3.7. Biến chứng
Trong quá trình chăm sóc hậu phẫu, các thú
dùng dây chằng tự nhiên (cân mạc đùi) đều có
biến chứng chung có thể nhìn thấy là sưng và
tích dịch ngay tại vết mổ, và rỉ dịch 2 - 3 ngày
sau phẫu thuật, vết mổ dài khoảng 7cm nên vết
thương lâu lành hơn so với phương pháp sử dụng
dây chằng nhân tạo.
Phương pháp sử dụng dây chằng nhân tạo
(sợi polyester), cả 5 ca có hiện tượng sưng tại
vết mổ nhưng không có hiện tượng tích dịch, do
vết mổ nhỏ nên vết thương mau lành và thú đi lại
sớm hơn.
3.8. Chi phí ca phẫu thuật (chỉ tính tại thời
điểm phẫu thuật và dụng cụ)
Chi phí ca phẫu thuật cho thú nặng trong khoảng
từ 6,5 – 7,5 kg với phương pháp phẫu thuật cố định
ngoài bằng dây chằng tự nhiên là 1.558.650 đồng
và phương pháp sử dụng dây chằng nhân tạo là
1.190.650 đồng. Phương pháp phẫu thuật sử dụng
dây chằng tự nhiên tốn chi phí cao hơn là 368.000
đồng (23,62%) so với phương pháp sử dụng dây
chằng nhân tạo, do thời gian thực hiện phẫu thuật
lâu, sử dụng nhiều thuốc mê và mức độ khó của
phương pháp khi dùng dây chằng tự nhiên thay thế.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị đứt dây chằng chéo trước trên chó bằng phương pháp phẫu thuật cố định ngoài khớp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
ÑIEÀU TRÒ ÑÖÙT DAÂY CHAÈNG CHEÙO TRÖÔÙC TREÂN CHOÙ
BAÈNG PHÖÔNG PHAÙP PHAÃU THUAÄT COÁ ÑÒNH NGOAØI KHÔÙP
Đoàn Quốc Hưng1,2, Lý Thị Thanh Trân3, Lê Quang Thông2
TÓM TẮT
Nghiên cứu điều trị đứt dây chằng chéo trước trên chó bằng phương pháp phẫu thuật cố định ngoài
khớp đã được tiến hành tại Bệnh viện Thú y (Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh) và Phòng khám
Thú y Sơn Ca (quận Gò Vấp). Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả điều trị đứt dây chằng
chéo trước trên chó bằng phương pháp phẫu thuật cố định ngoài khớp dùng dây chằng tự nhiên (cân
mạc đùi) và dùng dây chằng nhân tạo (sợi polyester).
Thí nghiệm được tiến hành trên 10 con chó, chia làm 2 nhóm (5 con/nhóm), nhóm sử dụng dây
chằng tự nhiên và nhóm sử dụng dây chằng nhân tạo. Tất cả các ca được tạo vết đứt dây chằng chéo
trước trên chân chó. Thí nghiệm đã thu được kết quả như sau:
Phương pháp phẫu thuật cố định ngoài khớp sử dụng dây chằng tự nhiên (cân mạc đùi) có thời gian
thực hiện phẫu thuật trung bình dài hơn (86 phút so với 66,6 phút) và thời gian chân chó chạm đất trung
bình chậm hơn (6,8 ngày so với 4,2 ngày) khi so sánh với sử dụng dây chằng nhân tạo (sợi polyester).
Đánh giá tình trạng đau sau khi phẫu thuật cố định ngoài khớp bằng phương pháp Glasgow cho thấy
phẫu thuật cố định ngoài khớp sử dụng dây chằng tự nhiên có điểm trung bình tình trạng đau là 85,4
điểm, cao hơn so với sử dụng dây chằng nhân tạo có điểm trung bình tình trạng đau là 50 điểm.
Phẫu thuật cố định ngoài khớp sử dụng dây chằng tự nhiên có thời gian lành vết thương chậm hơn
so với sử dụng dây chằng nhân tạo (11,8 ngày so với 7,6 ngày). Ngoài ra, thời gian thú đi lại bình
thường chậm hơn so với sử dụng dây chằng nhân tạo.
Chi phí để thực hiện phẫu thuật cố định ngoài khớp sử dụng dây chằng tự nhiên cao hơn sử dụng dây
chằng nhân tạo là 23,62% (368.000 đồng). Sau 3 tháng điều trị đứt dây chằng chéo trước bằng phương
pháp phẫu thuật cố định ngoài khớp, thú sử dụng dây chằng tự nhiên (cân mạc đùi) và dây chằng nhân
tạo (sợi polyester) đều đi lại bình thường.
Từ khóa: Chó, đứt dây chằng chéo, phương pháp cố định ngoài khớp, chỉ polyester.
Surgery treatment for cranial ligament rupture in dogs
by extracapsular lateral suture
Doan Quoc Hung, Ly Thi Thanh Tran, Le Quang Thong
SUMMARY
Study on “ Surgery treatment for cranial ligament rupture in dogs by extracapsular lateral suture”
was conducted at the Veterinary Hospital of Nong Lam University and Son Ca Veterinary Clinic (Go
Vap district). The aim of this study was to evaluate the efficiency of Surgery treatment for cranial
ligament rupture in dogs by extracapsular lateral suture (ECLS) with natural ligament (fascia lata)
and artificial ligament (polyester fibres).
The study was carried out with 10 dogs, they were divided into the 2 groups (5 dogs/group), the
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y Tp. HCM
2. Khoa Chăn nuôi-Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
3. Phòng khám Thú y Sơn Ca, quận Gò Vấp, Tp. HCM
16
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
first group was applied with natural ligament, and the other with artificial ligament. Cranial cruciate
ligament rupture of all cases was created artificially. The studied results showed below:
ECLS method with natural ligament (fascia lata) prolonged the surgery time (86 vs 66.6 minutes)
and the time for weight-bearing on those limbs was lower (6.8 vs 4.2 days) in comparison to the
application of artificial ligament (polyester fibres). Post-surgery pain assessment by Glasgow
Composite Measure Pain Scale (CMPS) for dogs showed that ECLS using natural ligament caused
more pain than the cases of artificial ligament (85.4 vs 50 scores).
Through observation, we recognized that ECLS method applying the natural ligament prolonged
the wound healing time (11.8 vs 7.6 days) and the post-surgery rehabilitation time on those limbs in
comparison to the artificial ligament cases.
The cost for ECLS with natural ligament was higher than the other: 23.62% (368.000 VND). After
3 months of ECLS treatment, the dogs with natural ligament application (femur tendon membrane)
and artificial ligament application (polyester fibres), were all moving normally.
Keywords: Dogs, cranial cruciate ligament rupture, extracapsular lateral suture, polyester fibres.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dây chằng chéo trước ở khớp gối chó (canine
cranial cruciate ligament) là dây chằng được nghiên
cứu nhiều trong lĩnh vực thú y. Không giống như
dây chằng chéo ở người, các đặc điểm đặc trưng
về cơ chế sinh học của dây chằng chéo trước ở chó
vẫn còn được hiểu biết khá ít. Vai trò sinh học của
dây chằng chéo giúp tạo ổn định khớp gối, trong đó
dây chằng chéo trước góp phần cho việc cố định
khớp xương bằng cách giới hạn di chuyển về phía
trước của xương chày so với xương đùi, giới hạn
xoay bên trong của xương chày, và giới hạn giãn
quá mức khớp xương. Đứt dây chằng chéo trước
thường gặp ở mọi lứa tuổi của chó, nguyên nhân
chủ yếu là do tai nạn khi vận động, cắn nhau hoặc
hậu quả của những bệnh về xương khớp. Chấn
thương này làm con vật đau đớn khi vận động, sưng
khớp và mất ổn định của khớp đầu gối (co chân,
dáng đi khập khiễng, chân xoay vào trong). Những
chó mới đứt một phần dây chằng chéo, qua kiểm tra
lâm sàng không phát hiện được những bất thường
của khớp đầu gối, chó biểu hiện đi khập khiễng,
tràn dịch xoang khớp và viêm xoang hoạt dịch. Khi
chó đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước sẽ gây mất
ổn định ở khớp, dẫn đến khớp đau nặng hơn, chó đi
khập khiễng nhiều và có các biến đổi thoái hóa dần
trong khớp đầu gối (Hayashi và ctv, 2003a).
Đứt dây chằng chéo trước, bản thân nó không
thể tự lành được (Lemburg và ctv, 2004), vì vậy
cần phải có sự can thiệp ngoại khoa để cố định lại
dây chằng chéo trước nhằm làm vững chắc và phục
hồi chức năng khớp gối. Tuy nhiên, ở nước ta phẫu
thuật điều trị này vẫn chưa được thực hiện phổ biến.
Trong thực tế gần như chưa có nghiên cứu nào
về ứng dụng phương pháp phẫu thuật cố định ngoài
khớp nhằm điều trị đứt dây chằng chéo trước trên
chó tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm điều trị đứt dây chằng chéo trước
trên chó bằng phương pháp phẫu thuật cố định ngoài
khớp, góp phần bổ sung nguồn tài liệu tham khảo
trong điều trị đứt dây chằng chéo trước trên chó và
có cơ sở khoa học để có thể ứng dụng tại các bệnh
viện thú y và phòng mạch thú y tư nhân ở Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Nghiên cứu được thực hiện trên 10 con chó bị
đứt dây chằng chéo trước (tạo vết đứt dây chằng
chéo trước tại khớp gối). Trong đó 5 con được
điều trị đứt dây chằng chéo trước bằng phương
pháp phẫu thuật cố định ngoài khớp sử dụng dây
chằng tự nhiên (cân mạc đùi) và 5 con sử dụng
dây chằng nhân tạo (sợi polyester).
Dụng cụ dùng để phẫu thuật ngoài khớp, dụng
cụ phẫu thuật cơ bản (dao mổ và cán dao, kéo mổ
đầu nhọn và đầu tù, kẹp cầm kim, kẹp cầm máu,
kẹp mô, kẹp khăn trùm phẫu thuật, nhíp có mấu
và nhíp không mấu, dụng cụ banh vết mổ), máy
17
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
khoan xương, chỉ may phẫu thuật (chỉ monocryl
1.0, chỉ polyester bện có vỏ bọc, chỉ nylon đơn
sợi 2.0), thuốc thú y và hóa chất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tạo ổ gãy thực nghiệm
Vị trí là khớp gối, vùng lồi cầu giữa xương
đùi và xương chày.
Sờ nắn mấu chuyển lớn (u lớn) xương đùi,
xương bánh chè và lồi củ xương chày, dùng dao
mổ rạch một đường qua da tại vị trí mặt bên của
khớp gối khoảng từ 5 đến 7 cm từ đầu xương đùi
cho đến lồi củ của xương chày, dùng mũi kéo tách
các mô liên kết để có thể bộc lộ được ổ khớp, dùng
kéo cắt màng bao khớp từ mặt bên khớp gối, kéo
xương bánh chè sang một bên để có thể thấy được
dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau, tiến
hành cắt đứt dây chằng chéo trước trên chó.
2.2.2. Phương pháp phẫu thuật cố định ngoài
khớp
Sau khi xác định dây chằng chéo trước trên
chó đã bị đứt, tiến hành điều trị bằng phương
pháp phẫu thuật cố định ngoài bao khớp.
Xác định vị trí xương hạt vừng và mào xương
chày.
Dùng kéo tách các lớp màng bao quanh mào xương
chày, dùng mũi khoan tạo một lỗ khoan xuyên qua mào
của xương chày tạo thành một lỗ trên mào xương chày.
Sau khi xác định vị trí của xương hạt vừng, đâm kim có
sợi dây chằng nhân tạo (sợi polyester), hay dây chằng
tự nhiên (cân mạc đùi) luồn vào đầu mấu của xương
hạt vừng, sau đó lấy hai đầu của sợi dây chằng thay
thế luồn vào lỗ của mào xương chày đã được khoan
trước đó, hướng sợi dây chằng thay thế lên trên và luồn
phía dưới dây chằng bánh chè, đưa hai đầu của sợi dây
chằng thay thế vào cuộn mép bằng thép, dùng kẹp nắm
hai đầu của sợi dây chằng thay thế kéo mạnh về hai phía
cho tới mức chặt nhất, sau đó thả ra khoảng 1 đến 2 nấc,
dùng kẹp bấm cuộn mép cho chặt lại, kiểm tra sự dịch
chuyển của khớp gối, độ dịch chuyển của chân ở các tư
thế duỗi và xoay ra ngoài.
Hình 1. Phương pháp dùng chỉ nhân tạo (sợi polyester)
Trong đó: (a) chó được gây mê trước phẫu thuật; (b) xác định vị trí vết mổ tại khớp gối; (c) rạch da
bên hông khớp gối dài khoảng 3 – 4 cm; (d) kiểm tra và tạo vết đứt dây chằng chéo trước tại khớp
gối; (e) kiểm tra tính bất ổn định của xương chày so với xương đùi sau khi đứt dây chằng chéo trước;
(f) may đóng khớp gối; (g) dùng khoan tạo lỗ ở mào xương chày; (h,i) dùng sợi polyester thay thế
dây chằng chéo trước; (k) may liền vết mổ.
a c
e g i k
d
f
b
h
18
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thời gian thực hiện phẫu thuật đứt dây
chằng chéo trước
Phẫu thuật được tiến hành trên 10 con chó
được cắt đứt dây chằng chéo trước, 5 con dùng
dây chằng nhân tạo và 5 con dùng dây chằng tự
nhiên để điều trị đứt dây chằng chéo.
Hình 2. Phương pháp dùng dây chằng tự nhiên (cân mạc đùi)
Trong đó: (a) chó được gây mê trước phẫu thuật; (b) xác định vị trí vết mổ và thực hiện rạch một
đường bên hông khớp gối khoảng 7 – 8 cm; (c, d) xác định cân mạc đùi; (e, f) cắt cân mạc đùi dài
khoảng 4 cm; (g, h) luồn cân mạc đùi vào trong ổ khớp sau khi cắt đứt dây chằng chéo trước; (i) may
cố định cân mạc đùi vào lớp cơ; (k) may liền vết mổ.
Bảng 1. Thời gian thực hiện phẫu thuật bằng dây chằng nhân tạo và dây chằng tự nhiên
Chó 1 2 3 4 5
Trung bình
( X ± SD)
Dây chằng nhân tạo
(phút) 91 73 61 55 53 66,60 ± 15,71
Dây chằng tự nhiên
(phút) 107 93 82 75 73 86,00 ± 14,11
Phương pháp phẫu thuật cố định ngoài
khớp sử dụng dây chằng nhân tạo (sợi
polyester) có thời gian phẫu thuật nhanh
hơn do đơn giản, dễ thực hiện. Trong khi đó
phương pháp sử dụng dây chằng tự nhiên
(cân mạc đùi) mất nhiều thời gian do quá
trình bóc tách để lấy cân mạc đùi dùng để
thay thế dây chằng chéo trước, tác động
nhiều vào hệ thống cơ và mạch máu, do đó
phải thực hiện cẩn trọng để giảm thiểu tổn
thương cơ và mất máu cho thú trong quá
trình thực hiện.
a c
e g i
b d
hf k
19
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
3.2. Đánh giá tình trạng đau của chó diễn biến
qua từng ngày theo dõi bằng phương pháp
Glasgow
Tiến hành khảo sát tình trạng đau của 5 con
chó ở mỗi phương pháp qua từng ngày, ghi nhận
ngày thứ 1 tình trạng đau của chó ở phương pháp
sử dụng dây chằng nhân tạo (sợi polyester) có
điểm đau trung bình là 8,2 điểm và phương pháp
sử dụng dây chằng tự nhiên (cân mạc đùi) là
12,4 điểm, sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt
thống kê, tuy nhiên từ ngày thứ 2 đến ngày thứ
9, chó sử dụng dây chằng tự nhiên có điểm trung
bình tình trạng đau cao hơn so với chó sử dụng
dây chằng nhân tạo, sự khác biệt có ý nghĩa về
mặt thống kê với p<0,05.
Biểu đồ 1. Biểu đồ đánh giá tình trạng đau theo phương pháp Glasgow
Quan sát chó sử dụng dây chằng tự nhiên
thay thế dây chằng chéo trước, tại vị trí vết mổ ở
khớp gối trong 5 ngày đầu sau khi phẫu thuật có
biểu hiện sưng, tích dịch và đau khi chạm vào vết
thương do cắt cân mạc đùi dẫn đến tổn thương
cơ và mạch máu. Vết thương lành nhanh hơn đối
với chó sử dụng dây chằng nhân tạo do vết mổ
nhỏ và không tác động nhiều vào hệ thống cơ và
mạch máu trên chân chó. Có thể thấy trong việc
sử dụng dây chằng tự nhiên đã làm tổn thương
cơ, mạch máu nhiều nên thú bị đau nhiều hơn, ít
nhiều ảnh hưởng đến kết quả đánh giá thời gian
đi của thú.
3.3. Tình trạng đau của chó sau 15 ngày theo
dõi
Qua khảo sát 15 ngày sau khi sử dụng dây
chằng thay thế dây chằng chéo trước bị đứt đánh
giá tình trạng đau của thú bằng phương pháp
Glasgow, nhận thấy điểm trung bình tình trạng
đau của thú cao nhất ở ngày thứ 1 (8,2; 12,4) với
cả hai phương pháp. Ở phương pháp sử dụng dây
chằng nhân tạo, từ ngày thứ 3 trở đi, chó đã có
thể chạm chân đau xuống đất và đi khập khiễng.
Ở phương pháp sử dụng cân mạc đùi, tình trạng
đau của chó ở ngày thứ 6 (điểm trung bình là
8,8) do vết mổ dài, sưng và có tích dịch nên chó
vẫn đau khi đụng vào và ít chịu bước đi khi được
dắt ra khỏi chuồng. Trong thời gian 10 ngày,
sử dụng kháng sinh amoxicillin, kháng viêm
Bio dexamethazone và thuốc povidon iodine
sát trùng vết thương hàng ngày để điều trị hậu
phẫu. Theo Drygas (2011), khi đánh giá thú đau
bằng phương pháp Glasgow, nếu điểm Glasgow
20
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
hàng ngày của thú lớn hơn 10 điểm thì phải tiêm
thuốc giảm đau. Thí nghiệm trên 10 con chó sau
phẫu thuật đứt dây chằng chéo trước, kết quả cho
thấy chó dùng cân mạc đùi thay thế dây chằng
chéo trước từ ngày thứ nhất đến ngày thứ năm
có điểm Glasgow lớn nên phải dùng thuốc giảm
đau ketoprofen.
Ở nhóm chó sử dụng dây chằng tự nhiên
(cân mạc đùi) có trung bình điểm đau cao hơn so
với nhóm chó sử dụng dây chằng nhân tạo (sợi
polyester) (85,4 so với 50), sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê với p<0,05.
3.4. Thời gian chân chó có thể chạm đất (ngày)
Tất cả chó thí nghiệm đều được hạn chế đi lại
trong khoảng 10 ngày đầu tiên sau phẫu thuật để
giúp ổn định dây chằng chéo trước thay thế tại ổ
khớp và mô bị tổn thương được phục hồi. Các ghi
nhận về thời gian chân chó có thể chạm đất được
quan sát lúc chó đứng trong ô chuồng và khi dắt
ra ngoài.
Ở nhóm chó sử dụng dây chằng tự nhiên
(cân mạc đùi), ghi nhận chó có trọng lượng
4,5kg, chân chạm đất sớm nhất (5 ngày) và chó
có trọng lượng 11,5kg chân chạm đất lâu nhất
(9 ngày) sau phẫu thuật. Ở nhóm chó sử dụng
dây chằng nhân tạo (sợi polyester), thời gian
chân chạm đất sớm hơn so với chó sử dụng dây
chằng tự nhiên do không gây tổn thương cơ và
mạch máu nhiều.
Bảng 2. Thời gian chân chó có thể chạm đất
Chó
Sử dụng dây chằng nhân tạo
(sợi polyester)
Sử dụng dây chằng tự nhiên
(cân mạc đùi)
Trọng lượng (kg) Ngày Trọng lượng (kg) Ngày
1 5,5 4 11,5 9
2 10,5 5 6 7
3 7,3 4 6,5 6
4 7,5 5 6,3 7
5 4,2 3 4,5 5
Trung bình ( X ± SD) 4,2b ± 0,837 6,8a ± 1,48
Ghi chú: Trong cùng một hàng, số liệu mang chữ cái khác nhau có sai khác thống kê p<0,05.
Qua thời gian theo dõi chó sử dụng dây
chằng nhân tạo (sợi polyester) thì có thể chạm
chân xuống đất sau 4,2 ngày (3 - 5 ngày),
nhanh hơn phương pháp sử dụng dây chằng
tự nhiên (cân mạc đùi) là 6,8 ngày (5 - 9 ngày)
và sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với
p<0,05. Ở chó sử dụng dây chằng tự nhiên, do
chó còn đau nên ít chịu vận động.
Phương pháp sử dụng dây chằng nhân tạo,
vết mổ ngắn, không tác động nhiều vào hệ
thống cơ đùi và mạch máu, vật liệu dây chằng
nhân tạo bền, dẻo, nút thắt bằng thép chắc chắn
giúp cho xương chày cố định, không trượt về
phía trước và không xoay ngang so với xương
đùi, vết thương mau lành. Vì vậy chân thú có
thể chạm đất sớm sau khi phẫu thuật.
Đối với phương pháp sử dụng dây chằng
nhân tạo (sợi polyester), thời gian chó đứng
dậy đi lại 3 – 5 ngày sau phẫu thuật và có thể
bắt đầu đi lại được từ ngày thứ 10 và đi lại
bình thường vào ngày 25. Tùy theo phương
pháp thay thế dây chằng chéo trước mà thời
21
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
gian sau phẫu thuật thú có thể đi lại hoàn toàn
là khác nhau (Chauvet et al. 1996; Innes et al.
2000; Millis và ctv, 2008; Au và ctv, 2009).
Phương pháp sử dụng dây chằng tự nhiên
(cân mạc đùi), vết mổ dài, sử dụng dải cân mạc
đùi tại ví trí bắp đùi, tác động vào hệ thống cơ
đùi và mạch máu, tác động nhiều trong ổ khớp
gối (do phải luồn cân mạc đùi trong ổ khớp gối),
chân chó sưng to và đau nên chó ít vận động hơn.
Qua so sánh tính ổn định sử dụng dây chằng
tự nhiên và sử dụng dây chằng nhân tạo bên
ngoài khớp xương trong điều trị đứt dây chằng
chéo trước ở chó cho thấy sử dụng dây chằng
nhân tạo giúp chó đi lại sớm hơn và ít nhiễm
trùng vết thương hơn so với sử dụng dây chằng
tự nhiên. Kỹ thuật tạo ổn định bên trong khớp
xương có kết quả kém hơn so với kỹ thuật tạo
ổn định ngoài khớp xương (Conzemius và ctv,
2005).
Hình 3. Thú thứ 5 chân chạm đất sau
3 ngày phẫu thuật (trái) và thú thứ
1 di chuyển bằng 3 chân sau 7 ngày
phẫu thuật (phải)
3.5. Thời gian lành vết thương
Bảng 3. Thời gian lành vết thương sau phẫu thuật
Chó
Sử dụng dây chằng nhân tạo
(sợi polyester)
Sử dụng dây chằng tự nhiên
(cân mạc đùi)
Trọng lượng (kg) Ngày Trọng lượng (kg) Ngày
1 5,5 6 11,5 15
2 10,5 12 6 12
3 7,3 7 6,5 11
4 7,5 7 6,3 11
5 4,2 6 4,5 10
Trung bình ( X ± SD) 7,6b ± 2,51 11,8a ± 1,92
Ghi chú: Trong cùng một hàng, số liệu mang chữ cái khác nhau có sai khác thống kê p<0,05.
Trong thời gian 10 ngày sau phẫu thuật
dùng dây chằng tự nhiên và dây chằng nhân
tạo, chó được nhốt trong chuồng nhằm đảm
bảo sự ổn định của khớp gối và tránh nhiễm
trùng vết thương. Qua quan sát nhận thấy
chó thứ 2 sử dụng dây chằng nhân tạo có
thời gian lành vết thương là 12 ngày (nguyên
nhân do chó tự cắn vết thương gây đứt chỉ
sau phẫu thuật) và chó thứ 1 sử dụng dây
chằng tự nhiên có thời gian lành vết thương
là 15 ngày (nguyên nhân do chó tăng động
trong thời gian nhốt gây hở vết thương). Đối
với chó sử dụng dây chằng nhân tạo, thời
gian lành vết thương trung bình là 7,6 ngày
(6 – 12 ngày), nhanh hơn sử dụng dây chằng
tự nhiên là 11,8 ngày (10 – 15 ngày) và sự
khác biệt là có ý nghĩa về mặt thống kê với
p<0,05.
22
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
3.6. Thời gian chó đi lại bình thường sau phẫu
thuật
Tiến hành cắt chỉ ở chân chó sau phẫu thuật
15 ngày ở cả hai phương pháp phẫu thuật sử
dụng dây chằng nhân tạo và dây chằng tự nhiên
và vết mổ đã liền da. Qua quan sát một tháng
sau phẫu thuật, ghi nhận 4 con chó sử dụng dây
chằng tự nhiên bước đi được bằng bốn chân,
nhưng chưa được nhanh nhẹn, vững chắc và co
chân lên khi chạy, sau ba tháng, 4 chó đều đi
lại bình thường. Trong 5 ca phẫu thuật thay thế
dây chằng chéo trước bằng cân mạc đùi, chó
thứ 1 có trọng lượng 11,5 kg sau 3 tháng phẫu
thuật vẫn đi khập khiễng. Nguyên nhân có thể
do trong quá trình phẫu thuật, các thao tác thực
hiện chưa chính xác (ca đầu tiên thực hiện bằng
cân mạc đùi), thú tăng động khi bị nhốt trong
chuồng, dẫn đến sau khi lành vết thương, chó
vẫn không đi bình thường được.
Việc sử dụng cân mạc đùi dẫn đến làm tổn
thương cơ, mất máu, thú đau nhiều nên không
thể đi lại sớm hơn, ngoài ra độ chắc chắn của
dây chằng tự nhiên không cao, dễ dẫn đến nguy
cơ giảm sự cử động của khớp xương khi thú
vận động mạnh quá sớm, đặc biệt với những thú
tăng động mạnh, dẫn đến việc gây đau trở lại và
thú sẽ đi khập khiễng sau khi lành vết thương.
Đối với phương pháp sử dụng dây chằng
nhân tạo, sợi polyester được móc vào xương hạt
vừng tạo điểm cố định ở xương đùi và đi xuyên
qua mào xương chày và luồn phía dưới của dây
chằng bánh chè theo hướng của dây chằng chéo
trước, giúp xương chày không trượt về phía
trước so với xương đùi khi thú vận động sau khi
lành vết thương nên một tháng sau phẫu thuật,
5 con chó đều di chuyển bình thường, bước đi
vững chắc, chân phẫu thuật có thể giơ lên cao,
ghi nhận chó thứ 1 và thứ 5 có trọng lượng nhỏ,
thời gian lành vết thương sớm và đi lại bình
thường ở ngày thứ 20 sau phẫu thuật, sau ba
tháng, 4 chó đi lại bình thường (con chó thứ 3
chết không rõ nguyên nhân ở tháng thứ 2).
Việc sử dụng xương hạt vừng phía bên làm
điểm cố định được xem là tối ưu, giúp cố định
vững chắc dây chằng nhân tạo. Phương pháp
trên giúp tối ưu hóa cho sự cử động của khớp
xương, tránh được bất ổn định trong cử động
theo tất cả các hướng và duy trì được giới hạn
cử động của khớp xương. Xác định chính xác
và áp dụng các điểm này là tiêu chí bắt buộc
cho thành công đối với con thú bị đứt dây chằng
chéo trước.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy phương
pháp sử dụng dây chằng nhân tạo nối xương
đùi và xương chày có khả năng duy trì độ bền
lên đến 6 năm sau phẫu thuật, với tỷ lệ thành
công trong giới hạn từ 90 – 95% (Millis và
ctv, 2008; Au và ctv, 2009). Dựa vào đánh
giá bằng phương pháp động lực học (kinetic)
và hình ảnh động học (kinematic), phương
pháp cố định ngoài khớp được ghi nhận là tốt
hơn so với phương pháp cố định trong khớp,
tuy nhiên không có sự khác biệt về thống
kê hay lâm sàng so với phương pháp phẫu
thuật cắt xương điều chỉnh mâm xương chày
(Tibial plateau leveling osteotomy – TPLO)
- phương pháp được áp dụng chủ yếu hiện
nay trong điều trị đứt dây chằng chéo trước
(Millis và ctv, 2008; Au và ctv, 2009). Các
biến chứng trong phẫu thuật cố định ngoài
khớp có thể có tỷ lệ 17% - 25% các trường
hợp bao gồm nhiễm trùng, phản ứng mô,
hình thành bọng nước, tưa rách sụn chêm về
sau, tổn thương thần kinh xương mác, đau và
mất ổn định khớp xương. Tùy theo phương
pháp điều trị đứt dây chằng chéo trước mà
thời gian sau phẫu thuật thú đi lại hoàn toàn
bình thường là nhanh hay chậm.
Như vậy, kết quả nhận thấy phương pháp
phẫu thuật cố định ngoài khớp bằng dây
chằng nhân tạo đảm bảo cho sự ổn định và
vững chắc của xương đùi với xương chày của
chân thú trong sự vận động, ổn định khớp
xương của thú.
23
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
Hình 4. Chó được phẫu thuật bằng
phương pháp cố định ngoài khớp
bằng dây chằng nhân tạo sau 3 tháng
phẫu thuật
Hình 5. Chó được phẫu thuật bằng
phương pháp cố định ngoài khớp
bằng dây chằng tự nhiên sau 3 tháng
phẫu thuật
3.7. Biến chứng
Trong quá trình chăm sóc hậu phẫu, các thú
dùng dây chằng tự nhiên (cân mạc đùi) đều có
biến chứng chung có thể nhìn thấy là sưng và
tích dịch ngay tại vết mổ, và rỉ dịch 2 - 3 ngày
sau phẫu thuật, vết mổ dài khoảng 7cm nên vết
thương lâu lành hơn so với phương pháp sử dụng
dây chằng nhân tạo.
Phương pháp sử dụng dây chằng nhân tạo
(sợi polyester), cả 5 ca có hiện tượng sưng tại
vết mổ nhưng không có hiện tượng tích dịch, do
vết mổ nhỏ nên vết thương mau lành và thú đi lại
sớm hơn.
Hình 6. Sử dụng dây chằng nhân tạo,
khớp gối bình thường (trái) và khớp gối
sưng sau phẫu thuật (phải)
Hình 7. Sử dụng dây chằng tự nhiên,
khớp gối bình thường (trái) và khớp gối
sưng sau phẫu thuật (phải)
3.8. Chi phí ca phẫu thuật (chỉ tính tại thời
điểm phẫu thuật và dụng cụ)
Chi phí ca phẫu thuật cho thú nặng trong khoảng
từ 6,5 – 7,5 kg với phương pháp phẫu thuật cố định
ngoài bằng dây chằng tự nhiên là 1.558.650 đồng
và phương pháp sử dụng dây chằng nhân tạo là
1.190.650 đồng. Phương pháp phẫu thuật sử dụng
dây chằng tự nhiên tốn chi phí cao hơn là 368.000
đồng (23,62%) so với phương pháp sử dụng dây
chằng nhân tạo, do thời gian thực hiện phẫu thuật
lâu, sử dụng nhiều thuốc mê và mức độ khó của
phương pháp khi dùng dây chằng tự nhiên thay thế.
24
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
IV. KẾT LUẬN
Qua xem xét tổng thể về mặt ổn định và khả
năng đi lại của thú sau phẫu thuật, nhận thấy
phương pháp phẫu thuật cố định ngoài khớp
bằng dây chằng nhân tạo nổi trội hơn, ít tác động
gây tổn thương hệ thống mạch máu và cơ hơn,
dây chằng nhân tạo thay thế chắc chắn và cố định
vững chắc giúp xương chày không trượt về phía
trước và xoay ngang so với xương đùi, thời gian
thực hiện phẫu thuật nhanh hơn. Phương pháp
phẫu thuật cố định ngoài khớp bằng dây chằng tự
nhiên thời gian thực hiện phẫu thuật lâu, gây tổn
thương cơ, mạch máu, vết mổ dài rất dễ dẫn đến
nhiễm trùng vết thương nếu không được chăm
sóc hậu phẫu tốt. Đối với những giống thú có tầm
vóc nhỏ (Chihuahua, Fox) thì việc phẫu thuật
cố định ngoài khớp bằng dây chằng tự nhiên sẽ
khó hơn so với giống chó vóc lớn.
Vì thế để lựa chọn phương pháp phẫu thuật
thay dây chằng chéo trước bị đứt còn phụ thuộc
vào các yếu tố như trọng lượng, kinh nghiệm của
kỹ thuật viên, khả năng kinh tế của chủ. mà
không phải do yếu tố chi phí quyết định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Au K.K., Gordon Evans W.J. and Johnson
A.L, et al., 2009. Comparison of short
and long term function and radiographic
osteoarthrosis in dogs with naturally
occurring cranial cruciate ligament injury
receiving postoperative physical therapy and
tibial plateau leveling osteotomy or lateral
fabellar suture. Proceedings of the Veterinary
Orthopedic Society Annual Conference.
Steamboat Springs, CO p. 14.
2. Conzemius M.G., Evans R.B. and Besancon
M.F, et al., 2005. Effect of surgical technique
on limb function after surgery for rupture of
the cranial cruciate ligament in dogs. J Am Vet
Med Assoc 226: 232-236.
3. Chauvet A.E., Johnson A.L., Pijanowski
G.J., et al., 1996. Evaluation of fibular head
transposition, lateral fabellar suture, and
conservative treatment of cranial cruciate
ligament rupture in large dogs: A retrospective
study. J Am Anim Hosp Assoc 32 : 247 – 255.
4. Drygas K.A., 2011. Effect of cold
compression therapy on postoperative pain,
swelling, range of motion, and lameness
after tibial plateau leveling osteotomy in dog.
Journal of the American Veterinary Medical
Association, 238(10): 1284-1291.
5. Hayashi K., Frank J.D. and Dubinsky C, et
al., 2003a. Histologic changes in ruptured
canine cranial cruciate ligament. Vet Surg 32:
269-277
6. Innes J.F., Bacon D., Lynch C., Pollard A.,
2000. Long – term outcome of surgery for
dogs with cranial cruciate ligament deficiency.
Vet Rec 147: 325- 328.
7. Lemburg A.K., Meyer Lindenberg A.
and Hewicker Traut wein M., 2004.
Immunohistochemical characterization of
inflammatory cell populations and adhesion
molecule expression in synovial membranes
from dogs with spontaneous cranial cruciate
ligament rupture. Vet Immunol Immunopathol
97: 231-240.
8. Millis D.L., Durant A., Headrick J. and Weigel
J.P., 2008. Long term kinetic and kinematic
comparison of cruciate deficient dogs treated
with tibial plateau leveling osteotomy or
modified retinacular imbrications technique.
Proceedings of the Veterinary Orthopedic
Society Annual Conference. Big Sky, MT p.
12.
9. Viguier, E., 2016. Lê Quang Thông dịch.
Khóa huấn luyện phẫu thuật xương khớp trên
thú nhỏ, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh.
Ngày nhận 20-2-2019
Ngày phản biện 27-4-2019
Ngày đăng 1-6-2019
25
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 4 - 2019
BEÄNH HEÄ TIEÁT NIEÄU TREÂN CHOÙ TIEÅU ÑÖÔØNG LAÂM SAØNG
Trần Thị Thảo, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Phúc Khánh
Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã được thực hiện trên 70 con chó mắc bệnh tiểu đường lâm sàng được nuôi ở
thành phố Cần Thơ từ tháng 6/2015 đến tháng 12/2017, với mục tiêu xác định các biến chứng của
bệnh tiểu đường ở hệ tiết niệu chó. Tất cả chó mắc bệnh tiểu đường lâm sàng đều được chỉ định
xét nghiệm nước tiểu để xác lập bệnh ở hệ tiết niệu. Nước tiểu được lấy giữa dòng bằng ống thông,
thông qua niệu đạo hoặc hứng trực tiếp lúc thú đi tiểu. Phần 1, lấy khoảng 10 ml nước tiểu cho vào
ống nghiệm để quan sát màu, mùi, độ trong đục; sau đó nhúng que thử URS 10 vào nước tiểu trong
ống nghiệm một giây và ghi nhận biến đổi màu theo thời gian. Phần 2: lấy 10 ml nước tiểu, ly tâm,
chắt lấy cặn, đọc kết quả quan sát được dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại X40 và X100.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 21,43% chó bị suy thận cấp, 30% chó bị suy thận mạn và 48,57% chó
bị viêm nhiễm trùng bàng quang. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến của các bệnh này như kém ăn
và nước tiểu màu nước trà đậm (21,43%); Bỏ ăn, đau vùng thận, bàng quang, nôn ói, tiểu rắt (30%);
Niêm mạc nhợt nhạt, tiểu không kiểm soát, hôn mê (21,43%); Tiểu ra máu, nước tiểu đục (27,14%).
Phần lớn chó mắc bệnh tiểu đường lâm sàng ở hệ tiết niệu đều có các chỉ số sinh lý, sinh hóa và cặn
nước tiểu bất thường. Tỷ lệ chó có cặn nước tiểu bất thường như biểu mô bàng quang là 25,71%; tế
bào thận và bể thận là 22,86%; xuất hiện hồng cầu là 11,3%; có bạch cầu trong nước tiểu là 44,29%;
trụ hạt xuất hiện là 30%, trụ sáp xuất hiện là 21,43% và các loại tinh thể xuất hiện với tỷ lệ là 12,86%.
Từ khóa: Chó, tiểu đường, bệnh hệ tiết niệu, thành phố Cần Thơ.
Renal diseases in clinical diabetic dogs
Tran Thi Thao, Tran Ngoc Bich, Nguyen Phuc Khanh
SUMMARY
This study was carried out on 70 clinical diabetic dogs raising in Can Tho city from June
2015 to December 2017. The objective of this study aimed at determining some renal diseases
in the clinical diabetic dogs. All clinical diabetic dogs were specified for urine test to determine
the urinary diseases. Urine was collected through a catheter, through the urethra or directly in
the urinal. Part 1: 10 ml of urine were poured into the test tube to check transparency, color,
and odor; after that, the URS 10 test stick was put into urine in the test tube about 1 second
and the color changes were recorded by times. Part 2: 10 ml of urine were poured into the test
tube for centrifuging and collecting sediments, then the sediments were observed under the
optical microscope with magnification of X40 and X100. The studied results showed that there
were 21.43 % of dogs suffered with acute renal failure; 30% of dogs suffered with chronic renal
failure, 48.57% of dogs were infected with cystitis. The clinical symptoms of these diseases
included anorexia and yellowish brown urine (21.43%); painful kidney, blander, vomiting and
polyuria (30%); pale mucosa, polyuria and comatose state (21.43%), hematuria and pus in
urine (27.14%). Most of the clinical diabetic dogs with renal diseases had un-normal urine
physiological, biochemical and sediment indicator. The rate of disease dogs having un-normal
urine sediment indicators, included epithelial blander (25.71%); nephron cells and pyelonephron
cells (22.86%); red blood cells (11.3%); white blood cells (44.29%), mixed granular cast (30%),
waxy cast (21.43%); some kind of crystals (12.86%)
Keywords: Dogs, diabetes, renal diseases, Can Tho city.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_tri_dut_day_chang_cheo_truoc_tren_cho_bang_phuong_phap.pdf