KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã xác
định được
1. Tình trạng Hemoglobin của thai phụ ≤10,9
g/dl có 217 trường hợp chiếm tỷ lệ là 62,5%.
Phân bố tình trạng thiếu sắt thai phụ có 108
trường hợp chiếm tỷ lệ là 31%.
2. Trong 3 tháng cuối thai kỳ thai phụ bị
TMTS sẽ có các triệu chứng nhạy cảm lạnh
(24,6%), dễ cáu gắt (19,6%) và khó tập
trung(15,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn giai đoạn đầu
của thai kỳ.
3. Tác dụng phụ của TardyferonB9 chiếm tỷ
lệ thấp.
4. Gián đoạn điều trị bổ sung sắt đối với
Tardyferon B9 có tỷ lệ thấp và chấp nhận điều
trị do hiệu quả và dễ uống hơn so với các chế
phẩm sắt khác.
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng
tôi xin đề xuất
1. Xét nghiệm Hb thường quy cho phụ nữ
mang thai để tầm soát thiếu máu.
2. Nếu điều kiện cho phép, xét nghiệm
ferritin cho thai phụ có Hb thấp để xác định
TMTS.
3. Lựa chọn chế phẩm thích hợp bổ sung
sắt cho phụ nữ TMTS mang thai suốt thai kỳ
để cung cấp cho nhau thai và đảm bảo lượng
sắt dự trữ.
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ khảo sát
mẫu lớn hơn đại diện cho cộng đồng để có kết
quả khách quan và độ tin cậy cao hơn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị thiếu sắt ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 50
ĐIỀU TRỊ THIẾU SẮT Ở PHỤ NỮ MANG THAI TẠI VIỆT NAM
Đặng thị Hà*, L. Avril**, S. Boussetta***, V. Habert****, R. Raguideau****,
J.Teillac****, Nguyễn Hà Giang****
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục tiêu chính của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá thực tiễn của công tác dự phòng và
quản lý (kiểm tra sinh học và lâm sàng quản lý điều trị) của thiếu sắt trong thời kỳ mang thai bởi bác sĩ sản phụ
khoa Việt Nam. Mục tiêu phụ để đánh giá tần số các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu sắt ở các giai đoạn khác
nhau của thai kỳ cũng như lý do có thể thiếu hụt chất sắt, đặc biệt là do chế độ ăn uống.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu dịch tễ học, trên cả nước và cắt ngang trên 347 phụ nữ mang thai,
bao gồm chủ yếu là thai phụ ở độ tuổi trên 18. Tham gia có 110 bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam làm việc ở 25 bệnh
viện tại các thành phố lớn của cả nước đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu này. Mỗi bác sĩ tham gia được yêu cầu
khảo sát 3 thai phụ theo các giai đoạn của thai kỳ (một là thai dưới 3 tháng, một là từ 3 đến 6 tháng và một sau 6
tháng).
Kết quả: Các bác sĩ cho rằng thiếu sắt ở phụ nữ chiếm khoảng 31%, nguyên nhân chủ yếu do chế độ ăn
hằng ngày khoảng 50% và kém hấp thu 50,9%. Trong nghiên cứu này, các triệu chứng chính của thiếu sắt là
21,4% nhạy cảm với lạnh, cảm giác khó chịu 12,9% và khó khăn tập trung 10,8%. Những triệu chứng này được
tìm thấy nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mang thai tiến triển. Như vậy, 24,6% phụ nữ nhạy cảm lạnh sau 6
tháng của thai kỳ nhưng chỉ có 18,2% ở giai đoạn 3-6 tháng và 21,3% khi thai dưới 3 tháng. Kết quả có 62,5%
phụ nữ mang thai bị thiếu máu (Hb trung bình của 10.9g/dl). Quản lý điều trị của thiếu sắt có hơn 87% phụ nữ
được điều trị sắt. Các yếu tố quyết định của toa sắt chủ yếu là hiệu quả và dễ dàng để sử dụng sản phẩm (tương
ứng 73,3% và 51,3%) không theo toa lý do chính là buồn nôn và chi phí điều trị. Trong số những người phụ nữ
nhận được bổ sung sắt có 18,4% bị gián đoạn. Nguyên nhân chính của sự gián đoạn điều trị là do tác dụng phụ
trên đường tiêu hóa 70,7% bệnh nhân (táo bón, buồn nôn, nôn). Vì vậy, dung nạp qua đường tiêu hoá là vấn đề
rất quan trọng mà các bác sĩ và bệnh nhân phải đối mặt với việc sử dụng các sản phẩm bổ sung sắt.
Kết luận: Từ nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy việc bổ sung sắt cho phụ nữ mang thai tại Việt Nam
chiếm tỷ lệ cao. Qua đó, cho thấy rằng bác sĩ sản phụ khoa và người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc
bổ sung sắt trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, lượng sắt thực phẩm được quan sát trong nghiên cứu này là
kém hơn so với lượng sắt nói chung tham khảo hàng ngày (27mg/day). Tại Việt Nam, các khuyến nghị của Bộ Y
tế là phụ nữ nên bổ sung sắt ít nhất một tháng sau sinh. Chúng tôi nghĩ rằng ngoài việc tư vấn dinh dưỡng để
giúp phụ nữ mang thai có một chế độ ăn uống cân bằng, thì vấn đề bổ sung sắt đường uống thực sự quan trọng
với một sản phẩm được dung nạp tốt và sự tuân thủ điều trị nghiêm túc là hết sức cần thiết.
Từ khoá: Điều trị thiếu sắt phụ nữ mang thai tại Việt Nam.
* Đại học Y Dược TP.HCM ** Pierre Fabre Medicament, Castres, France.
*** Public Health and Quality of life Department Pierre FabreBoulogne, France.
**** FIMEX internationnal,Ho chi Minh City Vietnam
Tác giả liên lạc: TS.BS Đặng Thị Hà ĐT: 0913115025 Email: dangha0511@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 51
ABSTRACT
TREATMENT OF IRON DEFICIENCY IN PREGNANT VIETNAMESE WOMEN
Dang Thi Ha, L. Avril, S. Boussetta, V. Habert, R. Raguideau, J.Teillac, NguyenHa Giang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 50 – 55
Objective: The main objective of our study was to evaluate the practices of prevention and management
(biological and clinical check-up, therapeutic management) of iron deficiency by Vietnamese obstetricians and
gynecologists during pregnancy.
The secondaries objectives were to evaluate the frequency of signs and symptoms of iron deficiency at
different stages of pregnancy as well as the possible reasons for this deficiency, especially deficiencies due to diet.
Methods This was an epidemiological, national and transverse study on 347 pregnant women. The main
inclusion criteria were to be pregnant and aged over than 18. There are 110 vietnamese obstetricians and
gynecologists working in 25 hospitals in major cities of the country agreed to take part in this study. Each
participant doctor was asked to include 3 pregnant women according to the stage of their pregnancy (one before
the 3 rd month, one between the 3 and the 6 month and one after the 6 month).
Results Doctors suspected an iron deficiency in 31% of the women, maily due to deficient diet 50% and
digestive absorption failure 50.9%.In this study, the main symptoms of iron deficiency were a sensibility to cold
21.4% irritability 12.9% and some concentration difficulties 10.8%. These symptoms were found more and more
frequently as the pregnancy was progressing. Thus, 24.6% of the women were cold sensitive after 6 months of
pregnancy but only 18.2% at the stage of 3-6 months and 21.3% at less than 3 months. The results of the
collected data confirmed that more than a half 62.5% of those pregnant women were anaemic (with a mean Hb of
10.9g/dl). Therapeutic management of the iron deficienc, over 87% of the women were prescribed iron. The
decisive factors of iron prescription were mainly the efficacy and ease to use the product (respectively 73.3% and
51.3%). The main non-prescription reasons were nausea and the cost of treatment.Among the women who
received an iron preparation 18.4% interrupted the treatment. The main causes of this interruption were adverse
effects on the digestive tractus for 70.7% of patients (constipation, nausea, vomiting). Thus, gastrointestinal
tolerance is very important matter that doctors and patients have to face with the use of iron supplementation
products.
Conclusion From this study, the high rate of iron supplementation for pregnant women in Vietnam shows
that obstetricians and gynecologists and inhabitants are aware of the importance of iron supplementation during
pregnancy. Still, the food iron intake observed in this study was inferior to the Daily Reference intake(DRI) for
iron (27mg/day). More generally,this study allows us to glimpse the dietary problems of these pregnant women.
In Vietnam, the recommendations of the Ministry Of Health (MOH) to take the iron supplementation up to one
month in post-partum. In conclusion, we think that in addition to nutritional advice to help vietnamese pregnant
women have a well-balanced diet,oral iron supplementation is really important with a well tolerated product to
have a good compliance.
Key words: Treatment of iron deficiency in pregnant Vietnamese women.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở các nước đang phát triển vấn đề thiếu
máu thiếu sắt (TMTS) nổi bật là thiếu máu do
thiếu dinh dưỡng vì nghèo đói. Có hàng triệu
người chịu cảnh thiếu dinh dưỡng trong bữa ăn
hàng ngày.TMTS còn phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế xã hội, mức thu nhập bình quân, tập
quán và thói quen ăn uống(2).
Đối với phụ nữ mang thai nhu cầu sắt cũng
như folate tăng gấp 6 lần, qua các bữa ăn hàng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 52
ngày không thể đáp ứng đủ lượng sắt cần thiết,
vì thế làm tăng nguy cơ TMTS trong thai kỳ(6).
Nhiều phụ nữ từ các nước công nghiệp hóa
và đang phát triển trở thành thiếu sắt và nhất là
thiếu máu trong khi mang thai. Thật vậy, hơn
1/3 phụ nữ Việt Nam (32,2%) bị thiếu máu. Để
duy trì một mức độ sắt bình thường, phụ nữ có
kinh nguyệt hằng tháng phải hấp thụ khoảng
1,5mg sắt mỗi ngày. Sắt nhu cầu tăng trong thai
kỳ để đáp ứng nhu cầu phát triển nhau thai và
thai nhi là 300mg và để bù lại lượng máu mất
sau sinh tương ứng với 600mg(1). Nhu cầu sắt
cần thiết phải đảm bảo khoảng 5 đến 6 mg mỗi
ngày trong ba tháng cuối của thai kỳ. Tuy nhiên,
sự hấp thụ sắt cải thiện sinh lý trong thai kỳ từ
khoảng 10% đến 40%, vì vậy kho dự trữ sắt
giảm rõ rệt ở các phụ nữ mang thai(4,5). Một số
lượng lớn các phụ nữ đã bị thiếu sắt trước khi
thụ thai. Thiếu hụt này có nguyên nhân khác
nhau, chủ yếu là do một chế độ ăn nghèo nàn
chất sắt. Thiếu sắt trong thời kỳ mang thai đa số
gây nên băng huyết sau sanh, nhiễm trùng hậu
sản, tỷ lệ tử vong chu sinh cao, sinh ra con có
trọng lượng thấp và sinh non. Bổ sung sắt trong
thời kỳ mang thai góp phần tích cực tác động
đến tình trạng sắt bà mẹ sau sinh và phòng
tránh được thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em(6,7).
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực tiễn của công tác dự phòng
và quản lý (kiểm tra sinh học và lâm sàng quản
lý điều trị) của thiếu sắt trong thời kỳ mang thai
bởi Bác sĩ Sản Phụ khoa Việt Nam.
- Đánh giá tần số các dấu hiệu và triệu
chứng của thiếu sắt ở các giai đoạn khác nhau
của thai kỳ cũng như lý do có thể thiếu hụt chất
sắt, đặc biệt là do chế độ ăn uống.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu có 347 phụ nữ mang thai, bao
gồm chủ yếu là thai phụ ở độ tuổi trên 18. Tham
gia có 110 bác sĩ sản phụ khoa Việt Nam làm
việc ở 25 bệnh viện tại các thành phố lớn của cả
nước đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Mỗi bác
sĩ tham gia khảo sát 3 thai phụ theo các giai
đoạn của thai kỳ (một là thai dưới 3 tháng, một
là từ 3 đến 6 tháng và một sau 6 tháng).
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Thai phụ không bị bệnh mãn tính và các
bệnh về máu, không bị tai biến trong lúc sanh
hay mổ lấy thai và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không đảm bảo các tiêu chuẩn chọn mẫu.
Phương pháp nghiên cứu
- Đây là một nghiên cứu dịch tễ học, cả nước
và cắt ngang.
- Bác sĩ được yêu cầu điền vào một bảng câu
hỏi "bác sĩ" xác định đặc điểm nhân khẩu-xã hội
của bệnh nhân, kiểm tra lâm sàng và sinh học
của thiếu sắt, tóm tắt các lý do có thể thiếu hụt
chất sắt, các bệnh lý, điều trị, quản lý và tiền sử
mang thai trước đó.
- Mỗi thai phụ được yêu cầu điền vào một
bảng câu hỏi dinh dưỡng" ở bảng câu hỏi tư vấn
dinh dưỡng” được mô tả tần số tiêu thụ thực
phẩm và đồ uống trong suốt thời gian qua.
Nghiên cứu cắt ngang, thống kê mô tả.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, Excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo độ tuổi
Độ tuổi tần số tỷ lệ (%)
18-22 45 12,9
23-27 93 26,8
28-32 152 43,8
33-37 56 16,2
38-42 11 0,3
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo độ
tuổi, chúng tôi nhận thấy từ 28-32 tuổi cao nhất
152 trường hợp chiếm tỷ lệ 43,8%. Độ tuổi từ 23
đến 27 cũng chiếm tỷ lệ khá cao là 26,8%. Như
vậy, đa số thai phụ trong độ tuổi sinh đẻ.
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ (%)
Nội trợ 67 19,3
Buôn bán 90 25,9
Công nhân viên 121 34,9
Làm ruộng 36 10,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 53
Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ (%)
Khác 33 9,5
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: phân bố tỷ lệ thai phụ theo nghề
nghiệp chúng tôi nhận thấy thành phần công
nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9%, trong
mẫu nghiên cứu nghề buôn bán và nội trợ
chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,9% và 19,3%.
Bảng 3: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn Tần số Tỷ lệ (%)
Dưới cấp 1 31 8,9
Cấp 1 & 2 102 29,4
Cấp 3 147 42,4
Cao đẳng &Đại học 67 19,3
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo trình
độ học vấn chúng tôi nhận thấy trình độ cấp 3
chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,4%. Trình độ cấp 1 & 2
và Cao đẳng & Đại học chiếm tỷ lệ lần lượt là
29,4% và 19,3%.
Bảng 4: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần mang thai
Số lần mang thai Tần số Tỷ lệ (%)
1 196 56,5
2 109 31,5
3 39 11,2
4 3 0,8
Tổng cộng 3477 100
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần
mang thai cho thấy sanh con so chiếm lệ cao
nhất là 56,5%. Trong mẫu nghiên cứu sanh con
lần 2 chiếm tỷ lệ là 31,5%.
Bảng 5: Phân bố tỷ lệ sản phụ theo số lần hút nạo
thai
Số lần hút nạo thai Tần số Tỷ lệ (%)
0 218 62.7
1 58 16,7
2 71 20,6
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo số lần
hút nạo thai cho thấy chưa hút nạo thai lần nào
chiếm lệ cao nhất là 62,7%. Sau đó hút nạo thai
từ 1 đến 2 lần chiếm tỷ lệ lần lượt là 16,7% và
20,6%.
Bảng 6: Phân bố tiền căn sản khoa của thai phụ
Tiền căn sản khoa Tần số Tỷ lệ (%)
Chưa sanh 196 56,5
Tiền căn sản khoa Tần số Tỷ lệ (%)
Sanh thường 113 32,6
Sanh mổ 38 10,9
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: Phân bố tỷ lệ thai phụ theo tiền
căn sản khoa cho thấy 196 trường hợp chưa
sanh chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,5%. Sanh thường
và sanh mổ chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,6% và
10,9%.
Bảng 7: Phân bố thai phụ theo tuổi thai
Tuổi thai Tần số Tỷ lệ (%)
< 3 tháng 114 32,9
Từ 3 - 6 tháng 115 33,1
> 6 tháng 118 34,0
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: Phân bố thai phụ theo tuổi thai
cho thấy tỷ lệ của từng giai đoạn của thai kỳ gần
tương đương nhau lần lượt là 32,9%, 33,1% và
34,0%.
Bảng 8: Phân bố tình trạng thiếu máu của thai phụ
Tình trạng Tần số Tỷ lệ (%)
Bình thường 130 37,5
TM(Hb< 10,9g/dl) 217 62,5
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: Phân bố tình trạng TM của thai
phụ có 217 trường hợp TM chiếm tỷ lệ là 62,5%.
Bảng 9: Phân bố tình trạng TMTS của thai phụ
Tình trạng TMTS Tần số Tỷ lệ (%)
Bình thường 239 69
TMTS 108 31
Tổng cộng 347 100
Nhận xét: Phân bố tình trạng thai phụ có 108
trường hợp TMTS chiếm tỷ lệ là 31%.
Bảng 10: Triệu chứng thai phụ TMTS
Triệu chứng Nhạy cảm
với lạnh (%)
Dễ cáu
gắt (%)
Khó tập
trung (%)
Tổng (%)
Tuổi thai
< 3 tháng 21,3 9,5 10,4 41,2
Từ 3-6 tháng 18,2 9,2 6,4 33,8
> 6 tháng 24,6 19,6 15,6 59,8
Tổng(%) 64,1 38,3 32,4 134,8
Nhận xét: So sánh tỷ lệ triệu chứng của thai
phụ TMTS của từng giai đoạn của thai kỳ chúng
tôi nhận thấy rằng 24,6% phụ nữ nhạy cảm lạnh
sau 6 tháng của thai kỳ nhưng chỉ có 18,2% ở
giai đoạn 3-6 tháng và 21,3% lúc thai dưới 3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 54
tháng. Đồng thời 19,6% phụ nữ dễ cáu gắt trong
3 tháng cuối và 9,5% xảy ra ở 3 tháng đầu thai
kỳ. Kết quả cũng cho thấy 15,6% khó khăn tập
trung trong 3 tháng cuối so với 10,4% trong 3
tháng đầu thai kỳ.
Bảng 11: Điều trị thai phụ TMTS.
Nôn,
buồn
nôn,
táo
bón
(%)
Gián
đoạn
điều
trị (%)
Loại sắt
được
bác sĩ
lựa chọn
(%)
Chấp
nhận bổ
sung sắt
do hiệu
quả (%)
Chấp
nhận bổ
sung sắt
do dễ
uống (%)
Tardyferon
B9
9,3 13,6 20 73,3 51,3
9 sản phẩm
sắt khác
70,7 18,4 <20 26,7 48.7
Tổng(%) 80,0 32,0 <40 100 100
Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tác
dụng phụ của TardyferonB9 thấp nhất so với 9
loại sản phẩm sắt. Gián đoạn điều trị bổ sung sắt
đối với Tardyferon B9 tỷ lệ thấp hơn và tỷ lệ bác
sĩ lựa chọn thuốc này cao nhất so với các chế
phẩm sắt khác. Đồng thời chấp nhận bổ sung sắt
do hiệu quả và dễ uống cũng chiếm tỷ lệ cao
hơn.
Bảng 12: Sắt thực phẩm được hấp thu qua bảng câu
hỏi về chế độ ăn uống
Sắt thực phẩm
được cung cấp
Không có
thai
3 tháng đầu
thai kỳ
3 tháng cuối
thai kỳ
Sắt thực phẩm
trung bình
20,9 20,9 20,9
Sắt thực phẩm
hằng ngày (mg)
20,2 20,4 22,0
Nhận xét: Lượng sắt thực phẩm trung bình
đã được hấp thu 20.9mg/ngày, phụ nữ đã mang
thai có một lượng thực phẩm sắt cao hơn so với
những người không có con.
BÀN LUẬN
Nhu cầu sắt tăng lên trong quá trình mang
thai nhằm cung cấp cho nhau và bào thai phát
triển cũng như nhằm bù lại lượng sắt mất do
xuất huyết khi sinh. Sau sanh người mẹ không
những cần bổ sung sắt để bù lại lượng máu mất
sau sanh mà còn cần cho nhu cầu nuôi con bú(3).
Chúng ta biết rằng bổ sung sắt trong quá
trình mang thai sẽ ảnh hưởng tích cực lên dự trữ
sắt của người mẹ sau sanh(5).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy
có 152 trường hợp tuổi từ 28-32 chiếm tỷ lệ cao
nhất là 43,8%. Độ tuổi từ 23 đến 27 cũng chiếm
tỷ lệ khá cao là 26,8%. Như vậy, đa số thai phụ
trong độ tuổi sinh đẻ.
Trong mẫu nghiên cứu thành phần công
nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9%.
Phân bố tỷ lệ thai phụ theo trình độ học vấn
chúng tôi nhận thấy trình độ cấp 3 chiếm tỷ lệ
cao nhất là 42,4%. Đối tượng nghiên cứu đa số
là công nhân viên và trình độ học vấn khá do đó
họ tuân thủ theo dõi khám thai và dùng thuốc
sắt bổ sung, tỷ lệ gián đoạn điều trị rất thấp.
Chúng tôi nhận thấy rằng sanh con so chiếm lệ
cao nhất là 56,5% và số lần hút nạo thai từ 1 đến
2 lần chiếm tỷ lệ lần lượt là 16,7% và 20,6%. Nếu
sanh con nhiều lần hay hút nạo thai nhiều lần
thì làm gia tăng tỷ lệ TMTS trong thai kỳ. Tình
trạng Hemoglobin của thai phụ <10,9 g/dl có 217
trường hợp chiếm tỷ lệ là 62,5%. Phân bố tình
trạng thiếu sắt thai phụ có 108 trường hợp
chiếm tỷ lệ là 31%. Như vậy có 108 thai phụ
thiếu sắt trong tổng số 217 thai phụ thiếu máu
chứng tỏ rằng nguyên nhân thiếu máu trong
thai kỳ chủ yếu là do thiếu sắt, vì vậy vấn đề bổ
sung sắt trong thai kỳ cần được quan tâm.
Lượng sắt thực phẩm trung bình đã được
hấp thu 20.9mg/ngày, phụ nữ đã mang thai có
một lượng thực phẩm sắt cao hơn so với những
người không có con. Tuy nhiên, lượng sắt thực
phẩm được quan sát trong nghiên cứu này là
kém hơn so với lượng sắt nói chung tham khảo
hàng ngày (27mg/ngày). Đồng thời đối với phụ
nữ mang thai nhu cầu sắt cũng như folate tăng
gấp 6 lần, qua các bữa ăn hàng ngày không thể
đáp ứng đủ lượng sắt cần thiết, vì thế làm tăng
nguy cơ TMTS trong thai kỳ(6). So sánh tỷ lệ triệu
chứng của thai phụ TMTS của từng giai đoạn
của thai kỳ chúng tôi nhận thấy rằng 24,6% phụ
nữ nhạy cảm lạnh sau 6 tháng của thai kỳ
nhưng chỉ có 18,2% ở giai đoạn 3-6 tháng và
21,3% lúc thai dưới 3 tháng. Đồng thời 19,6%
phụ nữ dễ cáu gắt trong 3 tháng cuối và 9,5%
xảy ra ở 3 tháng đầu thai kỳ. Kết quả cũng cho
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 55
thấy 15,6% khó tập trung trong 3 tháng cuối so
với 10,4% trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tác dụng phụ của
TardyferonB9 thấp nhất so với 9 loại sản phẩm
sắt. Gián đoạn điều trị bổ sung sắt đối với
Tardyferon B9 tỷ lệ thấp hơn và tỷ lệ bác sĩ lựa
chọn thuốc này cao nhất so với các chế phẩm sắt
khác. Đồng thời chấp nhận bổ sung sắt do hiệu
quả và dễ uống cũng chiếm tỷ lệ cao hơn. Tổ
chức Y tế Thế giới báo cáo ước tính rằng bổ
sung chất sắt tốt hơn với thuốc phóng thích
chậm. Thực tế, chế phẩm sắt phóng thích chậm
cho phép một số lượng nhỏ sắt tại bất kỳ thời
điểm nào đó để tiếp xúc với niêm mạc tá tràng
do đó cải thiện sự hấp thu và dung nạp dạ dày-
ruột. Tại Việt Nam, Tardyferon B9 là sắt duy
nhất có dạng bào chế tuân thủ các khuyến nghị
này.
KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã xác
định được
1. Tình trạng Hemoglobin của thai phụ ≤10,9
g/dl có 217 trường hợp chiếm tỷ lệ là 62,5%.
Phân bố tình trạng thiếu sắt thai phụ có 108
trường hợp chiếm tỷ lệ là 31%.
2. Trong 3 tháng cuối thai kỳ thai phụ bị
TMTS sẽ có các triệu chứng nhạy cảm lạnh
(24,6%), dễ cáu gắt (19,6%) và khó tập
trung(15,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn giai đoạn đầu
của thai kỳ.
3. Tác dụng phụ của TardyferonB9 chiếm tỷ
lệ thấp.
4. Gián đoạn điều trị bổ sung sắt đối với
Tardyferon B9 có tỷ lệ thấp và chấp nhận điều
trị do hiệu quả và dễ uống hơn so với các chế
phẩm sắt khác.
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng
tôi xin đề xuất
1. Xét nghiệm Hb thường quy cho phụ nữ
mang thai để tầm soát thiếu máu.
2. Nếu điều kiện cho phép, xét nghiệm
ferritin cho thai phụ có Hb thấp để xác định
TMTS.
3. Lựa chọn chế phẩm thích hợp bổ sung
sắt cho phụ nữ TMTS mang thai suốt thai kỳ
để cung cấp cho nhau thai và đảm bảo lượng
sắt dự trữ.
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ khảo sát
mẫu lớn hơn đại diện cho cộng đồng để có kết
quả khách quan và độ tin cậy cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bodnar LM, Cogswell ME, Scanlon KS. Bodnar LM, Cogswell
ME KS Scanlon (2002): Low income postpartum women are at risk
of iron deficiency. J Nutr. J Nutr. Aug;132(8): 298-302.
2. Breymann C, Zimmermann R, Huch R, Huch A. Use of
recombinant human erythropoietin in combination with
parenteral iron in the treatment of postpartum anaemia.
European Journal of Clinical Investigation 1996; 26: 13-123.
3. British Columbia Guidelines (2004): Investigation
&Management of iron deficiency.
4. Murray-Kolb LE and Beard JL (2009) Iron deficiency and child
and maternal health, Am. J. linical Nutrition, March 1, 89(3): 946
- 950
5. Allen LH (2000). Anemia and iron deficiency: effects on
pregnancy out-come. Am J Clin Nutr.2000:71(suppl): 4-1280.
6. World Health Organisation (1989) Preventigation & Controllling
iron deficiency anaemia through primary health care.
7. World Health Organissation (2001) Iron deficiency anemia
Assessment, prevention and control.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tri_thieu_sat_o_phu_nu_mang_thai_tai_viet_nam.pdf