Định hướng chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng Duyên Hải miền Trung

4.4. Liên kết đào tạo nguồn nhân lực - Tập trung đào tạo lao động chất lượng cao phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn. Trong đó, cần tiếp tục kiến nghị Trung ương đầu tư xây dựng tại vùng duyên hải miền Trung một số trường đại học có chất lượng đào tạo quốc tế; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học (nên chọn thành phố Huế); xây dựng một Trung tâm đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho cả Vùng (nên chọn thành phố Đà Nẵng). Hai cơ sở trung tâm này sẽ gắn kết với các trường đại học và các trung tâm dạy nghề của tất cả các địa phương. - Đẩy mạnh hợp tác đào tạo bằng nhiều hình thức hợp tác, liên kết, liên thông giữa các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu chuyên ngành trong Vùng để mở thêm các chuyên ngành đào tạo mới, các chương trình đào tạo tiên tiến nhằm khai thác nguồn lực giáo viên, giảng viên có trình độ, kinh nghiệm; tận dụng cơ sở vật chất hiện có; trao đổi giáo trình; phương pháp giảng dạy khoa học,. để phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cho Vùng. Trong đó, Đại học Huế chú trọng vào các ngành khoa học tự nhiên, xã hội, du lịch, y tế, văn hóa nghệ thuật; Đại học Đà Nẵng chú trọng các ngành công nghệ cao, kinh tế, dịch vụ; Đại học Nha Trang chú trọng các ngành kinh tế biển, hàng hải,. 4.5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Vùng tập trung - Nhanh chóng hoàn thiện bản đồ số hóa GIS và cơ sở dữ liệu vùng DHMT phục vụ cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội Vùng, làm cơ sở so sánh với các Vùng kinh tế khác và cả nước. - Nhóm Tư vấn hợp tác phát triển Vùng làm đầu mối cập nhật và trao đổi thông tin kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong Vùng về tình hình phát triển, các khó khăn vướng mắc, các yêu cầu hỗ trợ, hợp tác,. Nghiên cứu mô hình phát triển và bài học phát triển từ các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. 5. các kiến nghị 5.1. Xây dựng đề án chính sách đặc thù về thu hút đầu tư vùng DHMT 5.2. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ các ngành công nghiệp chủ lực của vùng DHMT (cơ khí ô tô, lọc hóa dầu, ) 5.3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam (đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi) và dự án hầm đường bộ đèo Cả.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định hướng chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng Duyên Hải miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Miền Trung - Tây Nguyên 1. cơ sở xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng duyên hải miền Trung (DHMT) 1.1. Tiềm năng và lợi thế của vùng DHMT - Nằm ở vị trí “khúc ruột” của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Các địa phương trong Vùng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, là “mặt tiền” của Việt Nam trong quan hệ toàn cầu; góp phần đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Các tỉnh DHMT có nguồn tài nguyên khá đa dạng và phong phú với nhiều tiềm năng nổi trội về biển, đảo, vịnh nước sâu, đất, rừng, di sản văn hóa lịch sử,... cho phép phát triển kinh tế tổng hợp với các ngành chủ lực như: du lịch, công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải, khai thác và chế biến thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá,... Đặc biệt, trên địa bàn tập trung đến 4 di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận (Quần thể di tích Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Khu di tích Mỹ Sơn); có nhiều vũng, vịnh, bãi tắm đẹp tầm cỡ quốc tế và các khu bảo tồn thiên nhiên,... là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch. - Một chuỗi đô thị ven biển đã và đang hình thành như: Chân Mây - Lăng Cô, Đà Nẵng, Hội An, Vạn Tường, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang, Mũi Né là cơ sở quan trọng để thiết lập và mở rộng các liên kết kinh tế giữa các địa phương trong và ngoài vùng DHMT. - Toàn vùng DHMT hiện có 6 khu kinh tế và 54 khu công nghiệp (bao gồm cả KCN trong các KKT); tập trung phát triển các ngành công nghiệp như lọc hóa dầu, năng lượng, lắp ráp ô tô, sửa chữa và đóng mới tàu biển, chế biến nông - lâm - thủy sản, hóa chất, vật liệu xây dựng, khai khoáng, cơ khí, điện, điện tử, điện lạnh, công nghiệp thông tin, dệt may, da giày định hướng này sẽ tạo ra nhiều cơ hội đầu tư trong Vùng. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THỐNG NHẤT VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG ? Hồ Kỳ MINH* - NGUYễN VĂN HùNG** *, ** TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng. - Dân số toàn Vùng đạt 10,18 triệu người, chiếm 9,4% dân số cả nước đã tạo ra lực lượng lao động phong phú. Bên cạnh đó, toàn Vùng có hệ thống đào tạo tương đối hoàn chỉnh, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực đã đáp ứng tương đối yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng DHMT. 1.2. Kết quả thu hút đầu tư vùng DHMT Nguồn vốn đầu tư toàn vùng DHMT tăng mạnh qua các năm (bình quân 14,02%/năm giai đoạn 2007 - 20111). Riêng năm 2011 đạt 120.266 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 13,7% tổng vốn đầu tư của cả nước và bằng 44,8% GDP của Vùng. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn vốn, chiếm đến 21,67% tổng vốn đầu tư toàn Vùng. Vốn đầu tư của khu vực nước ngoài cũng được các nhà đầu tư quan tâm (năm 2011 tổng vốn đầu tư FDI chiếm 7,3% so với cả nước). Trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển vào các ngành kinh tế ở các địa phương trong Vùng thì ngành dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lượng vốn đầu tư hàng năm (trong đó, Khánh Hòa - 60,69%; Đà Nẵng - 60,55%). Nhìn chung, với lợi thế về địa lý - kinh tế, cộng 31Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Miền Trung - Tây Nguyên thêm những tiềm năng to lớn về tài nguyên thiên nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho vùng DHMT nói chung và các địa phương nói riêng ngày càng được các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng lớn. 1.3. Chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vùng DHMT 1.3.1. Chính sách chung của nhà nước Nhằm khuyến khích thu hút đầu tư góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chính phủ đã ban hành một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư trong tất cả các lĩnh vực trên phạm vi cả nước, cụ thể: - Hỗ trợ về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP; - Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động xã hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; - Về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu; dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu, để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP - Về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. - Về hỗ trợ tiền sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Nghị định 20/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 198/2004/NĐ-CP. 1.3.2. Chính sách đặc thù của địa phương2 Ngoài những chính sách chung do nhà nước quy định thì tại mỗi tỉnh/thành phố trong vùng DHMT cũng tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư tại địa phương. Một số phạm vi được các địa phương áp dụng như: ưu đãi về thuế và đất đai, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào, hỗ trợ bồi thường tái định cư, hỗ trợ xây dựng nhà ở công nhân; Ngoài ra, tại một số địa phương đã có một số chính sách đặc thù tạo nên sự quan tâm rất lớn của nhà đầu tư, cụ thể như thành phố Đà Nẵng còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ: dịch vụ một cửa; xuất nhập cảnh, cư trú; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; hỗ trợ vay vốn, xuất nhập cảnh; thành lập doanh nghiệp công nghệ cao; Quảng Ngãi có ban hành quy định một số chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và môi trường của tỉnh. 1.4. Hệ thống quy hoạch phát triển các tỉnh/ thành phố vùng DHMT Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh/ thành phố vùng DHMT Theo Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg về “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020” và Quyết định số 1353/2008/QĐ - TTg về “Phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020”, với mục tiêu chung là xây dựng dải ven biển miền Trung trở thành vùng kinh tế phát triển, cửa ngõ phía Đông và là một trong các hành lang kinh tế Bắc - Nam quan trọng của miền Trung và cả nước, đạt mức tăng trưởng GDP bình quân 12,9 - 13% trong giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó, nhiệm vụ phát triển trọng tâm là: tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển, các khu, điểm du lịch, các khu kinh tế, khu công nghiệp; các lĩnh vực thủy lợi, giao thông, bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, phát triển lưới điện, cơ sở hạ tầng nông thôn, kết cấu hạ tầng đô thị. Bên cạnh định hướng chung của quốc gia, từng địa phương cũng được Chính phủ phê duyệt và ban hành hệ thống các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội riêng. Các quy hoạch này không những cung cấp luận cứ, tầm nhìn và mục tiêu phát triển dài hạn, mà còn góp phần vào việc hoạch định chiến lược, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, định hướng cho hoạt động đầu tư, nhất là trong hai ngành công nghiệp và du lịch. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Được xác định là ngành kinh tế động lực, thúc đẩy khu vực kinh tế ven biển miền Trung bứt phá, các quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế ven biển luôn là ưu tiên hàng đầu của hầu hết các địa phương trong Vùng. Hiện nay hầu hết các địa phương trong Vùng đều có báo cáo quy hoạch tổng thể ngành công 32 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Miền Trung - Tây Nguyên nghiệp đến năm 2020, quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và quy hoạch khu kinh tế ven biển đến năm 2025 bám sát thực trạng kinh tế địa phương; quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2015, có xét đến năm 2020. Hầu hết các địa phương trong Vùng đều đặt mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP địa phương đạt từ 42,8% - 60% với cơ cấu lĩnh vực thu hút đầu tư khá đa dạng, từ các ngành công nghiệp nhẹ, chế xuất nông lâm sản đến các ngành công nghiệp lắp ráp ô tô, lọc hóa dầu, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch. Với trọng tâm đẩy mạnh thu hút đầu tư, các địa phương đều nhận thức việc phát triển cân đối các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt các khu kinh tế là hết sức cần thiết, ưu tiên trước hết cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là công nghệ xử lý chất thải với môi trường đầu tư luôn mở, tạo ưu đãi tối đa cho các nhà đầu tư lớn, có tiềm năng gắn bó lâu dài. Quy hoạch phát triển ngành du lịch Ngoài mảng công nghiệp, du lịch cũng là một lĩnh vực được quan tâm đầu tư. Tất cả các địa phương trong Vùng đều đã có quy hoạch tổng thể phát triển du lịch với định hướng khai thác có trọng điểm tiềm năng du lịch, trong đó ưu tiên từ 18 - 20% tổng số vốn dự định thu hút trong giai đoạn 2011 - 2020 đầu tư cho các lĩnh vực kết cấu hạ tầng du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch và đào tạo nhân lực với nhu cầu thu hút vốn đầu tư từ các đơn vị ngoài quốc doanh từ 40 - 60% tổng nhu cầu vốn. 2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng DHMT 2.1. Quan điểm xúc tiến đầu tư thống nhất vùng DHMT - Bám sát các quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng duyên hải Nam Trung Bộ; quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội các tỉnh/thành phố trong Vùng; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu có liên quan để xây dựng danh mục các dự án đầu tư ưu tiên thực hiện xúc tiến đầu tư. - Ưu tiên xúc tiến đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn quan trọng trong Vùng theo định hướng thu hút đầu tư từng giai đoạn; trong đó có đánh giá cụ thể về nhu cầu đầu tư, phân tích số liệu, các thông tin cần cập nhật và có giá trị thực tiễn cao; - Tăng cường sự phối hợp giữa UBND các tỉnh/ thành phố trong Vùng (thông qua Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư) với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Đầu tư nước ngoài), Bộ Ngoại giao (các đại sứ quán, lãnh sự quán) và các Bộ quản lý ngành trong quá trình xúc tiến đầu tư... 2.2. Mục tiêu chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng duyên hải miền Trung Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo sự gắn kết hợp lý, có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài vào vùng DHMT trong một chương trình tổng thể thống nhất; kết nối hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch và lĩnh vực liên quan khác. 2.3. Định hướng chiến lược xúc tiến đầu tư thống nhất vùng duyên hải miền Trung 2.3.1. Định hướng lựa chọn các dự án đầu tư - Khuyến khích lựa chọn các dự án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển vùng DHMT và các tỉnh trong Vùng theo hướng ưu tiên lựa chọn các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong Vùng; tập trung thu hút vào các lĩnh vực du lịch, công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức cao, công nghệ thông tin; giáo dục và đào tạo; phát triển kết cấu hạ tầng; thu hút có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp năng lượng, công nghiệp lọc hóa dầu; ưu tiên phát triển các dự án có sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. - Xây dựng danh mục dự án trọng điểm Vùng kêu gọi đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là các dự án ưu tiên đầu tư có lợi ích kinh tế - xã hội cao, công nghệ thân thiện môi trường, phát triển nguồn nhân lực, có tác động liên vùng, liên kết với doanh nghiệp trong vùng, thị trường, đối tác; xây dựng tài liệu chi tiết dự án cho các dự án trọng điểm Vùng để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư; - Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới hoặc rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, ô nhiễm môi trường. 2.3.2. Định hướng lựa chọn đối tác đầu tư chiến lược - Nghiên cứu xu hướng và chiến lược đầu tư của một số đối tác chiến lược có tiềm năng để có phương án chủ động vận động các nhà đầu tư nước ngoài, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng DHMT. - Xây dựng chính sách vận động, thu hút đầu tư 33Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Miền Trung - Tây Nguyên đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước EU, Hoa Kỳ, Singapore... nhằm tận dụng thế mạnh của các quốc gia này về công nghệ cao, nguồn vốn và năng lực quản lý. - Tích cực phối hợp với các đại diện ở nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Đầu tư nước ngoài), Bộ Ngoại giao, nhất là đại diện của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) để kết nối, tiếp cận với các nhà đầu tư tiềm năng ở các thị trường trọng điểm. 2.3.3. Định hướng triển khai các hình thức xúc tiến đầu tư phù hợp - Tổ chức chương trình vận động xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài theo chủ đề, lĩnh vực để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng DHMT. Tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư trong các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp nhà nước, địa phương. - Tổ chức hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong nước luân phiên ở từng địa phương trong Vùng nhằm thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn ưu tiên. - Tổ chức hoặc tham gia triển lãm trong nước và ngoài nước nhằm giới thiệu môi trường đầu tư và kết quả đầu tư tại vùng DHMT và các tỉnh/thành phố trong Vùng. - Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo chủ chốt các tỉnh/thành với các nhà đầu tư, đặc biệt là tại các hội nghị, hội thảo, diễn đàn Vùng hàng năm để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại vùng DHMT, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới. - Xây dựng kế hoạch và chương trình khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong Vùng tổ chức các hoạt động giao lưu, các hội nghị, hội thảo, các chương trình quảng bá tiếp thị,... nhằm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và khai thác tiềm năng của Vùng một cách hiệu quả nhất. 3. cơ chế, chính sách thống nhất thu hút đầu tư Vùng 3.1. Chính sách thu hút đầu tư Vùng - Chính sách thu hút đầu tư thống nhất Vùng tập trung vào những lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển vùng duyên hải miền Trung và các tỉnh trong Vùng. Trong đó, ưu tiên cải thiện và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tại 9 tỉnh/thành phố vùng DHMT, liên kết phát triển du lịch, liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, hỗ trợ cung ứng vốn và dịch vụ phục vụ các chương trình phát triển Vùng. - Phạm vi áp dụng của chính sách Vùng cần phải thống nhất giữa các địa phương, nhất là trong việc giải tỏa, giải phóng mặt bằng; kết nối hạ tầng giao thông; chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; chính sách đất đai; hỗ trợ sau khi cấp giấy chứng nhận đầu tư; cơ chế một cửa và đồng bộ trong các thủ tục đầu tư... - Về chính sách ưu đãi tín dụng, các địa phương trong Vùng cần chủ động phối hợp với các định chế tài chính nước ngoài (WB, ADB, JICA, KOICA...) và trong nước (nhất là BIDV) hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dự án ưu tiên Vùng được vay vốn tín dụng đầu tư với các khoản ưu đãi thống nhất về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay, hỗ trợ sau đầu tư,... - Đối tượng được hưởng các chính sách là các nhà đầu tư có tiềm năng về quy mô và chất lượng phục vụ cho sự phát triển bền vững vùng duyên hải miền Trung. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất nhằm thu hút các tập đoàn đa quốc gia cũng như các đối tác trọng điểm đến từ các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore... 3.2. Chính sách khuyến khích đầu tư Vùng - Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến các loại hình du lịch có thế mạnh của Vùng, nhất là du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch MICE. Hình thành các trung tâm trung chuyển du lịch của Vùng và cả nước gắn với các cảng hàng không quốc tế, gồm Đà Nẵng ở phía bắc và Nha Trang ở phía nam. Triển khai các cơ chế đầu tư phát triển và tạo bước đột phá trong xúc tiến triển khai những công trình hạ tầng giao thông có ảnh hưởng quyết định đến liên kết phát triển du lịch Vùng như đường cao tốc Bắc - Nam, đường du lịch ven biển, đường sắt 02 chiều khổ 34 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Miền Trung - Tây Nguyên 1m45 - Khuyến khích các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư và khai thác các KKT, KCN trong Vùng. Xây dựng các liên kết thích hợp giữa các KKT, KCN trong Vùng nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của từng KKT, KCN và toàn Vùng. Hỗ trợ các dự án đầu tư phát triền vùng nguyên liệu; sản xuất linh kiện, vật tư đầu vào từ các đối tác nước ngoài, đặc biệt là trong ngành cơ khí ô tô, điện tử, hóa dầu - Tập trung nguồn lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ, nhất là công nghiệp hỗ trợ các ngành cơ khí ô tô, lọc hóa dầu Khuyến khích và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm các chính sách khởi nghiệp, hỗ trợ, nuôi dưỡng và ưu đãi đầu tư, kinh doanh Tăng cường liên kết doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề thông qua các chính sách kết nối thông tin thị trường, hệ thống sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật giữa người mua và người bán. - Phát triển nguồn nhân lực và công nghệ, tập trung vào các hoạt động đào tạo, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ thông qua các chương trình liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tham quan, trao đổi kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp. 4. Giải pháp thực hiện 4.1. Tổ chức các đợt xúc tiến đầu tư tập trung, thống nhất - Tổ chức định kỳ các hội nghị xúc tiến đầu tư Vùng nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đoàn đầu tư xuyên quốc gia; tập trung vào việc lựa chọn các dự án trọng điểm trong Vùng mang tính lan tỏa, phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển cho toàn Vùng. - Hoàn thiện hệ thống các tổ chức xúc tiến đầu tư của các địa phương trong Vùng, kết nối với các đơn vị xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Đầu tư nước ngoài), Bộ Ngoại giao (Các đại sứ quán, lãnh sự quán) và các bộ, ngành Trung ương khác, nhất là tại các đối tác chiến lược; tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các tổ chức, các ngành hàng, các doanh nghiệp với nhau, vừa đảm bảo tính hài hòa lợi ích của mỗi địa phương, vừa phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Vùng. - Nâng cấp, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử vùng duyên hải miền Trung (www.vietccr.vn) giới thiệu về môi trường đầu tư của Vùng, kết nối trang thông tin điện tử này với các trang thông tin điện tử của các địa phương trong Vùng, các bộ, ngành, các địa phương trong cả nước và với các trang thông tin điện tử có uy tín trên thế giới nhằm xây dựng và định vị hình ảnh cho các nhà đầu tư. 4.2. Xây dựng môi trường đầu tư thống nhất, minh bạch - Tăng cường phối hợp giữa chính quyền các tỉnh/ thành phố trong Vùng và Ban Điều phối Vùng nhằm tạo lập một môi trường đầu tư thống nhất, thông thoáng, minh bạch và cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư. - Xây dựng và duy trì khả năng cạnh tranh dài hạn của từng địa phương và toàn vùng DHMT, tăng sức hấp dẫn về mặt vĩ mô đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo lòng tin cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trực tiếp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. - Chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh/thành phố trong toàn Vùng nhằm tăng cường năng lực điều hành của chính quyền địa phương thông qua việc cải thiện chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nhân rộng chương trình đánh giá độc lập về PCI của Đà Nẵng3 nhằm “bắt bệnh” trước và có những điều chỉnh kịp thời, đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của nhà đầu tư trên phạm vi toàn Vùng. - Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn Vùng và từng địa phương, nhất là các chương trình, dự án, đề án liên kết phát triển ngành, lĩnh vực thông qua cổng thông tin điện tử chung của toàn Vùng... nhằm thuận lợi hóa việc tiếp cận thông tin pháp lý cho cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư tiềm năng. 4.3. Cung cấp dịch vụ thu hút đầu tư thống nhất 4.3.1. Đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng - Đối với từng địa phương trong vùng DHMT: + Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thống kê quỹ đất sạch, chưa sử dụng tại từng địa phương với các thông số cụ thể về hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ tiêu về quy hoạch, hình thức đầu tư, có giá thuê đất cụ thể cùng các cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đi kèm để công bố công khai, rộng rãi. + Tập trung giải quyết các yếu tố về điều kiện cơ sở hạ tầng gây cản trở tới hoạt động đầu tư nước ngoài như: hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, hệ thống cấp điện, nước; đường giao thông kết nối với các tuyến đường cao tốc, đường vành đai; vệ sinh môi trường (xử lý chất thải, nước thải...); sự ổn định về cung cấp năng lượng, công tác giải phóng mặt bằng,... - Đối với toàn vùng DHMT: Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ hạ tầng giao thông liên tỉnh và quốc tế về đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng 35Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Miền Trung - Tây Nguyên không nhằm phục vụ phát triển kinh tế vùng DHMT. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; trong đó ưu tiên: + Đẩy nhanh triển khai một số dự án đường bộ quan trọng như: dự án đường cao tốc Bắc - Nam đoạn qua Vùng, trước mắt là đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Nha Trang- Phan Thiết; dự án hầm đường bộ qua đèo Cả tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế trong khu vực. + Nâng cấp các quốc lộ 14 (14B, 14D, 14E), 19, 24, 25, 26, 27, 29 và các Hành lang kinh tế Đông Tây (1 và 2) để kết nối các cảng biển lên Tây Nguyên và các cửa khẩu quốc tế ở biên giới phía tây của đất nước. + Xúc tiến mở các tuyến đường bay quốc tế trực tiếp đến các cảng hàng không quốc tế trong Vùng (Đà Nẵng, Cam Ranh); mở thêm các đường bay trong nước nối các đô thị trong Vùng với nhau và các trung tâm du lịch trong và ngoài nước. 4.3.2. Hỗ trợ thủ tục hành chính - Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ nhằm loại bỏ các rào cản pháp lý đối với việc phát triển các ngành kinh tế, từ đó rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. - Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ ứng xử; đầu tư thiết bị đồng bộ (hệ thống mạng và phần mềm), nhất là nhân viên hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...). Áp dụng rộng rãi hình thức đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư trực tuyến nhằm tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức, công dân tại các sở, ngành có liên quan nhằm rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ. - Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước. 4.4. Liên kết đào tạo nguồn nhân lực - Tập trung đào tạo lao động chất lượng cao phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn. Trong đó, cần tiếp tục kiến nghị Trung ương đầu tư xây dựng tại vùng duyên hải miền Trung một số trường đại học có chất lượng đào tạo quốc tế; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học (nên chọn thành phố Huế); xây dựng một Trung tâm đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho cả Vùng (nên chọn thành phố Đà Nẵng). Hai cơ sở trung tâm này sẽ gắn kết với các trường đại học và các trung tâm dạy nghề của tất cả các địa phương. - Đẩy mạnh hợp tác đào tạo bằng nhiều hình thức hợp tác, liên kết, liên thông giữa các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu chuyên ngành trong Vùng để mở thêm các chuyên ngành đào tạo mới, các chương trình đào tạo tiên tiến nhằm khai thác nguồn lực giáo viên, giảng viên có trình độ, kinh nghiệm; tận dụng cơ sở vật chất hiện có; trao đổi giáo trình; phương pháp giảng dạy khoa học,... để phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cho Vùng. Trong đó, Đại học Huế chú trọng vào các ngành khoa học tự nhiên, xã hội, du lịch, y tế, văn hóa nghệ thuật; Đại học Đà Nẵng chú trọng các ngành công nghệ cao, kinh tế, dịch vụ; Đại học Nha Trang chú trọng các ngành kinh tế biển, hàng hải,... 4.5. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Vùng tập trung - Nhanh chóng hoàn thiện bản đồ số hóa GIS và cơ sở dữ liệu vùng DHMT phục vụ cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội Vùng, làm cơ sở so sánh với các Vùng kinh tế khác và cả nước. - Nhóm Tư vấn hợp tác phát triển Vùng làm đầu mối cập nhật và trao đổi thông tin kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong Vùng về tình hình phát triển, các khó khăn vướng mắc, các yêu cầu hỗ trợ, hợp tác,... Nghiên cứu mô hình phát triển và bài học phát triển từ các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. 5. các kiến nghị 5.1. Xây dựng đề án chính sách đặc thù về thu hút đầu tư vùng DHMT 5.2. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ các ngành công nghiệp chủ lực của vùng DHMT (cơ khí ô tô, lọc hóa dầu,) 5.3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam (đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi) và dự án hầm đường bộ đèo Cả. H.K.M. - N.V.H. cHú THÍcH 1 Niên giám Thống kê. 2 Đính kèm Danh mục Chính sách đặc thù của các địa phương. 3 Khảo sát PCI Đà Nẵng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdinh_huong_chien_luoc_xuc_tien_dau_tu_thong_nhat_vung_duyen.pdf
Tài liệu liên quan