KẾT LUẬN
- Sau điều trị: giảm triệu chứng 98%, nhu cầu
dùng thuốc cắt cơn còn 2%, không còn trường
hợp nào phải nhập viện cấp cứu.
- Sau 12 tháng điều trị bậc hen thay đổi rõ
rệt. Đối với bậc 4: số BN giảm xuống bậc 3 là
33%, giảm xuống bậc 2 là 2%. Đối với bậc 3: số
BN giảm xuống bậc 2 là 30,7%, giảm xuống
bậc 1 là 6%. Đối với bậc 2: số BN giảm xuống
bậc 1 là 5%.
- 100% BN giảm bậc sau 12 tháng điều trị.
Trong đó hen bậc 4 xuống bậc 3 với thời gian
trung bình 155 ngày, hen bậc 3 xuống bậc 2 với
thời gian điều trị trung bình 122 ngày, hen bậc
2 xuống bậc 1 với thời gian điều trị trung bình
101 ngày.
- Mức độ kiểm soát hen hoàn toàn là 59,7%,
một phần là 40,3%.
- Tác dụng phụ của thuốc không đáng kể,
87% không có tác dụng phụ của thuốc, các triệu
chứng chủ yếu là khàn giọng, nhịp tim nhanh,
run tay
- Tỉ lệ tuân thủ điều trị chung là 96,7%, tuân
thủ về số lần khám bệnh 94,4%. Tuân thủ cách
sử dụng thuốc đúng cách là 96%. Kết quả tuân
thủ điều trị cao có vai trò của bảo hiểm y tế.
- Về kết quả hô hấp ký cho thấy PEF là chỉ số
nhạy nhất trong việc chẩn đoán và theo dõi
bệnh. Nhóm hen đơn thuần đáp ứng rất tốt với
điều trị. Trong hai chỉ số, chỉ số PEF có tỉ lệ BN
đáp ứng với nghiệm pháp giãn phế quản cao
nhất, chỉ số FEV1 có đáp ứng thấp hơn.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị hen phế quản theo gina tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 46
ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN THEO GINA
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang triển khai thực hiện chẩn đoán, xử trí và quản lý hen theo GINA
vào năm 2008
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hen phế quản theo GINA tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.
Phuương pháp: Thử nghiệm lâm sàng với một nhóm (trước sau)
Kết quả: Giảm triệu chứng 98%, không còn trường hợp nào phải nhập viện cấp cứu. Sau điều trị: Mức độ
kiểm soát hoàn toàn là 59,7%, một phần là 40,3%. 100% BN giảm bậc sau 12 tháng điều trị. Tác dụng phụ của
thuốc không đáng kể. Tỉ lệ tuân thủ điều trị chung là 96,7%. PEF là chỉ số nhạy nhất trong việc chẩn đoán và
theo dõi bệnh,
Kết luận: Việc áp dụng quản lý hen theo GINA tại BVĐK Tiền Giang có hiệu quả cao
Từ khoá: hen, chiến lược toàn cầu về hen.
ABSTRACT
TREATMENT OF ASTHMA ASHESED TO GINA IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL
Ta Van Tram, Tran Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 46 - 53
Background: The application GINA to asthma manage in the community in Tien Giang General Hospital
was done in 2008
Objective: To evaluate the result of treatment of asthma ashesed to GINA in Tien Giang General Hospital
Method: clinical experiment
Results: 98% of patients got a symptom decline after treatment. The rate of emergency room visits due to
asthma was 0%. After treatment, 59.7% of patients were under control. 100% of patient got a step decline. The
adverse effects og asthmatic drugs were not remarkable. The rate of compliance was 96.7%. PEF is the sensitive
value for diagnosis and control asthma
Conclusion: The application GINA in the asthma management at Tien Giang General Hospital showed
high efficiency
Key words: asthma, GINA.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh viêm đường hô hấp
mãn tính ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ở
tất cả các lứa tuổi, chủng tộc và tầng lớp xã hội(3).
Trong 20 đến 30 năm gần đây, những thành tựu
y học đã giúp con người hiểu biết sâu sắc về
bệnh hen, đồng thời phát triển được nhiều
phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn cho
người bệnh. Chiến lược toàn cầu về hen (GINA)
đã được soạn thảo để gia tăng sự hiểu biết về
hen trong nhân viên y tế, trong cộng đồng và để
cải thiện việc phòng ngừa và xử trí thông qua nỗ
lực phối hợp toàn cầu(1). Tuy nhiên việc áp dụng
GINA vẫn còn nhiều hạn chế.
* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 47
Năm 2008, Phòng khám chuyên về hô hấp
tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang mới được
triển khai và bắt đầu thực hiện chẩn đoán, xử trí
và quản lý hen theo hướng dẫn của GINA.
Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm đánh
giá hiệu quả áp dụng điều trị hen theo phương
pháp GINA, một phương pháp tiên tiến nhất
trên thế giới hiện nay, tại Bệnh viện Đa khoa
Tiền Giang. Trên cơ sở đó có thể rút ra kinh
nghiệm hữu ích trong việc nâng cao chất lượng
điều trị hen, mang lại nhiều lợi ích cho những
bệnh nhân hen và cho toàn xã hội.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả BN từ 7 tuổi trở lên đến khám, được
chẩn đoán xác định hen và điều trị ngoại trú
theo hướng dẫn GINA tại phòng khám hô hấp
BVĐK Tiền Giang từ 15/01/2009 đến 15/5/2011.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- BN từ 7 tuổi trở lên đến khám lần đầu
tiên từ ngày 15/01/2009, được điều trị và theo
dõi sau 12 tháng đến ngày 15/5/2011. BN được
chẩn đoán xác định hen theo GINA, trong đó
tiêu chuẩn vàng là thực hiện đo hô hấp ký có
thử thuốc giãn phế quản theo tiêu chuẩn của
hiệp hội ATS.
- Được điều trị ngoại trú theo hướng dẫn
GINA trong thời gian nghiên cứu.
- Hẹn tái khám: tái khám mỗi 4 tuần. Mỗi
lần tái khám sẽ được đánh giá triệu chứng lâm
sàng, cách dùng thuốc, mức độ tuân thủ điều trị,
phát hiện các tác dụng phụ của thuốc, kiểm tra
các nội dung đã được giáo dục, điều chỉnh bổ
sung các nội dung còn thiếu hoặc bệnh nhân
chưa rõ, chỉ định chế độ điều trị tiếp theo, có
một số trường hợp chỉ định đo lại hô hấp ký
không thử thuốc khi cần. Như vậy mỗi bệnh
nhân trong lô nghiên cứu có 11 lần tái khám.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có các bệnh phổi khác kèm theo: lao
phổi, COPD, BN có thai và đang cho con bú, BN
có bệnh lý tim mạch kèm theo như suy tim, tăng
huyết áp, loạn nhịp tim, không đo được hô
hấp ký có thử thuốc giãn phế quản, không đồng
ý tham gia nghiên cứu.
Cỡ mẫu
Công thức: Thử nghiệm lâm sàng với một
nhóm (trước sau)
+ P1: tỷ lệ bệnh nhóm tiếp xúc với yếu tố
nguy cơ (nhóm bệnh sau can thiệp).
+ P0: tỷ lệ bệnh nhóm không tiếp xúc với
yếu tố nguy cơ (nhóm bệnh trước can thiệp).
+ ε: độ chính xác mong muốn (chênh lệch
giữa RR của quần thể và RR của mẫu).
Trong đó:- Tỷ số 2 nhóm = 1 tức số người
nhóm tiếp xúc và nhóm chứng bằng nhau
- RR = 10 (do dự kiến kết quả sau
can thiệp rất tốt).
- Tỷ suất nhóm chứng (trước can
thiệp) tức tỷ suất bệnh là 0,4.
- α = 0,05 - β = 0,7
Cỡ mẫu là 257. Chúng tôi thực hiện nghiên
cúu trên 300 BN.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng với một nhóm (trước
sau).
Thu thập dữ liệu
Thiết kế hồ sơ bệnh án cho từng BN theo
mẫu chung. Lập hồ sơ quản lý cho tất cả BN
được chẩn đoán xác định, theo dõi và đánh giá
điều trị theo GINA.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Phần mềm chương trình SPSS for Windows
phiên bản 15.0.
n = Z2(1-α/2) x {((1-P1)/P1) + ((1-P0)/P0)}/(ln(1- ε))2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 48
KẾT QUẢ
Hiệu quả điều trị
Triệu chứng lâm sàng
Biểu đồ 1: Diễn tiến triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng thực thể khi khám phổi
Bảng 1: Triệu chứng thực thể khi khám phổi
Trước điều
trị
Sau 2 - 4
tuần điều trị
Sau 3
tháng
điều trị
Sau 12
tháng
điều trị
Triệu
chứng
n % n % n % n %
Không
triệu
chứng
59 19,67 219 73,00 280 93,33 300 100
Ran rít 143 47,67 25 8,33 8 2,67 0
Ran ngáy 95 31,67 41 13,67 12 4,00 0 0
Ran ẩm 2 0,67 15 5,00 0 0 0 0
Ran nổ 1 0,32 0 0 0 0 0 0
Bậc nặng của hen trước và sau điều trị
Bảng 2: Bậc nặng của hen trước và sau 12 tháng
điều trị
Trước điều trị Sau 12 tháng
điều trị
Điều trị
Bậc hen n % n %
P
Bậc 1 15 5,0 294 98 P < 0,001
Bậc 2 70 23,3 6 2 P < 0,001
Bậc 3 105 35 0 0 P < 0,001
Bậc 4 110 36,7 0 0 P < 0,001
Thời gian giảm bậc hen
Bảng 3: Thời gian giảm bậc hen
Giảm bậc sau 12 tháng điều trị
Bậc hen ban đầu
N
Số ngày điều trị
(Mean ± SD)
Bậc 4 110 155 ± 55,7
Bậc 3 105 122 ± 52,6
Bậc 2 64 101 ± 40,9
Mức độ kiểm soát trước và sau điều trị
Bảng 4: Các đặc tính của mức độ kiểm soát trước và
sau điều trị
Trước
điều trị
Sau 3
tháng
điều trị
Sau 12
tháng
điều trị
Điều trị
Đặc tính
% % %
P
Triệu chứng ban
ngày
100 6,6 00 P < 0,001
Thức giấc về đêm 51,7 6,0 00 P < 0,001
Giới hạn hoạt động 33,7 6,3 02 P < 0,001
Nhu cầu dùng thuốc
cắt cơn
75 4,0 02 P < 0,001
PEF hay FEV1
<80%
60 23,7 11,7 P < 0,001
Đợt kịch phát (nhập
viện)
26,6 00 00 P < 0,001
1
1
2
3
4
1 2 3 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 49
Bảng 5: Mức độ kiểm soát trước và sau điều trị
Trước điều
trị
Sau 12 tháng
điều trị
Điều trị
Mức độ KS n % n %
P
Không kiểm soát 189 63,0 00 00 P < 0,001
Kiểm soát một
phần 111
37,0 121 40,3 P < 0,001
Kiểm soát hoàn
toàn 00
00 179 59,7 P < 0,001
Tác dụng phụ của thuốc điều trị
Bảng 6: Phân bố tần suất tác dụng phụ của thuốc,
Sau 3 tháng Sau 12 tháng Triệu chứng
n Tỷ lệ% n Tỷ lệ%
Không 266 88,6 261 87
Khàn giọng 12 4,0 12 4,0
Tim nhanh 8 2,7 9 3,0
Run tay 11 3,7 15 5,0
Nấm họng 3 1,0 3 1,0
Tuân thủ điều trị
Số lần khám bệnh
Theo nghiên cứu của chúng tôi, mỗi BN đến
khám 11 lần, lần đầu tiên, sau đó được hẹn tái
khám lần thứ hai sau 2 đến 4 tuần sau lần khám
và điều trị đầu tiên và sau đó 4 tuần tái khám
một lần. Khi BN đến khám và điều trị lần thứ
hai chúng tôi ghi nhận nếu BN tăng mức kiểm
soát là xem như việc điều trị có hiệu quả. Trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 300 BN, có 11
BN không đến khám lần thứ hai và lần thứ ba,
có 9 BN không đến khám lần thứ 7, có 9 BN
không đến khám lần thứ 10. Như vậy vấn đề
tuân thủ số lần khám bệnh đạt 90,3%.
Hình thức không tuân thủ điều trị
Bảng 7: Phân bố tần suất tuân thủ điều trị
Sau 3 tháng
điều trị
Sau 12 tháng
điều trị Hình thức
n % n %
P
Không tuân thủ 11 3,6 10 3,3 <0,001
Tuân thủ 289 96,4 290 96,7 <0,001
Cách sử dụng thuốc
Bảng 8: Cách sử dụng thuốc của bệnh nhân
Hình thức Trước điều trị Sau điều trị
Đúng cách, đúng liều 85,4% 96%
Không đúng liều 5,0% 1,6%
Sử dụng sai bình MDI 7,6% 1,3%
Không liên tục 2,0% 1,0%
Kết quả hô hấp ký
Chúng tôi nghiên cứu các chỉ số hô hấp ký
trong 6 tháng theo dõi điều trị ở 300 BN trong 11
lần khám, kết quả như sau.
Khảo sát các chỉ số hô hấp ký đáp ứng với
trắc nghiệm giãn phế quản
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 300 BN
với tiêu chuẩn bắt buộc là có một trong hai chỉ
số hô hấp ký FEV1, hoặc PEF có đáp ứng với trắc
nghiệm giãn phế quản, kết quả như sau:
Bảng 9: Phân bố theo kiểu đáp ứng của các chỉ số hô
hấp ký với nghiệm pháp giãn phế quản
Chỉ số hô hấp có đáp ứng n Tỷ lệ%
FEV1 134 44,6
PEF 220 73,3
Trong hai chỉ số trên, chỉ số PEF có tỉ lệ BN
đáp ứng với nghiệm pháp giãn phế quản cao
nhất, chỉ số FEV1 có đáp ứng thấp hơn.
Các chỉ số hô hấp ký
Bảng 10: Giá trị trung bình các chỉ số hô hấp mỗi lần
khám bệnh
Trước
điều trị
Sau 3
tháng
điều trị
Sau 12
tháng
điều trị
Điều trị
Hô hấp ký N = 300 N = 300 N = 300
P
FVC
(Mean ± SD)
78,1 ±
11,6
86,0 ±
14,6
88,9 ±
17,1 P< 0,05
FEV1
(Mean ± SD)
70,0 ±
15,6
75,5 ±
12,5
80,3 ±
13,2
P<
0,001
TIFFENEAU
(Mean ± SD)
66,4 ± 8,9 77,3 ± 9,6 82,5 ± 15,5 P< 0,05
PEF
(Mean ± SD)
62,3 ±
12,3
69,8 ±
14,1 79,6± 16,5
P<
0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 50
Biểu đồ 2: Diễn tiến giá trị trung bình của FVC theo thời gian
Biểu đồ 3: Diễn tiến giá trị trung bình của Tiffeneau theo thời gian
BÀN LUẬN
Hiệu quả điều trị
Triệu chứng lâm sàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 2- 4 tuần
điều trị các triệu chứng lâm sàng ho, khò khè,
khó thở, nặng ngực được cải thiện rất tốt và
nhanh nhất, có 90% BN không còn triệu chứng
thấp hơn tác giả Lương Thị Thuận 93,9%(4). Các
triệu chứng lâm sàng cải thiện nhanh, rõ và duy
trì hiệu quả lâu dài chính là ưu điểm hơn hẳn
của việc điều trị hen theo GINA. Sau 12 tháng
điều trị có 300 BN (100%) không còn triệu
chứng. Triệu chứng thực thể khi khám lồng
ngực có 73% BN không còn triệu chứng sau 2 - 4
tuần điều trị, 93,33% không còn triệu chứng sau
3 tháng điều trị.
Mức độ kiểm soát hen
Ngay lần khám đầu tiên vấn đề không kiểm
soát được hen là 189 BN (63%), có 111 BN (37%)
kiểm soát một phần, sau 12 tháng điều trị mức
độ kiểm soát hoàn toàn từ 0% tăng lên 59,7%,
kiểm soát một phần tăng lên 40,3%, không có
trường hợp nào không kiểm soát, sự khác biệt
trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <
0,001). Sau 12 tháng điều trị các đặc tính của
mức độ kiểm soát thay đổi rõ rệt. Triệu chứng
ban ngày, thức giấc về đêm không còn nữa, nhu
cầu dùng thuốc cắt cơn, giới hạn hoạt động còn
6 BN (2%), phù hợp tác giả Lương Thị Thuận
2,4%(4), không còn trường hợp nào phải nhập
viện cấp cứu. Kết quả trên cho thấy chất lượng
cuộc sống của BN được cải thiện rõ rệt, BN
không phải nghỉ học hoặc nghỉ làm vì hen, họ có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 51
thể tham gia các hoạt động xã hội khác thoải mái
hơn. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện nhanh,
rõ và duy trì hiệu quả lâu dài đó chính là ưu
điểm hơn hẳn của việc điều trị hen theo GINA.
Kết quả giảm bậc:
Theo hướng dẫn của GINA, thời gian để
giảm bậc là ít nhất 3 tháng sau khi BN đã ổn
định ở bậc đó. Thời gian giảm bậc tùy thuộc
mức độ cải thiện các triệu chứng lâm sàng và
các chỉ số hô hấp ký. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy những BN tuân thủ tốt chế độ điều
trị, đồng thời nhận diện và phòng tránh tốt các
yếu tố kích phát cơn hen sẽ cải thiện rõ rệt cả
triệu chứng lâm sàng lẫn hô hấp ký(5,9). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi lần khám đầu tiên có
36,7% hen bậc 4 và 35% hen bậc 3, 23,3% hen
bậc 2. Sau 12 tháng điều trị bậc hen thay đổi rõ
rệt. Đối với bậc 4: số BN giảm xuống bậc 3 là
33%, giảm xuống bậc 2 là 2%. Đối với bậc 3: số
BN giảm xuống bậc 2 là 30,7%, giảm xuống
bậc 1 là 6%. Đối với bậc 2: số BN giảm xuống
bậc 1 là 5%. Tỷ lệ hen giảm bậc có ý nghĩa
thống kê p< 0,05. Kết quả trên cho thấy có
100% BN giảm bậc sau 12 tháng điều trị. Trong
đó hen bậc 4 xuống bậc 3 với thời gian trung
bình 155 ngày, hen bậc 3 xuống bậc 2 với thời
gian điều trị trung bình 122 ngày, hen bậc 2
xuống bậc 1 với thời gian điều trị trung bình
101 ngày. Kết quả này thấp hơn tác giả Lương
Thị Thuận lần lượt là 153,6 ngày, 144 ngày và
138 ngày(4).
Tác dụng phụ của thuốc điều trị
Thuốc điều trị được đưa vào nhóm nghiên
cứu của chúng tôi là:
- Thuốc cắt cơn: thuốc đồng vận β2 giao cảm
xịt tác dụng ngắn là Salbutamol MDI.
- Thuốc ngừa cơn: thuốc đồng vận β2 giao
cảm xịt tác dụng dài dưới dạng kết hợp là
Salmeterol xinafoate + Fluticasone propionate(1,2).
Trong 300 BN mà chúng tôi nghiên cứu, kết
quả cho thấy tỷ lệ BN dùng thuốc không có tác
dụng phụ là 87%, tương đương tác giả Lương
Thị Thuận(4). Trong số các tác dụng phụ thì triệu
chứng khàn giọng xuất hiện nhiều nhất 4%, tiếp
theo là triệu chứng nhịp tim nhanh có tỷ lệ 3%,
run tay 5%, nấm họng 1%, tương tự như kết quả
nghiên cứu của tác giả Wolthers và cộng sự có
kết quả là run tay 1%, hồi hộp 1- 3%, rát họng 9 -
10%. Nguyên nhân chủ yếu do BN không súc
miệng kỹ sau khi xịt thuốc vì không biết hoặc
không nhớ. Các BN này sau khi được hướng
dẫn kỹ cách súc miệng thì không còn than phiền
về triệu chứng này nữa. Các tác dụng phụ khác
xuất hiện với tỷ lệ không đáng kể và không ảnh
hưởng gì đến sinh hoạt hàng ngày, giấc ngủ,
cũng như việc làm của người bệnh. Điều này
cũng phù hợp với các nghiên cứu của GINA(6).
Tuân thủ điều trị
- Tuân thủ điều trị là một trong những vấn
đề then chốt để chương trình quản lý và điều trị
hen được thành công. Kết quả cho thấy sau 3
tháng điều trị có 96,4% số BN tuân thủ điều trị,
sau 12 tháng điều trị có 96,7% tuân thủ. Kết quả
này cao hơn tác giả Lương Thị Thuận chỉ có
41,5% BN đến khám trên 2 lần(4). Nghiên cứu của
chúng tôi đạt được kết quả trên là do cán bộ y tế
tuyên truyền bệnh hen đến từng BN có hiệu
quả, cùng với sự cung cấp thuốc bảo hiểm y tế
đáp ứng được nhu cầu điều trị. Chính các lý do
không tuân thủ điều trị trong đó số lần đến
khám bệnh là quan trọng và đã ảnh hưởng phần
lớn về lý do điều trị chưa đạt hiệu quả như
mong muốn.
- Ngoài số lần khám bệnh, việc sử dụng
thuốc đúng cách là vấn đề hết sức quan trọng và
rất dễ sai lầm. Sau khám và điều trị lần đầu tiên
BN đã được hướng dẫn cách sử dụng thuốc
nhưng khi khám lần thứ 2 chỉ có 88,7% BN có
cách sử dụng thuốc đúng, sau đó BN được
hướng dẫn sử dụng một lần nữa và khi đến
khám lần thứ 3 có 96% BN sử dụng đúng cách.
Nguyên nhân sử dụng không đúng do BN tự ý
giảm liều và ngưng thuốc khi thấy bệnh thuyên
giảm, một số BN lớn tuổi không nhớ dùng thuốc
liên tục và sử dụng sai bình MDI(7,9). Ngoài ra,
qua theo dõi, chúng tôi còn ghi nhận một số
hình thức không tuân thủ điều trị như sau:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 52
không tái khám đúng theo lịch hẹn, dùng thuốc
theo toa cũ, dùng thuốc không liên tục mỗi ngày
đối với thuốc ngừa cơn hen, hoặc bệnh nhân
quên xịt thuốc, hết thuốc nhưng bệnh nhân
không biết, lẫn lộn giữa thuốc ngừa và thuốc cắt
cơn hen, hoặc tự bỏ thuốc. Các ghi nhận của
chúng tôi tương tự như ghi nhận trong các
nghiên cứu của Lê Minh Đức, Lương Thị
Thuận(4).
- Các hình thức và lý do không tuân thủ điều
trị rất đa dạng: BN do không được giải thích kỹ
hoặc nhận thức còn hạn chế hoặc do điều kiện
kinh tế và đi lại khó khăn nên không thể theo
điều trị đến cùng. Nhân viên y tế hướng dẫn BN
chưa hiệu quả nên BN chưa tuân thủ đúng cách
điều trị.
Kết quả hô hấp ký
Các kiểu đáp ứng: Trong nghiệm pháp giãn
phế quản chúng tôi xét các kiểu đáp ứng của 4
chỉ số là: VC, FVC, FEV1, PEF. Kết quả nghiên
cứu cho thấy chỉ số PEF có tỷ lệ đáp ứng cao
nhất trong bệnh hen (73,3%), phù hợp với tác giả
Lương Thị Thuận (82,6%), trong khi đó đáp ứng
đối với chỉ số FEV1 (44,6%) hay nói cách khác
PEF là chỉ số hô hấp có độ nhạy cao nhất trong
nghiệm pháp giãn phế quản. Điều này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng vì hiện nay chúng ta
có một dụng cụ để đo PEF rất đơn giản, tiện sử
dụng, đó là lưu lượng đỉnh kế. GINA đã khuyến
cáo và nhiều công trình nghiên việc ứng dụng
lưu lượng đỉnh kế trong chẩn đoán, theo dõi và
quản lý BN hen tại nhà, đặc biệt là tại các cơ sở y
tế chưa có điều kiện trang bị máy hô hấp ký(1).
Tuy nhiên, chỉ số này tủy thuộc rất nhiều vào nỗ
lực hợp tác của BN, nên đòi hỏi nhân viên y tế
phải biết cách hướng dẫn và động viên BN thực
hiện đúng.
Kết quả các chỉ số hô hấp trong 12 tháng
điều trị
- Chỉ số trung bình FVC lần 1 là 78,1% so dự
đoán và lần 3 là 88,9% so dự đoán. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
- Chỉ số trung bình của Tiffeneau lần đầu là
66,4% so dự đoán và lần 3 là 82,5% so dự đoán.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
- Chỉ số trung bình FEV1 lần đầu là 70% so
dự đoán và lần 3 là 80,3% so dự đoán. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)..
- Chỉ số trung bình PEF lần đầu là 62,3% so
dự đoán và lần 3 là 79,6% so dự đoán. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
- Các chỉ số hô hấp đều tăng sau 12 tháng
điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,001). Điều này cho thấy khi được điều trị đúng
theo GINA các chỉ số hô hấp của BN cũng cải
thiện rõ rệt như các triệu chứng lâm sàng và tiếp
tục cải thiện ổn định theo thời gian điều trị. Trên
diễn tiến của biểu đồ có khi giảm đi, kết quả này
thường do BN không thực hiện tốt việc phòng
tránh các yếu tố kích phát cơn hen. Chính điều
này đòi hỏi chúng ta nên theo dõi định kỳ hàng
tháng trên lâm sàng và hô hấp ký để điều chỉnh
thuốc kịp thời và giáo dục BN tuân thủ điều trị
tốt hơn(11).
Việc xử trí hen theo GINA có cải thiện rõ
trên các chỉ số hô hấp ký. Các kết quả này được
tiếp tục giữ ổn định trong thời gian dài nếu BN
tuân thủ tốt chế độ điều trị và biết cách phòng
tránh các yếu tố khởi phát cơn hen (9).
KẾT LUẬN
- Sau điều trị: giảm triệu chứng 98%, nhu cầu
dùng thuốc cắt cơn còn 2%, không còn trường
hợp nào phải nhập viện cấp cứu.
- Sau 12 tháng điều trị bậc hen thay đổi rõ
rệt. Đối với bậc 4: số BN giảm xuống bậc 3 là
33%, giảm xuống bậc 2 là 2%. Đối với bậc 3: số
BN giảm xuống bậc 2 là 30,7%, giảm xuống
bậc 1 là 6%. Đối với bậc 2: số BN giảm xuống
bậc 1 là 5%.
- 100% BN giảm bậc sau 12 tháng điều trị.
Trong đó hen bậc 4 xuống bậc 3 với thời gian
trung bình 155 ngày, hen bậc 3 xuống bậc 2 với
thời gian điều trị trung bình 122 ngày, hen bậc
2 xuống bậc 1 với thời gian điều trị trung bình
101 ngày.
- Mức độ kiểm soát hen hoàn toàn là 59,7%,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 53
một phần là 40,3%.
- Tác dụng phụ của thuốc không đáng kể,
87% không có tác dụng phụ của thuốc, các triệu
chứng chủ yếu là khàn giọng, nhịp tim nhanh,
run tay
- Tỉ lệ tuân thủ điều trị chung là 96,7%, tuân
thủ về số lần khám bệnh 94,4%. Tuân thủ cách
sử dụng thuốc đúng cách là 96%. Kết quả tuân
thủ điều trị cao có vai trò của bảo hiểm y tế.
- Về kết quả hô hấp ký cho thấy PEF là chỉ số
nhạy nhất trong việc chẩn đoán và theo dõi
bệnh. Nhóm hen đơn thuần đáp ứng rất tốt với
điều trị. Trong hai chỉ số, chỉ số PEF có tỉ lệ BN
đáp ứng với nghiệm pháp giãn phế quản cao
nhất, chỉ số FEV1 có đáp ứng thấp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GINA (2007). Global Strategy for Asthma Management and
Prevention 5/2008.
2. Global Initiative for Asthma (2006). Global strategy for
asthma management and prevention, MCR Vision, Inc.
3. Lê Thị Tuyết Lan (2007). Chiến lược toàn cầu về quản lý và
phòng ngừa hen. Nhà xuất bản Y học.
4. Lương Thị Thuận, Lê Thị Tuyết Lan (2007). Khảo sát một số
đặc điểm hen dạng khó thở tại Bệnh viện Đại Học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí
Minh, tập 11, phụ bản số 1- 2007: 198- 202.
5. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Năng An (2003), Tình hình và hiệu
quả kiểm soát hen tại cộng đồng (Hà Nội) bằng thuốc phối
hợp ISC + LABA, Chương trình hen phế quản Sở Y tế Hà Nội,
Hà Nội, tháng 12/2003, tr 3-6.
6. National Institute of Health, Heart, Lung, and Blood Institute
(2003), Global strategy for asthma management and
prevention, National Institutes of Health, National Heart,
Lung, and Blood Institute, NIH Publication No. 02-3659,
Bethesda, Maryland, USA
7. Nguyễn Năng An, Trần Thuý Hạnh (2008). Tình hình kiểm
soát hen và những trở ngại cần được khắc phục. Hội nghị
khoa học hưởng ứng ngày hen toàn cầu, Hà Nội, tháng
5/2008.
8. Ngô Quý Châu (2002). Chẩn đoán và điều trị hen theo GINA
2002. Hội thảo khoa học chuyên đề hồi sức cấp cứu, Hà Nội,
tháng 5/2002.
9. Nguyễn Thị Vân (2007). Chức năng hô hấp trong chẩn đoán
và theo dõi hiệu quả điều trị hen. Hen phế quản và dự phòng
hen phế quản. Nhà xuất bản Y học: 135-138.
10. Phạm Văn Thức (1995). Một số nhận xét bước đầu tình hình
hen phế quản ở một phường nội thành Hải Phòng. Y học Việt
Nam, tập 12(199): 24- 27.
11. Trần Quỵ (2007). Báo cáo tổng kết Dự án phòng chống hen
phế quản tại một số tỉnh phía Bắc từ 2004-2006. Hội nghị
Khoa học Triển khai chương trình GARD tại Việt Nam, thành
phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_hen_phe_quan_theo_gina_tai_benh_vien_da_khoa_tien_g.pdf