3.2 Định danh các chủng xạ khuẩn bằng
phương pháp sinh học phân tử
DNA của ba mẫu xạ khuẩn được chiết tách
bằng phương pháp của Saito và ctv, 2006 và
thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi (1492R: 5’-
TACGGTTACCTTGTTACGACT-3’ và 27: 5’-
AGAGTTTGATCCTGGCTC-3’) để nhân vùng
16S-rRNA (Weisburg et al., 1991). Kết quả cho
thấy sản phẩm PCR của ba mẫu xạ khuẩn được
khuếch đại với kích thước băng sản phẩm là
1500 bp (Hình 3).
Dựa vào kết quả bảng 3 cho thấy các chủng
xạ khuẩn thí nghiệm có mức độ tương đồng từ
99 – 100% khi so sánh với loài chuẩn dựa vào
trình tự gen vùng 16S rRNA. Cụ thể là chủng
TTr4 có mức tương đồng với loài Streptomyces
bacillaris là 99%; chủng TL8 có mức tương đồng
với loài Streptomyces lavendulae là 99% và
chủng TTh15 có mức tương đồng với loài
Streptomyces violaceoruber là 100%.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Minh Tường
và ctv, (2018) thì 2 chủng xạ khuẩn có tên khoa
học là Streptomyces lavendulae và Streptomyces
bacillaris có khả năng phòng chống bệnh vàng lá
thối rễ do nấm Fusarium solani gây hại cây có
múi ở đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó,
chủng xạ khuẩn có tên khoa học là loài
Streptomyces violaceoruber cũng có khả năng
quản lý bệnh đạo ôn hại lúa do nấm Pyricularia
oryzae gây ra (Dương Thị Ngọc, 2014).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định danh loài xạ khuẩn có khả năng đối kháng nấm fusarium oxysporum gây bệnh héo vàng khoai lang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
13
6. Cohen, Y., and Coffey, M.D. 1986. Systemic
Fungicides and the Control of Oomycetes. Annual
Review of Phytopathology. 24:311-338.
7. Gary J Samuels and Prakash K Hebbar, 2015.
Trichoderma: Identification and Agricultural
Applications. APS publisher
8. Hu, J., Hong, C., Stromberg, E. L., and
Moorman, G. W., 2007. Effects of propamocarb
hydrochloride on mycelial growth, sporulation, and
infection by Phytophthora nicotianae isolates from
Virginia nurseries. Plant Dis. 91:414-420.
9. Nadiya Kollakkodan, K.N. Anith and
Radhakrishnan, N.V., 2017. Diversity of endophytic
bacteria from Piper spp. with antagonistic property
against Phytophthora capsici causing foot rot disease
in black pepper (Piper nigrum L.). Journal of Tropical
Agriculture 55: 63-70
10. Nguyen, V.L., 2015. Spread of Phytophthora
capsici in Black Pepper (Piper nigrum) in Vietnam.
Engineering, 7, 506-513.
11. Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Quang Cơ, Lê Văn
Chánh và Trần Thị Thu Hà, 2016. Nghiên cứu ảnh
hưởng của chế phẩm sinh học Pseudomonas putida đến
sinh trưởng và tỷ lệ sống của cây hồ tiêu giâm hom tại
Pleiku, Gia Lai. Tạp chí Bảo vệ Thực vật 5:12-16
12. Toh, S. C., Samuel, L. and Awang, A. S. A. H.
2016. Screening for antifungal-producing bacteria from
Piper nigrum plant against Phytophthora capsici.
International Food Research Journal 23: 2616-2622.
13. Wilde, T. H. 1990. Propamocarb-HCl, a
fungicide suitable for integrated pest management.
Pages 303-306 in: Tomato and Pepper Production in
the Tropics. Proc. Intl. Sympos. Integrated
Management Practices, Taiwan.
Phản biện: TS. Ngô Vĩnh Viễn
ĐỊNH DANH LOÀI XẠ KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG NẤM
Fusarium oxysporum GÂY BỆNH HÉO VÀNG KHOAI LANG
Identification of Actinomycete as Potential Antagonistic Ability Against
Fusarium Wilt Disease on Sweet Potato
Nguyễn Văn Tập
1
, Nguyễn Đức Cương
2
và Lê Minh Tường
3
Ngày nhận bài: 12.2.2019 Ngày chấp nhận: 12.3.2019
Abstract
Three actinomyces TTr4, TL8 and TTh15 isolates that were collected and isolated from soil of sweet potato fields in
Binh Tan district, Vinh Long province. These isolates were able to control Fusarium wilt disease caused by Fusarium
oxysporum on Sweet potato but were not identified. In this research, these actinomycete isolates were identified based
on morphological characteristics of cultured colony on the ISP mediums and their biochemical characteristics. In
addition, the these isolates were also identified based on the 16S-rRNA gene sequence. The results showed that TL8
and TTh15 isolates are hook forms of spore-bearing mycelium; TTr4 isolate’s spore-bearing mycelium belongs to
strainght form. Spore chain of TL8 is wavy form; TTr4 and TTh15 isolates’s spore chain are belong to straight forms;
surface spores was smooth with three isolates. The colors of substrate of the TTr4 and TL8 isolates belongs to white
group and TTh15 isolate belongs to brown group. Two TTr4 and TTh15 isolates can product melanin pigment and TL8
isolate can not produce melanin pigment. Beside, three isolates have ability to product extracellular enzymes such as
protease, lipase, amylase. Comparison of the 16S-rDNA gene sequence with existing on Gene bank indicated that TTr4
isolate showed 99% similarity with Streptomyces bacillaris isolate, TL8 isolate showed 99% similarity with Streptomyces
lavendulae isolate and TTh15 isolate showed 100% similarity with Streptomyces violaceoruber isolate. The results of
this study will be a basis for further researchs, contributing
in applications of actinomycetes as biocontrol to Fusarium
wilt disease on Sweet potato.
Keywords: Actinomycete, biochemical
characteristics, identification, morphological
characteristics.
1. Nghiên cứu sinh ngành Bảo vệ thực vật, trường
Đại học Cần Thơ
2. Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long
3. Khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
14
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhóm vi sinh vật có lợi thì xạ khuẩn là
nhóm có triển vọng trong phòng trừ bệnh hại cây
trồng với những đặc điểm nổi bậc do chúng có
khả năng tiết ra nhiều chất kháng sinh
(streptomycin, validamycin, kasugamycin,
gentamycin) (Watve et al., 2001) và các
enzyme ngoại bào (chitinase, glucanase,
protease, lipase) để chống lại các tác nhân gây
hại cây trồng (Lê Minh Tường và ctv, 2016).
Theo Nguyễn Văn Tập và Lê Minh Tường,
(2018), 3 mẫu xạ khuẩn TTr4, TL8 và TTh15 có
khả năng đối kháng cao với nấm F. oxysporum
trong điều kiện phòng thí nghiệm với bán kính
vòng vô khuẩn từ 6,4mm đến 7,4mm và hiệu
suất đối kháng từ 53,4% đến 64,2%. Bên cạnh
đó, 3 mẫu xạ khuẩn trên cũng có khả năng quản
lý bệnh héo rũ trên khoai lang trong điều kiện nhà
lưới (Nguyễn Văn Tập và ctv, 2018). Do đó, mục
tiêu của nghiên cứu này là định danh đến loài 3
chủng xạ khuẩn trên dựa vào đặc điểm hình thái,
đặc tính hóa sinh và trình tự gene vùng 16S-
rRNA. Từ đó, làm cơ sở cho những nghiên cứu
sau nhằm tìm ra sản phẩm sinh học có nguồn
gốc từ xạ khuẩn có khả năng quản lý bệnh héo
vàng gây hại khoai lang nói riêng và quản lý bệnh
có nguồn gốc từ đất nói chung vừa hiệu quả vừa
thân thiện với môi trường.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu
Ba chủng xạ khuẩn thí nghiệm được nhận
được từ Bộ môn Bảo vệ thực vật, trường Đại học
Cần Thơ. Theo Nguyễn Văn Tập và Lê Minh
Tường, (2018), 3 chủng TTr4, TL8 và TTh15 có
khả năng đối kháng cao với nấm F. oxysporum
trong điều kiện phòng thí nghiệm. Bên cạnh đó, 3
chủng xạ khuẩn trên cũng có khả năng quản lý
bệnh héo rủ trên khoai lang trong điều kiện nhà
lưới (Nguyễn Văn Tập và ctv, 2018).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm hình thái của xạ khuẩn
Quan sát màu sắc của hệ sợi khí sinh, hệ
sợi cơ chất và sắc tố tan
Thí nghiệm được tiến hành theo phương
pháp của Shirling và Gottlieb (1966). Các chủng
xạ khuẩn được nuôi cấy trên môi trường ISP
(International Streptomyces Project) ở điều kiện
nhiệt độ phòng. Chỉ tiêu ghi nhận là quan sát
màu sắc hệ sợi cơ chất, hệ sợi khí sinh và sắc tố
tan tiết ra ngoài môi trường nuôi cấy ở thời điểm
7, 14 và 21 ngày sau thí nghiệm. Ghi nhận các
màu: vàng nâu, vàng nâu ánh đỏ hoặc da cam,
vàng nâu ánh xanh da trời hoặc tím, vàng nâu
lẫn xanh lá cây (Shirling và Gottlieb, 1966).
Quan sát cuống sinh bào tử và hình dạng
bề mặt bào tử
Thí nghiệm được tiến hành theo phương
pháp của Tresner et al. (1961). Các chủng xạ
khuẩn được nuôi cấy trên môi trường MS trong 5
ngày để nhân mật số. Chuỗi bào tử được quan
sát dưới kính hiển vi quang học để xác định dạng
chuỗi bào tử của xạ khuẩn như sau: dạng thẳng,
dạng hình móc câu và dạng xoắn ốc... Hình dạng
bào tử được quan sát dưới kính hiển vi điện tử
để xác định các dạng bào tử như sau: bào tử
dạng trơn, bào tử dạng gai, bào tử dạng khối u,
bào tử dạng có lông
2.2.2 Đặc tính sinh hóa
Khả năng tiết enzym protease của các
chủng xạ khuẩn
Thí nghiệm được thực hiện theo phương
pháp của Mitra and Chakrabartty (2005). Các
chủng xạ khuẩn được nhân nuôi trên môi trường
MS trong 5 ngày để nhân mật số. Xạ khuẩn
được cấy thành 3 điểm, mỗi điểm là một khoanh
giấy thấm (có đường kính 5 mm) có tẩm huyền
phù xạ khuẩn trên đĩa petri có chứa môi trường
Skim milk agar. Sau đó, tiến hành đo bán kính
vòng phân giải protein ở thời điểm 3, 5 và 7 ngày
sau thí nghiệm.
Khả năng tiết enzym lipase của các chủng
xạ khuẩn
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp
của Ertuğrul et al., (2007). Các chủng xạ khuẩn
được nhân nuôi trên môi trường MS trong 5 ngày
để nhân mật số. Xạ khuẩn được cấy thành 3
điểm, mỗi điểm là một khoanh giấy thấm (có
đường kính 5 mm) có tẩm huyền phù xạ khuẩn
trên đĩa petri có chứa môi trường Tween 80 agar.
Sau đó, tiến hành đo bán kính vòng phân giải lipid
ở thời điểm 3, 5 và 7 ngày sau thí nghiệm.
Khả năng tiết enzym amylase của các
chủng xạ khuẩn
Thí nghiệm được thực hiện theo phương
pháp của Santos (2012). Xạ khuẩn được nhân
nuôi trên môi trường MS trong 5 ngày để nhân
mật số. Xạ khuẩn được cấy thành 3 điểm, mỗi
điểm là một khoanh giấy thấm (có đường kính
5mm) có tẩm huyền phù xạ khuẩn trên đĩa petri
có chứa môi trường tinh bột. Sau đó, tiến hành
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
15
đo bán kính vòng phân giải tinh bột ở thời điểm
3, 5 và 7 ngày sau thí nghiệm.
Sự hình thành sắc tố melanin của các
chủng xạ khuẩn có triển vọng
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp
của Shirling and Gottlieb (1966). Xạ khuẩn được
nuôi cấy trên môi trường ISP6 ở nhiệt độ phòng.
Sau đó, quan sát màu của môi trường ở thời điểm
4 ngày sau thí nghiệm. Nếu sinh sắc tố melanin, thì
màu của môi trường nuôi cấy sẽ chuyển từ màu
vàng sang màu nâu cho đến màu đen.
2.2.3 Định danh đến loài các chủng xạ khuẩn
bằng phương pháp sinh học phân tử
Tách chiết DNA của 3 chủng xạ khuẩn được
thực hiện theo phương pháp của Weisburg et al.,
(1991). Cặp mồi được sử dụng để khuyếch đại
đoạn gen 16S-rRNA của các chủng xạ khuẩn
trong nghiên cứu là: 1492R: 5’-
TACGGTTACCTTGTTACGACT-3’ và 27: 5’-
AGAGTTTGATCCTGGCTC-3’ (Weisburg et al.,
1991). Thành phần phản ứng PCR: hỗn hợp
phản ứng PCR có thể tích 25 µl với thành phần
hóa chất gồm: 13,35 µl nước; 2,5 µl buffer; MgCl2
2 µl; dNTPS 4 µl; DMNSO 0,5 µl; 0,25 µl Taq
polymerase; 0,25 µl mồi 27F; 0,25 µl mồi 1492R
và 2 µl DNA của xạ khuẩn. Phản ứng PCR với
chu kì nhiệt bắt đầu bằng giai đoạn biến tính
DNA ở 95
o
C trong 5 phút, tiếp theo là 30 chu kỳ
lặp lại của giai đoạn biến tính ở 95
o
C trong 1
phút, giai đoạn bắt cặp ở 53
o
C trong 30 giây và
giai đoạn kéo dài ở 72
o
C trong 90 giây. Tiếp theo
là giai đoạn kéo dài trong 5 phút ở 72
o
C để chắc
chắn rằng các sợi DNA đã được bổ sung hoàn
toàn bởi dTNPS. Sau đó sản phẩm PCR sẽ được
đưa vào bảo quản ở 10
o
C. Sản phẩm PCR được
điện di trên agarose gel 1,5%. Tinh sạch sản
phẩm PCR bằng bộ QIA quick PCR Purification
Kit của QIAGEN. Mẫu phân tích được giải trình
tự tại phòng thí nghiệm Bệnh cây, Khoa Nông
nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp và Công
nghệ Tokyo, Nhật Bản (Giải trình tự trên hệ
thống máy ABI 3130XL). Phân tích kết quả bằng
phần mềm sequecing analysis 6.0 và so sánh với
kết quả trên ngân hàng gen để xác định tên của
xạ khuẩn.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Định danh xạ khuẩn dựa vào đặc
điểm hình thái và đặc điểm sinh hóa
Kết quả về đặc điểm nuôi cấy, đặc điểm hình
thái và đặc điểm sinh hóa của 3 chủng xạ khuẩn
thí nghiệm được trình bày ở bảng 1, hình 1 và
hình 2.
Bảng 1. Đặc điểm về hình thái và đặc điểm sinh hóa của 3 chủng xạ khuẩn thí nghiệm
Đặc điểm
Chủng xạ khuẩn thí nghiệm
TTr4 TL8 TTH15
Cuống sinh bào tử Thẳng (R) Mốc câu (RA) Mốc câu (RA)
Chuổi bào tử Thẳng (R) Rợn sóng (RF) Thẳng (F)
Bề mặt bào tử Trơn Trơn Trơn
Màu sắc Trắng Trắng Nâu
Sắc tố melanin Có Không có Có
Tiết enzym
Proteas, lipase,
amylase
Proteas, lipase,
amylase
Proteas, lipase, amylase
Gram dương dương dương
Chủng TTr4 có chuỗi bào tử dạng thẳng (R),
cuống sinh bào tử dạng thẳng (R), bề mặt bào tử
dạng trơn, chủng này có màu trắng trên môi trường
nuôi cấy. Chủng TTr4 không hình thành sắc tố tan
trên các môi trường nuôi cấy và có khả năng sinh
melanin. Bên cạnh đó dựa vào các đặc điểm chung
của xạ khuẩn đã được nghiên cứu trước đây xác
định các đặc điểm nhận dạng xạ khuẩn và xác định
được chủng xạ khuẩn TTr4 thuộc Gram dương và
có khả năng tiết các enzyme ngoại bào như
protease, amylase và lipase.
Chủng TL8 có chuỗi bào tử dạng gợn sóng
(RF), cuống sinh bào tử dạng mốc câu (RA), bề
mặt bào tử dạng trơn, trên môi trường nuôi cấy có
màu trắng. Chủng TL8 không hình thành sắc tố tan
trên các môi trường nuôi cấy và không có khả năng
sinh melanin. Bên cạnh đó dựa vào các đặc điểm
chung của xạ khuẩn đã được nghiên cứu trước đây
xác định các đặc điểm nhận dạng xạ khuẩn và xác
định được chủng xạ khuẩn TL8 thuộc Gram dương
và có khả năng tiết các enzyme ngoại bào như
protease, amylase và lipase.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
16
Chủng TTh15 có chuỗi bào tử dạng thẳng (R),
cuống sinh bào tử dạng mốc câu (RA), bề mặt
bào tử dạng trơn, trên môi trường nuôi cấy có
màu nâu. Chủng TTh15 không hình thành sắc tố
tan trên các môi trường nuôi cấy tuy nhiên có
khả năng sinh sắc tố melanin. Bên cạnh đó dựa
vào các đặc điểm chung của xạ khuẩn đã được
nghiên cứu trước đây xác định các đặc điểm
nhận dạng xạ khuẩn và xác định được chủng xạ
khuẩn TTh15 thuộc Gram dương và có khả năng
tiết các enzyme ngoại bào như protease,
amylase và lipase.
Hình 1. Hình dạng chuổi bào tử dạng rợn sóng
(A); cuống sinh bào tử dạng mốc câu (B) và bề mặt bào tử trơn (C) được quan sát
dưới kính hiển vi quang học (A), (B) và kính hiển điện tử (C)
Hình 2. Khả năng tạo sắc tố melanin (A) và không tạo sắc tố melanin (B)
trên môi trường nuôi cấy ISP6 của xạ khuẩn ở 4 ngày sau khi cấy
Bảng 2. Khả năng tiết enzyme amylase, lipase và protease của các chủng xạ khuẩn
Nghiệm thức
Bán kính vòng phân giải cơ chất (mm) của 3 chủng xạ khuẩn ở 7 ngày
sau khi thí nghiệm
amylase protease lipase
TTr4 8,8 a 8,4 b 9,0 a
TL8 7,4 b 10,8 a 9,0 a
TTh15 8,8 a 8,2 b 9,0 a
Mức ý nghĩa * * *
CV (%) 11,38 8,24 7,86
Ghi chú: Các trung bình trong cùng một cột được theo sau bởi một hay những chữ cái giống nhau
thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong phép thử Duncan. (*) khác biệt ở mức ý nghĩa 5%.
Chuỗi bào tử
A B
A B
C
Cuống sinh bào tử
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
17
Các đặc điểm hình thái và sinh hóa của ba
mẫu xạ khuẩn TTr4, TL8 và TTh15 được so sánh
với khóa phân loại xạ khuẩn của International
Streptomyce Project (Shirling và Gottlieb, 1972;
Pridham et al., 1958; Waksman, 1961) cho thấy
ba mẫu xạ khuẩn này được xếp vào chi
Streptomyces. Hơn nữa, kỹ thuật PCR và giải
trình tự sản phẩm PCR được sử dụng tiếp theo
để có thể xác định chính xác đến tên loài của các
mẫu xạ khuẩn trên.
3.2 Định danh các chủng xạ khuẩn bằng
phương pháp sinh học phân tử
DNA của ba mẫu xạ khuẩn được chiết tách
bằng phương pháp của Saito và ctv, 2006 và
thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi (1492R: 5’-
TACGGTTACCTTGTTACGACT-3’ và 27: 5’-
AGAGTTTGATCCTGGCTC-3’) để nhân vùng
16S-rRNA (Weisburg et al., 1991). Kết quả cho
thấy sản phẩm PCR của ba mẫu xạ khuẩn được
khuếch đại với kích thước băng sản phẩm là
1500 bp (Hình 3).
Hình 3. Sản phẩm PCR được khuếch đại
với đoạn mồi thuộc vùng 16S-rRNA
của 3 chủng xạ khuẩn nghiên cứu
Dựa vào kết quả bảng 3 cho thấy các chủng
xạ khuẩn thí nghiệm có mức độ tương đồng từ
99 – 100% khi so sánh với loài chuẩn dựa vào
trình tự gen vùng 16S rRNA. Cụ thể là chủng
TTr4 có mức tương đồng với loài Streptomyces
bacillaris là 99%; chủng TL8 có mức tương đồng
với loài Streptomyces lavendulae là 99% và
chủng TTh15 có mức tương đồng với loài
Streptomyces violaceoruber là 100%.
Bảng 3. Kết quả xác định ba mẫu xạ khuẩn dựa trên trình tự vùng 16S-rDNA
Mẫu xạ
khuẩn
Loài xác định
kích thước trình
tự (bp)
Mức độ tương
đồng (%)
Mã số của chủng tương
đồng trên GenBank
TTr4 Streptomyces
bacillaris
1515 99 DQ645958.1
TL8 Streptomyces
lavendulae
1476 99 NR_112436.1
TTH15 Streptomyces
violaceoruber
1477 100 NR_041114.1
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Minh Tường
và ctv, (2018) thì 2 chủng xạ khuẩn có tên khoa
học là Streptomyces lavendulae và Streptomyces
bacillaris có khả năng phòng chống bệnh vàng lá
thối rễ do nấm Fusarium solani gây hại cây có
múi ở đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó,
chủng xạ khuẩn có tên khoa học là loài
Streptomyces violaceoruber cũng có khả năng
quản lý bệnh đạo ôn hại lúa do nấm Pyricularia
oryzae gây ra (Dương Thị Ngọc, 2014).
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Ba chủng xạ khuẩn nghiên cứu thuộc loài
Streptomyces bacillaris, loài Streptomyces
lavendulae, và loài Streptomyces violaceoruber.
- Đề nghị đánh giá khả năng phòng trị bệnh
héo rủ trên khoai lang của 3 chủng xạ khuẩn trên
ở điều kiện diện rộng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Minh Tường, Đinh Hồng Thái, Lý Văn Giang
và Phạm Tuấn Vũ, 2016. Quản lý dịch hại cây trồng thân
thiện môi trường. (Chủ biên: Nguyễn Thị Thu Cúc và Lê
Văn Vàng). NXB Đại học Cần Thơ, trang 203-217.
2. Lê Minh Tường, Ngô Thành Trí và Nguyễn Hồng
Quí, 2018. Định danh xạ khuẩn có khả năng ức chế nấm
Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi.
Tạp chí Bảo vệ thực vật. Số 4, trang 38-42.
3. Nguyễn Văn Tập và Lê Minh Tường, 2018. Khả
năng đối kháng của các chủng xạ khuẩn đối với nấm
Fusarium oxysporum gây bệnh héo rũ trên khoai lang. Tạp
chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, 17, trang 52-57.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019
18
4. Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Đức Cương và Lê
Minh Tường, 2018. Khả năng phòng trừ bệnh héo vàng
trên khoai lang (Fusarium oxysporum) của xạ khuẩn
Actinomyces sp. trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 22, trang 41-48.
5. Ertuğrul, S., G. Dönmez and S. Takaç, 2007.
Isolation of lipase producing Bacillus sp. from olive mill
wastewater and improving its enzyme activity. Journal
of Hazardous Materials, 149(3): 720-724.
6. Mitra, P., and P. Chakrabartty, 2005. An
extracellular protease with depilation activity from
Streptomyces nogalator. Journal of Scientific and
Industrial Research, 64(12): 978
7. Pridham, T. G., Hesseltin, C. W., and Benedict,
R. G., 1970. A guide for the classification of
streptomycetes according to selected groups.
Placement of strains in morphological sections. App.
Microbiol. 6: 52.
8. Saito, K., Togashi, K., Arie, T and Teraoka, T. ,
2006. A simple method for a mini-preparation of fungal
DNA. Journal of general plant pathology, 72: 348-350.
9. Santos, É.R.D., Z.N.S. Teles, N.M. Campos,
D.A.J.D. Souza, A.S.D.R. Bispo and R.P.D.
Nascimento, 2012. Production of α-amylase from
Streptomyces sp. SLBA-08 strain using agro-industrial
by-products. Brazilian Archives of Biology and
Technology, 55(5): 793-800.
10. Shirling, E.T. and D. Gottlieb, 1966. Methods
for characterization of Streptomyces species.
International journal of systematic bacteriology, 16(3):
313-340.
11. Shirling, E.T. and Gottlieb, D., 1972.
Cooperative description of type strains of
Streptomyces V. Additional descriptions. International
Journal of Systematic Bacteriology, 22(4): 265-394.
12. Tuzun, S. and J. Kloepper, 1995. Practical
application and implementation of induced resistance.
In Induced Resistance to Disease in Plants: 152-168.
Springer Netherlands
13. Tresner, H., M. Davies and E. Backus, 1961.
Electron microscopy of Streptomyces spore
morphology and its role in species differentiation.
Journal of Bacteriology, 81(1), 70-80.
14. Waksman, S.A, (1961). The Actinomycetes:
Classification, identification and descriptions of
genera and species. The Williams & Wilkins Co.,
Baltimore, 2, USA.
15. Waksman, S.A, 1961. The Actinomycetes:
Classification, identification and descriptions of
genera and species. The Williams & Wilkins Co.,
Baltimore, 2, USA.
16. Watve, M.G., R. Tickoo, M.M. Jog and B.D.
Bhole (2001). How many antibiotics are produced by
the genus Streptomyces?. Archives of
microbiology, 176(5): 386-390.
17. Weisburg, W.G., S.M. Barns, D.A. Pelletier,
and D.J. Lane, 1991. 16S ribosomal DNA amplification
for phylogenetic study. Journal of bacteriology,173(2),
697-703.
Phản biện: TS. Nguyễn Đức Huy
XÁC ĐỊNH PHỔ KÝ CHỦ CỦA Alternaria passiflorae GÂY BỆNH ĐỐM NÂU
TRÊN CHANH DÂY (Passiflora edulis) TRONG ĐIỀU KIỆN LÂY NHIỄM NHÂN TẠO
Host Determination of Alternaria passiflorae Causing the Brown Spot Disease
on Passion Fruit (Passiflora edulis) in Artificial Inoculation Condition
Phan Thị Thu Hiền
1
, Võ Thị Bảo Trang
1
, Đàng Nguyên Lưu Vi Vy
1
,
Mai Quốc Cường
2
và Lê Đình Đôn
2
Ngày nhận bài: 15.2.2019 Ngày chấp nhận: 11.3.2019
Abstract
A host spectrum of Alternaria passiflorae caused a brown spot disease on Passiflora edulis f. edulis was
evaluated in this study. In laboratory condition, Alternaria passiflorae (isolate LĐ4T-3.10) caused a typical
symptom on leaves of longan (Dimocarpus longan), durian (Durio zibethinus) and rubber (Hevea brasiliensis)
after 3 to 10 days inoculated in both methods; injured by pin pricking and unpricked. In the net house,
pathogenicity tests were conducted on ten different
cultivars by spraying a spore suspention at 107 spores
per milliliter. Results showed that Alternaria
passiflorae (isolate LĐ4T-3.10) infected on mustard
1. Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II
2. Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dinh_danh_loai_xa_khuan_co_kha_nang_doi_khang_nam_fusarium_o.pdf