Điều trị Papilloma thanh khí quản
KẾT LUẬN
U nhú gai thanh quản do vi rút HPV gây
bệnh, tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng là bệnh diễn
tiến lâu dài, tái phát cao. Tỉ lệ bệnh nhân có U
nhú gai ở thanh khí quản trong nhóm là không
nhỏ. Những bệnh nhân này cần được điều trị cắt
bỏ U nhú gai và theo dõi định kỳ tại những cơ sở
chuyên khoa để tránh biến chứng nặng cho bệnh
nhân.
Phương pháp mổ cắt hút nội soi dưới gây
mêđặt nội khí quản hay gây mê toàn thân tự thở
qua nghiên cứu cho thấy kết quả tốt, lấy được tối
đa mô U nhú gai kể cả ở những vị trí khó, bảo
tồn cấu trúc thanh quản và an toàn.
Không nên mở khí quản cho bệnh nhân bị U
nhú gai thanh quản trừ trường hợp cấp cứu ở
tuyến dưới, không có phương tiện mổ. Với
những bệnh nhân này, khi chuyển lên những cơ
sở chuyên khoa, sau khi mổ cắt U nhú gai thanh
quản thì nên tháo canula càng sớm càng tốt.
Điều này sẽ tránh U nhú gai có thể lan rộng
xuống đường hô hấp dưới và giảm tình trạng
viêm nhiễm đường hô hấp kéo dài.
Theo dõi sau mổ, tư vấn bệnh cho bệnh
nhân và thân nhân là hết sức quan trọng. Cần
có lịch tái khám định kỳ và hồ sơ theo dõi cho
mỗi bệnh nhân.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị Papilloma thanh khí quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập18*Số6*2014
40
ĐIỀU TRỊ PAPILLOMA THANH KHÍ QUẢN
Nguyễn Thị Thanh Thúy*, Nguyễn Thị Ngọc Dung**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và đưa ra quy trình điều trị cho bệnh nhân bị Papilloma thanh khí quản.
Phương pháp nghiên cứu: 37 bệnh nhân bị Papilloma đường hô hấp với 206 lượt phẫu thuật được tiến
hành tại BV Tai Mũi Họng từ tháng 1/2012-5/2014. Phương pháp điều trị là mổ cắt hút nội soi dưới gây mê toàn
thân cóđặt nội khí quản hay gây mêtoàn thân tự thở. Đánh giá hiệu quả điều trị bằng các thông số: lấy sạch mô
Papilloma, máu mất, thời gian mổ, thời gian tái phát và biến chứng sau mổ.
Kết quả: Kết quả lấy sạch được mô Papilloma ở mỗi lần mổ, có 2/37 ca bị dính mép trước sau mổ. 8/37 bệnh
nhân bị Papilloma thanh khí quản với 3 bệnh nhân có mở khí quản.Trước tháo canula, thời gian mổ 42 phút/lần,
máu mất 110 ml/lần, thời gian giữa 2 lần mổ 115 ngày. Sau khi tháo canula, thời gian mổ 25 phút/lần, máu mất
50 ml/lần, thời gian giữa 2 lần mổ 63 ngày.
Kết luận: Phương pháp mổ cắt hút nội soi dưới gây mêđặt nội khí quản hay gây mê toàn thân tự thở cho kết
quả tốt, lấy được tối đa mô Papilloma kể cả ở những vị trí khó, bảo tồn cấu trúc thanh quản và an toàn. Tháo
canula sớm sau mổ giúp giảm thời gian mổ, giảm lượng máu mất và giảm tái phát Papilloma tại đường hô hấp
dưới, tuy nhiên không làm giảm thời gian tái phát.
Từ khóa: Laryngo-tracheal Papillomatosis, PIPE.
ABSTRACT
TREATMENT OF LARYNGO-TRACHEAL PAPILLOMATOSIS
Nguyen Thi Thanh Thuy, Nguyen Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 40 - 45
Purpose: Evaluate the efficiency of Laryngo-tracheal Papillomatosis treatment and offer the therapy process.
Method: 37 cases of Respiratory Papillomatosis were treated by surgery at ENT hospital from Jan 2012 to
May 2014 with 206 surgical procedures. Main therapy process is endoscopic surgery with PIPE (Powered
Instrument Papilloma Excision) under systemic anesthesia with or without endotracheal tube. Main outcome
measures: Papillomatosis removal, blood loss, operative time, recurrent time and complications.
Result: Papillomatosis were removed completely in each surgical procedure, 2/37 cases had anterior
commissure adhesion after surgery. 8/37 cases had Laryngo-tracheal Papillomatosis with 3 tracheotomy cases. In
the tracheotomees group: 42 minutes operative time, 110 ml blood loss for each surgical procedure and 115 days
between two surgical procedures. In the decanula group: 25 mins operative time, 50 ml blood loss for each surgical
procedure and 63 days between two surgical procedures.
Conclusion: Endoscopic surgery with PIPE under general anesthesia with or without endotracheal tube was
proved the good outcomes: Papillomatosis were exscinded especially at the difficult site, conservation of the laryngeal
structure and safety. Removing the canula after surgery induced operative time reducing, blood loss reducing,
Papillomatosis recurrent reducing in the lower respiratory tract, but no influenced on the reccurent time.
Key words : Laryngo-tracheal Papillomatosis, PIPE.
* Bệnh viện Tai mũi họng Tp.HCM, ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Thị Thanh Thúy, ĐT: 0839317381, Email: xuan0271984@yahoo.com
YHọcTP.HồChíMinh*Tập18*Số6*2014 NghiêncứuYhọc
41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổng quan papilloma thanh quản và điều trị
Papilloma thanh quản
Được mô tả lần đầu vào thế kỷ XVII bởi
Marcellus Donalus, papilloma thanh quản hay u
nhú thanh quản (UNTQ) là loại u lành tính, do
sự quá sản của các tế bào vảy, hình thành các
nhú nhỏ trên bề mặt biểu mô thanh quản. Sang
thương thường khu trú ở thanh quản như dây
thanh, băng thanh thất nhưng đôi khi cũng lan
xuống cả đường hô hấp dưới khư khí phế quản
và phổi(4)
Nguồn gốc bệnh UNTQ là do HPV (Human
Papilloma Virus), trong đó phổ biến nhất là
HPV-6 và HPV-11(4).
Bệnh thường gặp ở cả người lớn và trẻ em.
Tỉ lệ: người lớn/trẻ em là 2/3(4,2).
Đặc điểm lâm sàng là loại u này có xu hướng
lan rộng và dễ tái phát sau phẫu thuật.
Triệu chứng bệnh u nhú thanh quản
Khàn tiếng.
Khó thở.
Thể lâm sàng
Ở người lớn, u có khả năng trở thành ác tính
nhưng ít gây bít tắc đường thở và phát triển
thường có tính chất khu trú.
Ở trẻ em, u tuy ít có khả năng trở thành ác
tính nhưng lại phát triển nhanh và ồ ạt tại vùng
thanh quản, dễ gây bít tắc đường thở đưa đến tử
vong và có khả năng lan xuống đường hô hấp
dưới như khí quản, phế quản, thậm chí đến tận
nhu mô phổi.
Chẩn đoán
Nội soi thanh quản: cho hình ảnh U nhú gai
thanh quản, giúp thấy vị trí và mức độ mọc của
U nhú gai.
X quang ngực, nhất là CT scan vùng ngực rất
cần thiết khi xác định U nhú gai lan khí phế
quản và phổi.
Giải phẫu bệnh, PCR: xác định chẩn đoán và
phân type.
Điều trị
Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa hỗ trợ nhằm tác động trên
hệ thống miễn dịch của cơ thể hoặc tác động trên
siêu vi HPV để làm biến mất u nhú, ngăn chặn
sự tái phát hoặc ít nhất kéo dài thời gian giữa hai
lần tái phát.
Thông thường, để đảm bảo đạt kết quả cao
nhất, người ta thường phối hợp một phương
pháp điều trị phẫu thuật với một phương pháp
điều trị hỗ trợ hoặc phối hợp cùng lúc nhiều
phương pháp điều trị.
Hiệu quả của các phương pháp điều trị nội
khoa cho đến giờ chưa chứng minh được hiệu
quả vượt trội nào, mặt khác có thể gây nhiều
biến chứng như: tăng nguy cơ gây ung thư, độc
gan.
Điều trị ngoại khoa
Có nhiều phương pháp cắt bỏ u nhú thanh
quản như:
- Nội soi cắt bỏ u nhú bằng dụng cụ vi phẫu
thanh quản.
- Cắt bỏ u nhú bằng Laser.
- Nội soi cắt hút u nhú.
Tất cả các phương pháp phẫu thuật đều chỉ
loại bỏ u nhú tạm thời, giúp giảm triệu chứng
khàn tiếng và khó thở của bệnh nhân, hoàn toàn
không ngăn được diễn tiến tái phát của bệnh. Do
vậy việc chọn phương pháp phẫu thuật giúp bảo
tồn được cao nhất cấu trúc giải phẫu cũng như
chức năng thanh quản là rất quan trọng. Hiện tại
BV Tai Mũi Họng TP HCM chúng tôi sử dụng
phương pháp Nội soi cắt hút u nhú thanh quản
do có ưu điểm: thời gian phẫu thuật nhanh, an
toàn, ít sang thương thanh quản, lấy được hết u
nhú và giảm thiểu được các biến chứng như sẹo
dính thanh quản, chảy máu khó cầm.
U nhú gai thanh khí quản
U nhú gai thanh khí quản là thể ít gặp và
nặng của bệnh. U nhú gai không chỉ có ở vùng
thanh quản mà còn lan rộng xuống khí quản,
phế quản và có khi cả phổi.
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập18*Số6*2014
42
Thể bệnh này có thể gặp ở trẻ em và cả
người lớn đặc biệt ở những bệnh nhân có diễn
tiến bệnh lâu ngày và có mở khí quản.
Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều trị
cũng như đưa ra quy trình điều trị cho thể bệnh
này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trong
hơn 2 năm 2012-2014 trên các bệnh nhân bị U
nhú gai thanh quản điều trị tại Bệnh viện Tai
Mũi Họng TPHCM.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả điều trị và thiết lập phác
đồ điều trị cho bệnh nhân bị U nhú gai thanh khí
quản.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân bị U nhú gai thanh khí quản đến
điều trị tại BV TMH (từ 10/2011 đến 5/2014)
Phương pháp chẩn đoán: Nội soi thanh
quản, CT scan vùng cổ ngực nếu là bệnh đến lần
đầu cần xác định rõ mức độ và sự lan rộng của
U nhú gai tới đường hô hấp dưới.
Điều trị: phẫu thuật cắt bó U nhú gai bằng
phương pháp nội soi cắt hút dưới gây mê nội khí
quản và gây mê toàn thân tự thở.
Đánh giá hiệu quả điều trị: nội soi thanh
quản sau mổ, tái khám định kỳ ghi nhận thời
gian tái phát.
Phương pháp phẫu thuật
Mổ nội soi cắt hút U nhú gai dưới gây mê
toàn thân cóđặt nội khí quản. Nếu bệnh nhân
đãđược mở khí quản thì gây mê qua lỗ mở khí
quản.
Soi treo thanh quản, dùng ống nội soi và
dụng cụ cắt hút PIPE (Powered Instrument
Papilloma Excision)) cắt bỏ u nhú thanh quản
phần trên bóng của ống nội khí quản, cầm máu
kỹ. Phối hợp chuyên gia gây mê, rút ống nội khí
quản, chuyển sang gây mê toàn thân tự thở, giúp
bộc lộ toàn bộ đường thở và có thể đưa dụng cụ
cắt bỏ U nhú gai ở các vị trí khó như: mép sau,
khí quản, carina. Thao tác lúc này cần nhanh và
chính xác, chỉ cắt bỏ U nhú gai, không gây sang
thương niêm mạc đường hô hấp vì sẽ gây chảy
máu vào đường thở rất nguy hiểm.
Thử giải phẫu bệnh sang thương u nhú ở
mỗi lần mổ.
KẾT QUẢ
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Từ tháng 10/2011 đến tháng 5/2014 chúng tôi
tiến hành mổ cho 37 bệnh nhân bị U nhú gai
thanh quản với 206 lượt phẫu thuật. Đặc điểm
nhóm bệnh nhân:
Tuổi: trung bình: 13,7. Nhỏ nhất là 3 tuổi và
lớn nhất là 40 tuổi.
- Trẻ < 15 tuổi: 26 bệnh nhân (tỉ lệ 70,3%).
- Người lớn > 15 tuổi: 11 bệnh nhân (tỉ lệ
29,7%).
Giới: 22 bệnh nhân nam (tỉ lệ 60%), 15 bệnh
nhân nữ (tỉ lệ 40%).
Nơi cư ngụ: Miền Trung có 12 bệnh nhân (tỉ
lệ 32,4%),TP.HCM có 7 bệnh nhân (tỉ lệ 19%),
Đồng bằng sông Cửu Long có 18 bệnh nhân (tỉ lệ
48,6%) .
Triệu chứng:
- 100% bệnh nhân có triệu chứng khàn tiếng.
- 85% bệnh nhân có triệu chứng khó thở khi
đến điều trị.
Số lần đã mổ trung bình trước thời gian
nghiên cứu: 11,6 lần/ bệnh nhân.
Vị trí có U nhú gai
U nhú gai thanh quản: 29/37 bệnh nhân (tỉ lệ
78,4%).
U nhú gai thanh khí quản: 8/37 bệnh nhân (tỉ
lệ 21,6%).
Vị trí
Dây
thanh
Băng
thanh
thất
Mép
sau
Khí
quản
Carina Phổi
U nhú
gai
thanh
quản
N = 29
29 26 24
U nhú
gai
thanh
khí
quản
8 8 8 8 2 1
YHọcTP.HồChíMinh*Tập18*Số6*2014 NghiêncứuYhọc
43
N = 8
Tỉ lệ
37
(100%)
34
(92%)
32
(86,5%)
8
(21,6%)
2
(5,4%)
1
(2,7%)
Phẫu thuật cắt hút nội soi
100% bệnh nhân được mổ cắt U nhú gai
thanh quản dưới gây mêđặt nội khí quản hay
gây mê toàn thân tự thở.
Số lần mổ trung bình cả nhóm: 2,8 lần/ bệnh
nhân/1 năm.
Số lần mổ trung bình của nhóm U nhú gai
thanh khí quản: 3,5 lần/ bệnh nhân/ 1 năm.
Thời gian giữa 2 lần mổ trung bình của cả
nhóm: 7,2 tháng/ bệnh nhân.
Thời gian giữa 2 lần mổ trung bình của
nhóm bệnh nhân < 15 tuổi: 6,62 tháng/ bệnh
nhân
Thời gian giữa 2 lần mổ trung bình của
nhóm U nhú gai thanh khí quản: 5,25 tháng/
bệnh nhân.
Tỉ lệ phát hiện K thanh quản: 2/37 bệnh nhân
(tỉ lệ: 5,4%).
Hai bệnh nhân này là nữ, đã cắt U nhú gai
thanh quản nhiều lần (đều có thử GPB những
lần cắt trước) và có kết quả GPB lần cắt cuối là
Carcinoma tế bào gai.
Nhóm bệnh nhân có U nhú gai thanh khí quản (8
bệnh nhân) có kết quả
Tỉ lệ được mở khí quản từ trước: 3/8 bệnh
nhân (tỉ lệ 37,5%).
Tỉ lệ được tháo canula sau điều trị: 100%
Vị trí U nhú gai trước và sau khi tháo canula:
Vị trí
Dây
thanh
Băng
thanh
thất
Mép
sau
Khí
quản
Carina Phổi
U nhú gai
thanh khí
quản
không
mở khí
quản
N=5
5/5
(100%)
5/5
(100%)
5/5
(100%)
5/5
(100%)
0 0
U nhú gai
thanh khí
quản có
mở khí
quản –
trước
3/3
(100%)
3/3
(100%)
3/3
(100%)
3/3
(100%)
2/3
(66,7%)
1/3
(33,3%)
tháo
canula
N = 3
U nhú gai
thanh khí
quản có
mở khí
quản –
sau tháo
canula
N = 3
3/3
(100%)
3/3
(100%)
3/3
(100%)
3/3
(100%)
0
Hình
ảnh ghi
nhận
giảm
Sau khi tháo canula ghi nhận U nhú gai ở các
vị trí tái phát ít hơn hẳn giai đoạn chưa tháo
canula.
- Thời gian tái phát trung bình trước khi tháo
canula: 115 ngày.
- Thời gian tái phát trung bình sau khi tháo
canula: 63 ngày.
- Thời gian mổ trung bình khi còn mang
canula: 42 phút.
- Thời gian mổ trung bình khi đã tháo
canula: 25 phút.
- Tình trạng chảy máu khi phẫu thuật:
Trước khi tháo canula: máu mất trung bình
110 ml/ lần mổ.
Sau khi tháo canula: máu mất trung bình 50
ml/ lần mổ.
Ghi nhận tình trạng niêm mạc thanh khí
quản:
Trước khi tháo canula: phù nề, dễ chảy máu.
Sau khi tháo canula: niêm mạc phần không
có U nhú gai gần như bình thường, khi mổ cắt U
nhú gai ít chảy máu và chảy máu dễ cầm.
Kết quả PCR:
HPV-11: 7/8 bệnh nhân (tỉ lệ 87,5%).
HPV-6: 1/8 bệnh nhân (tỉ lệ 12,5%).
Biến chứng: có 2/37 bệnh nhân bị dính mép
trước, được tách dính- bôi Mitomycin C và cho
kết quả tốt.
BÀN LUẬN
Bệnh nhân U nhú gai thanh khí quản
Chúng tôi ghi nhận trong nghiên cứu này,
bệnh nhân cóđộ tuổi trung bình là 13,7. Trẻ < 15
tuổi chiếm tỉ lệ 70,3%. Tỉ lệ nữ/nam là: 2/3. Bệnh
NghiêncứuYhọc YHọcTP.HồChíMinh*Tập18*Số6*2014
44
nhân rải đều ở các vùng miền từ miền Trung trở
vào. Có thể đánh giá là tỉ lệ bệnh tương ứng tỉ lệ
dân số, không lệ thuộc vị tríđịa lý.
Bệnh nhân đến điều trị có triệu chứng khàn
tiếng với tỉ lệ 100%. Ghi nhận tỉ lệ lớn bệnh nhân
không tái khám đúng hẹn mà để đến khi có triệu
chứng khó thở mới đến bệnh viện – tỉ lệ 85%.
Bệnh nhân bị U nhú gai thanh khí quản: 8/37
bệnh nhân (tỉ lệ 21,6%).
Tỉ lệ phát hiện K thanh quản: 2/37 bệnh nhân
(tỉ lệ: 5,4%).
Như vậy tỉ lệ bị U nhú gai thanh khí quản là
không nhỏ, chiếm 1/5 tổng số bệnh, gặp cả ở trẻ
em và người lớn, nhất là những bệnh nhân diễn
tiến lâu ngày và có mở khí quản.
Cần thiết phải thử GPB mỗi lần mổ vì có tỉ lệ
diễn tiến bệnh sang K thanh quản.
Vị trí mọc U nhú gai: chủ yếu trên dây
thanh, băng thanh thất, mép sau, hạ thanh môn.
Tỉ lệ U nhú gai lan xuống khí quản, phế quản và
phổi ít dần, chiếm tỉ lệ nhỏ và chủ yếu ở bệnh
nhân đãđược mở khí quản.
Số lần mổ trung bình cả nhóm là 2,8 lần/
bệnh nhân/năm, thời gian giữa 2 lần mổ là 7,2
tháng/ bệnh nhân. Nhóm U nhú gai thanh khí
quản có số lần mổ trung bình là 3,5 lần/ bệnh
nhân/năm và thời gian giữa 2 lần mổ là 5,25
tháng/ bệnh nhân. Như vậy nhóm bệnh nhân bị
U nhú gai thanh khí quản có thời gian tái phát
nhanh hơn và số lần mổ trung bình trên năm
nhiều hơn nhóm bệnh nhân chỉ bị U nhú gai
thanh quản.
Kết quả PCR ở nhóm bệnh nhân U nhú gai
thanh khí quản: chủ yếu có phân nhóm HPV-11
và HPV-6.
Phương pháp mổ
Phương pháp mổ cho bệnh nhân U nhú gai
thanh khí quản tại BV TMH TP HCM là cắt hút
nội soi dưới gây mê đặt nội khí quản hay gây mê
toàn thân tự thở. Phương pháp mổ này chứng tỏ
tính hiệu quả, an toàn, có thể lấy được cả những
U nhú gai ở những vị trí khó như: mép sau, hạ
thanh môn, khí quản, carina.
Bệnh nhân bị U nhú gai thanh khí quản: Sau
khi cắt bỏ U nhú gai nên tháo canula càng sớm
càng tốt tuy làm điều này sẽ làm ngắn thời gian
giữa 2 cuộc mổ. Đổi lại bệnh nhân sẽ phải đến
sớm vàđược mổ cắt U nhú gai thanh khí quản
khi vừa tái phát. Chúng tôi ghi nhận vị trí mọc
lại U nhú gai ở nhóm bệnh nhân sau khi tháo
canula chủ yếu ở thanh quản và lan xuống khí
quản ít, không còn mọc ở carina. Quá trình mổ ở
nhóm đã tháo canula cũng nhanh chóng và mất
máu ít hơn do tình trạng viêm nhiễm đường thở
giảm hẳn, U nhú gai cũng ít hơn và không có ở
những vị trí khó.
Theo dõi sau mổ
Không ghi nhận những biến chứng sau mổ
như: chảy máu, nhiễm trùng. Có tỉ lệ bệnh nhân
bị dính mép trước sau mổ, đặc biệt với nhựng
bệnh nhân trong lúc mổ có chảy máu nhiều và
có U nhú gai trên cả 2 dây thanh. Cách xử trí:
tách dính + bôi Mitomycin C cho kết quả tốt.
Nên có lịch tái khám định kỳ để phát hiện
sớm U nhú gai tái phát, tránh để bệnh nhân đến
trễ sẽ khó khăn hơn trong lúc mổ. Tuy nhiên
cũng không cần thiết mổ sớm khi cóít U nhú gai,
trì hoãn cuộc mổ khi có thể để tránh mổ quá
nhiều lần/năm.
KẾT LUẬN
U nhú gai thanh quản do vi rút HPV gây
bệnh, tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng là bệnh diễn
tiến lâu dài, tái phát cao. Tỉ lệ bệnh nhân có U
nhú gai ở thanh khí quản trong nhóm là không
nhỏ. Những bệnh nhân này cần được điều trị cắt
bỏ U nhú gai và theo dõi định kỳ tại những cơ sở
chuyên khoa để tránh biến chứng nặng cho bệnh
nhân.
Phương pháp mổ cắt hút nội soi dưới gây
mêđặt nội khí quản hay gây mê toàn thân tự thở
qua nghiên cứu cho thấy kết quả tốt, lấy được tối
đa mô U nhú gai kể cả ở những vị trí khó, bảo
tồn cấu trúc thanh quản và an toàn.
Không nên mở khí quản cho bệnh nhân bị U
nhú gai thanh quản trừ trường hợp cấp cứu ở
tuyến dưới, không có phương tiện mổ. Với
YHọcTP.HồChíMinh*Tập18*Số6*2014 NghiêncứuYhọc
45
những bệnh nhân này, khi chuyển lên những cơ
sở chuyên khoa, sau khi mổ cắt U nhú gai thanh
quản thì nên tháo canula càng sớm càng tốt.
Điều này sẽ tránh U nhú gai có thể lan rộng
xuống đường hô hấp dưới và giảm tình trạng
viêm nhiễm đường hô hấp kéo dài.
Theo dõi sau mổ, tư vấn bệnh cho bệnh
nhân và thân nhân là hết sức quan trọng. Cần
có lịch tái khám định kỳ và hồ sơ theo dõi cho
mỗi bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. "National Institute of Deafness and other Communication
Disorders".
2. "Recurrent Respiratory Papillomatosis or Laryngeal
Papillomatosis". National Institute on Deafness and Other
Communication Disorders. 2011. Retrieved 9 August 2013.
3. ."Recurrent Respiraory Papillomatosis
Foundation".
4. James WD.; Berger, Timothy G (2006). Andrews' Diseases of
the Skin: clinical Dermatology. Saunders Elsevier. ISBN 0-
7216-2921-0.
5. McClay MD, John E (10/29/08). "Recurrent Respiratory
Papillomatosis".
oms.asp.
Ngày nhận bài báo: 12-09-2014.
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09-10-2014.
Ngày bài báo được đăng: 14-11-2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_papilloma_thanh_khi_quan.pdf