Điều trị vảy nến thông thường bằng tia cực tím dải hẹp dựa trên liều đỏ da tối thiểu

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 30 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu và hoàn thành nghiên cứu, các bệnh nhân không gặp tác dụng phụ nào đặc biệt nghiêm trọng và phải dừng nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 32.27 ± 0.01, nam có phần nhiều hơn nữ. Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 22.69 ± 9.84, phù hợp với vảy nến, khi mà vảy nến có thể mắc ở bất cứ độ tuổi nào nhưng có phần gặp nhiều hơn ở độ tuổi 15 đến 30 tuổi [4]. PASI trung bình của các bệnh nhân trước khi điều trị là 15.42 ± 4.97, tương tự như một số nghiên cứu của các tác giả khác [3], [5]. Trong 30 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 20 bệnh nhân đạt PASI75 tương ứng 66.67% bệnh nhân, kết quả này cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Gordon và cộng sự [6] tuy nhiên thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm và cộng sự (76.67%) [7]. Điều này có thể giải thích là do trong nghiên cứu của chúng tôi, liều chiếu khởi đầu của bệnh nhân trung bình là 218.67±32.03mJ/cm2, thấp hơn khá nhiều so với liều khởi đầu của các bệnh nhân trong nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm và cộng sự là 500mJ/cm2. Số lần chiếu trung bình đạt PASI75 trong nghiên cứu của chúng tôi là 25.85 ± 8.11 lần, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới [5], [6]. So với nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm và cộng sự [7], số lần chiếu trung bình của chúng tôi cao hơn, điều này vẫn có thể hiểu được là do liều chiếu ban đầu của chúng tôi thấp hơn khá nhiều.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị vảy nến thông thường bằng tia cực tím dải hẹp dựa trên liều đỏ da tối thiểu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC ,(875 1(172171%17, 70, (3 75(1/,(82 72,7,(8 Nguyễn Duy Nhâm*, Nguyễn Duy Hưng* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thể thông thường bằng UVB dải hẹp tại bệnh viện Da liễu Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến thông thường dựa vào lâm sàng và giải phẫu bệnh tại bệnh viện Da liễu TW được nhận vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân được điều trị vảy nến bằng UVB dải hẹp 3 lần/tuần. Bệnh nhân được đánh giá tình trạng bệnh trước, trong và sau khi điều trị, đánh giá hiệu quả điều trị, tác dụng phụ của UVB dải hẹp. Kết quả: 30 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, được điều trị chiếu NBUVB 3 lần/tuần. Tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI75 là 66.67% với số lần chiếu trung bình đạt PASI75 là 25.85 ± 8.11. Tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ đỏ da và ngứa lần lượt là 20% và 23.33%. Kết luận: UVB dải hẹp là một lựa chọn điều trị tốt cho bệnh nhân vảy nến thông thường với tỷ lệ sạch tổn thương cao, tác dụng phụ ít và nhẹ. Từ khóa: vảy nến, NBUVB, UVB dải hẹp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vảy nến là một bệnh da viêm mạn tính khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới [1]. Bệnh không gây tử vong nhưng ảnh hưởng lớn đến hoạt động, thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hiện nay có khá nhiều phương pháp điều trị bệnh, chủ yếu được phân chia làm 4 nhóm: các thuốc bôi, các thuốc dùng đường toàn thân, điều trị bằng ánh sáng và các chế phẩm sinh học. Điều trị bằng ánh sáng cho vảy nến hiện nay được xem như lựa chọn hàng đầu cho các trường hợp vảy nến có diện tích tổn thương da lớn. Điều trị bằng ánh sáng cho vảy nến bao gồm điều trị bằng PUVA và UVB, UVB dải hẹp (NBUVB) [2], [3]. Hiệu quả điều trị bằng UVB dải hẹp đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị của UVB dải hẹp trên bệnh nhân vảy nến. Với mong muốn hoàn thiện quy trình điều trị vảy nến, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Hiệu quả điều trị vảy nến thông thường bằng NBUVB tại bệnh viện Da liễu Trung ương”. * Bệnh viện Da liễu Trung ương DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - 30 bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến thông thường thể vừa hoặc thể nặng theo chỉ số PASI tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018. - Lâm sàng: bệnh nhân Mảng đỏ ranh giới rõ, màu đỏ tươi, trên có vảy da trắng dày dễ bong thường gặp ở vùng tì đè. Cạo vảy theo phương pháp Brocq dương tính. - Mô bệnh học: Thượng bì dày sừng, á sừng. Lớp hạt phía trên đỉnh nhú bì gần như mất hết. Có thể thấy những đám 3 - 4 bạch cầu đa nhân trung tính ở thượng bì (gọi là vi abscess Munro). Trung bì có nhiều nhú bì cao, mỏng, nhiều mao mạch. Thâm nhiễm nhiều lympho, đại thực bào, bạch cầu trung tính. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Dưới 16 tuổi. - Phụ nữ có thai, đang cho con bú. - Bệnh nhân có bệnh lý gan thận. - Đục thủy tinh thể. - Bạch tạng, khô da sắc tố. - Lupus ban đỏ, pemphigus, pemphigoid. - Tiền sử hoặc hiện tại có ung thư hắc tố, ung thư không hắc tố. Tiền sử xạ trị hoặc nhiễm arsenic. - Điều trị thuốc toàn thân chống vảy nến trước đó 3 tháng. - Bệnh nhân không đồng ý điều trị. 2.2. Vật liệu nghiên cứu - Máy UVB dải hẹp của hãng Daavlin sản xuất tại Mỹ. Máy gồm 10 bóng UVB 311nm, công suất buồng chiếu ban đầu là 4mW/cm2 và được đo hàng tháng. - Kem dưỡng ẩm, paran. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng 2.3.2. Các bước tiến hành Hỏi bệnh, đánh giá tình trạng bệnh bằng thang điểm PASI. Tiến hành chiếu NBUVB 3 lần/tuần, liều chiếu tính theo liều đỏ da tối thiểu (MED). Bệnh nhân được đánh giá PASI, tác dụng phụ đỏ da và ngứa tại mỗi lần chiếu. Khi bệnh nhân đạt PASI75, chuyển sang điều trị duy trì. 2.3.3. Xử lý số liệu Dùng phần mềm SPSS16 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Chỉ số N = 30n % Tuổi trung bình (năm ± SD) 32.27 ± 0.01 Tuỏi khởi phát bệnh trung bình (năm ± SD) 22.69 ± 9.84 Thời gian bị bệnh trung bình (năm ± SD) 9.69 ± 6.90 Giới Nam Nữ 21 9 70% 30% PASI trung bình 15.42 ± 4.97 Mức độ bệnh Vừa Nặng 26 4 86.67% 13.33% Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 32.27 tuổi. Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 22.69 Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC tuổi. Thời gian bị bệnh trung bình là 9.69 năm. Số bệnh nhân nam giới là 21, chiếm tỷ lệ 70%, số bệnh nhân nữ giới là 9 chiếm tỷ lệ 30%. Mức độ bệnh trung bình tính theo PASI là 15.42, trong đó số bệnh nhân có mức độ bệnh vừa là 26 (chiếm tỷ lệ 86.67%), số bệnh nhân có mức độ bệnh nặng là 4 (chiếm tỷ lệ 13.33%). 3.2. Hiệu quả điều trị bệnh bằng UVB dải hẹp Bảng 2: Hiệu quả điều trị bệnh bằng UVB dải hẹp n % Số bệnh nhân đạt PASI75 20 66.67% Số lần chiếu trung bình đạt PASI75 25.85 ± 8.11 Liều khởi đầu trung bình 218.67±32.03 Nhận xét: Số bệnh nhân đạt PASI75 là 20 bệnh nhân chiếm 66.67%. Số lần chiếu trung bình đạt PASI75 là 25.85 buổi. Liều chiếu trung bình khởi đầu là 218.67mJ/cm2. Biểu đồ 1: Tỷ lệ đạt PASI75 theo tuổi khởi phát bệnh Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân khởi phát bệnh trước 20 tuổi, tỷ lệ đạt PASI75 là 64.7%, thấp hơn tỷ lệ đạt PASI75 ở nhóm bệnh nhân khởi phát bệnh từ 20 tuổi trở lên là 69.2%. Tuy nhiên, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. 100% Chart Title 35.30% 64.70% 30.80% 69.20% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% Khởi phát bệnh từ 20 tuổi trở điKhởi phát bệnh trước 20 tuổi Đạt PASI 75 Không đạt PASI 75 10% 0% DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Biểu đồ 2: Tỷ lệ đạt PASI theo PASI ban đầu Nhận xét: Tỷ lệ đạt PASI75 ở nhóm bệnh nhân PASI < 15 là 76.5%, cao hơn tỷ lệ đạt PASI75 ở nhóm bệnh nhân có PASI ban đầu ≥ 15 là 53.8%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. Biểu đồ 3: Tỷ lệ đạt PASI75 theo thời gian mắc bệnh Nhận xét: Tỷ lệ đạt PASI75 của nhóm bệnh nhân mắc bệnh ít hơn 10 năm và từ 10 năm trở lên lần lượt là 62.5% và 71.4%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. 100% 100% 23.50% 23.50% 76.50% 76.50% 53.8% 53.8% 90% 90% 80% 80% 70% 70% 60% 60% 50% 50% 40% 40% 30% 30% 20% 20% PASI < 15 Thời gian bệnh < 10 năm PASI ≥ 15 Thời gian bệnh ≥ 10 năm Đạt PASI 75 Đạt PASI 75 Không đạt PASI 75 Không đạt PASI 75 10% 10% 0% 0% Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Bảng 3: Tác dụng phụ đỏ da Mức độ đỏ da N = 30n % Đỏ da độ 1 6 20% Đỏ da độ 2 0 0% Đỏ da độ 3 0 0% Đỏ da độ 4 0 0% Tổng 6 20% Nhận xét: Có 24 bệnh nhân không gặp tác dụng phụ đỏ da, 6 bệnh nhân gặp tác dụng phụ đỏ da, tất cả 6 bệnh nhân đều đỏ da mức độ 1. Bảng 4: Tác dụng phụ ngứa N = 30 n % Ngứa 7 23.33% Nhận xét: có 7 bệnh nhân gặp tác dụng phụ ngứa, chiếm 23.33%; 23 bệnh nhân không gặp tác dụng phụ ngứa, chiếm 76.67%. 4. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, 30 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu và hoàn thành nghiên cứu, các bệnh nhân không gặp tác dụng phụ nào đặc biệt nghiêm trọng và phải dừng nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 32.27 ± 0.01, nam có phần nhiều hơn nữ. Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 22.69 ± 9.84, phù hợp với vảy nến, khi mà vảy nến có thể mắc ở bất cứ độ tuổi nào nhưng có phần gặp nhiều hơn ở độ tuổi 15 đến 30 tuổi [4]. PASI trung bình của các bệnh nhân trước khi điều trị là 15.42 ± 4.97, tương tự như một số nghiên cứu của các tác giả khác [3], [5]. Trong 30 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, có 20 bệnh nhân đạt PASI75 tương ứng 66.67% bệnh nhân, kết quả này cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Gordon và cộng sự [6] tuy nhiên thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm và cộng sự (76.67%) [7]. Điều này có thể giải thích là do trong nghiên cứu của chúng tôi, liều chiếu khởi đầu của bệnh nhân trung bình là 218.67±32.03mJ/cm2, thấp hơn khá nhiều so với liều khởi đầu của các bệnh nhân trong nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm và cộng sự là 500mJ/cm2. Số lần chiếu trung bình đạt PASI75 trong nghiên cứu của chúng tôi là 25.85 ± 8.11 lần, kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trên thế giới [5], [6]. So với nghiên cứu của Hoàng Văn Tâm và cộng sự [7], số lần chiếu trung bình của chúng tôi cao hơn, điều này vẫn có thể hiểu được là do liều chiếu ban đầu của chúng tôi thấp hơn khá nhiều. Theo biểu đồ 1, tỷ lệ bệnh nhân đạt PASI75 theo tuổi khởi phát của chúng tôi với khởi phát trước 20 tuổi là 64.7% so với nhóm còn lại là 69.2%, sự khác biệt của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của C. Ryan và cộng sự [8]. Điều này có nghĩa rằng tuổi khởi phát sớm hay muộn không ảnh hưởng đến tỉ lệ đạt PASI75 của UVB dải hẹp. PASI ban đầu trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 15.42 ± 4.97, theo lý thuyết, điểm PASI ban đầu càng thấp thì tỷ lệ sạch tổn thương càng nhanh, do đó chúng tôi chia các bệnh nhân thành hai nhóm, nhóm bệnh nhân có điểm PASI ban đầu < 15 và nhóm bệnh nhân có điểm PASI ban đầu ≥ 15. Tỷ lệ đạt PASI75 của nhóm PASI < 15 là 76.5% cao hơn so với nhóm PASI ≥ 15 là 53.8%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0.05, có thể là do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn để thấy được sự khác biệt. DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Theo bảng 3, tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ đỏ da của chúng tôi là 20%, kết quả nảy của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Sami và cộng sự năm 2005 với 22% đỏ da và đều đỏ da độ I [9]. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi lại thấp hơn kết quả của một số tác giả khác như Gonca và cộng sự 57%, của Gordon là 73%, của T. Markham là 75% [5], [6], [10]. Điều này có thể được giải thích là do type da người da trắng dễ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng UVB hơn so với các bệnh nhân của chúng tôi là người châu Á với da tối màu hơn. Theo bảng 4, tỷ lệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ ngứa của chúng tôi là 23.33%, tỷ lệ này khá tương đồng với kết quả của một số tác giả như Gonca và cộng sự năm 2001 là 24%, của T. Markham và cộng sự là 20% [5], [10]. Ngoài ra các bệnh nhân của chúng tôi không gặp tác dụng phụ nào khác. 5. KẾT LUẬN NBUVB là một phương pháp tốt để điều trị vảy nến thông thường với tỷ lệ đạt PASI75 là 66.67% với số lần chiều trung bình đạt PASI 75 là 25.85 ± 8.11 lần. Tác dụng phụ gặp phải chủ yếu là đỏ da với mức độ nhẹ 20%, ngứa 23.33%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Da liễu - Trường Đại học Y Hà Nội. (2014). Bệnh vảy nến. Bệnh học da liễu. Nhà xuất bản y học. 100-104. 2. Tahir, Mujtaba. (2004). Comparative ecacy of psoralen - UVA photochemotherapy versus narrow band UVB phototherapy in the treatment of psoriasis. J Coll Physicians Surg Pak. 14(10), 593-595. 3. Tanew A, Radakovic-Fijan S, Schemper M, et al. (1999). Narrowband UVB phototherapy vs photochemotherapy in the treatment of chronic plaque psoriasis. Arch Dermatol. 135, 519-524. 4. Johann E, Gudjonsson, James T. Elder, et al. (2012). Psoriasis. Fitzpatrick’s dermatology in general medicine. Eighth edition, 197-231. 5. S. Rogers, P. Collins, T. Markham, et al. (2003). Narrowband UVB (TL-01) Phototherapy vs Oral 8-Methoxypsoralen Psoralen–UVA for the treatment of thronic plaque psoriasis. Arch Dermatol. 139, 325-328. 6. Gordon, Diey BL, Matthews, et al . (1999). A randomized comparison of narrow-band TL-01 phototherapy and PUVA photochemotherapy for psoriasis. J Am Acad Dermatol. 41(5 Pt 1), 728-32. 7. Hoàng Văn Tâm (2015). Điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng UVB dải hẹp. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú. Trường Đại học Y Hà Nội. 8. C. Ryan, L. Renfro, P. Collins, et al. (2010). Clinical and genetic predictors of response to narrowband ultraviolet B for the treatment of chronic plaque psoriasis. British Journal of Dermatology. 163 (5), 1056-63 9. Sami S. Yones, Roy A. Palmer, Garibaldinos, et al. (2006). Randomized double-blind trial of the treatment of chronic plaque psoriasis. Arch Dermatol. 142, 836-842. 10. Gonca Boztepe MD, Ayien Karaduman MD, Sedef Sahin , et al. (2006). The eect of maintenance narrow-band ultraviolet B therapy on the duration of remission for psoriasis: A prospective randomized clinical trial. International Journal of Dermatology. 45, 245-250. Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC ABSTRACT EFFICACY OF NARROWBAND ULTRAVIOLET B FOR TREATMENT PSORIASIS VULGARIS BASED ON MINIMAL ERYTHEMA DOSE Objective: to investigate ecacy of NBUVB for psoriasis vulgaris at National Hospital of Dermatology and Venereology. Method: 30 patients, diagnosed with psoriasis vulgaris by clinical appearance and histopathology, was recruited in the study at National Hospital of Dermatology and Venereology. The patient is given NBUVB three times weekly. We assessed patients before, during and after treatment to investigate ecacy of NBUVB for psoriasis. Result: the rate of patient achieved PASI 75 was 66.67% with average treatment times was 25.85 ± 8.11. The rate of erythema and pruritus complication were 20% and 23.33%, respectively. Conclusion: NBUVB is a good therapy for psoriasis vulgaris with less complications. Key words: psoriasis, NBUVB, narrowband.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdieu_tri_vay_nen_thong_thuong_bang_tia_cuc_tim_dai_hep_dua_t.pdf