.
6. Kế hoạch ứng phó được doanh
nghiệp chuẩn bị trong thời gian tới tập
trung vào: giảm chi phí, đào tạo lại nhân
viên, tập trung vào thị trường trong nước,
củng cố thương hiệu và tuyển người phù
hợp có tay nghề cao.
7. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
cần tiếp tục bổ sung, sửa đổi theo hướng
hỗ trợ cả DN và người lao động bị ảnh
hưởng ngay từ năm 2008, hỗ trợ cho cả
những DN có số lao động phải giảm dưới
30% hoặc dưới 100 lao động./.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều tra doanh nghiệp về tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến sản xuất, việc làm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
44
ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI ĐẾN SẢN XUẤT, VIỆC LÀM
TS. Nguyễn Bá Ngọc-Phó Viện trưởng
CN Ngô Vân Hoài- TTNC Môi trường và ĐKLĐ
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Sau 3 năm có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hơn 8%/năm, tốc độ tăng GDP của
Việt Nam năm 2008 chỉ còn 6,23% do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
mức thấp nhất từ năm 2000. Trong quý đầu
của năm 2009, bức tranh này còn xấu hơn
với mức tăng chỉ bằng 3.1% so với cùng kì
năm trước (7,5%), 6 tháng đầu năm 2009
tăng 3,9% (cùng kỳ 2008: 6,5%). Dự báo,
tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2009 của
Việt Nam chỉ đạt 5,0%.
Theo báo cáo của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, năm 2008 ở khu
vực doanh nghiệp Việt Nam có khoảng
67.000 lao động bị mất việc làm (nữ chiếm
khoảng 25%); 6 tháng đầu năm 2009 cả
nước có 107.276 người bị mất việc làm
(báo cáo từ 53 tỉnh, thành phố), chiếm
khoảng 18% lao động làm việc trong các
doanh nghiệp có báo cáo, trong đó số lao
động nữ chiếm 31%.
Để có cơ sở phân tích diễn biến tình
hình và có thể đánh giá tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến doanh
nghiệp, người lao động và thu nhập của họ,
tháng 4/2009 Viện Khoa học lao động và
Xã hội đã phối hợp với Vụ Lao động -
Tiền lương tiến hành điều tra tại 1.661 DN
trên địa bàn 16 tỉnh đại diện cho các vùng
kinh tế trên phạm vi cả nước.
I. GIỚI THIỆU VỀ CUỘC ĐIỀU TRA
1. Mục đích cuộc điều tra
Thu thập các thông tin chủ yếu về sản
xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, biến động
quy mô lao động và thu nhập của người lao
động trong giai đoạn 2 năm 2008- 2009 tại
các loại hình doanh nghiệp nhằm:
- Đánh giá tác động của khủng hoảng
kinh tế thế giới đến việc làm và thu nhập
của người lao động trong khu vực doanh
nghiệp;
- Đánh giá mức độ tiếp cận của doanh
nghiệp đối với các chính sách hỗ trợ và các
giải pháp ứng phó của doanh nghiệp.
2. Đối tượng điều tra
Người sử dụng lao động hoặc đại diện
người sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiêp FDI và
doanh nghiệp tư nhân từ 10 lao động trở lên,
được thành lập trước ngày 01/01/2007 và
đến thời điểm điều tra vẫn đang hoạt động.
3. Phạm vi và mẫu điều tra
3.1. Phạm vi điều tra: tại 16 tỉnh/thành
phố đại diện cho 8 vùng kinh tế của cả nước.
3.2. Mẫu điều tra: tổng số mẫu điều tra
1.661 doanh nghiệp
Trong tổng số 1661 doanh nghiệp điều
tra, có 327 doanh nghiệp nhà nước, chiếm
19,69%; 1.006 doanh nghiệp tư nhân,
chiếm 60,57%; và 328 doanh nghiệp FDI,
chiếm 19,74%.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
45
Các doanh nghiệp điều tra đa dạng
ngành nghề; có khoảng 40% doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu;
Quy mô doanh nghiệp: tỷ lệ doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa chiếm
74,5%, số còn lại là doanh nghiệp lớn.
4. Nội dung điều tra
- Biến động doanh thu và đầu tư của các
doanh nghiệp, thực tế năm 2008 và 3 tháng
đầu năm 2009 so với trước đó và dự kiến
thực hiện trong năm 2009.
- Biến động quy mô lao động, lao động
bị cắt giảm và thu nhập của người lao động
trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm của người bị cắt giảm việc
làm ở doanh nghiệp và của người bị giảm
thu nhập trong giai đoạn khủng hoảng.
- Mức độ tiếp cận các chính sách hỗ trợ.
- Các giải pháp doanh nghiệp đã và sẽ
áp dụng để đối phó với khủng hoảng.
5. Thời điểm, thời gian điều tra
- Thời điểm điều tra: thực hiện điều tra
thu thập số liệu tại các doanh nghiệp bắt
đầu từ ngày 06/4/2009.
- Thời gian điều tra: 45 ngày kể từ ngày
06/4/2009.
6. Phương pháp điều tra
Phỏng vấn trực tiếp tại doanh nghiệp do
các điều tra viên là chuyên viên của các Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội thực
hiện. Giám sát viên là nghiên cứu viên của
Viện Khoa học Lao động và Xã hội và
chuyên viên của Vụ Lao động- Tiền lương,
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
II. CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH
Kết quả điều tra nhanh cho thấy, tác
động của khủng hoảng kinh tế có mức độ
ảnh hưởng khác nhau đối với các vùng/ địa
phương, loại hình doanh nghiệp, theo các
ngành kinh tế và tính chất của sản xuất có
xuất khẩu hay không.
1. Mức biến động quy mô đầu tư
So sánh giữa các năm 2007, 2008 và
2009 cho thấy có sự biến động nhẹ về quy
mô đầu tư. Năm 2008 có 11% số doanh
nghiệp trong tổng mẫu điều tra phản ánh
giảm quy mô đầu tư, năm 2009 có 14.9% số
doanh nghiệp dự kiến giảm quy mô đầu tư.
Biểu đồ 1.
11.1
14.9
0
5
10
15
Năm 2008 Năm 2009
Tỷ lệ doanh nghiệp giảm quy mô đầu tư
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
46
Tác động khủng hoảng không gây biến
động nhiều về quy mô đầu tư đến các
doanh nghiệp nhà nước nhưng có tác động
mạnh đến khối doanh nghiệp tư nhân và
khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Nếu năm 2008, tỷ lệ doanh nghiệp
FDI giảm quy mô đầu tư là 8.2%, năm
2009 tỷ lệ đó dự kiến là 14.9%.
Nếu xét theo ngành, Da giày là ngành
có tỷ lệ doanh nghiệp giảm quy mô đầu tư
cao nhất, 19.5% vào năm 2008 và năm
2009 dự kiến có khoảng 30% doanh nghiệp
tiếp tục giảm quy mô đầu tư. Ngành có
xuất khẩu hàng hóa có biến động giảm quy
mô đầu tư lớn hơn.
Như vậy, tác động của khủng hoảng ảnh
hưởng nhiều đến việc duy trì và mở rộng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp có
xuất khẩu hàng hóa bị thu hẹp nguồn vốn
đầu tư và gặp rất nhiều khó khăn trong thu
hồi và huy động vốn.
2. Mức biến động doanh thu
Trên thực tế, ngay từ năm 2008 đã có
397/1661 doanh nghiệp, chiếm 24% tổng
số doanh nghiệp điều tra, phản ánh có mức
doanh thu giảm, trong đó 2,20% số doanh
nghiệp có mức doanh thu giảm trên 50%.
Đến năm 2009, có 38,2% tổng số doanh
nghiệp điều tra cho rằng doanh thu của họ
sẽ giảm, thậm chí có 3,7% số doanh nghiệp
dự kiến giảm doanh thu trên 50%; Như vậy
mức ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
thế giới bắt đầu ngay từ năm 2008 và tăng
mạnh vào năm 2009 (xem biểu đồ 2).
Biểu đồ 2.
24
38.2
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Năm 2008 Năm 2009
Tỷ lệ doanh nghiệp giảm doanh thu
Như vậy tác động mạnh nhất là đối với
khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tiếp đến là khối doanh nghiệp tư
nhân trong nước và chịu ảnh hưởng thấp là
các doanh nghiệp nhà nước. Những ngành
có tỷ lệ doanh nghiệp giảm doanh thu cao là
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
47
ngành Da giày, chế biến thực phẩm, dệt
may
3. Các giải pháp ứng phó của doanh
nghiệp
3.1. Tổ chức lại lao động
Trước tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế, có 34,1% doanh nghiệp tổ chức lại
sản xuất và lao động.
Phân theo loại hình doanh nghiệp, khu
vực doanh nghiệp FDI có tỷ lệ doanh
nghiệp tổ chức lại lao động cao hơn là
37.32%, thấp hơn là khối doanh nghiệp
nhà nước với tỷ lệ 29.4%.
Các ngành sử dụng nhiều lao động như
ngành da giày, chế biến thực phẩm, sản
xuất sản phẩm nhựa, công nghiệp chế
biến đều có khoảng 40-50% số doanh
nghiệp tiến hành lại tổ chức lao động.
Trong số 567 doanh nghiệp đã áp dụng
các biện pháp tổ chức lại lao động thì: 225
DN thực hiện luân chuyển lao động giữa
các bộ phận, chiếm 13,54% tổng số doanh
nghiệp khảo sát; 130 doanh nghiệp (7.8%)
giảm giờ làm việc, 114 doanh nghiệp
(6.8%) giảm ca làm việc, 129 doanh
nghiệp (7.7%) cho lao động nghỉ luân
phiên, 159 doanh nghiệp (9.5%) cắt giảm
lao động. Trong đó có tới 25.34 % số
doanh nghiệp phản ánh là có người lao
động tự nghỉ việc.
3.2. Giảm quy mô lao động
Suy thoái kinh tế khiến nhiều doanh
nghiệp phải thu hẹp quy mô lao động hơn
là gia tăng lao động. Kết quả điều tra cho
thấy tỷ lệ doanh nghiệp giảm quy mô lao
động trên 50% lớn gấp gần 5 lần so với tỷ
lệ doanh nghiệp tăng quy mô lao động trên
50% (1,9% so với 0,4%).
Đối với doanh nghiệp giảm quy mô lao
động, trong 2 năm 2008-2009 có gần 25%
doanh nghiệp giảm quy mô lao động (xem
biểu đồ 3). Phân tích cụ thể hơn thì thấy
năm 2009 số lượng DN dự kiến giảm quy
mô lao động nhiều hơn so với thực tế năm
2008 (24,4% so với 22,3%).
Biểu đồ 3.
15.2
14.7
50.1
53.6
20.7
29
0 20 40 60
DN nhà nước
DN tư nhân
DN FDI
Tỷ lệ DN giảm quy mô lao động
Năm 2009
Năm 2008
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
48
Quy mô lao động có biến động mạnh ở
khu vực doanh ngiệp FDI và doanh nghiệp
tư nhân. Khu vực FDI có đến 29% số
doanh nghiệp dự kiến giảm quy mô lao
động và giảm ở mức độ từ 10-20% so với
năm trước. Giảm quy mô nhiều nhất thuộc
về các doanh nghiệp ngành dệt may, da
giầy, công nghiệp chế biến, xây dựng,
doanh nghiệp FDI, đặc biệt là các doanh
nghiệp có tham gia xuất khẩu.
Kết quả điều tra cho thấy khu vực doanh
nghiệp xuất khẩu có tỷ lệ doanh nghiệp
giảm quy mô lao động cao hơn khu vực
không xuất khẩu. Mức độ ảnh hưởng ngày
càng lớn, nếu so sánh năm 2008 với năm
2009 thì số doanh nghiệp dự kiến tiếp tục
giảm quy mô lao động tăng gấp 1.24 lần
3.3. Kế hoạch ứng phó của các
doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đã chuẩn bị kế hoạch
ứng phó với nhiều biện pháp để vượt qua
giai đoạn khủng hoảng, tập trung vào:
giảm chi phí (77,2%), đào tạo lại lao động
(67,1%), nghiên cứu thị trường (66,9%),
đẩy mạnh tiêu thụ trong nước (64,0%) và
tuyển được người phù hợp có tay nghề cao
(42,3%).
4. Tác động đối với người lao động
4.1. Tình trạng cắt giảm lao động
Số lao động bị cắt giảm
Tính đến tháng 3/2009, tổng số lao
động bị cắt giảm là 13.864 người, trong đó
6.112 người (chiếm 44,09%) bị cắt giảm từ
năm 2008 và 7.752 người (chiếm 55,91%)
bị cắt giảm trong 3 tháng đầu năm 2009,
đây là những người bị cắt giảm nhưng có
hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
Trong 9 tháng còn lại của năm 2009, các
doanh nghiệp dự kiến tiếp tục cắt giảm
6.603 người, chiếm 24,95% trong tổng số
lao động của các doanh nghiệp cắt giảm
lao động.Cắt giảm lao động ở đâu và nhằm
vào ai?.
Theo kết quả điều tra, tình hình cắt
giảm lao động diễn ra ở tất cả các vùng
kinh tế/ địa phương, loại hình doanh
nghiệp, các ngành sản xuất và khu vực
xuất khẩu cũng như khu vực không xuất
khẩu. Tuy nhiên, có sự khác biệt nhất định
về mức độ cắt giảm và tỷ lệ doanh nghiệp
cắt giảm lao động.
4.1.1. Tình hình cắt giảm lao động theo
vùng/ địa phương
Tp.Hồ Chí Minh có tỷ lệ doanh nghiệp
cắt giảm lao động cao nhất: 16.5%, Tiếp
đến là Hà Nội: 11.3%, Bình Dương:
11.4%, Đà Nẵng: 9.6%, Khánh Hòa:7.8%,
Tây Ninh: 7.8% , các tỉnh còn lại dao động
ở mức 5-6 %.
4.1.2. Tinh hình cắt giảm lao động phân
theo loại hình doanh nghiệp
Trong số các doanh nghiệp cắt giảm lao
động, doanh nghiệp khu vực tư nhân chiếm
tỷ lệ cao nhất: 50,56%, tiếp đến là khu vực
doanh nghiệp FDI 34.72% và thấp nhất là
khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm
14.72%.
4.1.3. Đặc điểm đối tượng bị cắt giảm
Kết quả bảng 3 cho thấy năm 2008 lao
động bị cắt giảm tập trung chủ yếu ở đối
tượng lao động trực tiếp với tỷ lệ 92,7% ở
khu vực tư nhân, 89,4% ở khu vực FDI và
63,4% ở khu vực nhà nước.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
49
Đối với lao động nữ tỷ lệ bị cắt giảm
chủ yếu ở doanh nghiệp FDI (71,3%). Ở
doanh nghiệp tư nhân và nhà nước lao
động nữ bị cắt giảm chiếm tỷ lệ khá cao
(trên 44%) nếu so với tương quan ban đầu
trước khi có cắt giảm. Tương tự, lao động
ngoại tỉnh cũng là đối tượng bị cắt giảm
nhiều ở khu vực FDI, chiếm 64,5% năm
2008 và 64,2% trong 3 tháng đầu năm
2009.
Bảng 1. Đặc điểm lao động bị cắt giảm phân theo loại hình DN, 2008 (%)
Các chỉ tiêu
Loại hình doanhnghiệp
DN nhà nước DN tư nhân FDI
Tổng số LĐ bị cắt giảm (người) 888 3288 1936
Trong đó:
Tỷ lệ LĐ nữ bị cắt giảm 44,1 44,8 71,3
Tỷ lệ lao động ngoại tỉnh 46,62 28,9 64,5
Tỷ lệ lao động trực tiếp 63,4 92,7 89.4
Theo CMKT
Tỷ lệ lao động không tay nghề 43.9 34.2 32.9
Tỷ lệ lao động trung cấp 28.8 52 37.5
CĐ/ĐH trở lên 27.3 24.4 29.6
Theo thâm niên
Lao động <2 năm 28.5 43.4 4.2
Lao động 2-<5 năm 9.2 56.3 8.9
Lao động >5 năm 62.3 27.2 86.9
Lao động không có tay nghề, năng suất
thấp bị cắt giảm nhiều nhất trong cả 3 loại
hình doanh nghiệp. Lao động trình độ cao
đẳng, Đại học trở lên ít bị cắt giảm, nhất là
ở khu vực tư nhân.
Kinh tế suy thoái nặng khiến các doanh
nghiệp FDI và nhà nước cắt giảm mạnh lao
động có thâm niên trên 5 năm công tác
(86,9% và 62,3% tương ứng), đây là nhóm
có kinh nghiệm hơn và cũng là nhóm có
thu nhập cao hơn. Đối với doanh nghiệp tư
nhân thì có chút khác biệt, mức độ ổn định
việc làm ở khu vực này thường thấp hơn
thể hiện ở tỷ lệ lao động vào/ ra doanh
nghiệp khá lớn, do đó, đối tượng bị cắt
giảm chủ yếu rơi vào nhóm có thâm niên
2-5 năm (chiếm 56,3%), Các nhóm đối
tượng này bị cắt giảm mạnh nhằm giảm
gánh nặng chi phí tiền lương mà các doanh
nghiệp đang phải hứng chịu do các hoạt
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
50
động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị đình trệ bởi suy thoái.
Xét theo ngành, trong số 159 doanh
nghiệp cắt giảm lao động thì doanh nghiệp
ngành công nghiệp chế biến chiếm 33%,
xây dựng: 15,7%, dệt may chiếm 11.3%...;
Xét theo khu vực kinh tế thì doanh nghiệp
khu vực tư nhân có tỷ lệ cắt giảm lao động
cao nhất chiếm 62.7% (xem biểu đồ 4).
Biểu đồ 4.
Tỷ lệ Dn cắt giảm lao động
13, 13%
62.7, 63%
24.3, 24% DN nhà nước
DN tư nhân
DN FDI
Đa số các doanh nghiệp cắt giảm lao
động ở mức dưới 50 lao động, chỉ có
14/159 (8,8%) doanh nghiệp cắt giảm trên
100 lao động. Như vậy theo chính sách hỗ
trợ hiện tại (QĐ số 30/2009/QĐ-TTg ngày
23/02/2009 của Chính phủ và TTLT số
06/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
27/02/2009 của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính) thì tỷ lệ
DN gặp khó khăn do suy giảm kinh tế
được hỗ trợ là rất nhỏ.
Số doanh nghiệp cắt giảm lao động
không biến động nhiều trong năm 2008, 3
tháng đầu năm 2009 và cả năm 2009, điều
đó chứng tỏ các doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng ngay từ năm 2008 và tình hình chưa
được cải thiện trong 6 tháng đầu năm
2009.
Phương thức tiến hành khi cắt giảm
lao động
Theo kết quả điều tra có 111/156 doanh
nghiệp tiến hành cắt giảm lao động có thỏa
thuận với đại diện người lao động, 24/111
doanh nghiệp tự quyết định. Như vậy có
71,2% doanh nghiệp có thỏa thuận với đại
diện người lao động khi tiến hành cắt giảm
lao động. Ngoài ra, có 144/156 (92.3%)
doanh nghiệp có thông báo trước với đại
diện người lao động và thời gian báo trước
từ 1 tuần- dưới 1 tháng và trên 1 tháng.
4.2. Tình trạng bị giảm thu nhập
Có 214 doanh nghiệp (12.6%) trong
tổng số 1661 doanh nghiệp điều tra cho
thấy thu nhập của người lao động bị giảm
sút do giảm giờ làm, nghỉ luân phiên, giảm
ca, thu hẹp sản xuất. Trong đó doanh
nghiệp tư nhân trong nước chiếm 60,6%
(xem biểu đồ 5).
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
51
Biểu đồ 5.
Theo kết quả điều tra, khối doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân
trong nước có tỷ lệ doanh nghiệp giảm thu
nhập của người lao động cao hơn (khoảng
13%), khối doanh nghiệp FDI có tỷ lệ
doanh nghiệp giảm thu nhập thấp hơn
(8%).
Kết quả điều tra cho thấy thu nhập của
người lao động ở tất cả các ngành sản xuất
đều bị giảm. Trong đó ngành khai khoáng
có tỷ lệ cao nhất (25.6%), tiếp đến là
ngành da giày (19.5%), thương mại, giao
thông vận tải, công nghiệp chế biến, chế
tạovà thấp nhất là ngành sản xuất nhựa
(4%).
Nếu xét theo tính chất xuất khẩu, thì
khối doanh nghiệp xuất khẩu có tỷ lệ
doanh nghiệp giảm thu nhập của người lao
động cao hơn khối không xuất khẩu
(15.4% và 11.6%).
Phương thức tiến hành khi giảm thu
nhập của người lao động
Theo kết quả điều tra có 135/214 doanh
nghiệp tiến hành giảm thu nhập có thỏa
thuận với đại diện người lao động khi thực
hiện giảm giờ làm hay thu hẹp sản xuất
dẫn đến giảm thu nhập, 40/214 doanh
nghiệp tự quyết định. Như vậy có 63,08%
số doanh nghiệp có thỏa thuận với đại diện
người lao động khi tiến hành thu hẹp sản
xuất làm giảm thu nhập; Ngoài ra, có
176/214 (chiếm 82.3%) doanh nghiệp có
thông báo trước với người lao động và
thời gian báo trước từ 1tuần - dưới 1 tháng
và trên 1 tháng.
5. Mức độ tiếp cận của các doanh
nghiệp đối với các chính sách hỗ trợ
5.1. Mức độ tiếp cận
Trong tổng số 1661 doanh nghiệp điều
tra, chỉ có 396 DN phản ánh đã nhận được
và có kế hoạch nhận sự hỗ trợ của Nhà
nước. Như vậy chỉ có một tỷ lệ thấp doanh
nghiệp (23.8%) đã nhận được hoặc sẽ nhận
sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm giảm thiểu
tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng.
Xét theo loại hình doanh nghiệp, khối
doanh nghiệp tư nhân có tỷ lệ doanh
nghiệp tiếp cận được với các chính sách hỗ
trợ cao nhất (33.95%), tiếp đến là doanh
nghiệp nhà nước (16.4%) và thấp nhất là
khối doanh nghiệp FDI (10.4%).
Tỷ lê doanh nghiệp có tiền lương bị giảm
19.7, 20%
60.6,%
19.7, 20%
DN nhà nước
DN tư nhân
DN FDI
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
52
Biểu đồ 6.
33.95
16.4
10.4
0
5
10
15
20
25
30
35
DN tư nhân DN nhà nước DN FDI
Tỷ lệ DN tiếp cận chính sách
5.2. Các dạng hỗ trợ
Trong số 396 doanh nghiệp đã nhận hỗ
trợ có 12 doanh nghiệp nhận được hỗ trợ
tài chính để chi trả lương, đóng BHXH,
BHYT hàng tháng cho lao động; 6 doanh
nghiệp nhận được hỗ trợ tài chính để chi
trả trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc
cho lao động bị cắt giảm và 216 doanh
nghiệp được hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng
và 17 doanh nghiệp nhận được các sự hỗ
trợ khác. Dự kiến năm 2009, có 29 doanh
nghiệp sẽ nhận hỗ trợ tài chính để chi trả
lương, đóng BHXH, BHYT hàng tháng
cho lao động; 20 doanh nghiệp sẽ nhận hỗ
trợ tài chính để chi trả trợ cấp cho lao động
bị cắt giảm, 152 doanh nghiệp sẽ được hỗ
trợ lãi suất vay ngân hàng và 17 doanh
nghiệp sẽ nhận các sự hỗ trợ khác.
5.3. Các khó khăn doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt
Theo kết quả phản ánh của 1661 doanh
nghiệp điều tra, trong thời gian tới các
doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó
khăn, ý kiến phổ biến nhất cho rằng đơn
đặt hàng giảm (61,04%), không đủ vốn
(18,4%) và khó tuyển dụng được lao động
phù hợp (20,2%) (xem biểu đồ 7).
Biểu đồ 7.
Khó khăn của doanh nghiệp
61.04
3.1
18.4
0.05
20.2
Đơn hàng giảm
Không đủ khả
năng trả lương
Không đủ vốn
Phải đóng cửa
Khó tuyển dụng
lao động
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 20/Quý III - 2009
53
III. KẾT LUẬN
Những phát hiện chính qua điều tra
1.661 doanh nghiệp trong tháng 4-5/2009
cho thấy:
1. Khủng hoảng kinh tế thế giới tác
động tiêu cực tới các doanh nghiệp Việt
Nam, bị ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực
FDI, khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp xuất khẩu và những doanh nghiệp
sử dụng nhiều lao động, tập trung ở 3 vùng
kinh tế trọng điểm.
2. Ngay từ năm 2008 đã có nhiều doanh
nghiệp bị ảnh hưởng thể hiện qua việc
giảm quy mô đầu tư, giảm doanh thu và
quy mô lao động. Những ngành bị ảnh
hưởng sớm nhất là dệt may, da giày, xây
dựng, vận tải.
3. Các khó khăn nhất mà doanh nghiệp
phải đối mặt là: giảm đơn đặt hàng, không
đủ vốn và khó tuyển dụng được lao động
phù hợp.
4. Các doanh nghiệp bị ảnh hưởng đều
tìm các giải pháp nhằm tổ chức lại sản xuất
và lao động như: luân chuyển lao động
giữa các bộ phận, giảm giờ làm, giảm ca
làm việc, cho lao động nghỉ luân phiên, cắt
giảm lao động, thu hẹp sản xuất dẫn đến
giảm thu nhập Một số biện pháp được
coi là linh hoạt, tích cực để cố gắng duy trì
và giữ được lực lượng lao động ổn định, có
tay nghề, gắn bó với doanh nghiệp và phát
huy những lợi thế của lực lượng lao động
cũ khi sản xuất phát triển trở lại.
Có hiện tượng một bộ phận doanh
nghiệp đối phó tiêu cực bằng cách cho làm
việc cầm chừng, nghỉ không hưởng lương,
nghỉ hưởng 70% lương cơ bản, nghỉ luân
phiên dài ngày, giảm thu nhập xuống xung
quanh mức tiền lương tối thiểu làm
người lao động nản lòng, tự nguyện bỏ
việc. Như vậy họ không có trong danh sách
cắt giảm và cũng không được hưởng trợ
cấp mất việc làm theo quy định.
Thực trạng này phản ánh thị trường lao
động đã tăng tính linh hoạt cho doanh
nghiệp nhưng an ninh chưa cao cho người
lao động. Cần thiết phải xây dựng hệ thống
giám sát và quản lý lao động theo hướng
an sinh xã hội, bảo vệ người lao động
nhiều hơn nữa.
5. Quy mô cắt giảm lao động tuy không
nhiều nhưng nghiêm trọng với những
người tay nghề thấp, lao động ngoại tỉnh,
thâm niên ít và cả ở những người thâm
niên nhiều nhưng tay nghề thấp.
6. Kế hoạch ứng phó được doanh
nghiệp chuẩn bị trong thời gian tới tập
trung vào: giảm chi phí, đào tạo lại nhân
viên, tập trung vào thị trường trong nước,
củng cố thương hiệu và tuyển người phù
hợp có tay nghề cao.
7. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
cần tiếp tục bổ sung, sửa đổi theo hướng
hỗ trợ cả DN và người lao động bị ảnh
hưởng ngay từ năm 2008, hỗ trợ cho cả
những DN có số lao động phải giảm dưới
30% hoặc dưới 100 lao động./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tra_doanh_nghiep_ve_tac_dong_cua_khung_hoang_kinh_te_th.pdf