Phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng bơm
xi măng có bóng (Kyphoplasty for the Treatment of
Osteoporotic Compression Fractures)
Ngày nay, tỷ lệ xẹp đốt sống do loãng xương ngày càng
tăng, nó không chỉ gây đau lưng, mất vận động mà thậm
chí còn khiến cột sống gù biến dạng ảnh hưởng trực tiếp
đến chức năng của bệnh nhân. Tạo hình thân đốt sống bằng
bơm cement không có bóng mặc dù có tác dụng giảm đau
cho bệnh nhân, tuy nhiên không phục hồi được chiều cao
đốt sống bị xẹp nên về lâu dài vẫn ảnh hưởng đến chiều
cong sinh lý của cột sống. Phẫu thuật tạo hình thân đốt
sống bằng bơm xi măng có bóng đã giúp khắc phục được
nhược điểm này.
Chỉ định: Ở Việt Nam, khoa Phẫu thuật cột sống đã bắt
đầu áp dụng phương pháp này cho những bệnh nhân đau
lưng có hoặc không có tiền sử chấn thương cột sống điều
trị nội trên 3 tuần không cải thiện và phim cộng hưởng từ
cột sống thắt lưng có hình ảnh phù nề thân đốt sống.
Chống chỉ định: Phương pháp này không dùng cho
bệnh nhân: có dấu hiệu đau kiểu rễ, xẹp thân đốt sống trên
66% hoặc có tổn thương mất vững cột sống, mảnh xương
chèn ống tủy hay nhiễm trùng.
Kỹ thuật: Xác định điểm vào, đưa kim qua da vào thân
đốt dưới hướng dẫn của C-arm, sau đó đặt và bơm 2 bóng
với áp lực nhỏ giúp nén xương ra các thành của thân đốt
sống đồng thời nâng chiều cao thân đốt sống. Tiếp theo,
tháo bóng và bơm cement lấp đầy thân đốt thông qua 2
khoang trống mới được tạo ra. Kiểm tra lượng xi măng
và vị trí xi măng vào thân đốt sống ở các bình diện trên
C-arm để đảm bảo xi măng không bị tràn ra ngoài gây
biến chứng.
Kết quả: Với 32 BN được PT, lượng cement bơm vào
thân đốt trung bình 5.1 ml. Có 2 trường hợp cement tràn ra
1 phần tường trước thân ĐS nhưng không để lại di chứng.
Thang điểm được cải thiện từ trung bình trước mổ là 8.3
± 1.23 còn 1.2 ± 1.55; p <0.001. Giảm rõ rệt trước và sau
mổ, góc gù từ trung bình 140 xuống 70, góc xẹp từ trung
bình 16,50 xuống 7,80 với sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Kết quả chung: Trên 94% tổng số ca mổ đạt kết quả rất
tốt và tốt, không có trường hợp nào đạt kết quả xấu theo
thang điểm Macnab.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị bệnh cột sống thăt lưng bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại khoa PTCS bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2012
32
Nguyễn Văn Thạch,
Đinh Ngọc Sơn,
Nguyễn Lê Bảo Tiến,
Hoàng Gia Du,
Nguyễn Hoàng Long,
Trần Đình Toản, Đinh
Mạnh Hải,
Đỗ Mạnh Hùng.
Khoa PTCS -
Viện CTCH Bệnh viện
HN Việt Đức
Nguyen Van Thach,
Dinh Ngoc Son,
Nguyen Le Bao Tien,
Hoang Gia Du,
Nguyen Hoang Long,
Tran Dinh Toan, Dinh
Manh Hai,
Do Manh Hung
ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG THĂT LƯNG
BẰNG PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN TẠI KHOA
PTCS BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
MINIMALLY INVASIVE LUMBAR SPINE SURGERY: TREATMENT
AND OUTCOMES AT VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL
ABSTRACT
Introduction: Minimally invasive spine surgery is thought to decrease postoperative pain
and allow quicker recovery by limiting soft-tissue retraction and dissection. Advances in
microscopy, tissue retractors, and spe-cialized instruments have enabled surgeons to
perform procedures through small incisions. As with the open approach, the goals of the
minimally invasive approach are to adequately decompress the involved neural elements,
stabilize the motion segment, and/or realign the spinal column according to the needs
of the individual patient. This paper aim to present our experiences related to minimally
invasion spine surgery recently applied at Viet Duc University Hospital.
Material and Methods: Retro-observational study describing all types of MISS having
been performed at the Spinal Department of Surgery at Viet Duc hospital, included:
Ñaët vaán ñeà: Phaãu thuaät ít xaâm laán laø phaãu thuaät haïn cheá toái thieåu toån thöông caùc
moâ meàm xung quanh. Taïi beänh vieän Vieät Ñöùc, ngoaøi nhöõng kyõ thuaät moå môû thoâng
thöôøng, khoa Phaãu thuaät coät soáng (PTCS) ñaõ öùng duïng coù hieäu quaû moät soá kyõ thuaät moå
ít xaâm laán ñem laïi nhieàu lôïi ích cho beänh nhaân. Baøi baùo naøy nhaèm giôùi thieäu vaø ñaùnh
giaù keát quaû cuûa moät soá phöông phaùp moå ít xaâm laán ñaõ thöïc hieän taïi Khoa PTCS beänh
vieän Vieät Ñöùc.
Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: Moâ taû veà caùc phöông phaùp phaãu thuaät coät
soáng ít xaâm laán taïi beänh vieän Vieät Ñöùc döïa treân keát quaû cuûa moät soá phöông phaùp phaãu
thuaät nhö: Phaãu thuaät noäi soi, phaãu thuaät laáy ñóa ít xaâm laán, phaãu thuaät baét vít qua da vaø
phaãu thuaät taïo hình thaân ñoát soáng baèng bôm xi maêng coù boùng ñöôïc thöïc hieän taïi khoa
Phaãu thuaät Coät soáng.
Keát quaû: Ña soá beänh nhaân caûi thieân veà möùc ñoä phuïc hoài chöùc naêng treân laâm saøng,
giaûm thôøi gian naèm vieän vaø haøi loøng vôùi caùc phöông phaùp phaãu thuaät.
Keát luaän: Maëc duø nhöõng lôïi ích cuûa Phaãu thuaät coät soáng ít xaâm laán (MISS) ñaõ ñöôïc
coâng nhaän roäng raõi, vieäc öùng duïng caùc loaïi hình phaãu thuaät naøy trong thöïc teá ñoøi hoûi
phaûi chuù yù nhöõng ñieàu kieän chaët cheõ nhö choïn beänh nhaân phuø hôïp cho moãi chæ ñònh,
phoøng moå chuyeân khoa phaûi ñöôïc trang bò thích hôïp, phaûi coù duïng cuï caàn thieát cho
töøng loaïi hình phaãu thuaät vaø ñaëc bieät phaãu thuaät vieân phaûi ñöôïc ñaøo taïo baøi baûn veà caùc
loaïi phaãu thuaät naøy.
Töø khoùa: ít xaâm laán, phaãu thuaät coät soáng thaét löng, vi phaãu thuaät
TÓM TẮT
Điều trị bệnh cột sống thăt lưng bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại khoa pTcS bệnh viện Việt Ðức
33
Transforaminal endoscopic discectomy, lumbar microdiscectomy using METRx, TLIF with SEXTANT system and
kyphoplasty. Evaluate the surgical results of technics mentioned above.
Results: From January 2008 to December 2011, several minimally Invasive procedures have been performed
for patients sustained different spinal diseases: Transforaminal endoscopic discectomy in 145 patents; Lumba
microdiscectomy using METRx in 151 patients; Minimally Invasion Transforaminal Lumbar Interbody Fusion
(TLIF) in 15 patients and Kyphoplasty for the Treatment of Osteoporotic Compression Fractures in 32 patients.
Quickly recovery has been seen in most of patients who satisfied themselves with their operations. The hospital
stay times have been also significantly reduced.
Conclusion: Although the advantages of Minimally Invasion Spine Surgery have been worldwide demonstrated,
the widwspread adoption of these Techniques required much attention regarding choosing patients for
indication, appropriate equipement of operating unit, necessary instrumentation and especially the learning
curve of spinal surgeons.
Key words: minimally invasive, lumbar spine surgery, microscope
Đặt vấn Đề
Một phẫu thuật được coi là ít xâm lấn khi nó giảm thiểu
được thương tổn phần mềm, giảm lượng máu mất, do đó
ít gây đau và giúp hạn chế các biến chứng so với các phẫu
thuật thông thường khác. Phẫu thuật ít xâm lấn cũng góp
phần thúc đẩy quá trình phục hồi của bệnh nhân sau mổ,
đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian nằm viện cho bệnh
nhân. Trên thế giới, Vaccaro và cộng sự là những người
đầu tiên đã đưa ra khái niệm về phẫu thuật ít xâm lấn vào
năm 2007. Tại bệnh viện Việt Đức, từ năm 2008, khoa
Phẫu thuật Cột sống đã triển khai nhiều kỹ thuật mổ ít xâm
lấn áp dụng cho các bệnh lý cột sống và bước đầu đã đạt
những kết quả nhất định [1,2,3]. Trong báo cáo này, chúng
tôi xin điểm lại kết quả của một số kỹ thuật mổ ít xâm
lấn được áp dụng cho vùng cột sống thắt lưng bao gồm:
Phẫu thuật lấy nhân thoát vị qua nội soi đường bên, phẫu
thuật thuật lấy nhân thoát vị ít xâm lấn sử dụng hệ thống
ống nong (METRx), phẫu thuật bắt vít qua da sử dụng hệ
thống SEXTANT + hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn, và
kỹ thuật tạo hình thân đốt sống có bóng.
ĐỐI tƯỢnG vÀ PHƯƠnG PHÁP
nGHIÊn CỨU
Nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa trên 343 hồ sơ bệnh
nhân bị các bệnh lý cột sống khác nhau đã được mổ tại
Khoa PTCS bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2008 đến
tháng 12/2011. Mô tả kỹ thuật của từng phẫu thuật đã áp
dụng; đánh giá kết quả bước đầu của các bệnh nhân đã
được phẫu thuật và theo dõi.
Kết qUả
Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm nội soi
lối bên qua lỗ liên hợp (Transforaminal endoscopic
Díscectomy)
Phẫu thuật TVĐĐ bằng nội soi đã trở nên phổ biến trên
thế giới với những ưu điểm nổi trội. Năm 1995, Smith [4]
là người tiên phong trong phẫu thuật đĩa đệm nội soi dựa
trên nguyên tắc tiếp cận với đĩa đệm đường bên lỗ liên
hợp qua tam giác an toàn của Kambin. Kỹ thuật được thực
hiện từ năm 2008 tại khoa Phẫu thuật cột sống bệnh viện
Việt Đức.
Chỉ định: cho các bệnh nhân TVĐĐ cột sống thắt lưng
không đáp ứng điều trị nội, thể TVĐĐ: cạnh bên, lỗ liên
hợp và ngoài lỗ liên hợp. Chống chỉ định: TVĐĐ trung
tâm, TVĐĐ L5-S1 có xương chậu lên cao, mất vững cột
sống, hẹp ống sống kèm theo. Theo dõi sau mổ các yếu
tố bao gồm: Vận động sớm sau mổ ngày thứ nhất, theo
dõi điểm đau và giảm chức năng cột sống:VAS, ODI, kết
quả chung theo tiêu chuẩn Macnab, biến chứng. Bệnh
nhân được tái khám sau 6 tháng, 1-2 năm.
Kỹ thuật mổ: sử dụng hệ thống dụng cụ nội soi của
Tessys từ đường bên, bệnh nhân được đặt tư thế nằm
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2012
34
nghiêng, điểm vào thường cách đường giữa 12cm,
chọc kim vào tam giác an toàn dười hướng dẫn C –
arm. Khối thoát vị được lấy thông qua đường bên của
lỗ liên hợp. Qua PT cho 145 BN, chúng tôi khảo sát
bước đầu về vị trí TVDD như sau: có 64.3% TVDD
thể bên, 21.4% TV LLH và 2.9% TVDD ngoài LLH
Kết quả: Điểm VAS trung bình trước mổ là 5.99,
giảm rõ rệt SM 6 tháng là 2.2, sự khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê. Điểm ODI cũng giảm rõ rệt trước mổ
là 49.2, SM là 21.4. Có trên 90% BN đạt KQ tốt và
rất tốt, ko có TH nào đạt KQ xấu.
Kết quả chung: Thời gian mổ trung bình 70
phút. Mất máu rất ít. Không tổn thương rễ. Nằm
viện trumg bình 1,5 ngày. Phẫu thuật lại: 3 BN tái
phát sau 1 năm theo dõi (2 ca được PT NS lại lấy
TV qua LLH, 1 ca PT TLIF). Nhìn chung, phẫu
thuật đạt kết quả rất tốt, đem lại sự hài lòng cao cho
BN. Tuy nhiên kỹ thuật còn phụ thuộc nhiều vào
chẩn đoán và chỉ định đúng và đòi hỏi phẫu thuật
viên được đào tạo chuyên sâu về phẫu thuật này.
H1. Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm nội soi lối bên qua lỗ liên hợp
(Transforaminal endoscopic Díscectomy)
Phẫu thuật lấy đĩa đệm ít xâm lấn sử dụng
hệ thống METRx (Minimally Invasive Tubular
Microdiscectomy)
Phẫu thuật với hệ thống METRx được ứng dụng
từ năm 2003, là kỹ thuật sử dụng hệ thống ống nong
để bóc tách các mô mềm ra khỏi cung sau và cố
định bằng tay mềm. Điểm mấu chốt của kỹ thuật là
sử dụng kính vi phẫu hỗ trợ trong mổ do đó đem lại
nhiều ưu điểm như: Vết mổ nhỏ, thời gian nằm viện
ngắn, hồi phục sớm sau mổ, cải thiện tốt các chỉ số
lâm sàng sau 6 tháng theo dõi
Lựa chọn BN: tất cả các bệnh nhân TVĐĐ CSTL
có chỉ định mổ và sử dụng hệ thống METRx từ
10/2008 đến 8/2010. Loại trừ những trường hợp:
thoát vị đa tầng, mất vững CSTL, phẫu thuật lại,
những bệnh lý khác kèm theo.
Kỹ thuật mổ: Gồm xác định điểm vào trên C-arm,
cách đường giữa 1.5cm, bình diện nghiêng song song
với bờ dưới khe đĩa đệm, lắp hệ thống ống nong, thao
tác còn lại tương tự mổ mở.
Kết quả: Với 151 BN được phẫu thuật, điểm đau
cột sống thắt lưng và chân giảm rõ rệt trước và sau
mổ. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0.001.
Điểm chức năng cột sống thắt lưng giảm từ 52.9
xuống còn 22.7. Trên 85% TH đạt KQ rất tốt và tốt.
Có 3.3% đạt KQ xấu, phải mổ lại. Kết quả chung:
Phương pháp ít xâm lấn với thời gian nằm viện của
BN thường ngắn, phục hồi nhanh, đồng thời cải thiện
triệu chứng đau và thang điểm ODI rất khả quan sau
6 tháng theo dõi.
Phẫu thuật bắt vít qua da sử dụng hệ
thống SEXTANT và ghép xương liên thân
đốt ít xâm lấn với hệ thống ống nong METRx
(Minimally Invasive Transforaminal Lumbar
Interbody Fusion)
Với những BN mất vững cột sống, việc đòi hỏi
phẫu thuật ít xâm lân cũng là một nhu cầu cần thiết.
Từ năm 2006, Holly [5] lần đầu tiên phối hợp MIS
– TLIF qua sử dụng hệ thống METRx. Năm 2001,
Foley [6] là người phát minh kỹ thuật bắt vít qua da,
cố định cột sống ít xâm lấn trong chấn thương qua hệ
thống SEXTANT.
Chỉ định: Tại khoa phẫu thuật cột sống bệnh
viện Việt Đức, kỹ thuật này được áp dụng từ năm
Điều trị bệnh cột sống thăt lưng bằng phẫu thuật ít xâm lấn tại khoa pTcS bệnh viện Việt Ðức
35
2008 trên một số bệnh nhân: trượt cột sống thắt lưng độ 1
(0-25%) hoặc 2 (25-50%) theo phân loại của Meyerding,
hẹp ống sống lỗ liên hợp hoặc đường ra hoặc mất vững sau
mổ. Kỹ thuật không được áp dụng cho bệnh nhân: Trượt
CSTL độ 3, 4; hẹp ống sống trung tâm và LLH hai bên.
Biến dạng nhiều cột sống...
Bệnh nhân được theo dõi, đánh giá dựa vào thang
điểm VAS, OSWESTRY, mức độ cải thiện độ trượt theo
Meyerding. Chỉ số khác: thời gian mổ, lượng máu mất,
biến chứng...
Kỹ thuật: Thực hiện kỹ thuật giải ép ít xâm lấn sử dụng
hệ thống ống nong METRx, qua đó lấy đĩa đêm, đặt cage
hàn xương liên thân đốt. Sau đó lắp đặt hệ thồng kết nối
ngoài, bắt vít qua da, đặt rod ít xâm lấn.
Kết quả: Qua phẫu thuật trên 15 bệnh nhân với: 12
trường hợp hẹp ống sống 1 bên, 4 trường hợp hẹp lỗ liên
hợp, 13 trường hợp thoát vị đĩa đệm đơn thuần. thang điểm
VAS cải thiện rõ rệt, từ 7 xuống 1. Chức năng cột sống thắt
lưng được hoàn trả từ 40-4% theo thang điểm OWESTRY.
Kết quả chung: Thời gian mổ trung bình 252 phút, lượng
máu mất khoảng 200ml, thời gian xuất viện khoảng sau 7
ngày, Sau PT 2 ngày BN có thể đi lại với đai mềm. 100%
BN hài lòng với kết qua phẫu thuật.
Phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng bơm
xi măng có bóng (Kyphoplasty for the Treatment of
Osteoporotic Compression Fractures)
Ngày nay, tỷ lệ xẹp đốt sống do loãng xương ngày càng
tăng, nó không chỉ gây đau lưng, mất vận động mà thậm
chí còn khiến cột sống gù biến dạng ảnh hưởng trực tiếp
đến chức năng của bệnh nhân. Tạo hình thân đốt sống bằng
bơm cement không có bóng mặc dù có tác dụng giảm đau
cho bệnh nhân, tuy nhiên không phục hồi được chiều cao
đốt sống bị xẹp nên về lâu dài vẫn ảnh hưởng đến chiều
cong sinh lý của cột sống. Phẫu thuật tạo hình thân đốt
sống bằng bơm xi măng có bóng đã giúp khắc phục được
nhược điểm này.
Chỉ định: Ở Việt Nam, khoa Phẫu thuật cột sống đã bắt
đầu áp dụng phương pháp này cho những bệnh nhân đau
lưng có hoặc không có tiền sử chấn thương cột sống điều
trị nội trên 3 tuần không cải thiện và phim cộng hưởng từ
cột sống thắt lưng có hình ảnh phù nề thân đốt sống.
Chống chỉ định: Phương pháp này không dùng cho
bệnh nhân: có dấu hiệu đau kiểu rễ, xẹp thân đốt sống trên
66% hoặc có tổn thương mất vững cột sống, mảnh xương
chèn ống tủy hay nhiễm trùng...
Kỹ thuật: Xác định điểm vào, đưa kim qua da vào thân
đốt dưới hướng dẫn của C-arm, sau đó đặt và bơm 2 bóng
với áp lực nhỏ giúp nén xương ra các thành của thân đốt
sống đồng thời nâng chiều cao thân đốt sống. Tiếp theo,
tháo bóng và bơm cement lấp đầy thân đốt thông qua 2
khoang trống mới được tạo ra. Kiểm tra lượng xi măng
và vị trí xi măng vào thân đốt sống ở các bình diện trên
C-arm để đảm bảo xi măng không bị tràn ra ngoài gây
biến chứng.
Kết quả: Với 32 BN được PT, lượng cement bơm vào
thân đốt trung bình 5.1 ml. Có 2 trường hợp cement tràn ra
1 phần tường trước thân ĐS nhưng không để lại di chứng.
Thang điểm được cải thiện từ trung bình trước mổ là 8.3
± 1.23 còn 1.2 ± 1.55; p <0.001. Giảm rõ rệt trước và sau
mổ, góc gù từ trung bình 140 xuống 70, góc xẹp từ trung
bình 16,50 xuống 7,80 với sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Kết quả chung: Trên 94% tổng số ca mổ đạt kết quả rất
tốt và tốt, không có trường hợp nào đạt kết quả xấu theo
thang điểm Macnab.
H2. Phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng bơm
xi măng có bóng (Kyphoplasty for the Treatment of
Osteoporotic Compression Fractures)
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ 1/2012
36
Kết lUận
Phẫu thuật ít xâm lấn là xu thế phẫu thuật trên
thế giới và ở Việt Nam đặc biệt trong phẫu thuật cột
sống bởi nó có rất nhiều ưu điểm như: giảm thiểu
được thương tổn phần mềm, giảm lượng máu mất, ít
gây đau và giúp hạn chế các biến chứng, giảm thời
gian nằm viện so với các phẫu thuật thông thường
khác. Phẫu thuật cột sống ít xâm lấn đem lại rất
nhiều lợi ích cho bệnh nhân và áp dụng được trên
tất cả các vị trí từ cột sống cổ tới cột sống thắt lưng
với những nghiên cứu ban đầu tại khoa Phẫu thuật
cột sống – bệnh viện Việt Đức cho kết quả khá khả
quan. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm lớn
của phương pháp là giá thành thường rất cao. và để
so sánh kết quả xa với các kỹ thuật mổ mở kinh điển
khác cần có những nghiên cứu dài hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Thạch và CS, Nghiên cứu thực
trạng, các yếu tố nguy cơ và các phương pháp
điều trị thoát vị đĩa đệm; Đề tài cấp Nhà nước,
2010
2. Nguyễn Văn Thạch và CS, Đánh giá kết quả
tạo hình đốt sống bằng bơm cement sinh học
có bóng ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng
xương tại Bệnh viện Việt Đức, Tạp chí Y học
Việt Nam, 2010. 374: 188-194
3. Nguyễn Văn Thạch và CS, Đánh giá kết quả
bước đầu của phương pháp phẫu thuật ghép
xương liên thân đốt, bắt vít qua da sử dụng hệ
thống SEXTANT trong bệnh lý trượt đốt sống
thắt lưng tại Bệnh viện Việt Đức, Tạp chí Y học
Việt Nam, 2010, 374: 206-211
4. Smith AD, von Lackum HL, Wylie R. An
operation for stapling vertebral bodies in
congenital scoliosis. J Bone Joint Surg Am
1954; 36:342–348.
5. Foley KT, Holly LT, Schwender JD. Minimally
invasive lumbar fusion. Spine 2003; 28(15
suppl): S26–35.
6. Foley KT, Gupta SK. Percutaneous pedicle
screw fixation of the lumbar spine: preliminary
clinical results. J Neurosurg. 2002;97:7-12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_tri_benh_cot_song_that_lung_bang_phau_thuat_it_xam_lan.pdf