Các vật liệu trên có thể sử dụng đơn thuần hoặc
kết hợp với nhau đem lại hiệu quả đáng kể. Trong
nghiên cứu của chúng tôi 11 lần nút cho 11 bệnh nhân,
7/11 bệnh nhân được nút bằng hỗn hợp histoacryl và
lipiodol; 1/11 bệnh nhân được nút bằng cồn tuyệt đối
với ổ dị dạng nhỏ, ổ dị dạng lớn nút bằng hỗn hợp
histoacryl và lipiodol; 3/11 bệnh nhân được nút bằng
coils đơn thuần. Kết quả 11/11 bệnh nhân nút tắc hoàn
toàn. Các bệnh nhân này đều hết triệu chứng lâm sàng
đái máu hay tăng huyết áp sau nút mạch. Theo nghiên
cứu của Zhang tiến hành nút mạch ở 6 bệnh nhân đái
máu do AVM mạch thận với 2 bệnh nhân được nút bằng
coils, 4 bệnh nhân được nút bằng histoacryl cho kết
quả tất cả các ổ dị dạng được nút tắc hoàn toàn, không
có bệnh nhân nào đái máu tái phát trong thời gian theo
dõi trung bình 22 tháng [2]. Hay trong nghiên cứu của
Murata 12 bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch được
điều trị bằng can thiệp nội mạch thì chỉ có 2 bệnh nhân
đái máu tái phát phải nút lại lần hai sau 14 tháng và 44
tháng nút lần thứ nhất, coils đơn thuần hiệu quả kém
hơn so với keo sinh học dùng đơn thuần hoặc coil kết
hợp với keo hay vật liệu khác, đặc biệt với các trường
hợp ổ dị dạng có nhiều cuống động mạch cấp máu[5].
Nghiên cứu của Nassiri đối với 12 bệnh nhân dị dạng
thông động tĩnh mạch sử dụng nhiều loại vật liệu nút
mạch khác nhau cho hiệu quả thành công 100% [4].
Một trong những biến chứng nặng nhất liên quan
đến sử dụng vật liệu nút mạch lỏng là di chuyển không
mong muốn của vật liệu nút mạch vào các nhán động
mạch không tổn thương gây hậu quả nhồi máu thận.
Tiêm nhanh cồn hoặc histoacryl làm tăng nguy cơ trào
ngược bởi tăng sức cản mạch máu trong vùng điều trị,
vì vậy cần tiêm chậm và theo dõi dưới màn tăng sáng
để tránh trào ngược [1][5].
Vấn đề kiểm soát dòng chảy: đối với các AVM có
lưu lượng dòng chảy lớn cần kiểm soát được lưu lượng
của động mạch cấp máu và tĩnh mạch thận dẫn lưu
trở về, để đảm bảo an toàn khi nút mạch với các ổ dị
dạng có lưu lượng lớn, một số tác giả đề nghị sử dụng
bóng tắc mạch tạm thời ở động mạch hoặc tĩnh mạch
khi tiến hành nút mạch[1][5]. Trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi không có trường hợp nào sử dụng bóng
vì các ổ dị dạng thường có lưu lượng không quá lớn.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị dị dạng động tĩnh mạch thận bẩm sinh bằng can thiệp nội mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 19
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN
BẨM SINH BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH
Transarterial embolization in management of
congential renal arteriovenous malformation
Lê Thanh Dũng*, Vũ Hoài Linh*, Nguyễn Duy Hùng*, Đào Xuân Hải*
Objective: To evaluate the safety and efficacy of
transarterial embolization (TAE) in management of congential
renal arteriovenous malformation (AVM).
Patients and Methods: Between December 2007 and June
2015, 11 patients with congential renal AVM treated with TAE was
investigated for clinical presentation, imagine features, treatment
methods and complications in Viet Duc hospital.
Results: 11 patients (9 women/2 men) with 10/11 gross
hematuria, 5/11 flank pain and 1/11 hypertension underwent
11 sessions of treatment, TAE was performed with histoacryl +
lipiodol in 7 patients, micro-coils in 3 patients, absolute alcohol
and histoacryl in 1 patient. Technical and clinical success were
obtained in all patients. There was only 1 patient with fever, renal
function was normal in all patient pre - embolization and post -
embolization.
Conclusion: TAE treatment was safe and effective, it should
be recommended as the first choice to treat congential renal AVM.
Keywords: Hematuria, renal arteriovenous malformation.
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện Việt Đức
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/201520
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị dạng động tĩnh mạch (AVM) thận là sự thông
thương bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch mà
không qua giường mao mạch [1][2][3]. Sự kết thông
thương bất thường này có thể là một hoặc nhiều động
mạch với một hoặc nhiều tĩnh mạch dẫn lưu. AVM thận
là tổn thương hiếm gặp chiếm 0.04%, tỷ lệ này có xu
hướng tăng lên nhờ sự phát triển của các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh gồm siêu âm, chụp cắt lớp
vi tính đa dãy, cộng hưởng từ và chụp mạch, trong đó
chụp mạch được coi là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán dị
dạng động tĩnh mạch thận [1][2][4]. Điều trị AVM thận
có hai phương pháp phẫu thuật hoặc nút mạch [1][5]
[6]. Phẫu thuật là phương pháp điều can thiệp nặng
nề có thể phải cắt thận bán phần hay toàn bộ [1][7][8]
[5]. Nút mạch là phương pháp điều trị ít xâm lấn, ít biến
chứng và bảo tồn tối đa nhu mô thận lành [5][9] ngày
càng được áp dụng rộng rãi. Do đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Điều trị dị dạng động tĩnh mạch thận bẩm
sinh bằng can thiệp nội mạch” với mục đích đánh giá an
toàn và hiệu quả của phương pháp này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
11 bệnh nhân được chẩn đoán dị dạng động tĩnh
mạch thận bẩm sinh và được can thiệp nút mạch trong
thời gian từ 12/2007 đến 6/2015 tại Bệnh viện Việt Đức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương
pháp mô tả cắt ngang.
- Phương tiện nghiên cứu
Máy siêu âm Doppler Logic 500 (GE), máy chụp
cắt lớp vi tính 2 dãy (Seimens) và 64 dãy (GE).
Máy chụp mạch số hóa xóa nền của Speed Heart
(Shimazu) và máy Phillip một bình diện.
Dụng cụ nút mạch: ống thông 5F (cobra,
sidewinder- Terumo), dây dẫn ái nước 0.035’’ và các vi
ống thông 2.7F (progreat-Terumo).
Vật liệu nút mạch: Vật liệu nút mạch vĩnh viễn:cuộn
kim loại (coils), keo histoacryl, cồn tuyệt đối.
- Các bước tiến hành
Bệnh nhân được chụp mạch động mạch chủ bụng
và động mạch thận hai bên bằng ống thông 5F (Pigtail-
Terumo) để đánh giá tình trạng động mạch chủ bụng,
số lượng động mạch thận và vị trí AVM. Sau đó chụp
động mạch thận chọn lọc xác định số cuống mạch nuôi,
tốc độ dòng chảy động mạch và tĩnh mạch dẫn lưu.
Tiến hành luồn chọn lọc các nhánh mạch tổn thương
bằng ông thông 2.7F. Chụp kiểm tra lại sau nút đánh giá
ổ dị dạng được tắc hoàn toàn chưa.
- Chỉ số nghiên cứu:
Tuổi, giới.
Lâm sàng, chức năng thận trước nút và sau nút.
Phương tiện chẩn đoán.
Vị trí ổ dị dạng, số lượng cuống mạch nuôi, vật liệu
nút mạch, kết quả nút tắc.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của chung nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
STT Giới Tuổi
Lâm sàng
Truyền
máu
Chẩn đoán xác định
Đái máu
Tăng
huyết áp
Đau
lưng
Suy tim Siêu âm CLVT
Chụp
mạch
1 Nữ 64 + - + - - +/- + +
2 Nữ 55 + - + - - - +/- +
3 Nữ 63 + - - - - +/- +/- +
4 Nam 70 + - - - - - + +
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 21
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
STT Giới Tuổi
Lâm sàng
Truyền
máu
Chẩn đoán xác định
Đái máu
Tăng
huyết áp
Đau
lưng
Suy tim Siêu âm CLVT
Chụp
mạch
5 Nữ 55 + - - - - - + +
6 Nữ 20 - + - - - + + +
7 Nữ 31 + - - - + + + +
8 Nữ 39 + - - - + +/- - +
9 Nam 19 + - + - + + + +
10 Nữ 48 + - + - - + + +
11 Nữ 39 + - + - - + + +
11 bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch (9 nữ, 2 nam), tuổi trung bình 45 (19-70 tuổi).
10/11 đái máu (2/10 bệnh nhân tiền sử đái máu nhiều năm), 5/11 đau thắt lưng, 1/11 tăng huyết áp (180/90
mmHg), 3/11 bệnh nhân phải truyền máu.
Tất cả bệnh nhân được làm siêu âm và CLVT: siêu âm phát hiện 5/11 bệnh nhân, CLVT phát hiện 8/11 bệnh
nhân có ổ dị dạng.
3.2. Đặc điểm can thiệp nội mạch
- Số cuống mạch: 3/11 bệnh nhân có 1 cuống, 5/11 bệnh nhân có 2 cuống, 1/11 bệnh nhân có 3 cuống, 2/11
bệnh nhân có trên 3 cuống.
- 11 lần nút mạch cho 11 bệnh nhân: 7/11 bệnh nhân nút bằng histoacryl + lipiodol, 3/11 bệnh nhân nút bằng
coils, 1/11 nút bằng histoacryl + lipiodol và cồn tuyệt đối.
- Kết quả: 11/11 bệnh nhân nút tắc hoàn toàn ổ dị dạng.
Bảng 2. Đặc điểm can thiệp nội mạch và theo dõi sau điều trị
STT
Vị trí ổ dị dạng Số lượng
cuống
mạch
nuôi
Vật liệu nút mạch Tắc ổ dị dạng Thời gian
nằm viện
Hội
chứng
sau nút
mạch
Phải Trái
Histo
acryl
Cồn tuyệt
đối
Coils Hoàn toàn
Không
hoàn toàn
- + 2 + - - + - 4 -
- + 3 + - - + - 6 -
+ - 2 + - - + - 4 +
- + 1 + - - + - 3 -
+ - >3 - - + + - 4 -
- + 1 - - + + - 7 +
+ - 2 + - - + - 7 -
- + 1 + - - + - 4 -
+ - >3 + - - + - 5 +
+ - 2 - - + + - 6 +
- + 2 + + - + - 6 -
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/201522
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.3. Theo dõi sau điều trị
Thời gian nằm viện trung bình 5 ngày (3-10 ngày).
Tất cả các triệu chứng đái máu, đau thắt lưng, tăng
huyết áp đều không còn lúc ra viện, chức năng thận
bình thường sau can thiệp. Hội chứng sau nút mạch:
có 1/11 bệnh nhân bị sốt, 3/11 bệnh nhân đau thắt lưng,
0/11 bệnh nhân nôn và buồn nôn.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Dị dạng thông động tĩnh mạch thận chiếm tỷ lệ
nhỏ (0.04% - 200 ca được báo cáo cho đến nay), nữ
nhiều hơn nam (3:1) [1][4][6]. Triệu chứng lâm sàng có
thể gặp đái máu (75% trường hợp), đau thắt lưng, tăng
huyết áp, suy tim [1][10][11]. Đái máu thường xảy ra do
sự vỡ các mạch máu bị loạn sản vào hệ thống đường
bài xuất, có thể đe dọa tính mạng khi mất máu nhiều.
Mức độ nặng của đái máu không tương ứng với kích
thước tổn thương, thậm chí những AVM nhỏ có thể gây
nên mất máu nhiều nếu nó khu trú ở gần hệ thống đài
bể thận [1]. Đau thắt lưng do kết quả của cục máu đông
tắc nghẽn trong đường bài xuất, hậu quả của đái máu
[1][8]. Tăng huyết áp do tăng cường máu đến ổ dị dạng,
giảm tưới máu ở ngoại vi gây tăng tiết renin [10]. Giai
đoạn muộn hơn bệnh nhân có thể đến với triệu chứng
suy tim phải do tăng cường lưu lượng máu về tim phải
thường gặp ở những bệnh nhân có dị dạng thông động
tĩnh mạch bẩm sinh có luồng thông lớn, thông ở nhiều
vị trí [1][8][12]. Trong nghiên cứu của chúng tôi đái máu
chiếm đa số 10/11 bệnh nhân, trong đó 02 bệnh nhân
đái máu nhiều năm không rõ nguyên nhân, 01 bệnh
nhân tăng huyết áp 4 năm không rõ nguyên nhân. Điều
này chứng tỏ các triệu chứng lâm sàng này không đặc
hiệu cho AVM thận và khiến bệnh nhân điều trị muộn
[4].
4.2. Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng phát
hiện dị dạng động tĩnh mạch thận. Siêu âm là phương
tiện ban đầu được lựa chọn, dấu hiệu trực tiếp là hình
ảnh ổ dị dạng với dòng rối trong ổ dị dạng, dấu hiệu
gián tiếp là máu cục trong đài bể thận và giãn đài bể
thận [1][8]. Cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy đầu dò có thể
chẩn đoán được hình ảnh ổ dị dạng: tĩnh mạch thận
và tĩnh mạch chủ dưới giãn và hiện hình sớm do luồng
thông trực tiếp từ động mạch sang tĩnh mạch không
qua các mao mạch [13]. Tuy nhiên, dị dạng động tĩnh
mạch nhỏ khó được phát hiện trên siêu âm và CLVT.
Chụp mạch số hóa xóa nền đánh giá chính xác được ổ
dị dạng, số lượng động mạch cấp máu, tĩnh mạch dẫn
lưu trở về, tình trạng nhu mô thận [1][8].
Trong số những bệnh nhân của chúng tôi có 03
bệnh nhân không phát hiện được trên CLVT do các
bệnh nhân này đều được chụp trên máy CLVT 2 dãy
hạn chế đánh giá tình trạng mạch máu và tất cả được
khẳng định chẩn đoán dựa vào chụp mạch máu số hóa
xóa nền.
4.3. Đặc điểm điều trị bằng can thiệp nội mạch
Điều trị nội mạch là phương pháp ít xâm lấn, ngày
càng được sử đụng rộng rãi có hiệu quả cho phép loại
bỏ được ổ dị dạng và bảo tồn tối đa nhu mô thận lành
[1].
Vật liệu sử dụng đối với AVM thận là vật liệu gây
tắc mạch vĩnh viễn như: keo sinh học, coils, cồn tuyệt
đối, bóng tắc mạch. Lựa chọn vật liệu phụ thuộc vào
kích thước, vị trí của mạch máu bị tổn thương cũng
như lưu lượng của dòng chảy qua tổn thương và kinh
nghiệm của người làm [8].
- Keo sinh học: loại keo sinh học hay được sử dụng
nhất là NBCA (N-butyl-cyano-acrylates: Histoacryl, B
Braun). Keo histoacryl là chất nút mạch dạng lỏng có
khả năng vào sâu được trong ổ dị dạng. Keo Histoacryl
được trộn với lipiodol theo các tỷ lệ khác nhau phụ
thuộc vào lưu lượng của động mạch cấp máu vào ổ dị
dạng, với các ổ dị dạng có lưu lượng của nhánh động
mạch cấp máu lớn thường theo tỉ lệ 1:1 đến 1:3. Đối với
các AVM có lưu lượng lớn một số tác giả sử dụng bóng
đặt trong động mạch hoặc tĩnh mạch để giảm lưu lượng
qua tổn thương [1][5].
- Cồn tuyệt đối: nút mạch sử dụng dung dịch kết
hợp giữa cồn tuyệt đối và Lipiodol, với liều lượng cồn
tối đa là 0,4ml/ kg cân nặng. Cồn gây hoại tử quanh
mạch, tổn thương nội mạc, co thắt động mạch, lắng cặn
hồng cầu => tắc nghẽn mạch máu ổ dị dạng [14]. Tuy
nhiên cồn có thể làm độc trực tiếp với sự dẫn truyền
của tim hoặc co thắt động mạch phổi, gây khó thở và
đau đầu. Để tránh những phản ứng thì cồn nên được
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tiêm chậm ở tốc độ 0,2 ml/s, do đó chỉ áp dụng với các
ổ dị dạng nhỏ hoặc điều trị phối hợp với các chất nút
mạch khác [1].
- Các cuộn kim loại (coils): bản chất các cuộn kim
loại trơ, các cuộn kim loại này thường được đính kèm
với các sợi xơ làm tăng khả năng gây tắc mạch do tăng
khả năng kết dính tiểu cầu, thường được sử dụng để
làm tắc cuống mạch, hoặc giảm lưu lượng động mạch
cấp máu vào ổ dị dạng để phổi hợp điều trị với các loại
vật liệu nút mạch dạng lỏng khác. [15]. Kích thước của
cuộn kim loại được lựa chọn phù hợp với kích thước
của cuống mạch cấp máu cho ổ dị dạng. Trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp đã được nút
mạch bằng coil khi ổ dị dạng có một cuống mạch duy
nhất cấp máu.
Các vật liệu trên có thể sử dụng đơn thuần hoặc
kết hợp với nhau đem lại hiệu quả đáng kể. Trong
nghiên cứu của chúng tôi 11 lần nút cho 11 bệnh nhân,
7/11 bệnh nhân được nút bằng hỗn hợp histoacryl và
lipiodol; 1/11 bệnh nhân được nút bằng cồn tuyệt đối
với ổ dị dạng nhỏ, ổ dị dạng lớn nút bằng hỗn hợp
histoacryl và lipiodol; 3/11 bệnh nhân được nút bằng
coils đơn thuần. Kết quả 11/11 bệnh nhân nút tắc hoàn
toàn. Các bệnh nhân này đều hết triệu chứng lâm sàng
đái máu hay tăng huyết áp sau nút mạch. Theo nghiên
cứu của Zhang tiến hành nút mạch ở 6 bệnh nhân đái
máu do AVM mạch thận với 2 bệnh nhân được nút bằng
coils, 4 bệnh nhân được nút bằng histoacryl cho kết
quả tất cả các ổ dị dạng được nút tắc hoàn toàn, không
có bệnh nhân nào đái máu tái phát trong thời gian theo
dõi trung bình 22 tháng [2]. Hay trong nghiên cứu của
Murata 12 bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch được
điều trị bằng can thiệp nội mạch thì chỉ có 2 bệnh nhân
đái máu tái phát phải nút lại lần hai sau 14 tháng và 44
tháng nút lần thứ nhất, coils đơn thuần hiệu quả kém
hơn so với keo sinh học dùng đơn thuần hoặc coil kết
hợp với keo hay vật liệu khác, đặc biệt với các trường
hợp ổ dị dạng có nhiều cuống động mạch cấp máu[5].
Nghiên cứu của Nassiri đối với 12 bệnh nhân dị dạng
thông động tĩnh mạch sử dụng nhiều loại vật liệu nút
mạch khác nhau cho hiệu quả thành công 100% [4].
Một trong những biến chứng nặng nhất liên quan
đến sử dụng vật liệu nút mạch lỏng là di chuyển không
mong muốn của vật liệu nút mạch vào các nhán động
mạch không tổn thương gây hậu quả nhồi máu thận.
Tiêm nhanh cồn hoặc histoacryl làm tăng nguy cơ trào
ngược bởi tăng sức cản mạch máu trong vùng điều trị,
vì vậy cần tiêm chậm và theo dõi dưới màn tăng sáng
để tránh trào ngược [1][5].
Vấn đề kiểm soát dòng chảy: đối với các AVM có
lưu lượng dòng chảy lớn cần kiểm soát được lưu lượng
của động mạch cấp máu và tĩnh mạch thận dẫn lưu
trở về, để đảm bảo an toàn khi nút mạch với các ổ dị
dạng có lưu lượng lớn, một số tác giả đề nghị sử dụng
bóng tắc mạch tạm thời ở động mạch hoặc tĩnh mạch
khi tiến hành nút mạch[1][5]. Trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi không có trường hợp nào sử dụng bóng
vì các ổ dị dạng thường có lưu lượng không quá lớn.
4.4. Theo dõi sau điều trị can thiệp
Hội chứng sau nút mạch thường xảy ra tức thời
ngay sau can thiệp do phần nhu mô thận bị thiếu máu,
các triệu chứng thường là buồn nôn, nôn, sốt, đau
bụng; mức độ đau tỉ lệ thuận với phần nhu mô thận bị
thiếu máu sau can thiệp. Các triệu chứng thường mất
đi sau can thiệp 24h - 48h [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có một bệnh
nhân bị sốt sau nút mạch được điều trị Solumedrol và
hết sau 72h, 3/11 bệnh nhân đau thắt lưng sau 1 ngày
nút mạch thì hết. Các biến chứng và tác dụng không
mong muốn sau nút mạch bao gồm tăng huyết áp, suy
thận, đái máu, viêm thận hoặc áp xe thận không quan
sát thấy trường hợp nào trong nghiên cứu của chúng
tôi.
Nghiên cứu của Satoru Mutara thực hiện trên 12
bệnh nhân, cũng cho thấy không có bệnh nhân nào bị
hội chứng sau nút mạch và chức năng thận của các
bệnh nhân đều bình thường [5]. Nghiên cứu của Nassiri
cũng cho thấy không có biến chứng đáng kể nào sau
nút mach, phần nhu mô lành mất < 25%, không ảnh
hưởng đến chức năng thận, không có tái phát sau nút
[4].
V. KẾT LUẬN
Điều trị can thiệp nội mạch là phương pháp an
toàn và hiệu quả trong điều trị dị dạng động tĩnh mạch
thận bẩm sinh, giảm thời gian nằm viện và bảo tồn tối
đa nhu mô thận lành.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/201524
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bệnh án minh họa:
Trường hợp thứ nhất: Bệnh nhân AVM thận phải nút bằng hỗn hợp histoacryl + lipiodol.
A B E
Hình 1. Nữ 31 tuổi.
A. Siêu âm có dòng rối,
B. CLVT 64 dãy hình ảnh AVM thận.
C. Động mạch thận phải trước nút ổ
dị dạng,
D. ĐM thận phải sau nút ổ dị dạng
bằng histoacryl,
E. Siêu âm kiểm tra sau nút 1 tháng
C D
Trường hợp thứ hai: Bệnh nhân AVM thận trái được nút bằng coils.
A
B
Hình 2. Nữ 20 tuổi
A. Dị dạng động tĩnh mạch thận trái
trên MSCT trước nút
B. MSCT sau nút 1 tháng
C. Dị dạng động tĩnh mạch với giả
phình tĩnh mạch dẫn lưu.
D. Kiểm tra sau nút bằng 02 coils.
C D
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 25
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Hatzidakis, Rossi, et al. (2014), Management of
renal arteriovenous malformations: A pictorial review,
Insights Imaging, số 5(4), tr. 523-30.
2. Zhang, Jiang, et al. (2013), The role of
transarterial embolization in the management of
hematuria secondary to congenital renal arteriovenous
malformations, Urol Int, số 91(3), tr. 285-90.
3. Tarkington, Matsumoto, et al. (1991), Spectrum of
renal vascular malformation, Urology, số 38(4), tr. 297-300.
4. Nassiri, Dudiy, et al. (2013), Transarterial
treatment of congenital renal arteriovenous fistulas, J
Vasc Surg, số 58(5), tr. 1310-5.
5. Murata, Onozawa, et al. (2014), Endovascular
embolization strategy for renal arteriovenous
malformations, Acta Radiol, số 55(1), tr. 71-7.
6. Cho và Stanley (1978), Non-neoplastic congenital
and acquired renal arteriovenous malformations and
fistulas, Radiology, số 129(2), tr. 333-43.
7. Vasavada, Manion, et al. (1995), Renal
arteriovenous malformations masquerading as renal
cell carcinoma, Urology, số 46(5), tr. 716-21.
8. Lê Thanh Dũng, Ngô Lê Lâm, và Nguyễn Duy
Huề (2008), Điều trị thông động tĩnh mạch thận bằng
phương pháp điều trị can thiệp nội mạch nhân 3 trường
hợp, Tp chí y họcVviệt Nnam, số 349, tr. 5 - 9.
9. Poh, Tan, et al. (2013), The use of n-butyl-2
cyanoacrylate as an embolic agent in the minimally
invasive treatment of renal arteriovenous malformations,
Ann Acad Med Singapore, số 42(4), tr. 207-9.
10. Thayaparan, Amer, et al. (2014), Complete
renal artery embolization in a comorbid patient with an
arteriovenous malformation, Case Rep Urol, số 2014,
tr. 856059.
11. Carrafiello, Lagana, et al. (2011), Gross
hematuria caused by a congenital intrarenal arteriovenous
malformation: a case report, J Med Case Rep, số 5, tr. 510.
12. Tarif, Mitwalli, et al. (2002), Congenital renal
arteriovenous malformation presenting as severe
hypertension, Nephrol Dial Transplant, số 17(2), tr. 291-4.
13. Horton và Fishman (1999), Images in clinical
urology. Arteriovenous fistula of the kidney: imaging with
three-dimensional computed tomography angiography,
Urology, số 53(3), tr. 621-3.
14. Yakes, Haas, et al. (1989), Symptomatic
vascular malformations: ethanol embolotherapy,
Radiology, số 170(3 Pt 2), tr. 1059-66.
15. Golzarian và J.A.H.T., (2006), Vascular
embolotherapy Vol. 1, Springer, Berlin [etc.].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh (AVM) bằng can thiệp nội mạch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2015, 11 bệnh nhân có AVM thận
bẩm sinh được điều trị nút mạch tại Bệnh viện Việt Đức được nghiên cứu với triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình
ảnh, cách thức điều trị và biến chứng.
Kết quả: 11 bệnh nhân (9 nữ/2 nam) có 10/11 đái máu, 5/11 đau thắt lưng, 1/11 tăng huyết áp; tiến hành nút
mạch 11 lần, 7 bệnh nhân nút bằng histocryl + lipiodol, 3 bệnh nhân nút bằng coils, 1 bệnh nhân nút bằng cồn tuyệt
đối và histoacryl. Thành công về kĩ thuật và lâm sàng thấy ở tất cả bệnh nhân, 1 bệnh nhân bị sốt, chức năng thận
bình thường trước và sau nút.
Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị dị dạng mạch thận bẩm sinh.
Từ khoá: Đái máu, dị dạng mạch thận.
Người liên hệ: Lê Thanh Dũng Email: drdung74@yahoo.com
Ngày nhận bài: 2.10.2015 Ngày chấp nhận đăng: 20.11.2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_tri_di_dang_dong_tinh_mach_than_bam_sinh_bang_can_thiep.pdf