Chỉ số albumin máu
Imatinib được vận chuyển trong máu chủ yếu
bằng albumin gắn vào, chính vì vậy theo lý thuyết
việc nồng độ albumin máu thấp có ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị thuốc. Chúng tôi ghi nhận những
BN có nồng độ albumin máu thấp dưới 35g/l có tỷ lệ
đáp ứng thấp hơn nhóm albumin máu bình thường
(2,2% so với 19,6%), khác biệt có ý nghĩa thống kê
với 0,046. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
tự với nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước
trên nhóm bệnh nhân điều trị liều 400mg/ngày.
Thời gian TTF trung bình là: 22,5 ± 3,4 (tháng), (min: 2,0; max: 58,0), trung vị là 11,0 tháng. TTF 1 năm
là: 49,0%; 2 năm: 39,6%; 3 năm: 25,7%.
Khi so sánh với các kết quả của các tác giả
trên thế giới với liều trên 400mg/ngày, kết quả
của chúng tôi khá tương đồng với các nghiên cứu
khác. Cụ thể, theo tác giả Charles D và CS (2008)
trên 349 BN điều trị liều 800mg/ngày cho thấy:
thời gian PFS trung bình đạt 20 tháng. Tác giả
Jaap Verweij và CS (2004) nghiên cứu trên 473
BN điều trị liều 800mg/ngày cho kết quả thời gian
PFS trung bình là 729 ngày (24 tháng) so với nhóm
400mg/ngày đạt 16,7 tháng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị tăng liều Imatinib trên bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hoá giai đoạn muộn tiến triển sau điều trị bước 1 liều chuẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 39
Nghiên cứu
ĐIỀU TRỊ TĂNG LIỀU IMATINIB TRÊN BỆNH NHÂN
U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁ GIAI ĐOẠN MUỘN TIẾN TRIỂN
SAU ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 LIỀU CHUẨN
Đỗ Hùng Kiên1, Nguyễn Văn Tài1*, Nguyễn Thị Bích Phượng1, Vũ Thị Thu2
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.66.6
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng liều Imatinib trên bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa giai đoạn
muộn tiến triển sau điều trị bước 1 liều chuẩn.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 46 bệnh nhân (BN) u mô đệm đường tiêu hoá giai
đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị Imatinib tăng liều tại bệnh viện K từ 1/2015 đến 10/2019.
Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,6±9,5, chủ yếu là nam giới, chiếm 58,7%. Đa phần BN có vị
trí u nguyên phát ban đầu tại dạ dày, chiếm 60,8%. Thời gian trung bình điều trị Imatinib 400mg/ngày là
38,2±5,3 tháng. Gan là vị trí tổn thương tiến triển hay gặp nhất chiếm 71,7%, tổn thương u nguyên phát
tiến triển gặp 39,1%. Không có BN nào đạt đáp ứng hoàn toàn; tỷ kệ đáp ứng đạt 21,7%, bệnh giữ nguyên
chiếm tỷ lệ 45,7%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh của thuốc đạt 67,4%. Tỷ lệ đáp ứng cao hơn ở nhóm bệnh nhân
nữ giới, u nguyên phát dạ dày, chỉ số toàn trạng tốt, chỉ số giới hạn bình thường của bạch cầu hạt, huyết
sắc tố và albumin trước điều trị so với các nhóm đối chứng. Thời gian điều trị imatinib liều cao trung bình
là: 22,5 ± 3,4 (tháng), (min: 2,0; max: 58,0), trung vị là 11,0 tháng.
Kết luận: Điều trị Imatinib tăng liều sau tiến triển bước 1 liều chuẩn đem lại kết quả và dung nạp thuốc
chấp nhận được.
Từ khóa: U mô đệm đường tiêu hoá, Imatinib tăng liều.
ABSTRACT
TREATMENT RESULT HIGH DOSE IMATINIB OF METASTATIC GASTROINTESTINAL
STROMAL TUMOURS AFTER FAILURE STANDARD-DOSE FIRST LINE
Đo Hung Kien1, Nguyen Van Tai1*, Nguyen Thi Bich Phuong1, Vu Thi Thu2
Objective: Evaluating the result of high-dose imatinib for metastatic gastrointestinal stromal tumours
after failure standard-dose first line.
Patients and method: Restrospective analysis of 46 patients with metastatic gastrointestinal stromal
tumours after failure standard-dose imatinib treated with high-dose imatinib at K hospital from 1/2015 đến
10/2019.
1. Bệnh viện K, Hà Nội
2. Cao học Ung thư 27 - Trường Đại Học
Y Hà Nội
- Ngày nhận bài (Received): 2/10/2020, Ngày phản biện (Revised): 5/11/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 21/12/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Văn Tài
- Email: nguyentai10241@gmail.com; ĐT: 0963 862 081
Bệnh viện Trung ương Huế
40 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Điều trị tăng liều imatinib trê bệnh nhân u mô đệm...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U mô đệm đường tiêu hóa (GISTs) là khối u
trung mô của đường tiêu hóa có nguồn gốc từ tế
bào ở thành ống tiêu hóa hay tế bào Cajal [1]. Bệnh
chiếm khoảng 0,2% các bệnh lý đường tiêu hóa, với
tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1,5/100.000 dân [2] .
Khi bệnh tiến triển sau imatinib liều chuẩn bước
1 (400mg/ngày), việc lựa chọn điều trị bước tiếp
theo cho bệnh nhân luôn là vấn đề khiến các nhà
điều trị gặp khó khăn. Nhiều nghiên cứu chứng
minh vai trò các thuốc khác trong điều trị sau tiến
triển Imatinib, như Sunitinib, Regorafenib, liệu
pháp miễn dịch. Đây là các thuốc chi phí cao, khó
tiếp cận với bệnh nhân tại Việt Nam [2]. Điều trị
tăng liều với imatinib khi bệnh tiến triển là một lựa
chọn, kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng và kiểm soát
bệnh, thời gian sống thêm được cải thiện. Tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị đối
với những bệnh nhân này. Chính vì vậy, chúng tôi
thực hiện đề tài nhằm đánh giá kết quả điều trị tăng
liều imatinib trên bệnh nhân GISTs giai đoạn muộn
tiến triển sau điều trị bước 1 liều chuẩn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
46 bệnh nhân chẩn đoán xác định GISTs tái phát
di căn, tiến triển sau điều trị bước 1 imatinib liều
chuẩn và được điều trị tăng liều imatinib tại Bệnh
viện K từ 01/2015 đến 10/2019.
Results: Median age was 54.6±9.5, male was 58.7%. The common primary tumor was gastric tumor.
The mean time to failure of imatinib standard-dose 400mg/day was 38.2±5.3 months. Liver lesions were the
most common lesions progressed after imatinib standard-dose failure (71.7%), primary tumor progressed
was 39.1%. There was no patient who had complete response with treatment, the proportion of partial
response accounted for 21.7% and stable disease was 45.7%. The clinical benefit rate was 67.4%. The
sex-female, primary gastric tumor, good ECOG performance status, neutrophils, hemoglobine and albumin
before treatment were the significant prognostic factors affecting the treatment response, p <0.05. The
mean time to failure was 22.5 ± 3.4 (months), (min: 2.0; max: 58.0), median was 11.0 months.
Conclusion: Treatment of high-dose imatinib after failure standard-dose 400mg/day showed the ef-
ficacy and good tolerance in metastatic GISTs.
Keywords: Metastatic gastrointestinal stromal tumor (GIST), high-dose imatinib.
*Tiêu chuẩn lựa chọn BN
- Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm mô bệnh
học GISTs, có CD 117 (+).
- Bệnh tiến triển sau điều trị bước 1 imatinib
400mg/m2.
- Chỉ số toàn trạng (PS) theo thang điểm
ECOG=0; 1; 2.
- Có các tổn thương có thể đo được bằng các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh: CT, MRI, ...
- Chức năng gan thận, tủy xương trong giới hạn
cho phép điều trị.
*Tiêu chuẩn loại trừ BN
- BN có kết hợp bệnh ung thư khác.
- Có các bệnh cấp tính và mạn tính trầm trọng
khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm
sàng, không nhóm chứng.
2.3. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu
a: Mức ý nghĩa thống kê, chọn a = 0,05 (ứng với
độ tin cậy là 95%)
Z: Giá trị thu được từ bảng Z ứng với giá trị a =
0,05 (Z
1-α/2
=1,96)
p: Tỷ lệ đáp ứng trong nghiên cứu trước đó là
0,3 [4]
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 41
e: Khoảng sai lệch tương đối. Chúng tôi chọn e
= 0,2
Cỡ mẫu lý thuyết là 41 BN. Có 46 BN đủ tiêu
chuẩn lựa chọn và loại trừ.
2.4. Điều trị tăng liều với imatinib
Thuốc dùng trong nghiên cứu là imatinib
(Glivec), hàm lượng 100mg của nhà sản xuất
Novartis (Thụy Sĩ). Liều lượng: 600-800mg/ngày,
uống 1 lần, uống 1 tiếng trước ăn hoặc sau ăn 2
tiếng; uống liên tục đến khi bệnh tiến triển, hoặc có
tác dụng phụ không thể uống được nữa.
Sau mỗi đợt (1 tháng) điều trị BN khám lại để
đánh giá lâm sàng, xét nghiệm máu, đánh giá độc
tính để có thể điều chỉnh liều thuốc cho thích hợp.
Sau mỗi 3 đợt (3 tháng) điều trị hay khi có triệu
chứng nghi ngờ trên lâm sàng đều được đánh giá
đáp ứng.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm BN nhóm nghiên cứu
3.1.1. Tuổi và giới
Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,6±9,5. Tuổi cao
nhất là 72 và thấp nhất là 31 tuổi. Ngoài ra, nhóm
BN nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nam giới,
chiếm 58,7%, tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1. Nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của các tác
giả George D (2002), Jaap Verveij (2004), John R.
Zalcberg (2005), Charles D (2008) với nhóm tuổi
hay gặp trong khoảng 50-60 tuổi, nam giới mắc
bệnh tỷ lệ cao hơn [3], [4], [5].
3.1.2. Vị trí u nguyên phát
Bảng 3.1: Vị trí u nguyên phát
Vị trí Số BN Tỷ lệ (%)
Dạ dày 28 60,8
Hỗng hồi tràng 9 19,6
Đại trực tràng và mạc treo 9 19,6
Thực quản, tá tràng 0 0
Tổng 46 100
Đa phần các bệnh nhân có vị trí u nguyên phát
ban đầu tại dạ dày, chiếm 60,8%. Kết quả này tương
đồng với các tác giả Đỗ Hùng Kiên (2017), George
D (2002), Jaap Verveij (2004), John R. Zalcberg
(2005), Charles D (2008) [3], [4], [5].
3.1.3. Thông tin điều trị trước
Bảng 3.2: Thông tin điều trị trước
Thời gian điều trị imatinib
400mg/ngày (tháng)
38,2 ± 5,3
Min (tháng) 5
Max (tháng) 58
Dưới 12 tháng (%) 41,3
Trên 12 tháng (%) 58,7
Thời gian trung bình điều trị Imatinib 400mg/
ngày là 38,2±5,3 tháng, trong đó BN điều trị ngắn
nhất là 5 tháng và BN điều trị lâu nhất là 58 tháng.
3.1.4. Vị trí tiến triển tại thời điểm bắt đầu điều
trị tăng liều
Bảng 3.3: Vị trí tiến triển tại thời điểm
bắt đầu điều trị tăng liều
Vị trí Số BN (n=46) Tỷ lệ (%)
U nguyên phát 18 39,1
Gan 33 71,7
Phổi 6 13,0
Màng bụng 4 8,7
Tại thời điểm bắt đầu điều trị tăng liều, gan là vị
trí tổn thương tiến triển hay gặp nhất chiếm 71,7%.
Tổn thương u nguyên phát tiến triển gặp 39,1%
3.1.5. ECOG tại thời điểm điều trị tăng liều
Bảng 3.4: ECOG tại thời điểm bắt đầu điều trị
tăng liều
Chỉ số toàn trạng
ECOG Số BN Tỷ lệ (%)
ECOG 0 17 37
ECOG 1 15 32,6
ECOG 2 14 30,4
Tổng 46 100
Đa phần các bệnh nhân có thể trạng tốt, chỉ số
toàn trạng từ 0-1, chiếm 69,6%. Kết quả của chúng
tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả George
D (2002), Jaap Verveij (2004), John R. Zalcberg
(2005), Charles D (2008) với tỷ lệ nhóm bệnh nhân
ECOG 0-1 chiếm trên 60%.
Bệnh viện Trung ương Huế
42 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020
Điều trị tăng liều imatinib trên bệnh hân u mô đệm...
3.2. Kết quả điều trị
3.2.1. Đáp ứng điều trị
Bảng 3.6: Tỷ lệ đáp ứng
Đáp ứng Số BN (n=46) Tỷ lệ (%)
Đáp ứng hoàn toàn 0 0
Đáp ứng một phần 10 21,7
Bệnh giữ nguyên 21 45,7
Bệnh tiến triển 15 32,6
Tổng 46 100
Tỷ kệ đáp ứng đạt 21,7%, bệnh giữ nguyên
chiếm tỷ lệ cao nhất 45,7%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh
của thuốc đạt 67,4%. Nghiên cứu của tác giả George
D Demetri (2002) trên 74 BN điều trị liều 600mg/
ngày, tỷ lệ đáp ứng 1 phần đạt 58,1%, bệnh giữ
nguyên đạt 18% và tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 82,4%.
Tác giả Charles D Blanke ghi nhận trên 349 BN
điều trị liều 800mg/ngày, tỷ lệ đáp ứng 1 phần đạt
42%, bệnh ổn định đạt 22% và tỷ lệ kiểm soát bệnh
đạt 64%.
3.2.2. Liên quan đáp ứng điều trị với một số
yếu tố
Bảng 3.7: Liên quan đáp ứng với một số yếu tố
Đáp ứng Đáp ứng
Không đáp
ứng
p
*Toàn trạng ECOG
ECOG 0-1 7 (15,2%) 25 (54,3%)
0,048
ECOG 2 3 (6,5%) 11 (23,9%)
*U nguyên phát
Dạ dày 7 (15,2%) 21 (45,7%)
0,043Không phải dạ
dày
3 (6,5%) 15 (32,6%)
*Chỉ số BC hạt
Bình thường 5 (10,9%) 24 (52,5%)
0,462
Cao (>5G/l) 5 (10,9%) 12 (26,1%)
*Chỉ số HST
Bình thường 8 (17,4%) 13 (28,3%)
0,003
Thấp (<120g/l) 2 (4,3%) 23 (50%)
*Chỉ số albumin
Bình thường 9 (19,6%) 20 (43,5%) 0,046
Thấp (<35g/l) 1 (2,2%) 16 (34,8%)
Tỷ lệ đáp ứng ở nữ giới, u nguyên phát dạ dày,
toàn trạng tốt, chỉ số bình thường BCH, HST và
Albumin trước điều trị cao hơn so với các nhóm đối
chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Nồng độ Hemoglobin trước điều trị
Qua phân tích mối liên quan giữa tỷ lệ đáp ứng
và nồng độ HST trước điều trị, kết quả của chúng
tôi cho thấy các BN có nồng độ HST thấp có tỷ
lệ đáp ứng thấp hơn nhóm chứng (2,2% so với
19,6%), khác biệt với p=0,028. Nhiều giả thiết cho
rằng, nồng độ Hemoglobin thấp có ảnh hưởng đến
dược động học của thuốc bao gồm: giảm lưu lượng
tuần hoàn, giảm thời gian bán thải thuốc, từ đó ảnh
hưởng đến vận chuyển và phân bố thuốc trong cơ
thể. Nghiên cứu của tác giả Demetri (2002) cũng
ghi nhận kết quả tương tự. Tác giả Đỗ Hùng Kiên
(2017) cũng ghi nhận kết quả tương tự trên nhóm
BN liều 400mg/ngày.
Chỉ số albumin máu
Imatinib được vận chuyển trong máu chủ yếu
bằng albumin gắn vào, chính vì vậy theo lý thuyết
việc nồng độ albumin máu thấp có ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị thuốc. Chúng tôi ghi nhận những
BN có nồng độ albumin máu thấp dưới 35g/l có tỷ lệ
đáp ứng thấp hơn nhóm albumin máu bình thường
(2,2% so với 19,6%), khác biệt có ý nghĩa thống kê
với 0,046. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
tự với nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước
trên nhóm bệnh nhân điều trị liều 400mg/ngày.
3.3. Thời gian sống thêm
Thời gian sống thêm có lợi ích lâm sàng – TTF
(time to failure)
Biểu đồ 3.3: Thời gian sống thêm không tiến triển
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 66/2020 43
Bảng 3.8: Sống thêm không tiến triển
Sống thêm có lợi ích lâm sàng (TTF)
Trung bình
(tháng)
Trung vị
(tháng)
Min
(tháng)
Max
(tháng)
1
năm (%)
2 năm (%) 3
năm (%)
22,5 ± 3,4 11,0 2,0 58,0 49,0 39,6 25,7
Thời gian TTF trung bình là: 22,5 ± 3,4 (tháng), (min: 2,0; max: 58,0), trung vị là 11,0 tháng. TTF 1 năm
là: 49,0%; 2 năm: 39,6%; 3 năm: 25,7%.
Khi so sánh với các kết quả của các tác giả
trên thế giới với liều trên 400mg/ngày, kết quả
của chúng tôi khá tương đồng với các nghiên cứu
khác. Cụ thể, theo tác giả Charles D và CS (2008)
trên 349 BN điều trị liều 800mg/ngày cho thấy:
thời gian PFS trung bình đạt 20 tháng. Tác giả
Jaap Verweij và CS (2004) nghiên cứu trên 473
BN điều trị liều 800mg/ngày cho kết quả thời gian
PFS trung bình là 729 ngày (24 tháng) so với nhóm
400mg/ngày đạt 16,7 tháng.
IV. KẾT LUẬN
Điều trị Imatinib tăng liều sau tiến triển bước 1
liều chuẩn đem lại kết quả và dung nạp thuốc chấp
nhận được, là một trong lựa chọn cho các bệnh nhân
GISTs tiến triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kindblom L. G., Remotti H. E., Aldenborg F. et
al (1998), Gastrointestinal pacemaker cell tumor
(GIPACT): gastrointestinal stromal tumors show
phenotypic characteristics of the interstitial cells
of Cajal, Am J Pathol. 152(5), 1259-69.
2. Goettsch W. G., Bos S. D., Breekveldt-Postma
N. et al (2005), Incidence of gastrointestinal
stromal tumours is underestimated: results
of a nation-wide study, Eur J Cancer. 41(18),
2868-72.
3. Miettinen M., Sobin L. H. andLasota J. (2005),
Gastrointestinal stromal tumors of the stomach:
a clinicopathologic, immunohistochemical, and
molecular genetic study of 1765 cases with long-
term follow-up, Am J Surg Pathol. 29(1), 52-68.
4. Blanke C. D., Demetri G. D., von Mehren M. et
al (2008), Long-term results from a randomized
phase II trial of standard- versus higher-dose
imatinib mesylate for patients with unresectable
or metastatic gastrointestinal stromal tumors
expressing KIT, J Clin Oncol. 26(4), 620-5.
5. Demetri G. D., van Oosterom A. T., Garrett C. R.
et al (2006), Efficacy and safety of sunitinib in
patients with advanced gastrointestinal stromal
tumour after failure of imatinib: a randomised
controlled trial, Lancet. 368(9544), 1329-38.
6. Demetri G. D., von Mehren M., Antonescu C. R.
et al (2010), NCCN Task Force report: update on
the management of patients with gastrointestinal
stromal tumors, J Natl Compr Canc Netw. 8
Suppl 2, S1-41; quiz S42-4.
7. Demetri G. D., Reichardt P., Kang Y. K. et al
(2013), Efficacy and safety of regorafenib for
advanced gastrointestinal stromal tumours after
failure of imatinib and sunitinib (GRID): an
international, multicentre, randomised, placebo-
controlled, phase 3 trial, Lancet. 381(9863),
295-302.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_tri_tang_lieu_imatinib_tren_benh_nhan_u_mo_dem_duong_ti.pdf