điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh an giangTÓM TẮT
Thực tế đa số hộ chăn nuôi heo tiêu hao nhiều thức ăn nhưng heo chậm vẫn chậm lớn, để làm rõ thực trạng này, đề tài “Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh An Giang” được tiến hành tại huyện Chợ Mới, huyện Phú Tân, huyện Châu Phú của tỉnh An Giang. Thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2005. Chúng tôi kiểm tra 200 mẫu phân heo trong hộ dân ở 4 lứa tuổi (ở mỗi lứa lấy 50 mẫu): heo từ 1 – 2 tháng tuổi, heo 3 – 6 tháng tuổi, trên 6 tháng tuổi, heo sinh sản. Tại lò giết mổ heo tập trung thành phố Long xuyên và thị xã Châu Đốc, chúng tôi mổ khám khảo sát 120 con heo ở lứa tuổi giết mổ theo phương pháp mổ khám từng phần Skrjabin.
Kết quả kiểm tra phân cho thấy:
- Thành phần loài giun sán ký sinh ở heo tại An Giang gồm 4 loài:
(a) Ascaris suum;
(b) Fasciolopsis buski;
(c) Trichuris suis;
(d) Metastrongylus sp.
Heo 1 – 2 tháng tuổi nhiễm loài (a), (c); heo 3 – 6 tháng tuổi nhiễm đủ 4 loài; heo trên 6 tháng tuổi nhiễm loài (a), (b), (d); heo sinh sản nhiễm loài (a) và loài (b).
- Tỷ lệ nhiễm giun sán trong hộ dân trong tỉnh An Giang khá cao 50,00%
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ở 4 lứa tuổi khác nhau
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ở địa bàn các huyện khác nhau: Chợ Mới 57,50%, Phú Tân 48,75%; Châu Phú 37,50%.
Kết quả mổ khám tại lò mổ cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại Long xuyên là 28,75% và Châu Đốc là 12,50%.
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh theo loài (a) 20,83%; (b) 0,83%; (c) 2,50%; (d) 0,83%.
57 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẦN QUANG MINH
MSSV: DPN 010733
NGUYỄN VĂN VĨNH
MSSV: DPN 010764
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH
Ở HEO TẠI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.s Nguyễn Hữu Hưng
Th.s Trương Thanh Nhã
Tháng 6. 2005
i
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở HEO
TẠI TỈNH AN GIANG
Do sinh viên Trần quang Minh và Nguyễn Văn Vĩnh thực hiện và đệ nạp
Kính Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày……tháng……năm…….
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Nguyễn Hữu Hưng
Ths. Trương Thanh Nhã
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với
tên đề tài: ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở
HEO TẠI TỈNH AN GIANG
Do sinh viên: TRẦN QUANG MINH và NGUYỄN VĂN VĨNH
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:…………………………………..
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:………………………………
Ý kiến của Hội đồng:………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Long xuyên, ngày…..tháng…..năm 200…
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NGHIỆM KHOA NN-TNTN
i
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Nguyễn Văn Vĩnh
Ngày tháng năm sinh: 1980
Nơi sinh: Thạnh Qưới - Thốt Nốt - Cần Thơ
Con Ông: Nguyễn Văn Chùm
và Bà: Lê Thị Mạnh
Địa chỉ: Ấp Qui lân 6 xã Thạnh Qưới huyện Vĩnh Thạnh TP
Cần Thơ
Đã tốt nghiệp phổ thông: 1999 - 2000
Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN2
khoá II thuộc khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên
Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn
năm 2005.
i
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Trần Quang Minh
Ngày tháng năm sinh: 19/08/1983
Nơi sinh: Phú Tân An Giang
Con Ông: Trần Quang Gốc
và Bà: Lê Thị Mỹ Lệ
Địa chỉ: Số 50, tổ 03, ấp Bình Trung 2 xã Bình Thạnh Đông
huyện Phú Tân tỉnh An Giang
Đã tốt nghiệp phổ thông: 2000 - 2001
Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN2
khoá II thuộc khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên
Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn
năm 2005.
v
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUÊN THIÊN NHIÊN
TRẦN QUANG MINH
NGUYỄN VĂN VĨNH
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở HEO
TẠI TỈNH AN GIANG
Chuyên nghành: Phát Triển Nông Thôn
Mã số: 409
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHANH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DÃN
Ths. Nguyễn Hữu Hưng
Ths. Trương Thanh Nhã
Tháng 6. 2005
v
CẢM TẠ
Ban Giám Hiệu Trường ĐHAG
Bộ Môn Ký Sinh Trùng của Trường Đại Học Cần Thơ.
Thầy Nguyễn Hữu Hưng - Trường ĐHCT đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ trang thiết bị dụng cụ và kỹ thuật để chúng tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Thầy Trương Thanh Nhã - Trường ĐHAG hướng dẫn chúng tôi hoàn
thành luận văn này.
Thầy cô của Bộ Môn Chăn Nuôi-Thú y, Trường ĐHAG đã truyền
đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt khóa học.
Ban lãnh đạo và các cán bộ của lò hạ mổ gia súc của AFIEX và lò hạ
mổ gia súc của Thị xã Châu Đốc đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi
trong suốt thời gian lấy mẫu
v
TÓM TẮT
Thực tế đa số hộ chăn nuôi heo tiêu hao nhiều thức ăn nhưng heo
chậm vẫn chậm lớn, để làm rõ thực trạng này, đề tài “Điều tra tình hình
nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh An Giang” được tiến hành tại huyện
Chợ Mới, huyện Phú Tân, huyện Châu Phú của tỉnh An Giang. Thời gian từ
tháng 1 đến tháng 4 năm 2005. Chúng tôi kiểm tra 200 mẫu phân heo trong
hộ dân ở 4 lứa tuổi (ở mỗi lứa lấy 50 mẫu): heo từ 1 – 2 tháng tuổi, heo 3 –
6 tháng tuổi, trên 6 tháng tuổi, heo sinh sản. Tại lò giết mổ heo tập trung
thành phố Long xuyên và thị xã Châu Đốc, chúng tôi mổ khám khảo sát
120 con heo ở lứa tuổi giết mổ theo phương pháp mổ khám từng phần
Skrjabin.
Kết quả kiểm tra phân cho thấy:
- Thành phần loài giun sán ký sinh ở heo tại An Giang gồm 4 loài:
(a) Ascaris suum; (b) Fasciolopsis buski; (c) Trichuris suis; (d)
Metastrongylus sp. Heo 1 – 2 tháng tuổi nhiễm loài (a), (c); heo 3 – 6 tháng
tuổi nhiễm đủ 4 loài; heo trên 6 tháng tuổi nhiễm loài (a), (b), (d); heo sinh
sản nhiễm loài (a) và loài (b).
- Tỷ lệ nhiễm giun sán trong hộ dân trong tỉnh An Giang khá cao
50,00%
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ở 4 lứa tuổi khác nhau
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ở địa bàn các huyện khác nhau: Chợ Mới
57,50%, Phú Tân 48,75%; Châu Phú 37,50%.
Kết quả mổ khám tại lò mổ cho thấy:
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại Long xuyên là 28,75% và
Châu Đốc là 12,50%.
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh theo loài (a) 20,83%; (b) 0,83%; (c)
2,50%; (d) 0,83%.
v
MỤC LỤC
Tran
g
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
Chương 1 MỞ ĐẦU 1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.3 Một số đặc tính của loài giun sán ký sinh ở heo
2.3.1 Giun đũa
2.3.2 Giun tóc
2.3.3 Giun phổi
2.3.4 Sán lá
2
3
4
4
5
6
7
2.4 Tác hại của một số loài giun sán ký sinh ở heo 8
2.4.1 Giảm năng suất chăn nuôi
2.4.2 Mối liên hệ giữa bệnh ký sinh trùng với bệnh truyền nhiễm
2.4.3 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
8
9
9
2.5 Giới thiệu sơ lược về tỉnh An Giang
2.5.1 Điều kiện tự nhiên
2.5.2 Điều kiện xã hội
2.5.3 Tình hình về sản xuất nông nghiệp
2.5.4 Tình hình chăn nuôi heo của tỉnh
2.5.5 Tình hình dịch bệnh
9
9
10
10
12
12
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 13
3.1 Phương tiện 13
3.2 Phương pháp 13
3.2.1 Phương pháp kiểm tra
3.2.1.1 Phương pháp phù nổi
3.2.1.2 Phương pháp lắng cặn
13
14
15
3.2.2 Phương pháp mổ khám và thu thập giun sán 15
3.3 Xử lý số liệu 18
i
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả tìm trứng giun sán ở heo
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang
4.1.2 Thành phần loài giun sán ở heo tại tỉnh An Giang
4.1.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi heo tại tỉnh An Giang
4.1.4 Thành phần loài giun sán ký sinh theo lứa tuổi ở heo tại tỉnh
An Giang
4.1.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ở heo tại tỉnh An Giang
4.2 Kết quả mổ khám heo
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo địa bàn
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp
4.2.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài
4.2.4 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo thể trạng
4.2.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán
19
19
19
20
23
24
29
30
30
31
32
33
35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.1.1 Về phương pháp kiểm tra phân tìm trứng
5.1.2 Về phương pháp mổ khám tìm giun sán
5.2 Kiến nghị
37
37
37
38
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ CHƯƠNG 41
x
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Hình số Tựa hình Trang
4.1.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo giữa các huyện của
tỉnh An Giang 19
4.1.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giữa các loài giun sán ký sinh ở
heo
22
4.1.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo theo lứa tuổi 23
4.1.4.1 So sánh tỷ lệ nhiễm Ascaris suum theo lứa tuổi heo. 26
4.1.4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm Fasciolopsis buski theo lứa tuổi
heo 27
4.1.4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm Trichuris suis theo lứa tuổi heo 28
4.1.4.4 So sánh tỷ lệ nhiễm Metastrongylus sp theo lứa tuổi
heo 28
4.2.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 33
4.2.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 31
4.2.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài ở heo tại tỉnh
An Giang 32
4.2.4 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo thể trạng ở heo tại
tỉnh An Giang. 35
x
Bảng số Tựa bảng Trang
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang 19
4.1.2 Thành phần loài giun sán ở heo 21
4.1.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi 23
4.1.4 Thành phần loài giun sán ở heo 25
4.1.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán theo lứa tuổi heo tại tỉnh An
Giang 29
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo theo địa bàn điều tra 30
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp ở heo tại tỉnh An Giang 31
4.2.3 Thành phần loài giun sán giun sán ký sinh ở heo 32
4.2.4 So sánh thể trạng heo nhiễm giun sán tại tỉnh An Giang 34
4.2.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ở heo tại tỉnh An Giang. 36
Chương 1 M UỞ ĐẦ
Từ lâu chăn nuôi heo đã là một nghề quen thuộc đối với người dân An
Giang. Trong đó chăn nuôi heo ngày càng chiếm ưu thế và phát triển mạnh.
Các trại chăn nuôi và các nông hộ đã cải tiến kỹ thuật chăn nuôi, nhập các
giống mới có tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt từ các nước có ngành chăn
nuôi tiên tiến… Với những cố gắng đó các nhà chăn nuôi đã nâng được hiệu
quả kinh tế. Tuy nhiên vấn đề dịch bệnh vẫn là nổi lo của người chăn nuôi vì
một mặt nó làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển, mặt khác nó làm
giảm hiệu quả kinh tế. Do đó phương thức chăn nuôi và phòng bệnh cho heo
cần phải được quan tâm đặt biệt hơn. Phương thức chăn nuôi không hợp lí
làm cho heo dễ mắc các bệnh do virus, vi khuẩn… đặc biệt là bệnh ký sinh
trùng. Heo mắc bệnh này làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển và mất
sức đề kháng.
Những năm gần đây kỹ thuật chăn nuôi heo ở tỉnh ta ngày càng phát
triển, các hộ chăn nuôi đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công
tác phòng và trị bệnh truyền nhiễm cho đàn heo nuôi, còn bệnh giun sán gây
ra hầu như chưa được quan tâm đối với người chăn nuôi nhưng nó gây ra
nhiều tổn thất…
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài:” Điều tra
tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh An Giang”.
Mục đích:
- Nắm được tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở heo tại địa bàn tỉnh An
Giang.
- Thành phần loài giun sán ký sinh chủ yếu.
- Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng qui trình phòng trị bệnh giun sán ở
heo của tỉnh sau này.
1
Chương 2 L C KH O TÀI LI UƯỢ Ả Ệ
2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế đã có một số công trình nghiên cứu về ký sinh trùng họtập
trung vào nghiên cứu vào phân loại như: Skrjabin (1925) đã mô tả tỉ mỉ về
các đặc điểm của 42 loài giun sán trên thế giới và đã chỉ ra những loài gây tác
hại nhiều cần tập trung phòng ngừa. Drozaka (1930) cho biết có 79 loài giun
sán ký sinh ở heo trên thế giới. Sprehm (1957) đã mô tả 74 loài giun sán ký
sinh ở heo nhà và heo rừng và cho biết sự phân bố của những loài giun sán
này. Dzarezynski (1959) cho biết có 79 loài giun sán ký sinh ở heo. Oslov
(1958) cho biết có 73 loài giun sán ký sinh ở heo, quá trình gây bệnh của
chúng và phương pháp phòng trị. Erchov (1963) cho biết có 58 loài giun sán
ký sinh ở heo quá trình gây bệnh và phương pháp phòng trị, Mosgovoi (1967)
cho biết có 139 loài giun sán ký sinh ở heo nhà và heo rừng trên thế giới.
Trong đó Trematoda 29 loài, Cestoda 16 loài, Nematoda 93 loài và
Acanthocephala 1 loài. Dinon (1961) thống kê 450 trường hợp người bị gạo
heo thì có 21,6 % người có sán trưởng thành.
Những nghiên cứu trước đây có các loài được phát hiện như:
+ Trematoda
Lankaster (1857) Looss (1899) phát hiện loài Fasciolopsis buski ký
sinh ở ruột non heo nhà, heo rừng được tìm thấy ở Mã Lai, Thái Lan.
Lewis và Meconnal (1876) phát hiện loài Gastrodiscoides hominus ký
sinh ở ruột non heo nhà được tìm thấy ở Thái lan, Ấn Độ.
+ Cestoda
Batsch (1786) phát hiện loài Echinococcus granulosus ký sinh ở ruột
heo nhà, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới.
Pallas (1766) phát hiện loài Taenia hydatigena ký sinh ở ruột heo,
được tìm thấy khắp nơi trên thế giới.
+ Nematoda
Wedl (1856) phát hiện loài Strongloides papillosus ký sinh ở ruột heo,
được tìm thấy khắp nơi trên thế giới.
2
Schrank (1788) phát hiện loài Trichuris suis ký sinh ở ruột già heo
nhà, heo rừng, được tìm thấy khắp nơi trên thế giới.
Schwartz và Alicata (1930) phát hiện loài Strongyloides ransoni ký
sinh ở ruột heo nhà heo rừng được tìm thấy khắp nơi trên thế giới.
Goeze (1782) phát hiện loài Ascaris suum ký sinh ở ruột heo, được tìm
thấy khắp nơi trên thế giới.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam việc nghiên cứu giun sán ký sinh ở heo đã được tiến hành
từ những năm đầu của thế kỷ 20. Trong đó có một số tác giả như: Trịnh Văn
Thịnh, Dương Công Thuận (1959-1960) đã xét nghiệm phân trên 2200 heo
cho biết tỷ lệ nhiễm Ascris suum là 5,6% , Trichuris suis 2,3% heo ở 6 tháng
tuổi nhiễm giun tròn nặng nhất với tỷ lệ 49-65,9%. Iacovlev (1963) thí
nghiệm ở nông trường Đồng Giao cho biết mỗi một sán lá ruột Fasciolopsis
buski làm giảm 56 g thịt trong một tháng. Nguyễn văn Quang (1966) cho biết
heo nhiễm Fasciolopsis buski trung bình giảm tăng trọng từ 1-3 kg/tháng.
Bùi Lập (1965,1967,1979) đã tiến hành nghiên cứu về giun sán ở
miền Bắc Việt Nam qua phương pháp mổ khám của viện sĩ Skrjabin trên 140
heo nhận thấy có 33 loài giun sán trong đó lớp Trematoda 8 loài 6 giống, lớp
Cestoda 4 loài 3 giống, lớp Acanthocepphala 1 loài 1 giống, lớp Nematoda
20 loài 6 giống.
Phan Địch Lân (1974) cho biết ở nước ta khắp các vùng heo đều bị
nhiễm giun đũa, heo nhiễm sán lá ruột từ 20-50,1% với cường độ nhiễm từ 1-
283 sán/cơ thể, có một số trường hợp cơ sở chăn nuôi 100% heo bị nhiễm sán
(Trại Cộng Hòa, Nông Trường Thống Nhất).
Nguyễn Đăng Khải, Nguyễn Đăng Nhượng (1975) tiến hành mổ khám
89 heo ở Quảng Nam, Quảng Ngải, Bình Định cho biết có 11 loài giun sán ký
sinh ở heo, trong đó Ascarops strongylina 38,2-50%, Ascaris suum 36 – 58%.
Trịnh Văn Thịnh (1978) cho biết các loài giun sán và bệnh giun sán ở gia súc
gia cầm Việt Nam là trong thời gian theo mẹ heo con bị bệnh Strongyloides
papillosus sụt cân ít nhất là 0,24kg trung bình 1kg/con, cao nhất 3,4kg/con so
với heo đối chứng không bị nhiễm.
3
Lương Văn Huấn (1995) mổ khám toàn diện theo tuổi, 891 heo tại 12
tỉnh thành cho biết các loài nhiễm chủ yếu là Echinostoma malayanum
10,10%, ấu trùng Taenia hydatigena 31,80%, Ascaris suum 55%, Ascarops
dentata 17,50%, A. strongylina 10,50%
2.3 Đặc tính một số loài giun sán ký sinh ở heo
2.3.1 Giun đũa (Ascaris suum)
- Vòng đời phát triển: không cần ký chủ trung gian, giun Ascarissuum ký sinh
trực tiếp trên ký chủ nếu heo nuốt phải trứng giun đũa gây bệnh rồi phát triển
thành giun trưởng thành.
- Ký sinh ở ruột non lợn, màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Giun
đực dài 12 – 25 cm, đường kính 3mm. Giun cái dài 30 – 35 cm, đường kính 5
– 6 mm. Giun đực nhỏ đuôi cong về mặt bụng, đuôi giun cái thẳng.
- Tác hại: Thời kỳ ấu trùng hay trưởng thành đều gây bệnh khi ấu trùng ở ruột
chui vào thành ruột, gây tổn thương mở đường cho vi khuẩn vào cơ thể. Khi
ấu trùng giun đũa qua phổi làm cho bệnh suyễn lợn càng nặng hơn và tỷ lệ
phát bệnh có thể tăng gấp 10 lần. Theo Underdall (1957) nếu cho heo khỏe
nhiễm trứng, sau 5 ngày cho nhiễm virus suyễn thì bệnh tích ở phổi rộng gấp
10 lần so với heo chỉ bị suyễn. Khi ấu trùng theo máu về gan, dừng lại ở
mạch máu gây ra lấm tấm xuất huyết, đồng thời gây hủy hoại tế bào gan, ấu
trùng từ mạch máu phổi di chuyển tới phế bào nên mạch máu bị vỡ, ở phổi có
nhiều điểm xuất huyết. Khi ấu trùng di hành qua phổi gây ra viêm. Ấu trùng
4
di hành độ 2 – 3 tuần, khi thành giun trưởng thành thì tác dụng gây viêm
giảm dần. Khi giun trưởng thành ở ruột non làm niêm mạc bị loét và đau
bụng khi quá nhiều làm tắc và thủng ruột.
Ngoài ra trong quá trình trao đổi chất giun còn thải cặn bả gây độc làm
heo gầy còm chậm lớn.
2.3.2 Giun tóc (Trichuris suis)
- Vòng đời phát triển: Giun cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ,
trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi 15 – 28 ngày trứng sẽ phát
triển thành trứng gây nhiễm, nhiệt độ càng thấp sự phát triển càng chậm,
trứng này theo thức ăn nước uống vào đường tiêu hóa ký chủ, ấu trùng được
nở ra rồi chui vào niêm mạc ruột già phát triển thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tùy loài giun tóc.
Chu kỳ 45 – 47 ngày
Giun sống ở ruột heo 114 ngày.
Hình thái giống roi ngựa hoặc sợi tóc màu trắng có thể chia làm 2 phần rõ
rệt.
Phần sau ngắn và to, bên trong là ruột và cơ quan sinh sản.
- Giun đực dài 20 – 52 mm, phần đuôi cuộn tròn lại, chỉ có một gai giao
hợp dài 5 – 7 mm. Giun cái dài 39 – 53 mm đuôi thẳng.
− Tác hại: phần đầu của giun tóc cắm sâu vào niêm mạc ruột, gây tổn
thương, mở đường cho vi khuẩn gây bệnh vào cơ thể ký chủ. Ngoài ra
trong quá trình sống giun tóc thải cặn bã và độc tố làm con vật trúng độc.
5
2.3.3 Giun phổi (Metastrongylus sp)
Vòng đời phát triển: bệnh truyền qua ký chủ trung gian (gián tiếp).
Giun cái đẻ trứng ở khí quản rồi tới hầu, ruột và theo phân ra ngoài. Nếu giun
nuốt phải trứng và ấu trùng sẽ trở thành ấu trùng gây nhiễm. Nếu heo ăn phải
ấu trùng gây nhiễm loại giun đất thì ấu trùng vào cơ thể và trở thành giun
trưởng thành, giun trưởng thành hoàn thành vòng đời cần 45 – 50 ngày
- Hình thái: giống sợi chỉ màu trắng hoặc vàng nhạt. Gồm 3 loài chính
sau:
Metastrongylus sp:
- Giun đực dài 12 – 26 mm, túi giao hợp nhỏ.
- Gai giao hợp dài giống sợi chỉ dài 3,87 – 5,53 mm
- Đầu mút của gai có móc nhỏ, không bánh lái
- Giun cái dài 20 – 30 mm. Đuôi cong về phía bụng. Trứng dài 0,04 –
0,054 mm x 0,032 – 0,044 mm, hình bầu dục. Trong trứng có ấu trùng.
M. pudendotectus :
- Giun đực dài 16 – 18 mm giun cái 19 – 37 mm
6
- Túi giao hợp lớn
- Gai giao hợp ngắn 1,2 – 1,4 mm
- Có bánh lái gai giao hợp
- Giun cái đuôi thẳng
M.salmi:
- Giun đực dài 14 – 17 mm gai giao hợp giống nhau, dài 2,20 – 2,37
mm. Giun cái dài 40 mm, trứng dài 0,040 – 0,050 x 0,032 – 0,040 mm.
- Tác hại: Khi ấu trùng di hành phá hoại thành ruột, hạch lâm ba mạch
máu và tổ chức phổi mang vi khuẩn vào các tổ chức đó. Ngoài ra, giun tiết
độc tố vào máu làm con vật trúng độc, heo con chậm lớn, sức đề kháng giảm
sút dễ mắc các bệnh khác, heo con có thể bị chết.
2.3.4 Sán lá (Fasciolopsis buski)
- Ký sinh ở ruột non đôi khi thấy ở ruột già và bao tử. Phân bố nhiều ở
các tỉnh phía bắc và một số tỉnh miền trung, các tỉnh miền tây có tỷ lệ nhiễm
rất thấp 3,4 % (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1990).
- Fasciolopsis buski có màu đỏ, dày, kích thước 20 – 75 mm x 8 – 20
mm. Giác bám bụng và giác bám miệng gần nhau, giác bụng lớn hơn giác
miệng, thân có nhiều lông tơ trong suốt xếp thành hàng ngang, hầu và thực
quản ngắn nối liền với manh tràng, cơ quan sinh dục đực và cái cùng trên một
cơ thể sán.
7
- Theo Đặng Văn Ngữ (1940) sán được lấy ở nhiều heo khác nhau thì
kích thước khác nhau, trái lại ở cùng một heo thì hầu như sán trưởng thành có
cùng một kích thước.
- Theo Iacovlev (1963) kích thước sán lá ruột không đổi trên những
heo khác nhau.
- Trứng sán có màu vàng chanh, ở giữa phình to, hai đầu thon nhỏ, đầu
nhỏ có một nắp trứng màu vàng, bên trong chứa đầy tế bào phôi, kích thước
0,125 – 0,147 x 0,063 – 0,084 mm.
- Sán phát triển gián tiếp có sự tham gia vật chủ trung gian là ốc nước
ngọt Planorbis planorbis, Segmentina calathus... Sán trưởng thành đẻ trứng
trong ruột non heo, trứng theo phân thảy ra ngoài gặp môi trường nước ở
nhiệt độ 27 – 32oC sau 14 – 15 ngày phát triển thành Miracidium (mao ấu)
chui ra khỏi trứng. Miracidium có thể sống ở ngoài môi trường từ 6 – 8 giờ,
sau đó xâm nhập vào ốc để biến thành Sporocyts (bào ấu), sau 9 – 10 ngày
hình thành Rediae (lôi ấu) mẹ ở trong gan tụy của ốc sau đó sinh ra Rediae
con, Rediae con phát triển thành Cercaria (vĩ ấu), sau đó Cercaria chui ra
khỏi ốc, chúng bám vào cây cỏ thủy sinh 1 – 3 giờ rụng đuôi tạo kén
Adolescariae (nang ấu), khi heo ăn phải kén này sau 84 – 96 ngày sẽ phát
triển thành sán trưởng thành ở ruột non (Phạm Văn Khuê, 1982).
2.4 Tác hại của một số loại giun sán ký sinh ở heo
- Một số bệnh ký sinh trùng khi phát sinh có khả năng lây lan mạnh,
bệnh lưu hành ở từng vùng làm gia súc gia cầm cảm nhiễm ở với tỷ lệ cao
gây tử vong lớn (nhất là gia súc non). Phần lớn ký sinh trùng gây bệnh cho
súc vật ở thể mãn tính ít gây chết nhưng thiệt hại của nó rất lớn. Những thiệt
hại thường thấy là:
2.4.1 Giảm năng suất chăn nuôi
- Hầu hết ký sinh trùng trong cơ thể heo tác động lên các cơ quan nội
tạng gây những biến loạn cơ giới tắc vỡ các khí quan hình ống: ruột, ống mật,
mạch máu ... cướp đoạt chất dinh dưỡng và tiết độc tố tác động lên cơ thể ký
chủ, tác động ký sinh do nhiều loài giun sán có giác bám và móc (Taenia
Raillietina….) làm tổn thương nơi ký sinh, làm thủng, rách gây tróc niêm
mạc, xuất huyết. Ngoài ra ấu trùng di hành trong cơ thể làm phá vỡ những tổ
8
chức nơi chúng đi qua, đồng thời làm cho gia súc còi cọc chậm lớn có khi tử
vong. Heo bị nhiễm nhiều giun đũa, khả năng cho sản phẩm giảm tới 30%.
Heo nhiễm sán lá ruột, lượng thịt giảm rõ rệt so với heo không nhiễm, mỗi
sán lá ruột có khả năng làm giảm 60 - 90 gam thịt/tháng. Giun lươn làm tốc
độ sinh trưởng của heo con giảm từ 30 - 35%.
- Trung bình một sán lá làm giảm 1,86 - 2,5g thịt/ngày (Phạm Văn
Khuê- Phan Lục, 1996).
- Bệnh giun đũa làm giảm 30% sản lượng thịt, bệnh sán lá ruột làm
giảm 1 - 2 kg tăng trọng/tháng (Trịnh Văn Thịnh, 1987).
2.4.2 Mối liên hệ giữa bệnh ký sinh trùng với bệnh
truyền nhiễm
Heo bị bệnh giún sán ký sinh thường ghép thêm nhiều bệnh khác vì:
- Dạng trưởng thành và ấu trùng của ký sinh trùng gây tổn thương
nhiều khí quan trong cơ thể mở đường cho các bệnh khác kế phát.
- Khi súc vật mắc bệnh ký sinh trùng sức đề kháng giảm tạo điều kiện
cho bệnh truyền nhiễm khác phát sinh.
- Ấu trùng giun lươn Strongyloides.sp mang vi khuẩn bệnh đóng dấu
heo.
- Ấu trùng giun Metastrongylus elongatus quá trình di hành có thể
mang theo vi trùng gây viêm phổi và mang siêu vi khuẩn của bệnh cúm
(Shope 1941, 1984).
2.4.3 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Ngoài những thiệt hại về kinh tế, một số ký sinh trùng vừa gây bệnh
cho súc vật, đồng thời lại gây bệnh cho người như: gạo heo (cysticercus
cellulosae), (Echinococus granulous) (Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996)
- Người nhiễm sán lá ruột sẽ thiếu máu, gầy còm, đau bụng, tiêu chảy,
phù toàn thân, nặng có thể bị chết (Trang Bạch, 1956). Trong số 65 bệnh
nhân bị nhiễm sán lá ruột thì tỷ lệ chết 21,50%.
2.5 Giới thiệu sơ lược tỉnh An Giang
2.5.1 Điều kiện tự nhiên của An Giang
- Đông giáp tỉnh Đồng Tháp
- Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang
9
- Nam giáp tỉnh Cần Thơ
- Bắc Tây Bắc giáp Campuchia
- Nhiệt độ trung bình năm 270C
- Nhiệt độ cao nhất là 28,3oC vào tháng 4
- Nhiệt độ thấp nhất là 25,50C vào tháng 1
- Lượng mưa trung bình năm 1132 mm
- Lượng mưa cao nhất 1800 mm
- Lượng mưa thấp nhất 700 mm
- Số giờ nắng trong năm 2400 giờ/năm
- Số giờ nắng cao nhất 10 giờ/ngày
2.5.2 Điều kiện xã hội
Đơn vị hành chánh:
- Diện tích 3424 km2
- Dân số 2083571
2.5.3 Tình hình về sản xuất nông nghiệp
- Diện tích gieo trồng 512 .460 ha (1999)
- Diện tích đất nông nghiệp 256.179 ha
- Diện tích lúa cả năm 234.186 ha (2000)
- Đàn heo 62.080 con (2005)
- Lao động nông nghiệp có 716.179 lao động (1991)
1
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG
1
2.5.4 Tình hình chăn nuôi heo của tỉnh
Chăn nuôi heo ở tỉnh An Giang hiện nay chủ yếu là chăn nuôi ở hộ gia
đình. Phương thức chăn nuôi gồm nhốt chuồng, thả rong, cột chân hoặc làm
chuồng trên ao hồ. Nguồn thức ăn chủ yếu là: cặn bún, cặn bột, hèm rượu và
thức ăn thừa từ nhà bếp…rau lang, rau muống, bèo…và bổ sung thêm thức ăn
hổn hợp.
Các giống heo chủ yếu là là giống Yorkshire, Landrace, Duroc và heo
địa phương.
Việc chăm sóc và vệ sinh thú y chưa tốt, chưa xử lí phân và nước thải.
Công tác tẩy trừ giun sán cho heo còn lẻ tẻ nhưng chưa thực hiện đúng quy
trình tẩy trừ giun sán cho heo.
2.5.5 Tình hình dịch bệnh trong tỉnh
- Tình hình dịch bệnh trong những năm qua thường xảy ra ít chủ yếu là
các bệnh như: Lở mồm long móng, dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn,
E.coli …
- Hàng năm Chi cục thú y triển khai hai đợt tiêm phòng đối với các
bệnh như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn, lở mồm long móng. Người
chăn nuôi đã có ý thức được lợi ích của việc tiêm phòng cho heo, riêng các
bệnh do giun sán gây ra người chăn nuôi chưa quan tâm và nhận thức hết tác
hại do giun sán gây ra.
1
Chương 3 V T LI U VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN C UẬ Ệ ƯƠ Ứ
3.1 Phương tiện
Thiết bị:
- Kính lúp
- Kính hiển vi
- Kéo
- Dao
- Đĩa petri
- Ống nghiệm
- Buồng đếm
- Lame và lamella
Hoá chất:
- Muối NaCl
- Nước cất
- Cồn
- Formol
Vật tư: Bọc nylon, dây thun, bao tay, bình trữ lạnh.
Văn phòng phẩm:
- Giấy A4
- Sổ ghi chép
- Bút bi, bút chì
3.2 Phương pháp:
3.2.1 Phương pháp kiểm tra phân
+ Địa bàn điều tra
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân heo ở ba huyện của tỉnh An Giang
là Chợ Mới, Phú Tân, Châu Phú.Trong đó mỗi huyện tiến hành lấy mẫu ở 4
xã, mỗi xã lấy 5 mẫu cho một lứa tuổi. Chúng tôi lấy mẫu ở những huyện này
là do người dân nuôi với số lượng nhiều và tương đối đồng đều theo lứa tuổi
và đại diện cho ba vùng cách biệt bởi sông ngòi.
+ Đối tượng điều tra
1
- Heo nuôi tại các nông hộ với các nguồn giống là giống nội tại địa
phương. Heo được điều tra ở các lứa tuổi:
+ 1- 2 tháng tuổi
+ 3 – 6 tháng tuổi
+ > 6 tháng tuổi
+ Heo sinh sản
+ Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí như sau:
Địa điểm
điều tra
N *
Mẫu khảo sát phân bố theo lứa tuổi (con)
1–2 tháng 3–6 tháng > 6 tháng Sinh Sản
Chợ Mới 80 20 20 20 20
Phú Tân 80 20 20 20 20
Châu Phú 40 10 10 10 10
N*: Tổng số mẫu được điều tra theo địa bàn (con)
+ Cách lấy phân
- Ta dùng bọc nylon trùm vào tay rồi lấy phân heo vừa mới thải ra
trọng lượng khoảng 20 g, sau đó ta lộn bọc ngược lại và dùng dây thun buộc
bọc nylon lại. Ghi ký hiệu mẫu rồi cho vào thùng trữ lạnh. Cách này có thể
bảo quản phân trong thời gian 2 đến 3 ngày. Nếu muốn bảo quản lâu 5 đến 7
ngày thì nhỏ 1 – 2 ml formol 10 %.
3.2.1.1 Dùng phương pháp phù nổi của Willis ( 1927)
Nguyên lí của phương pháp này là lợi dụng tỷ trọng của dung dịch
muối bảo hòa NaCl lớn hơn tỷ trọng của trứng giun tròn (Dung dịch muối bảo
hòa có tỷ trọng d = 1,18 – 1,2) sẽ đẩy trứng giun nổi trên bề mặt dung dịch
đó.
+ Cách pha muối bảo hòa
NaCl 450g
Nước cất 1000ml
Ta dùng kẹp hoặc đũa thủy tinh lấy 5 – 10 gam phân cho vào lọ peni
khoảng ½ lọ, sau đó cho dung dịch muối bảo hòa vào lọ và dùng đũa thủy
tinh khuấy đều, rồi vớt cặn nổi trên mặt dung dịch bỏ đi, cho thêm dung dịch
1
và điều chỉnh dung dịch đến bằng miệng của lọ peni. Đậy lên miệng lọ một
lam kính sao cho mặt dung dịch vừa tiếp xúc với lam kính này, để yên 15 - 20
phút, lấy lam kính ra và đặt lên một phiến kính quan sát dưới kính hiển vi để
tìm và định danh trứng giun sán.
3.2.1.2 Phương pháp lắng cặn của Benedeck (1943)
Trứng của một số loài sán lá sán dây có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của
nước, do đó trứng sẽ lắng xuống đáy dung dịch.
- Lấy 10 – 15gam phân cho vào cốc thủy tinh cho nước vào gần đầy
dùng đủa thuỷ tinh khuấy đều lọc qua rây lược vào một cốc khác, để yên
trong 10 – 15 phút.
- Gạn nhẹ lớp nước trên đi và lại cho nước sạch vào để yên 10-15 phút
nữa, lập lại như vậy đến khi lớp nước phía trên trong.
- Gạn lớp nước trong ở trên và để cặn lại, cho vào đĩa petri soi dưới
kính hiển vi để tìm và định danh trứng giun sán.
+ Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh trên tổng số heo điều tra
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh theo lứa tuổi heo ở các địa bán điều tra
- Thành phần loài giun sán ký sinh ở heo được phát hiện ở heo điều tra
+ Thời gian ghi nhận số liệu
Lấy phân và phân tích phân được tiến hành từ ngày 2 tháng 3 đến ngày
15 tháng 3 năm 2005
3.2.2 Phương pháp mổ khám và thu thập giun sán
Áp dụng phương pháp mổ khám từng phần của Viện sĩ Skrjabin để thu
thập các loài giun sán trên heo.
+ Địa bàn nghiên cứu: tại lò hạ mổ gia súc thuộc công ty AFIEX và lò mổ
của thị xã Châu Đốc.
+ Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các giống heo được giết mổ có nguồn gốc tại địa bàn tỉnh An
Giang. Số lượng heo để nghiên cứu là 120 con ở lứa tuổi hạ thịt. Trong đó lò
mổ AFIEX 69 con, lò mổ Châu Đốc 51 con.
+ Cách theo dõi :
1
- Lập sổ mổ khám để ghi nhận số lượng giun sán thu lượm trong quá
trình mổ khám.
- Cách ghi nhãn
+Kỹ thuật kiểm tra khi giết mổ
Kiểm tra bên ngoài xem da lông, niêm mạc, thể trạng: gầy, trung bình,
mập, ốm. Sau khi giết mổ tiến hành kiểm tra các cơ quan bên trong như:
- Thực quản: Dùng kéo cắt dọc đường tiêu hóa kiểm tra niêm mạc nếu
thấy sưng hoặc có mủ thì kiểm tra kỹ nơi đó, dùng dao giải phẫu hoặc dung
phiến kính nạo toàn bộ niêm mạc thực quản lần lượt cho lên phiến kính ép
giữa 2 phiến kính trong suốt, soi dưới kinh hiển vi hoặc kính lúp.
- Dạ dày: Dùng kéo cắt dọc theo chiều cong của dạ dày, cho chất chứa
vào thùng nước, sau đó cho nước vào rồi tiến hành dội rửa lắng cặn nhiều lần
cho đến khi nước trong suốt, lấy đóng cặn soi dưới kính lúp. Chú ý lộn dạ dày
ra xem phần niêm mạc bên trong có giun sán bám vào không. Nếu có thì thu
thập và bảo quản.
- Ruột non: Ta dùng hai ngón tay kẹp lấy ruột rồi vuốt lấy chất chứa
bên trong cho vào xô lắng cặn, lặp lại như vậy 5 – 6 lần cho đến khi thấy
nước trong xô trong thì ngưng lại. Tiếp đó cho vào khay để tìm giun sán và
bảo quản.
- Ruột già và manh tràng: Lấy chất chứa bên trong cho vào xô dội
nước lắng cặn nhiều lần, sau đó cho vào khay để nhặt giun sán. Đồng thời lộn
niêm mạc ruột ra ngoài để kiểm tra.
- Gan: Dùng kéo cắt dọc tĩnh mạch gan, ống dẫn mật, quan sát bên
ngoài để tìm giun sán.
- Tim: Quan sát tìm gạo heo
1
Số thứ tự…………….
Trọng lượng heo…….
Số lượng ký sinh…….
Địa điểm…………….
Ngày lấy mẫu……….
- Phổi: Kiểm tra, sờ nắn phổi thấy phổi xẹp, dính rìa sau thùy hoành
của phổi, nhất là rìa phổi tìm giun phổi. Trường hợp phổi nhiễm giun ta thấy
rìa phổi có màu trắng nổi rõ trên mặt phổi, các tiểu thùy này thường dai chắc
hơn bình thường, cắt ngang ta thấy giun phổi ở trong phế quản.
- Thận: Ta kiểm tra lớp mỡ xung quanh và mổ bể thận tìm giun thận.
+ Thu thập và bảo quản
Mẫu sau khi thu thập được đưa vào nước muối sinh lý 0,9% để rửa và
đếm số lượng giun sán sơ bộ cho vào lọ bảo quản, đối với sán lá, sán dây, bảo
quản trong cồn 700, giun tròn được bảo quản trong dung dịch Barbagallo.
Dung dịch Barbagallo:
- Formol 30ml
- NaCl 7,5g
- Nước cất 970ml
+ Phương pháp xử lí để phân loại
- Đối với giun tóc: lấy 2 - 3 con trãi lên một phiến kính rồi nhỏ Glyxerin
lên phiến kính lấy lam kính đậy lại, ghi ký hiệu mẫu giun sán và soi dưới kính
hiển vi để phân loại.
- Đối với giun phổi thì cách làm cũng tương tự như giun tóc.
- Đối với sán lá: làm sạch rồi dùng hai lam kính ép lại nhỏ vài giọt
Glyxerin vào rồi lấy dây thun cột chặt một đầu của lam kính, ghi kí hiệu mẫu
rồi soi dưới kính hiển vi để phân loại.
+Phân loại
Tất cả mẫu trứng giun sán và ký sinh trùng được đưa vào phòng thí
nghiệm để định danh phân loại theo phương pháp của Nguyễn Thị Lê,
Nguyễn Thị Kỳ, Phan Thế Việt (1977).
+ Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở heo
- Xác định thành phần loài giun sán ký sinh ở heo
- Tỷ lệ nhiễm giun sán theo thể trạng heo
+ Thời gian ghi nhận số liệu
1
Điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh bằng phương pháp mổ khám
được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2005
3.3 Xử lý số liệu
Số liệu được tính toán qua phương pháp phân tích thống kê sinh học,
sử dụng phần mềm Excel 5.0, Chi square (2)
Công thức tính tỷ lệ nhiễm:
- T l nhi m (%) =ỷ ệ ễ
1
Số mẫu nhiễm x 100
Số mẫu kiểm tra
Chương 4 K T QU VÀ TH O LU NẾ Ả Ả Ậ
4.1 Kết quả tìm trứng giun sán ở heo
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra 200 mẫu phân heo bao gồm 80 mẫu phân
ở huyện Chợ Mới, 80 mẫu phân ở huyện Phú Tân và 40 mẫu phân ở huyện
Châu Phú. Kết quả được ghi nhận qua bảng và biểu đồ sau:
Bảng 4.1.1: Tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo tại các huyện của tỉnh An Giang
Địa điểm
Số mẫu điều tra
(con)
Số mẫu nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Chợ Mới 80 46 57,50
Phú Tân 80 39 48,75
Châu Phú 40 15 37.50
Tổng cộng 200 100 50,00
57.50 48.75
37.50
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
Chợ Mới Phú Tân Châu Phú
Địa điểm
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.1.1 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo giữa các huyện của
tỉnh An Giang
Qua bảng 4.1.1, chúng tôi nhận thấy heo nuôi tại các nông hộ của tỉnh
An Giang nhiễm giun sán với tỷ lệ 50%. Kết quả này phù hợp với kết quả của
Trần Thị Thanh Thúy (1999) với tỷ lệ 51,50%. Trong đó nơi nhiễm cao nhất
là huyện Chợ Mới chiếm tỷ lệ 57,50%, kế đến là huyện Phú Tân chiếm tỷ lệ
48,75% và thấp nhất là huyện Châu Phú chiếm tỷ lệ 37.50%.
Chúng tôi nhận thấy không có sự sai khác lớn về tỷ lệ nhiễm giun sán
ở heo nuôi tại các nông hộ của tỉnh An Giang.Điều này cho thấy:
1
- Vì 3 địa điểm điều tra là huyện Chợ Mới, huyện Phú Tân, huyện
Châu Phú của tỉnh An Giang tương đối gần nhau.
- Các yếu tố thời tiết khí hậu như: nhiệt độ, ẩm độ, thời gian chiếu
sáng,…gần giống nhau.
- Địa hình: đất đai sông rạch ao hồ cây trồng cũng tương tự nhau.
- Về hình thức chăn nuôi và giống heo nuôi cũng giống nhau.
4.1.2 Thành phần loài giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh
An Giang.
2
Bản
g
4.1.2
Thàn
h
phần
loài
giun
sán
kí
sinh
ở
heo
tại
tỉnh
An
Gian
g
N
hi
ễ
m
th
eo
đị
a
bà
n
đi
ều
tr
a
Ch
âu
Ph
ú
TLN
(%)
37
,5
0
7,
50
0
1,
25
SMN
(con)
15 3 0 1
Ph
ú
Tâ
n
TLN
(%)
40
,0
0
12
,5
0
2,
50
0
SMN
(con)
32 11 2 0
Ch
ợ
M
ới
TLN
(%)
55
,0
0
5,
00
3,
75
1,
25
SMN
(con)
44 4 1 1
TLN
(%)
45
,5
0
9,
00
1,
50
1,
00
SMN
(con)
91 18 3 2
Ghi chú :
SMN :
Số mẫu
nhiễm
TLN : Tỷ
lệ nhiễm
F
M
2
45.50
9.00 1.50 1.00
0.00
20.00
40.00
60.00
Ascaris suum Fasciolopsis
buski
Trichuris suis Metastrongylus
sp
Loài
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.1.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giữa các loài giun sán ký sinh ở heo
Qua đó chúng tôi nhận thấy heo nuôi tại các nông hộ của tỉnh An Giang
nhiễm 4 loài giun sán ký sinh: Ascaris suum, Fasciolopsis buski, Trichuris
suis Metastrongylus sp. Trong đó Ascaris suum có tỷ lệ nhiễm cao nhất
45,5% kế đó là Fasciolopsis buski 9%, Trichuris suis 3% và Metastrongylus
sp nhiễm tỷ lệ thấp nhất 1%. Chúng tôi nhận thấy sự sai biệt lớn về tỷ lệ
nhiễm giun sán theo loài ở heo nuôi tại các nông hộ của tỉnh An Giang
- Nếu so sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở các địa bàn điều tra chúng tôi
nhận thấy: heo nhiễm cao nhất là nhiễm Ascaris suum với tỷ lệ là 55,00%
(Chợ Mới), 40,00% (Phú Tân) và 37,50% (Châu Phú). Còn heo nhiễm thấp
nhất là nhiễm Metastrongylus sp với tỷ lệ 0% (Phú Tân), 1,25% (Chợ Mới và
Châu Phú).
2
4.1.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi heo tại tỉnh
An Giang
Bảng 4.1.3: Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi heo tại tỉnh An Giang
Địa điểm
Nhiễm theo lứa tuổi
1 - 2 tháng 3 - 6 tháng > 6 tháng Sinh sản
SMN
(con)
TLN
(%)
SMN
(con)
TLN
(%)
SMN
(con)
TLN
(%)
SMN
(con)
TLN
(%)
Chợ Mới 14 70,00 15 75,00 10 50,00 7 35,00
Phú Tân 8 40,00 13 65,00 9 45,00 9 45,00
Châu Phú 4 40,00 5 50,00 4 20,00 2 10,00
Tổng cộng 26 50,00 33 61,66 23 38,33 18 30,00
50.00
61.66
38.33 30.00
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
1 đến 2 2 đến 6 > 6 Heo sinh sản
Tháng tuổi
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.1.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo theo lứa tuổi
Qua bảng 4.1.3, chúng tôi nhận thấy tình hình nhiễm giun sán theo lứa
tuổi ở heo nuôi tại các nông hộ của tỉnh An Giang như sau:
Heo 3 - 6 tháng tuổi nhiễm cao nhất với tỷ lệ 61,66%. Kế đến là heo 1
- 2 tháng tuổi chiếm tỷ lệ 50%. Heo trên 6 tháng tuổi giảm xuống và chiếm tỷ
lệ 38,33%. Thấp nhất là heo sinh sản nhiễm với tỷ lệ 30%.
Qua đó chúng tôi nhận thấy
Heo nuôi 1 - 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao, có thể vì mức độ miễn
dịch của heo con kém, ý thức chăm sóc và vệ sinh người chăn nuôi còn thấp,
bên cạnh đó họ không chú ý tẩy giun sán cho heo mẹ trước khi sinh. Xu
hướng nhiễm tăng dần và nhiễm ở tỷ lệ cao nhất ở heo 3 - 6 tháng tuổi kế là
heo trên 6 tháng tuổi. Tập quán chăn nuôi, tâm lí người dân thường tẩy giun
sán cho heo ở trọng lượng 40 - 50 kg và chỉ tẩy một lần. Sau đó tỷ lệ nhiễm
giảm dần thấp ở heo sinh sản, do một số loài như giun đũa, giun tóc tuổi càng
cao tỷ lệ nhiễm càng giảm (Phạm Văn Khuê, 1982), hơn nữa ở tuổi này người
dân thường tẩy giun sán cho heo nái để làm giống.
2
4.1.4 Thành phần loài giun sán ký sinh theo lứa tuổi ở
heo tại tỉnh An Giang
2
Bả
n
g
4.
1.
4
T
hà
nh
ph
ần
lo
ài
gi
un
sá
n
kí
si
nh
th
eo
lứ
a
tu
ổi
ở
he
N
hi
ễ
m
ký
si
nh
H
eo
si
nh
sả
n
TLN
(%)
30
,0
0
6,
00
0 0
SMN
(con)
15 3 0 0
H
eo
>
6
th
án
g
TLN
(%)
42
,0
0
18
,0
0
0
2,
00
SMN
(con)
21 9 0 1
H
eo
3
–
6
th
án
g
TLN
(%)
60
,0
0
12
,0
0
6,
0
0
2,
00
SMN
(con)
30 6 3 1
H
eo
1
–
2
th
án
g
TLN
(%)
52
,0
0
0
2,
0
0
0
SMN
(con)
26 0 1 0
Ghi chú:
SMN: Số
mẫu
nhiễm
TLN: Tỷ
lệ nhiễm
2
52.00 60.00
42.00
30.00
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
1 đến 2 3 đến 6 > 6 Heo sinh sản
Tháng tuổi
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.1.4.1. So sánh tỷ lệ nhiễm Ascaris suum theo
lứa tuổi heo.
Biểu đồ 4.1.4.1 cho thấy:
- Heo 1 – 2 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ 52%, sau đó tăng cao 60 % ở
heo 3 – 4 tháng tuổi và giảm dần 42 % ở heo trên 6 tháng tuổi, 30 % ở heo
sinh sản
- Heo 1 – 2 tháng tuổi nhiễm Ascaris suum với tỷ lệ 52 %. Kết quả này
tương đối cao so với tỷ lệ nhiễm 33 % của Bùi lập (1965). Quy luật nhiễm
Ascaris suum theo lứa tuổi trong kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả
của Bùi Lập và cộng tác viên (1965), Phạm Văn Khuê (1982)
- Heo 3 - 6 tháng tuổi nhiễm cao nhất 60 % . Sở dĩ tỷ lệ nhiễm gia tăng dần
từ 1 – 6 tháng tuổi này là do trong quá trình sống heo luôn phải tiếp xúc với
trứng gây nhiễm Ascaris suum ở môi trường bên ngoài, trứng này tồn tại hàng
năm ở môi trường làm cho tỷ lệ nhiễm tăng (theo Hungerford, 1990). Từ 6
tháng tuổi đến lứa tuổi sinh sản thì một số người dân đã sử dụng thuốc tẩy ký
sinh trùng cho những heo để làm giống, nên tỷ lệ nhiễm ở giai đoạn này có
giảm đi. Ngoài ra đến một giai đoạn nào đó cơ thể heo hình thành miễn dịch
tự nhiên trong quá trình sống sẽ hạn chế được sự tái nhiễm và xâm nhập của
ấu trùng nên tuổi càng cao, tỷ lệ nhiễm càng giảm. Kết quả của chúng tôi phù
hợp với kết quả của Trịnh Văn Thịnh, Dương Công Thuận (1960), Phạm Văn
Khuê, Phan Lục (1996). Với tỷ lệ 65.7%
2
0.00
12.00
18.00
6.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
1 đến 2 3 đến 6 > 6 Heo sinh
sản
Tháng tuổi
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.1.4.2 So sánh tỷ lệ nhiễm Fasciolopsis buski
theo lứa tuổi heo.
Qua biểu đồ 4.1.4.2 cho thấy:
- Fasciolopsis buski nhiễm tăng dần theo lứa tuổi heo, heo 1- 2 tháng
tuổi không thấy nhiễm, heo 3 – 6 tháng tuổi nhiễm 12 % và đạt tỷ lệ cao nhất
18 % ở heo trên 6 tháng tuổi và giảm xuống 6 % ở heo sinh sản
- Heo 1 – 2 tháng tuổi không thấy nhiễm sán lá. Điều này được giải
thích như sau: trong giai đoạn này heo con theo mẹ, chưa có cơ hội ăn phải
kén Adolescaria ở rau xanh, rau bèo. Nếu heo ăn phải kén này sau 2 tháng
mới có thể nhiễm sán lá trưởng thành. Chu kỳ phát triển của sán này trong
ruột non heo sau 84 - 96 ngày theo Phạm Văn Khuê (1966). Mặt khác sự
phân bố của sán này ở các tỉnh Miền Tây có tỷ lệ nhiễm thấp. Kết quả của
chúng tôi phù hợp với kết quả của Bùi Lập và cộng sự (1979), họ cho rằng
chưa thấy nhiễm sán lá ở heo 1 – 2 tháng tuổi
- Heo 3 – 6 tháng tuổi và lớn hơn 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao hơn là
do heo ở lứa tuổi này thường được cho ăn tự do nên có nhiều cơ hội tiếp xúc
với các loại thức ăn rau xanh rau bèo và các thức ăn này có lẫn ốc nước ngọt
Planorbis, Segmentina, các ký chủ trung gian hoặc ấu trùng Aldolescaria nên
tỷ lệ nhiễm ở lứa tuổi này cao hơn ở các lứa tuổi khác.
- Heo sinh sản nhiễm 6 % là vì giai đoạn này người dân thường tẩy
giun sán ở heo nái để làm giống.
Nhìn chung sán lá có xu hướng nhiễm tăng dần theo lứa tuổi heo vì
heo nuôi càng lâu cơ hội tiếp xúc với với kén Adolescaria của sán lá càng
nhiều nên ở tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm càng tăng.
2
2.00
6.00
0.00 0.000.00
2.00
4.00
6.00
8.00
1 đến 2 3 đến 6 > 6 Heo sinh sản
Tháng tuổi
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.1.4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm Trichuris suis theo
lứa tuổi heo.
Biểu đồ 4.1.4.3 cho thấy:
- Heo 1 – 2 tháng tuổi nhiễm 2%, sau đó tăng và nhiễm cao 6 % ở heo
3 – 6 tháng tuổi rồi giảm dần và không nhiễm ở heo > 6 tháng tuổi và heo
sinh sản.
- Heo 1 – 2 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ 2% là do người chăn nuôi
không chú ý tẩy giun sán cho heo nái trước khi mang thai, chuồng trại vệ sinh
kém, xử lý phân không kỹ nên trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận
lợi qua 25 – 28 ngày phát triển thành trứng gây nhiễm.
- Heo 3 – 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ 6%, sau đó giảm thấp ở heo trên
6 tháng tuổi và heo sinh sản. Sự giảm này là do quá trình miễn dịch tự nhiên
trong quá trình sống sẽ hạn chế sự xâm nhiễm và tái nhiễm của ấu trùng
Trichuris suis. Đồng thời đặc tính sinh lý của giun và tuổi thọ của giun nên
chúng ít ký sinh ở heo lớn tuổi (Phạm Văn Khuê, 1982)
0.00
2.00 2.00
0.000.00
1.00
2.00
3.00
1 đến 2 3 đến 6 > 6 Heo sinh sản
Tháng tuổi
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.1.4.4 So sánh tỷ lệ nhiễm Metastrongylus sp
theo lứa tuổi heo
- Heo 1- 2 tháng tuổi và heo sinh sản không nhiễm
- Heo 3- 6 tháng tuổi và heo trên 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ 2%
2
Điều này được giải thích như sau:
Heo 1 – 2 tháng tuổi không nhiễm là do được nuôi nhốt được chăm
sóc vệ sinh chuồng trại khô ráo, ngoài ra heo còn nhỏ nên ít có cơ hội tiếp
xúc với ấu trùng và ký chủ trung gian là giun đất Eisienia foetida
Heo 3 – 6 tháng tuổi và lớn hơn 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ 2% là do
chăm sóc vệ sinh kém, heo thường được thả rong hoặc nuôi nhốt ở nơi chật
hẹp ẩm thấp, cho nên heo ăn phải ấu trùng hoặc giun đất.
Heo sinh sản không bị nhiễm là do vệ sinh chăm sóc tốt heo được nuôi
nhốt ít tiếp xúc với bên ngoài chuồng đặc biệt được tẩy giun sán nên ít bị
nhiễm.
4.1.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ở heo tại tỉnh An
Giang
Bảng 4.1.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán theo lứa tuổi heo tại tỉnh An Giang
Qua bảng 4.1.5, chúng tôi nhận thấy nhiễm ghép giun sán ở heo với
nhiều mức độ khác nhau nhưng tập trung nhiều ở :
* Mức nhiễm 1 – 2 loài trên một cá thể
Heo 1- 2 tháng tuổi, heo lớn hơn 6 tháng và heo sinh sản nhiễm với tỷ
lệ 100%
Heo 3 - 6 tháng tuổi nhiễm 92,30%
* Mức nhiễm 3 – 4 loài/cá thể
Heo 3 – 6 tháng nhiễn với tỷ lệ 7,70%
Heo 1 – 2 tháng tuổi heo > 6 tháng tuổi và heo sinh sản không thấy
nhiễm ghép.
Điều này cho thấy heo nhiễm phổ biến là 1 – 2 loài/cá thể chỉ riêng
heo ở lứa tuổi 3 - 6 tháng tuổi là nhiễm 3 – 4 loài/cá thể. Điều này cho thấy
2
Địa điểm
Nhiễm ghép theo lứa tuổi
1 – 2 tháng 3 – 6 tháng > 6 tháng Sinh sản
1-2 loài 3-4 loài 1-2 loài 3-4 loài1-2 loài3-4 loài 1-2 loài 3-4 loài
Chợ Mới 100 - 100 - 100 - 100 -
Phú Tân 100 - 92,30 7,70 100 - 100 -
Châu Phú 100 - 100 - 100 - 100 -
người chăn nuôi cần quan tâm hơn cho việc tẩy trừ giun sán trên heo thịt
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
4.2 Kết quả mổ khám heo
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo địa bàn
Qua mổ khám 69 heo ở Long xuyên và 51 heo ở Châu Đốc, chúng tôi
thu được kết quả sau:
Bảng 4.2.1: Kết quả tỷ lệ nhiễm giun sán ở heo theo địa bàn điều tra
Địa điểm
Số mẫu kiểm tra
(con)
Số mẫu nhiễm
(con)
Tỷ lệ nhiễm
(%)
Long xuyên 69 21 30,43
Châu đốc 51 13 25,49
Tổng cộng 120 34 28,33
30.43
25.49
22.00
24.00
26.00
28.00
30.00
32.00
Long Xuyên Châu Đốc
Địa điểm
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.2.1 So sánh tình nhiễm giun sán ở heo tại tỉnh An Giang
Bảng 4.2.1 cho thấy qua 120 mẫu mổ khám tại hai địa điểm điều tra. Heo tỉnh
An Giang nhiễm với tỷ lệ 28,33%. Trong đó ở Long Xuyên chiếm tỷ lệ
30,43% còn ở Châu Đốc tỷ lệ nhiễm chiếm 25,49%.
Nếu so sánh tình hình nhiễm giữa các địa điểm điều tra ta nhận thấy tỷ
lệ heo nhiễm giun sán ở Long Xuyên cao hơn Châu Đốc. Nguyên nhân chủ
yếu là phương thức chăn nuôi khác nhau ở hai địa bàn trên. Ở lò mổ Long
Xuyên, heo được chuyển đến từ Thoại Sơn, Chợ Mới và Mỹ Hòa Hưng. Do
đây là địa bàn có nhiều rau xanh nên khi đem cho heo ăn thì trứng giun sán
bám trên rau sẽ là nguyên nhân gây nhiễm bệnh. Mặt khác đây là vùng thấp
nên khi nước lũ về, vùng đất ở đây bị ngập ẩm sẽ là điều kiện cho ký sinh
trùng phát triển mạnh.
3
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp
Bảng 4.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp ở heo tại tỉnh An Giang
Địa Điểm
Số mẫu
kiểm tra
(con)
Nhiễm theo lớp
Nematoda Trematoda
SMN
(con)
TLN
(%)
SMN
(con)
TLN (%)
Long Xuyên 69 20 28,98 0 0
Châu Đốc 51 11 21,56 1 1,96
Tổng cộng 120 31 25,83 1 0,83
Ghi chú:
SMN: Số mẫu nhiễm
TLN: Tỷ lệ nhiễm
25.83
0.83
0.00
10.00
20.00
30.00
Nematoda Trematoda
Loài
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.2.2 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp ở heo taị tỉnh An Giang
Bảng 4.2.2 cho thấy qua 120 mẫu mổ khám tại hai địa điểm điều tra,
nhiễm cao nhất là lớp Nematoda 25,83%, kế đến là Trematoda 0,83%.
Nếu so sánh tình hình nhiễm giữa các địa điểm của tỉnh chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ nhiễm Trematoda chỉ thấy ở Châu Đốc còn ở Long Xuyên thì
không có nhiễm.
Kết quả này là do Trematoda có vòng đời phát triển qua ký sinh trung
gian. Khi đã phát triển đầy đủ về cấu tạo, Cercaria chui ra khỏi vỏ ốc biến
thành Aldolescariae, bơi trong nước một thời gian và tiếp tục lây nhiễm cho
ký chủ cuối cùng. Ngoài ra theo Pham Văn Khuê – Phan Lục (1996) tỷ lệ
nhiễm Trematoda còn phụ thuộc vào thức ăn sống hay chín, thức ăn xanh ở
3
dưới nước hay trên cạn. Heo ăn sống các loại rau, bèo dưới nước bị nhiễm
sán nhiều hơn so với heo ăn các loại rau cỏ trên cạn hoặc ăn chín.
4.2.3 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài ở heo tại tỉnh An
Giang
Bảng 4.2.3. Thành phần loài giun sán ký sinh ở heo tại tỉnh An Giang
Tên loài giun sán
ký sinh
Vị trí ký sinh
Tình hình nhiễm
SMN
(con)
TLN (%)
Ascaris suum Ruột non 29 24,16
Fasciolopsis buski Ruột non 1 0,83
Trichuris suis Ruột già 3 2,50
Metastrongylus sp Phổi 1 0,83
20.83
0.83 2.50 0.83
0.00
10.00
20.00
30.00
Ascaris suum Fasciolopsis buski Trichuris suis Metastrongylus sp
Loài
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo loài ở heo tại tỉnh An Giang
Qua bảng 4.2.3, chúng tôi nhận thấy heo ở tỉnh An Giang nhiễm 4 loài
giun sán thuộc hai lớp Nematoda và Trematoda. Trong đó Ascaris suum
nhiễm cao nhất 24,16% kế đến là Trichuris suis là 2,5%, thấp nhất
Fasciolopsis buski và Metastrongylus sp là 0,83%.
Giun đũa nhiễm tỷ lệ cao nhất có thể là do vòng đời phát triển không
cần ký chủ trung gian, sức đề kháng của trứng cao. Trứng sống rất lâu 6 – 12
tháng trong phân, trong điều kiện tự nhiên sống 1 – 2 năm.
Nếu so sánh thành phần loài giun sán giữa hai địa bàn điều tra chúng
tôi nhận thấy Fasciolopsis buski, Metastrongylus chỉ xuất hiện ở Châu Đốc.
Điều này được giải thích như sau: Tình hình nhiễm sán lá ruột nặng hay nhẹ
phụ thuộc vào tập quán cho heo ăn thức ăn sống hay chín, phụ thuộc vào loài
thức ăn xanh trồng trên cạn hay dưới nước (Đỗ Dương Thái-Trịnh Văn
Thịnh, 1978) theo kết quả nghiên cứu của bộ môn chăn nuôi tiểu gia súc
trường Đại Học Nông Nghiệp I (1968-1969). Khi cho heo ăn thức ăn sống
3
thuộc các loại rau, bèo, nước có nhiều kén Adolescaria, heo thường nhiễm
sán lá cao hơn từ 3-7 lần so với heo ăn thức ăn chín. Ngoài ra, tình hình
nhiễm giun sán còn phụ thuộc rất lớn vào tình hình vệ sinh thú y. Tuổi heo
càng cao tỷ lệ nhiễm sán lá càng tăng (Phạm Chức, Hồ Thị Thuận, Trịnh Văn
Thịnh, 1987). Mà Châu Đốc với phương thức chăn nuôi cột chân hay chuồng
tạm bợ, tận dụng nguồn thức ăn là những phụ phẩm rau xanh từ ngoài đồng
hay lấy ngoài mương ao…nên ấu trùng của sán lá sẽ theo các loại cây sen,
rau củ xâm nhập vào cơ thể heo.
4.2.4 Tỷ lệ nhiễm giun sán theo thể trạng
3
Bả
n
g
4.
2.
4
S
o
sá
nh
th
ể
tr
ạn
g
he
o
nh
iễ
m
gi
un
sá
n
ở
he
N
hi
ễ
m
th
eo
th
ể
trạ
ng
M
ập
TLN
(%)
10
,7
1
19
,2
3
14
,8
1
SMN
(con)
3 5 8
SMK
T
(con)
28 26 54
Tr
un
g
bì
nh
TLN
(%)
38
,2
3
29
,1
7
34
,4
8
SMN
(con)
13 7 20
SMK
T
(con)
34 24 58
G
ầy
TLN
(%)
71
,4
2
10
0
75
,0
0
SMN
(con)
5 1 6
SMK
T
(con)
7 1 8
SMN
(con)
21 13 34
Ghi chú:
SMKT: Số mẫu
kiểm tra
SMN: Số mẫu
nhiễm
3
75.00
34.48
14.81
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
Gầy Trung bình Mập
Thể trạng
Tỷ
lệ
n
hi
ễm
%
Biểu đồ 4.2.4 So sánh tỷ lệ nhiễm giun sán theo thể trạng heo tại tỉnh An
Giang.
Bảng 4.2.4 cho thấy tất cả các thể trạng heo đều nhiễm, trong đó heo
gầy nhiễm cao nhất 75%, kế đến heo có thể trạng trung bình nhiễm 52,63%,
thấp nhất là heo mập nhiễm 14,81%. Kết quả này rất phù hợp vì heo mà
nhiễm với cường độ ít là được chăm sóc tốt, nuôi dưỡng tốt, kỹ thuật chăn
nuôi tốt…sẽ làm hạn chế được mầm bệnh hoặc có thể bù đắp được sự thiệt
hại do giun sán gây ra (Trịnh Văn Thịnh, 1986; Hồ Thị Thuận, 1987). Đồng
thời heo nhiễm giun sán sẽ làm giảm năng suất chăn nuôi như chậm lớn, còi
cọc, giảm sức đề kháng, mở đường cho 1 số mầm bệnh khác phát triển. Heo
nhiễm giun sán sẽ làm giảm tăng trọng từ 1,5-2,7 kg/tháng so với heo tẩy
sạch giun sán (Hồ Thị Thuận, 1987).
Heo nhiễm sán lá ruột giảm 0,5-3 kg tăng trọng mỗi tháng (Đoàn Văn
Phúc).
Bệnh giun đũa (Ascaris suum) làm giảm 30% sản lượng thịt, bệnh
sán lá ruột làm giảm 1-2 kg tăng trọng/tháng (Trịnh Văn Thịnh, 1987).
Trung bình 1 sán lá làm giảm 1,86 – 2,57 gam thịt/ngày (Phạm Văn
Khuê – Phan Lục, 1996).
E. A Miaxinikoba và P.A. Agrin – Zonxki (1933) đã thí nghiệm chứng
minh heo con mắc bệnh giun đũa, mức tăng trọng trong 3 tháng không bằng
1/3 so với heo mẹ. Điều này có thể lý giải tại sao heo gầy nhiễm giun sán với
tỷ lệ cao nhất.
3
4.2.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán
Bảng 4.2.5 Tỷ lệ nhiễm ghép giun sán ở heo tại tỉnh An Giang
Địa điểm
SMKT
(con)
SMN
(con)
Tỷ lệ nhiễm ghép%
Nhiễm 1 loài/cá thể Nhiễm 2 loài /cá thể
SMN
(con)
TLN
(%)
SMN
(con)
TLN
(%)
Long Xuyên 69 21 20 95,23 1 4,70
Châu Đốc 51 13 13 100 0 0
Tổng cộng 120 34 33 97,05 1 2,94
Ghi chú:
SCKT: Số con kiểm tra (con)
SCN: Số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DIEU TRA TINH HINH NHIEM GIUN SAN LI SINH O HEO TAI TINH AN GIANG.PDF