Điều trị tổn thương mạch máu do vỡ khung chậu
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    Về điều trị ngoại khoa(5,6): cần phải đánh giá
cho hết các thương tổn trong ổ bụng, lưu ý
đường mổ là đường trắng giữa trên và dưới rốn,
phải biết tôn trọng hàng rào phúc mạc, luôn
luôn bám theo động mạch chủ bụng và động
mạch chậu gốc cũng như hệ thống tĩnh mạch
song hành, vì khi cần thiết đi vào khối máu tụ
phải kẹp mạch máu cầm máu để tìm và giải
quyết tổn thương. Trong phẫu thuật mạch máu
điều cần lưu ý đó là phục hồi lưu thông tuần
hoàn, tôn trọng kỷ thuật khâu nối mạch máu,
đuổi khí và bơm rửa dung dịch có héparine(1,2,3).
Vấn đề giải quyết tổn thương của vỡ xương
chậu, ổ cối và cổ xương đùi phải được tôn trọng
nghiêm ngặt, vì nếu không được tôn trọng sẽ
làm tổn thương mạch máu sau khi khâu nối.
Giải quyết các thương tổn chấn thương sọ
não, lồng ngực, ngoại tổng quát . phải có kết
hợp với các chuyên khoa.
Vấn đề điều trị kết hợp sau mổ hết sức quan
trọng đó là: bồi hoàn nước điện giải và máu cho
đủ, kết hợp kháng sinh, sử dụng kháng đông
bằng đường truyền tĩnh mạch những ngày đầu
và sau đó cho uống có theo dõi bằng kiểm tra
TCK, thuốc bổ - giảm đau và nuôi dưỡng tập vật
lý trị liệu.
Trong số liệu của chúng tôi chỉ có 07 bệnh
nhân, tỉ lệ tử vong 28,57 % (2/7), về kinh điển
biến chứng mạch máu do vỡ khung chậu có tỉ lệ
tử vong là 30-50%, và ở các tác giả như Rothen
Berger, Reynold và Balsano đã nghiên cứu và có
tỉ lệ tử vong tương đương.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị tổn thương mạch máu do vỡ khung chậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 327
ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU DO VỠ KHUNG CHẬU 
Nguyễn Văn Khôi* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Vỡ khung chậu gây biến chứng tổn thương mạch máu chiếm 15% trường hợp trên lâm sàng, và 
gây tử vong cao chiếm từ 30 – 50%. Phát hiện tổn thương khung chậu có biến chứng tổn thương mạch máu, 
phải có chiến lược điều trị phù hợp để làm hạ thấp tỷ lệ tử vong. 
Phương pháp: Vừa hồi cứu vừa tiền cứu bệnh nhân vào viện từ năm 1998 đến nay có vỡ khung chậu và có 
biến chứng thương tổn mạch máu vùng chậu. 
Kết quả: Tổng số 7 trường hợp được chẩn đoán vở khung chậu và tổn thương mạch máu. Điều trị ngoại 
khoa và can thiệp mạch máu. Kết quả điều trị: sống 5/7 (71,43 %) và tử vong 2/7 (28,57%). 
Kết luận: Biến chứng mạch máu do vỡ khung chậu có tỉ lệ tử vong cao, cần phải được chẩn đoán sớm, tích 
cực, phù hợp để hạ thấp tỉ lệ tử vong. Bệnh nhân phải được điều trị các trung tâm có trang bị kỹ thuật và đội 
ngũ bác sĩ chuyên khoa can thiệp mạch máu và sẵn sàng phẫu thuật để cứu sống nạn nhân. 
Từ khóa: vỡ khung chậu, bơm tắc mạch máu. 
ABSTRACT 
TREATMENT OF VASCULAR INJURIES FROM PELVIC FRACTURES 
Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 327 - 331 
Objectives: Pelvic fractures complicating vascular injuries clinically account for 15% cases and has a high 
mortality of 30-50%. Early recognition of vascular complications and proper treatment strategy help reduce 
mortality. 
Methods: This retrospective and prospective study was carried out to review all cases of pelvic fractures with 
vascular injuries admitted to Cho Ray Hospital from 1998 to presence. 
Results: Seven patients diagnosed of pelvic fractures with complicated vascular injuries were treated with 
surgery and vascular intervention. Of 7 patients treated, 5 patients survived (71.43%) and the other two died 
(28.57%). 
Conclusions: Vascular complications from pelvic fractures has a high mortality and early and urgent 
recognition is important to reduce mortality. These patients requires treatment and care at well-equipped medical 
facilities with available health care professionals specialized in vascular intervention and prompt surgery must be 
accomplished to save the patients life. 
Key words: pelvic fractures, vascular embolism. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vỡ khung chậu có biến chứng tổn thương 
mạch máu là cấp cứu ngoại khoa thường gặp và 
rất nặng nề trong cấp cứu hàng ngày. Hiện nay 
trong tốc độ đô thị hóa với phát triển cầu đường 
và sự đa dạng hóa các loại phương tiện giao 
thông gây tai nạn là một trong những nguyên 
nhân chính. Ngoài ra phải kể đến đó là khi nạn 
nhân té cao. Từ hai nguyên nhân này gây nhiều 
tổn thương cho nạn nhân trong đó có vỡ khung 
chậu gây tổn thương mạch máu. 
Vỡ khung chậu gây biến chứng tổn thương 
mạch máu chiếm 15% trường hợp trên lâm sàng, 
và gây tử vong cao chiếm từ 30 – 50%. 
* Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Văn Khôi, ĐT: 0913.196.136, Email: khoinguyenvan@yahoo.co.uk 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 328 
Do vậy khi phát hiện tổn thương khung 
chậu gây biến chứng tổn thương mạch máu phải 
có chiến lược điều trị phù hợp để làm hạ thấp tỷ 
lệ tử vong. Nguyên tắc trong điều trị là phục hồi 
tuần hoàn, kết hợp xương gãy và giải quyết tốt 
các thương tổn kèm theo. 
SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi vừa hồi cứu vừa tiền cứu bệnh 
nhân vào viện từ năm 1998 đến hiện nay có vỡ 
khung chậu và có biến chứng thương tổn mạch 
máu vùng chậu kèm theo: 
Tổng số: 07 
Có vỡ khung chậu: 07 
Có tổn thương mạch máu: 07 
Nghề nghiệp 
Công nhân: 03 
Sinh viên: 02 
Công chức nhà nước: 01 
Không nghề nghiệp: 01 
Độ tuổi từ: 20 - 40, Nam: 05; Nữ: 02 
Nguyên nhân tại nạn: tai nạn giao thông, té 
lầu cao 
KẾT QUẢ 
Triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng toàn thân 
Mạch nhanh: từ 100 – 120 nhịp / phút 
Huyết áp tụt và kẹp: từ 90/70, 80/60, 70/. 
mmHg 
Da niêm nhạt 
Thở nhanh 
Triệu chứng thực thể 
Biểu hiện tình trạng choáng: mạch nhanh, 
huyết áp tụt và kẹp. 
Chấn thương vùng đầu mặt cổ ngực, tràn 
máu khoang màng phổi. 
Xây sát da vùng bụng, hạ sườn hai bên, 
hông lưng, bụng căng chướng, bệnh cảnh xuất 
huyết nội do vỡ lách, chọc dò khoang màng 
bụng có máu loãng. 
Vùng bẹn: xây sát da, bầm tím, toác rộng hở 
da vùng bẹn chảy nhiều máu. 
Rách toác, bầm dập nát tầng sinh môn. 
Khung chậu bị biến dạng, ép khung chậu 
lỏng lẽo. 
Chảy máu ở miệng lỗ sáo. 
Ra huyết âm đạo. 
Chi dưới: tư thế bất thường, vận động 
không được hoặc hạn chế, mạch bẹn – khoeo và 
mu chân khó bắt, tím tái, rối loạn cảm giác chi. 
Đau cột sống thắt lưng, 
Tụ máu bẹn đùi trái, 
Chọc dò ổ bụng ra máu loãng không đông, 
Bí tiểu. 
Cận lâm sàng 
Chụp X-quang 
Phổi thẳng: tràn máu khoang màng phổi, 
Bụng thẳng không sửa soạn: hình ảnh mờ cả 
vùng bụng, 
Khung chậu thẳng: gãy ngành ngồi mu và 
chậu mu, toác khớp hàm mu, vỡ cánh chậu một 
hoặc hai bên, vỡ ổ cối, bong khớp cùng chậu một 
hoặc hai bên, gãy cổ xương đùi. 
Chụp cắt lớp 
Sọ não: có hình ảnh máu tụ dưới da đầu. 
Bụng: tổn thương lách, bàng quang, vỡ 
khung chậu, tụ dịch trong ổ bụng và thành sau 
phúc mạc vùng chậu. 
Siêu âm 
Bụng: dịch tự do trong ổ bụng. 
Doppler mạch máu: tổn thương động mạch, 
tĩnh mạch chậu ngoài, động mạch đùi chung. 
Công thức máu 
Hồng cầu: 2.0 M/uL – 2,9 M/uL 
HCT %: 18% - 25% 
Có rối loạn đông máu: TQ – TCK kéo dài – 
co cục máu không hoàn toàn. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 329
Các thương tổn ghi nhận 
TT CÁC THƯƠNG TỔN Số ca 
1 Choáng mất máu 07 
2 Tràn máu khoang màng phổi trái 01 
Bụng: 
Xuất huyết nội – vỡ lách 01 
Rách cơ hoành trái 01 
3 
Vỡ bàng quang 01 
Phần mềm: 
Tụ máu vùng bẹn 07 
4 
Toác tầng sinh môn 04 
Mạch máu: 
Động mạch: 
Đứt nhánh bên động mạch hạ vị phải 03 
Đứt lìa xa động mạch chậu ngoài phải 02 
Dập nát động mạch chậu ngoài phải 01 
Đứt nhánh bên động mạch hạ vị phải và 
trái 01 
Đứt nhánh động mạch cực trên thận trái 01 
Tĩnh mạch: 
Rách tĩnh mạch chậu gốc trái 01 
5 
Rách tĩnh mạch chậu ngoài phải 01 
Gãy khung chậu: 07 
Vỡ cánh chậu 02 
Gãy kín ngành ngồi mu và chậu mu hai 
bên 02 
Gãy kín ngành ngồi mu phải 01 
Gãy kín ngành ngồi mu trái 01 
Gãy kín ngành chậu mu phải 01 
Toác khớp cùng chậu hai bên 02 
Toác khớp cùng chậu phải 01 
Toác khớp hàn mu 02 
6 
Vỡ ổ cối trái 01 
7 Gãy kín cổ xương đùi trái 01 
Điều trị ngoại khoa 
TT Nội dung can thiệp ngoại khoa Số ca 
Mạch máu 04 
Động mạch 
Ghép đoạn động mạch chậu ngoài trái 
bằng tĩnh mạch hiển trong 01 
Ghép đoạn động mạch chậu đùi trái bằng 
tĩnh mạch hiển trong 01 
Tĩnh mạch 
Khâu phục hồi tĩnh mạch chậu gốc trái 01 
1 
Khâu phục hồi tĩnh mạch chậu ngoài phải 01 
Bơm tắc (catheterism) 
- Bơm thuyên tắc nhánh bên động mạch 
chậu trong phải 02 
- Bơm thuyên tắc nhánh bên động mạch 
chậu trong phải và trái 
01 
2 
- Bơm thuyên tắc nhánh của động mạch 01 
TT Nội dung can thiệp ngoại khoa Số ca 
cực trên thận trái 
Bụng 
- Cắt lách 01 
- Khâu cơ hoành trái 01 
- Mở bàng quang ra da 01 
- Hậu môn tạm đại tràng xích ma 01 
- Hậu môn tạm đại tràng ngang 01 
3 
- Khâu tầng sinh môn 06 
4 Dẫn lưu tràn máu khoang màng phổi trái 01 
Xương 
- Cố định ngoài khung chậu 07 
5 
- Bó bột chống xoay cổ xương đùi trái 01 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
- Tử vong: 2/7 (28,57 %) 
- Sống: 5/7 (71,43 %) 
BÀN LUẬN 
Nguyên tắc điều trị của thương tổn mạch 
máu do vỡ khung chậu là phục hồi lưu thông 
tuần hoàn, cố định khung chậu và xương bị gãy 
và giải quyết các thương tổn đi kèm khác(3,5,6). 
Về thương tổn mạch máu có thể là thân 
động mạch và thân tĩnh mạch chậu, các động 
mạch và tĩnh mạch đùi chung(3,4). Vấn đề ngoại 
khoa cần thiết phải đặt ra để cầm máu và phục 
hồi lưu thông tuần hoàn đối với các mạch máu 
bị tổn thương(3,4,6). Các thương tổn tận của các 
động mạch hạ vị hoặc tuần hoàn bàng hệ 
thường thấy ở mạch máu vùng thắt lưng và 
mạch máu cùng giữa. Hiện nay chúng ta có thể 
điều trị bằng cách bơm tắc. 
Những tương quan giữa tổn thương xương 
và mạch máu(3): người ta có thể phân thành gãy 
xương phức hợp, gãy cung sau khung chậu, gãy 
chõm cầu lớn. Trong các thương tổn động tĩnh 
mạch được ghi nhận và vỡ xương chậu di động 
làm đe doạ động mạch thẹn trong, các nhánh 
trước và sau khớp và đám rối tạng(3). Trong các 
bệnh nhân của chúng tôi có 3 bệnh nhân bị toác 
khớp cùng chậu và gãy ngành ngồi mu. 
Hậu quả lâm sàng(3) của các thương tổn 
mạch máu được ghi nhận: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 330 
Biến chứng động mạch: gây ra hội chứng 
thiếu máu cấp có thể do chảy máu ồ ạt vì vỡ 
hoàn toàn động mạch. 
Biến chứng tĩnh mạch: gây chảy máu làm gia 
tăng tình trạng choáng, cần đề phòng thuyên tắc 
do huyết khối. 
Xuất huyết: là do mạch máu bị tổn thương 
và khung chậu bị vỡ, có thể kèm theo thương 
tổn phúc mạc và các tạng như gan, lách .. 
Trên lâm sàng được ghi nhận khối máu tụ sau 
phúc mạc khi không có thương tổn phúc mạc, 
máu tụ ngấm – lan tỏa đi, phát triển rộng ra 
sau và có thể đi đến hố thắt lưng, và đến tận 
cơ hoành và có thể lan tỏa xuống ở vị trí cung 
đùi. Chúng tôi có tất cả 07 bệnh nhân có khối 
máu tụ sau phúc mạc. 
Những thương tổn kết hợp: theo các tác giả 
ghi nhận như sau Hawkins 22%, Chatelain và 
Masse 24%, hầu hết thay đổi theo bệnh cảnh lâm 
sàng và có thương tổn tạng trong ổ bụng. Trong 
số bệnh nhân chúng tôi có 3 trong 4 bệnh nhân 
có tổn thương phối hợp. 
Về phương diện chẩn đoán lâm sàng(3), tác 
giả Hurbbard và cộng sự đã nghiên cứu 222 
bệnh nhân có vỡ khung chậu, trong đó chọc hút 
bơm rửa khoang ổ bụng có máu là 26 trường 
hợp do tổn thương gan, lách và mạc treo ruột. 
Có 10 trường hợp thăm dò ngoại khoa không chỉ 
các tạng trong ổ bụng mà còn kèm theo trong đó 
có 8 trường hợp do sự rịn rỉ của khối máu tụ sau 
phúc mạc do dưới áp lực của khối máu tụ tăng 
cao và 2 trường hợp do vỡ khối máu tụ vào 
khoang ổ bụng. 
Về cận lâm sàng(3): Nên chụp mạch máu, 
giúp phân tích giải phẫu mạch máu vùng chậu, 
giai đoạn đầu là chụp mạch máu để điều trị. Vấn 
đề chụp mạch máu được đặt ra khi trên lâm 
sàng và cận lâm sàng có nghi ngờ tổn thương 
mạch máu, hoặc trước các dấu hiệu có thương 
tổn thân mạch máu rõ ràng và sau khi đánh giá 
tổn thương hoặc lựa chọn cách điều trị, hoặc khi 
có khối máu tụ sau phúc mạc giúp đánh giá vị 
trí chảy máu để lựa chọn cách điều trị như: phẫu 
thuật hoặc bơm tắc. Chúng tôi thực hiện 7/7 
chụp mạch máu để giúp chẩn đoán. 
Hình 1: Tổn thương nhánh bên động mạch chậu trong 
phải 
Hình 2: Sau khi bơm tắc nhánh bên động mạch chậu 
trong phải 
Khi hồi sức cho bệnh nhân bao gồm(5,6): ghi 
nhận các thương tổn – theo dõi sát trong thời 
gian vận chuyển vì nó có thể làm nặng thêm 
trước khi đến bệnh viện, đặt hai đường truyền 
tĩnh mạch ở chi trên, đặt sonde Swan-Ganz để 
ghi nhận thông số huyết học, dẫn lưu bàng 
quang, truyền dịch nhanh để đáp ứng tình trạng 
huyết động của bệnh nhân bằng các dung dịch 
keo; máu cùng nhóm; huyết tương; tiểu cầu và 
phát hiện sớm các rối loạn về cầm máu và đông 
máu để tiên lượng cho can thiệp ngoại khoa. 
Kết hợp chặt chẽ (G. Suite)(3) là áp dụng sự 
đối kháng áp lực nó cho phép làm giảm sự chảy 
máu và cạnh tranh giảm áp huyết. Sự kết hợp 
này áp dụng từ chi dưới đến tận 1/3 dưới của 
lồng ngực. Kết hợp cần thiết phải có hô hấp trợ 
giúp để dự phòng sự giảm dung tích sống thứ 
phát từ áp lực thành bụng và phần đóng của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 331
thành ngực. Sự kết hợp ở 03 nơi: trong lúc vận 
chuyển, khi nhập viện và có kiểm tra bằng 
phương pháp thẩm phân phúc mạc loại trừ chảy 
máu trong ổ bụng và hoặc trong thời gian can 
thiệp ngoại khoa ổ bụng do tổn thương nội tạng 
và có phát hiện máu tụ sau phúc mạc. 
Vấn đề điều trị bằng cách bơm tắc(3) 
(catheterism): hiện nay được tiến hành ở các 
trung tâm chuyên khoa lớn, có trang bị phương 
tiện đầy đủ và có bác sĩ thực hành chuyên khoa 
giỏi. Mục đích của bơm tắc là cầm máu từ trong 
lòng động mạch, làm cho máu ngừng chảy. 
Thuyên tắc làm ngừng chảy máu tạm thời hoặc 
vĩnh viễn ở động mạch có liên quan, thực hiện ở 
động mạch có đường kính ≤ 2 mm, chủ yếu là 
các nhánh của động mạch chậu trong. Tuy nhiên 
cũng phải cần lưu ý về các nguy hiểm và biến 
chứng của bơm tắc như: bơm tắc lập đi lập lại, 
vùng đùi bị phù do máu tụ, nhiễm độc chất cản 
quang. Chúng tôi chỉ thực hiện được 5/7 bệnh 
nhân do tổn thương nhánh bên của động mạch 
chậu trong phải, sau khi bơm tắc chúng tôi chụp 
kiểm tra đạt kết quả tốt, nghĩa là nhánh bên của 
động mạch chậu trong phải không còn chảy 
máu. Tác giả J.Fichelle (Hội phẫu thuật mạch 
máu quốc gia Pháp) trong các năm 1984 (có 14 
trường hợp), năm 1986 (có 9 trường hợp), năm 
1993 (có 17 trường hợp) đã tiến hành bơm tắc 
mạch, kết quả đạt được khá tốt. 
Trong lúc chụp mạch máu trên một bệnh 
nhân có phát hiện tổn thương nhánh bên của 
động mạch cực trên thận trái và đã tiến hành 
bơm tắc. 
Về điều trị ngoại khoa(5,6): cần phải đánh giá 
cho hết các thương tổn trong ổ bụng, lưu ý 
đường mổ là đường trắng giữa trên và dưới rốn, 
phải biết tôn trọng hàng rào phúc mạc, luôn 
luôn bám theo động mạch chủ bụng và động 
mạch chậu gốc cũng như hệ thống tĩnh mạch 
song hành, vì khi cần thiết đi vào khối máu tụ 
phải kẹp mạch máu cầm máu để tìm và giải 
quyết tổn thương. Trong phẫu thuật mạch máu 
điều cần lưu ý đó là phục hồi lưu thông tuần 
hoàn, tôn trọng kỷ thuật khâu nối mạch máu, 
đuổi khí và bơm rửa dung dịch có héparine(1,2,3). 
Vấn đề giải quyết tổn thương của vỡ xương 
chậu, ổ cối và cổ xương đùi phải được tôn trọng 
nghiêm ngặt, vì nếu không được tôn trọng sẽ 
làm tổn thương mạch máu sau khi khâu nối. 
Giải quyết các thương tổn chấn thương sọ 
não, lồng ngực, ngoại tổng quát . phải có kết 
hợp với các chuyên khoa. 
Vấn đề điều trị kết hợp sau mổ hết sức quan 
trọng đó là: bồi hoàn nước điện giải và máu cho 
đủ, kết hợp kháng sinh, sử dụng kháng đông 
bằng đường truyền tĩnh mạch những ngày đầu 
và sau đó cho uống có theo dõi bằng kiểm tra 
TCK, thuốc bổ - giảm đau và nuôi dưỡng tập vật 
lý trị liệu. 
Trong số liệu của chúng tôi chỉ có 07 bệnh 
nhân, tỉ lệ tử vong 28,57 % (2/7), về kinh điển 
biến chứng mạch máu do vỡ khung chậu có tỉ lệ 
tử vong là 30-50%, và ở các tác giả như Rothen 
Berger, Reynold và Balsano đã nghiên cứu và có 
tỉ lệ tử vong tương đương. (3) 
KẾT LUẬN 
Biến chứng mạch máu do vỡ khung chậu có 
tỉ lệ tử vong cao, cần phải được chẩn đoán sớm 
ngay từ đầu và có chiến thuật điều trị tích cực và 
phù hợp để làm hạ thấp tỉ lệ tử vong và phải 
được tiến hành ở các trung tâm có trang bị kỹ 
thuật để chụp mạch máu và có đội ngũ bác sĩ 
chuyên khoa có thể bơm tắc hoặc sẵn sàng phẫu 
thuật để cứu sống nạn nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cormier J.M: Abord de l’artère iliaque. Chirurgie des artères, 
1977, p.215 
2. Cormier J.M Abord de l’artère abdominale. Chirurgie des 
artères, 1977, p.243. 
3. Fichelle J.M: Complications vasculaires des fractures du bassin. 
Traumatismes artériels, 1996, p.439 – 449. 
4. Frileur: Plaies des veines. Techniques générales de chirurgie 
veineuse. Nouveau traité de technique chirurgiale, 1977, 520. 
5. Nguyễn Văn Khôi (1995): Méthode de traitement chirurgicale 
de l’anévrisme aortique abdominal sous rénal – A propos de 49 
cas. Mémoire de stage de chirurgie vasculaire, Paris, 1995. 
6. Nguyễn Văn Khôi (2000): Một trường hợp đứt lìa mất đoạn tĩnh 
mạch chủ bụng và đứt 2/3 đường kính động mạch chậu gốc 
phải do vật nhọn. Y học TP.Hồ Chí Minh, tập 4, trang 12 – 18. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dieu_tri_ton_thuong_mach_mau_do_vo_khung_chau.pdf dieu_tri_ton_thuong_mach_mau_do_vo_khung_chau.pdf