Tỉ lệ đột quỵ chu phẫu hoặc tỉ lệ tử vong
được chấp nhận trong nhóm những bệnh nhân
hẹp động mạch cảnh có triệu chứng là 6% và
3% theo nghiên cứu NASCET(13) và nghiên cứu
ACAS(14). Đây là ngưỡng biến cố cho phép ở
những nhóm bệnh nhân nguy cơ cao được
điều trị bằng đặt stent động mạch cảnh. Tỉ lệ
đột quỵ chu phẫu hoặc tỉ lệ tử vong trong
nhóm những bệnh nhân có triệu chứng hẹp
động mạch cảnh được đặt stent trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn ngưỡng 6%. Ở
những bệnh nhân có triệu chứng với yếu tố
nguy cơ cao về mặt giải phẫu thì tỉ lệ tử vong
hay đột quỵ chu phẫu thấp hơn đáng kể
ngưỡng 6% (2,6%) Trong nhóm bệnh nhân
không có triệu chứng với yếu tố nguy cơ cao
về mặt giải phẫu thì tỉ lệ tử vong hay đột quỵ
chu phẫu thấp hơn ngưỡng 3% (2,7%).Vì vậy
ngay cả trong dân số có nguy cơ cao về mặt
phẫu thuật, đặt stent động mạch cảnh đã được
chứng minh có một nguy cơ chu phẫu chấp
nhận đươc so với dân số có nguy cơ chuẩn.
Tại thời điểm 1 năm không có sự khác biệt
quan trọng giữa nhóm có yếu tố nguy cơ về
mặt giải phẫu và nhóm có yếu tố nguy cơ về
mặt chức năng trong cả 2 phân nhóm có triệu
chứng và không có triệu chứng.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù
bước đầu tiến hành điều trị đặt stent động
mạch cảnh nhưng kết quả đạt được cũng đầy
khích lệ. Tỉ lệ biến chứng trong quá trình thủ
thuật can thiệp và sau thời gian theo dõi 1 năm
thấp ở mức chấp nhận được.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị đặt Stent hẹp động mạch cảnh tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 318
ĐIỀU TRỊ ĐẶT STENT HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Võ Thành Nhân*, Trần Nguyễn Phương Hải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy can thiệp đặt stent động mạch cảnh an toàn và hiệu
quả cho những bệnh nhân có tổn thương giải phẫu phù hợp. Tại Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có nghiên
cứu nào về vấn đề này được công bố nên chúng tôi tiến hành khảo sát kết quả ngắn hạn và trung hạn các
trường hợp đặt stent động mạch cảnh trong điều kiện thực tế Việt Nam, cụ thể là tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp: Theo dõi định kỳ mỗi tháng những bệnh nhân đã được đặt stent động mạch cảnh tại
khoa Tim Mạch Can Thiệp bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2003 đến tháng 12/2010 để đánh giá kết quả và
hiệu quả của thủ thuật.
Kết quả: Trong khoảng thời gian trên đã có 30 bệnh nhân được đặt stent động mạch cảnh. Tỉ lệ thành
công giải phẫu là 100%, thành công lâm sàng là 96,6%. Chỉ có một trường hợp (3,33%) tai biến đột quỵ
ngay sau khi thủ thuật. Kết quả sau 1 năm theo dõi ghi nhận: tử vong (0%), nhồi máu cơ tim (0%), tái
thông sang thương đích (6,66%), biến cố chính (MAE) là 3,33%.
Kết luận: Điều trị hẹp động mạch cảnh bằng kỹ thuật đặt stent có thể được tiến hành hiệu quả và an
toàn trong điều hiện thực tế Việt Nam.
Từ khóa: đặt stent động mạch cảnh.
ABSTRACT
CAROTID ARTERY STENTING AT CHO RAY HOSPITAL
Vo Thanh Nhan, Tran Nguyen Phuong Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 318 - 322
Backgound and Objective: Available data indicate that stenting of the carotid artery with emboli
protection device is safe and effective. There are still no studies on this subject in Vietnam. This study aimed
to evaluate the acute and mid-term results of carotid artery stenting with emboli protection device in Cho
Ray hospital, Viet Nam.
Methods: Patients treated by carotid artery stenting with emboli protection device at Cho Ray hospital
from Jan 2003 to Dec 2010 were followed – up monthly to evaluate the results of the procedure.
Results: there are 30 patients treated by carotid artery stenting with emboli protection device. The
angiographic success and clinical success rates of the procedure are respectively 100% and 96.6%. There was
only one major stroke (3.33%) after several hours of procedure. At the mid – term evaluation, the rates of
MI, restenosis and MAE are respectively 0%, 6.66% and 3.33%.
Conclusion: Carotid artery stenting with emboli protection device is a safe and effective procedure at
Cho ray hospital.
Key words: carotid artery stenting.
* Khoa Tim Mạch Can Thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Nguyễn Phương Hải ĐT: 0908210977 Email: louispatricehai@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 319
MỞ ĐẦU
Hầu hết những rối loạn thần kinh gây tàn
phế ở người lớn tuổi trên thế giới đều do đột
quỵ. Tần xuất bị đột quỵ chiếm khoảng 2% ở
Châu Âu và Hoa Kỳ. Bệnh động mạch cảnh
chiếm khoảng 30% nguyên nhân gây đột quỵ.
Phẫu thuật bóc tách lớp nội mạc động mạch
cảnh (carotid artery endarterectomy) đã được
thực hiện rộng rãi và được xem như là tiêu
chuẩn vàng trong điều trị bệnh hẹp nặng động
mạch cảnh, kể cả ở một số bệnh nhân có kèm
yếu tố về giải phẫu hoặc yếu tố về chức năng
làm tăng nguy cơ phẫu thuật(1). Điều không
chắc chắn về tính an toàn và hiệu quả của
phẫu thuật bóc tách lớp nội mạc động mạch
cảnh ở những bệnh nhân có nguy cơ phẫu
thuật cao đã dẫn đến nhiều nghiên cứu lâm
sàng trong việc tìm phương pháp điều trị thay
thế (2, 3). Tiềm năng của liệu pháp điều trị can
thiệp nội mạch, có hay không có đặt stent, đã
được chứng minh bởi nghiên cứu CAVATAS
(Carotid And Vertebral Artery Transluminal
Angioplasty Study)(4), nghiên cứu SAPPHIRE
(Stenting and Angioplasty with Protection of
Patients with High Risk for Endarterectomy)(5),
và nghiên cứu CASES-PMS (Carotid Artery
Stenting with Emboli Protection Surveillance
Study)(6). Từ kết quả của những nghiên cứu
này, kỹ thuật đặt stent động mạch cảnh đã
được FDA, Cơ Quan Quản Lý Thuốc và Thực
Phẩm Mỹ, chấp thuận như là một trong những
phương pháp điều trị thay thế cho phẫu thuật
bóc tách lớp nội mạc động mạch cảnh trong
một số tình huống lâm sàng. Tuy nhiên kỷ
thuật này chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt
Nam nên hiệu quả của kỷ thuật này trong điều
kiện thực tế Việt Nam vẫn còn bỏ ngỏ.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả và phân tích hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh: tất cả những bệnh
nhân hẹp động mạch cảnh >70% có hay không
có triệu chứng hoặc hẹp từ 50 - 70% có triệu
chứng (thoáng thiếu máu não hoặc nhồi máu
não) nhập khoa Tim Mạch Can Thiệp Bệnh
Viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/2003 đến
12/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không có sang thương có ý nghĩa tại động
mạch cảnh.
Tắc hoàn toàn động mạch cảnh chung hay
cảnh trong trên chụp mạch cản quang.
Có sang thương hẹp có chỉ định điều trị
can thiệp đặt stent tại động mạch cảnh nhưng
bệnh nhân từ chối đặt stent.
Phương pháp nghiên cứu
Các đối tượng thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh
và không có tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào
nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành chọn và theo
dõi đối tượng nghiên cứu từ tháng 01/2003 đến
tháng 12/2010
Những bệnh nhân chưa can thiệp động
mạch cảnh đều được hỏi bệnh sử, tiền sử bản
thân và gia đình, khám lâm sàng, đồng thời
thực hiện các xét nghiệm (công thức máu,
đường huyết, BUN, Creatinine, điện giải đồ,
tổng kê lipid máu, chụp X-quang ngực thẳng,
đo điện tâm đồ, siêu âm tim, siêu âm động
mạch cảnh), chụp động mạch cảnh cản quang
để xác định có bệnh lí tại động mạch cảnh cần
phải điều trị can thiệp. Sau đó, bệnh nhân và
thân nhân được giải thích tình trạng bệnh, các
phương pháp điều trị, lợi ích và nguy cơ của
từng phương pháp. Những bệnh nhân đồng ý
và được điều trị bằng can thiệp đặt stent động
mạch cảnh được đưa vào nghiên cứu.
Hồi cứu hồ sơ bệnh án đối với những
bệnh nhân đã được can thiệp động mạch
cảnh trước đó.
Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi hàng
tháng tại phòng khám Tim Mạch Can Thiệp
bệnh viện Chợ Rẫy và liên lạc qua điện thoại
để đánh giá triệu chứng lâm sàng sau khi bệnh
nhân được can thiệp đặt stent động mạch
cảnh, cũng như để đánh giá về mức độ và tỉ lệ
tái hẹp.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 320
Các thông tin về chụp mạch cảnh cản
quang sẽ được phân tích off – line từ các đĩa
CD lưu trữ tại khoa Tim Mạch Can Thiệp bệnh
viện Chợ Rẫy: kết quả chụp và can thiệp động
mạch cảnh tại thời điểm đầu tiên cho đến nay
được xử lí bằng phần mềm ACOM.TC LITE
BROWSER.
Xử lý thống kê
Dữ liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS
16.0. Các biến định lượng được tính giá trị
trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến định
tính được tính tỉ lệ.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của nhóm nghiên cứu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 30
bệnh nhân được can thiệp động mạch cảnh
trong đoạn ngoài sọ và theo dõi tại khoa Tim
Mạch Can Thiệp Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng
01/2003 đến tháng 12/2010.Tỷ lệ nam/nữ: 1.14,
tuổi trung bình: 61 ± 15 (trên 70 tuổi chiếm
43,3%). Những bệnh nhân trong mẫu nghiên
cứu đều có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ
như: tăng huyết áp (70% bệnh nhân), đái tháo
đường (43,3%), rối loạn lipid máu (66,7%).
Đặc điểm lâm sàng và chụp động mạch
cảnh của mẫu nghiên cứu (bảng 1 và 2)
Bảng 1: đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu:
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tuổi > 70 13 43,3
Giới tính (Nam) 16 53,3
Có triệu chứng 21 70
Suy thận (Creatinine >
2,5mg%)
6 20
Tiền sử THA 21 70
Đái tháo đường 13 43,3
Tiền sử can thiệp động mạch
vành
14 46,6
Tiền sử can thiệp động mạch
cảnh
7 23,3
Tiền sử bóc tách lớp nội mạc
động mạch cảnh
0 0
Tiền sử cơn thoáng thiếu máu
não
20 66,6
Tiền sử đột quỵ do Nhồi máu
não
4 13,3
Bảng 2: Đặc điểm chụp động mạch cảnh của mẫu
nghiên cứu
Đặc điểm chụp động mạch
cảnh
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ %
Vị trí sang thương
Động mạch cảnh chung 3 10
Lỗ xuất phát động mạch cảnh
trong
16 53,3
Đoạn gần động mạch cảnh
trong
7 23,3
Đoạn giữa và xa của động
mạch cảnh trong
1 3,33
Đặc điểm sang thương
Sang thương lệch tâm 18 60
Sang thương có hiện diện
huyết khối
4 13,3
Sang thương dạng loét 1 3,33
% hẹp sang thương đích 83,8 ± 10,1
Đường kính mạch máu tham
khảo (mm)
6,86 ± 1,39
Chiều dài sang thương đích
(mm)
33,96
±17,14
Đặc điểm về thủ thuật can thiệp động
mạch cảnh (bảng 3 và 4)
Bảng 3: Đặc điểm về thủ thuật can thiệp động
mạch cảnh
Đặc điểm thủ thuật can thiệp Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Nong bóng đơn thuần 0 0
Đặt stent trực tiếp 9 30
Nong bóng trước khi đặt stent 21 70
Nong bóng sau khi đặt stent 25 83,3
Hẹp tồn lưu sau khi đã đặt
Stent
0 0
Bảng 4: Kích thước Stent được sử dụng
Kích thước Stent
Đường kính (mm) 7,5 ± 1,66
Chiều dài (mm) 33,79 ± 19,06
Đặc điểm kết quả của can thiệp động
mạch cảnh
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy can
thiệp động mạch cảnh có tỉ lệ thành công giải
phẫu và thủ thuật là 100%, thành công lâm
sàng là 96,6% (1 trường hợp tai biến liệt nửa
người ngay sau can thiệp) (bảng 5). Tỉ lệ biến
cố chính trong thời gian nằm viện cho đến 1
năm đầu theo dõi là 3,3% (bảng 6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 321
Bảng 5: Kết quả can thiệp dộng mạch cảnh trong
đoạn ngoài sọ
Kết quả Số lượt Tỉ lệ %
Thành công giải phẫu 30 100
Thành công thủ thuật 30 100
Thành công lâm sàng 29 96,6
Biến chứng chung 6 20
Bảng 6: Các biến cố chính trong bệnh viện đến 1
năm sau can thiệp.
Biến chứng Số trường hợp Tỉ lệ %
MAE(tử vong, NMCT, đột quỵ
trong 30 ngày, tử vong và đột
quỵ cùng bên từ sau 30 ngày)
1 3,33
Tử vong 0 0
Nhồi máu cơ tim 0 0
Đột quỵ 1 3,33
Tai biến chính cùng bên tổn
thương
1 3,33
Tai biến chính không cùng
bên tổn thương
0 0
Tai biến nhẹ cùng bên tổn
thương
0 0
Tai biến nhẹ không cùng bên
tổn thương
0 0
Tái thông sang thương đích 2 6,66
BÀN LUẬN
Kết quả 30 ngày của mẫu nghiên cứu của
chúng tôi, trong đó đa số là những bệnh nhân
có nguy cơ cao khi thực hiện phẫu thuật bóc
tách lớp nội mạc động mạch cảnh, đã cho thấy
tính an toàn và hiệu quả của phương pháp đặt
stent động mạch cảnh. Điều trị can thiệp hẹp
động mạch cảnh có thể được thực hiện bằng
cách dùng Stent Carotid WALLSTENT và lưới
lọc FilterWire EZ để bắt huyết khối ở cả nhóm
bệnh nhân có triệu chứng và nhóm bệnh nhân
không có triệu chứng. Kết quả tại thời điểm
một năm cho thấy tính hiệu quả và an toàn
vẫn được duy trì. Từ ngày 31 đến 360, tỉ lệ tai
biến mạch não nặng hoặc nhẹ cùng bên tổn
thương là 3,3%, và tỉ lệ cần tái thông sang
thương đích là 6,6%.
Tỉ lệ biến cố chính (MAE) bao gồm: tử
vong, NMCT và đột quỵ trong vòng 30 ngày
cộng với tất cả các nguyên nhân tử vong và
đột quỵ cùng bên tổn thương từ ngày thứ 31
đến ngày 360 là có thể chấp nhận với tỉ lệ thấp
3,3%. Tỉ lệ biến cố này tương tự như trong
nghiên cứu SAPHIRE(7) và những yếu tố then
chốt khác đối với các nguy cơ đặt stent động
mạch cảnh(2,8,9). Kết quả của nghiên cứu
ARCHeR (ACCULINK for Revascularization
of Carotids in High-Risk Patients)(10) đã cho
thấy biến cố chính trong 30 ngày đầu là 9,6%
và tỉ lệ đột quỵ cùng bên tổn thương là 1,3% từ
ngày 31 đến 360. Trong nghiên cứu BEACH
(Boston Scientific EPI)(11) biến cố chính xảy ra
khoảng 8,9%(11). Trong nghiên cứu
CABERNET(12), sau 1 năm theo dõi,. tỉ lệ tử
vong, đột quỵ cũng như NMCT là 11,6%
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có sự
khác biệt so với các nghiên cứu sổ bộ khác.
Bệnh nhân của chúng tôi được theo dõi cẩn
thận và ghi nhận tất cả các sự kiện xảy ra
trong suốt thời gian nằm viện. Chúng tôi
cũng có sự đánh giá độc lập về chức năng
thần kinh của bệnh nhân bởi các chuyên gia
thần kinh học trước và sau can thiệp động
mạch cảnh. Điều này giúp cho sự đánh giá
các biến cố chính của chúng tôi được chính
xác. Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi
thủ thuật được thực hiện bởi một thủ thuật
viên duy nhất và kết quả đạt được cũng
tương tự như trong nghiên cứu SAPPHIRE
được thực hiện bởi nhiều thủ thuật viên có
kinh nghiệm về can thiệp động mạch cảnh.
Tỉ lệ đột quỵ chu phẫu hoặc tỉ lệ tử vong
được chấp nhận trong nhóm những bệnh nhân
hẹp động mạch cảnh có triệu chứng là 6% và
3% theo nghiên cứu NASCET(13) và nghiên cứu
ACAS(14). Đây là ngưỡng biến cố cho phép ở
những nhóm bệnh nhân nguy cơ cao được
điều trị bằng đặt stent động mạch cảnh. Tỉ lệ
đột quỵ chu phẫu hoặc tỉ lệ tử vong trong
nhóm những bệnh nhân có triệu chứng hẹp
động mạch cảnh được đặt stent trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn ngưỡng 6%. Ở
những bệnh nhân có triệu chứng với yếu tố
nguy cơ cao về mặt giải phẫu thì tỉ lệ tử vong
hay đột quỵ chu phẫu thấp hơn đáng kể
ngưỡng 6% (2,6%) Trong nhóm bệnh nhân
không có triệu chứng với yếu tố nguy cơ cao
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 322
về mặt giải phẫu thì tỉ lệ tử vong hay đột quỵ
chu phẫu thấp hơn ngưỡng 3% (2,7%).Vì vậy
ngay cả trong dân số có nguy cơ cao về mặt
phẫu thuật, đặt stent động mạch cảnh đã được
chứng minh có một nguy cơ chu phẫu chấp
nhận đươc so với dân số có nguy cơ chuẩn.
Tại thời điểm 1 năm không có sự khác biệt
quan trọng giữa nhóm có yếu tố nguy cơ về
mặt giải phẫu và nhóm có yếu tố nguy cơ về
mặt chức năng trong cả 2 phân nhóm có triệu
chứng và không có triệu chứng.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù
bước đầu tiến hành điều trị đặt stent động
mạch cảnh nhưng kết quả đạt được cũng đầy
khích lệ. Tỉ lệ biến chứng trong quá trình thủ
thuật can thiệp và sau thời gian theo dõi 1 năm
thấp ở mức chấp nhận được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. McCabe, D.J., et al. (2005), Restenosis after carotid
angioplasty, stenting, or endarterectomy in the Carotid
and Vertebral Artery Transluminal Angioplasty Study
(CAVATAS). Stroke, 2005. 36(2): p. 281-6.
2. Ricotta, J.J., 2nd and R.D. Malgor (2008), A review of the
trials comparing carotid endarterectomy and carotid
angioplasty and stenting. Perspect Vasc Surg Endovasc
Ther. 20(3): p. 299-308.
3. Endovascular versus surgical treatment in patients with
carotid stenosis in the Carotid and Vertebral Artery
Transluminal Angioplasty Study (CAVATAS): a
randomised trial. Lancet, 2001. 357(9270): p. 1729-37.
4. Ederle, J., et al.(2009), Endovascular treatment with
angioplasty or stenting versus endarterectomy in patients
with carotid artery stenosis in the Carotid and Vertebral
Artery Transluminal Angioplasty Study (CAVATAS):
long-term follow-up of a randomised trial. Lancet Neurol.
8(10): p. 898-907.
5. Massop, D., et al.(2009), Stenting and angioplasty with
protection in patients at high-risk for endarterectomy:
SAPPHIRE Worldwide Registry first 2,001 patients.
Catheter Cardiovasc Interv. 73(2): p. 129-36.
6. Katzen, B.T., et al.(2007), Carotid artery stenting with
emboli protection surveillance study: thirty-day results of
the CASES-PMS study. Catheter Cardiovasc Interv. 70(2):
p. 316-23.
7. Rajagopal, V. and J.S. Yadav(2007), Management of carotid
artery disease in the high-risk patient with emphasis on
the SAPPHIRE study. Curr Cardiol Rep. 9(1): p. 20-4.
8. Stolker, J.M., et al., Health-related quality of life following
carotid stenting versus endarterectomy: results from the
SAPPHIRE (Stenting and Angioplasty with Protection in
Patients at HIgh Risk for Endarterectomy) trial. JACC
Cardiovasc Interv. 3(5): p. 515-23.
9. Knur, R.(2009), Carotid artery stenting: a systematic
review of randomized clinical trials. Vasa. 38(4): p. 281-91.
10. Gray, W.A., et al.(2006), Protected carotid stenting in high-
surgical-risk patients: the ARCHeR results. J Vasc Surg.
44(2): p. 258-68.
11. White, C.J., et al.(2006), Carotid stenting with distal
protection in high surgical risk patients: the BEACH trial
30 day results. Catheter Cardiovasc Interv. 67(4): p. 503-12.
12. Hopkins, L.N., et al.(2008), Carotid artery
revascularization in high surgical risk patients with the
NexStent and the Filterwire EX/EZ: 1-year results in the
CABERNET trial. Catheter Cardiovasc Interv. 71(7): p. 950-
60.
13. Linfante, I., et al.(2004), Safety of latest-generation self-
expanding stents in patients with NASCET-ineligible
severe symptomatic extracranial internal carotid artery
stenosis. Arch Neurol. 61(1): p. 39-43.
14. Lepore, M.R., Jr., et al.(2001), Influence of NASCET/ACAS
trial eligibility on outcome after carotid endarterectomy. J
Vasc Surg. 34(4): p. 581-6.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_dat_stent_hep_dong_mach_canh_tai_benh_vien_cho_ray.pdf