Lý Sơn đang sở hữu những tiềm
năng về tài nguyên có triển vọng to lớn
để phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế chủ lực cho hòn đảo này. Triển vọng
và cơ hội mở ra gắn liền với những thách
thức không thể xem nhẹ. Các định hướng
phát triển du lịch đảo Lý Sơn cũng nhằm
phục vụ cuộc sống cho người dân Lý Sơn
ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời phải
giữ được lâu dài, bền vững để các thế hệ
khách du lịch trong tương lai được thụ
hưởng những giá trị của Lý Sơn. Các kết
quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham
khảo cho các ngành, các cấp trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển KTXH của ngành, địa phương theo
hướng bền vững.
13 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 973 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định hướng phát triển du lịch ở huyện đảo Lý Sơn theo hướng bền vững, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
____________________________________________________________________________________________________________
128
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
NGUYỄN THANH TƯỞNG*
TÓM TẮT
Huyện đảo Lý Sơn có nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển thành điểm du lịch
quốc gia. Điều này đã được khẳng định trong định hướng phát triển ngành ở tầm vùng và
quốc gia cũng như quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, trong những
năm qua, tiềm năng du lịch chưa được khai thác phục vụ phát triển du lịch huyện đảo.
Định hướng phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn theo hướng bền vững là nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết, tạo cơ sở cho việc quản lí, thu hút đầu tư, khai thác có hiệu quả những
tiềm năng du lịch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và phát triển bền vững cho Lý Sơn
nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
Từ khóa: Lý Sơn, quy hoạch phát triển du lịch, điểm du lịch quốc gia, tiềm năng du
lịch, phát triển bền vững.
ABSTRACT
Orientation to sustainable tourism development in Ly Son island
Ly Son island has a lot of potentials and conditions to develop itself into a national
tourist destination, which has been confirmed in the orientation to industry development in
regional and national level as well as Quang Ngai’s planning for tourism development.
However, in recent years, tourism potentials have not been exploited to develop island
tourism. Orientation to sustainable tourism development is a significant and urgent
mission, laying the foundation for the management, investment attraction, and effective
exploitation of tourism potentials, contributing to eco-socio enhancement and sustainable
development for Ly Son in particular, and Quang Ngai in general.
Keywords: Ly Son, tourism development planning, national tourist destination,
tourism potential, sustainable development.
* NCS, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; Email: nguyenthanhtuongdn@gmail.com
1. Đặt vấn đề
Dải ven biển miền Trung là một
trong những khu vực tập trung nhiều
dạng tài nguyên thiên nhiên có giá trị để
phát triển nhiều ngành kinh tế khác nhau
như giao thông, cảng biển, đánh bắt và
nuôi trồng thủy hải sản, du lịch; đặc biệt
nơi đây còn có những cảnh quan đặc sắc,
các giá trị sinh thái biển – đảo hết sức to
lớn như ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi. Phát triển du lịch ở Lý Sơn có vai
trò hết sức quan trọng không chỉ về mặt
kinh tế - xã hội (KTXH) mà còn có vai
trò về sinh thái, môi trường và an ninh
quốc phòng. Thời gian qua, mặc dù đã có
sự quan tâm của các cấp chính quyền địa
phương cũng như ngành du lịch, nhưng
du lịch ở huyện đảo Lý Sơn vẫn chưa
phát triển tương xứng với vị trí và tiềm
năng sẵn có. Vì vậy, việc nghiên cứu
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thanh Tưởng
____________________________________________________________________________________________________________
129
thực trạng và đề xuất một số định hướng
nhằm quy hoạch phát triển du lịch huyện
đảo Lý Sơn theo hướng bền vững gắn với
đảm bảo an ninh quốc phòng là vấn đề có
ý nghĩa về khoa học và thực tiễn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch ở
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Khái quát về huyện đảo Lý Sơn
Huyện đảo Lý Sơn nằm về phía
Đông Bắc tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền
khoảng 15 hải lí (khoảng 28km tính từ
cảng Sa Kỳ ra). Toàn bộ lãnh thổ của
huyện nằm trong khoảng 15032’04’’ đến
15038’14’’ vĩ độ Bắc; 109005’04’’ đến
109014’12’’ kinh độ Đông, là một điểm
quan trọng trên đường cơ sở phân định
ranh giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Toàn huyện có 02 đảo: đảo Lớn
(còn gọi là Cù lao Ré) và đảo Bé (Cù lao
Bờ bãi), gồm 03 xã: An Vĩnh, An Hải và
An Bình. Diện tích tự nhiên 10,32km2,
dân số năm 2013 là 21.662 nguời [3], có
khoảng 60% hộ dân sống bằng nghề biển,
30% hộ dân sống bằng nghề nông (chủ
yếu là trồng hành, tỏi, ngô) và 10% hộ
dân sống bằng các ngành nghề khác.
2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch ở
huyện đảo Lý Sơn
- Giá trị di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể: Trên Đảo phân bố mật độ dày
đặc các di tích (có khoảng 50 điểm tham
quan), đặc biệt là các di tích liên quan
đến hải đội Hoàng Sa được thiết lập từ
thời Chúa Nguyễn và Triều Nguyễn sau
này như Âm Linh tự và mộ lính Hoàng
Sa, nhà thờ Phạm Quang Ánh, nhà thờ
Võ Văn Khiết Nơi đây còn có dấu ấn
văn hóa Sa Huỳnh và sự dung hòa giữa
nền văn hóa Chămpa và văn hóa Đại
Việt. Những giá trị di sản văn hóa đó tạo
cho Lý Sơn chiều sâu với sức cuốn hút
du khách tham quan tìm hiểu.
- Giá trị cảnh quan thiên nhiên biển,
đảo: Vẻ đẹp do thiên tạo với cấu trúc địa
chất gắn liền với lịch sử hình thành vỏ
trái đất tạo cho Lý Sơn sự độc đáo riêng
như hai miệng núi lửa Giếng Tiên, Thới
Lới và các vách núi xung quanh đảo giáp
mặt nước biển...tạo nên vẻ đẹp diệu kì
cho hòn đảo còn nguyên sơ này, rất thích
hợp để trở thành nơi tham quan, nghỉ
dưỡng cho du khách.
- Lối sống và sản vật: Nghề trồng tỏi,
hành nổi tiếng, nghề đánh bắt hải sản;
lịch sử lối sống gắn với chinh phục biển,
bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc... đã
trao cho Lý Sơn sự kiêu hãnh và hấp dẫn
lạ kì. Hình ảnh về “Vương quốc tỏi” và
nghề đánh bắt hải sản đã làm cho Lý Sơn
trở lên nổi tiếng, trở thành yếu tố hấp dẫn
du khách mạnh mẽ.
- Vị trí tiền tiêu thiêng liêng của Tổ
Quốc: Là đảo gần bờ (cách 15 hải lí)
nhưng gần Hoàng Sa nhất, với nhiều
chứng tích gắn với lịch sử bảo vệ chủ
quyền đất nước. Lý Sơn vì thế chiếm giữ
vị trí quan trọng trong tâm niệm của
người Việt, là cửa ngõ tiền tiêu thiêng
liêng của Tổ quốc. Giá trị ấy thu hút về
du lịch tâm linh của người Việt Nam.
- Vị trí của Lý Sơn không quá xa bờ,
khá gần và thuận lợi trong liên kết với
các tuyến điểm du lịch trên bờ và với vị
thế quan trọng của nó ở trên biển, đã có
đủ những điều kiện cần thiết cho phát
triển nhiều loại hình du lịch Bên cạnh
đó, khu kinh tế Dung Quất, khu kinh tế
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
____________________________________________________________________________________________________________
130
mở Chu Lai là những khu vực có tốc độ
phát triển kinh tế cao, tập trung đông
doanh nhân và người lao động có thu
nhập cao, là những khu vực có tiềm năng
cung cấp khách du lịch cho Lý Sơn.
2.2. Thực trạng phát triển du lịch ở
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch
Bảng 1. Hiện trạng khách du lịch đến huyện đảo Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2013 [3]
T
T Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
1
Tổng lượt khách Lượt khách 2112 2500 4515 8800 8200 8700 28854
- Khách quốc tế Lượt khách 41 97 92 120 45 98 95
- Khách nội địa Lượt khách 2071 2403 4423 8680 8155 8602 28759
2
Ngày lưu trú bình quân
- Khách quốc tế Ngày 2,2 2,3 2,4 2,5 2,6 2,7 2,7
- Khách nội địa Ngày 1,6 1,7 1,8 1,9 2,0 2,1 2,2
3 Doanh thu du lịch Tỉ đồng 1,06 1,25 2,26 4,40 9,84 10,5 34,62
Tốc độ tăng trưởng khách du lịch
giai đoạn 2007 - 2013 đạt 54,62%/năm.
Năm 2007, tỉnh Quảng Ngãi đã ra quyết
định công nhận và khai trương tuyến du
lịch “Biển đảo Lý Sơn”, từ đó đến nay
khách du lịch đến Quảng Ngãi ngày càng
tăng. Năm 2013, khách du lịch đến Lý
Sơn đạt 28.854 lượt khách, tăng gấp 3,3
lần năm 2012, chiếm 6,15% tổng số
khách đến tỉnh Quảng Ngãi. Khách du
lịch đến Lý Sơn chủ yếu là khách nội địa,
khách quốc tế chiếm tỉ lệ không đáng kể.
Khách nội địa đến Lý Sơn chủ yếu là giới
trẻ, chiếm khoảng 60 - 70%, tập trung
đông vào các đợt lễ hội, ngày lễ, thứ bảy
và chủ nhật.
Biểu đồ 1. Sự tăng trưởng khách du lịch và doanh thu du lịch
ở huyện đảo Lý Sơn qua các năm
Biểu đồ 1 cho thấy tổng thu từ du
lịch huyện Lý Sơn được tăng lên rõ rệt
qua các năm. Tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2007 - 2013 đạt
78,90%/năm. Năm 2013 tổng doanh thu
từ du lịch đạt 34,62 tỉ đồng, tăng gấp 3,3
lần so với năm 2012, chiếm 7,56% so với
tổng thu từ du lịch tỉnh Quảng Ngãi.
2.2.2. Tỉ trọng đóng góp của GDP du lịch
vào GDP địa phương
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thanh Tưởng
____________________________________________________________________________________________________________
131
Bảng 2. Tỉ trọng đóng góp GDP du lịch trong GDP huyện [3]
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
GDP du lịch (giá hiện
hành)
Tỉ
đồng 0,74 0,88 1,58 3,08 6,89 7,31 24,24
Tỉ trọng du lịch trong
GDP huyện
% 0,27 0,30 0,40 0,62 0,97 0,89 2,41
Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP
du lịch huyện đảo Lý Sơn giai đoạn 2007
– 2013 là 78,90%. Năm 2007 GDP du
lịch huyện đảo Lý Sơn đạt 0,74 tỉ đồng
(chỉ chiếm 0,27% trong GDP huyện), đến
năm 2013 đạt trên 24 tỉ đồng (chiếm
2,41% trong GDP huyện) và tăng gấp
37,8 lần GDP du lịch năm 2007 và 3 lần
so với năm 2012.
2.2.3. Lao động trong ngành du lịch
Bảng 3. Lao động tham gia kinh doanh dịch vụ ở huyện Lý Sơn qua các năm [3]
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm
2009 2010 2011 2012 2013
1
Khách sạn, nhà hàng người 154 224 250 259 271
- Kinh doanh khách sạn, nhà trọ người 7 18 25 27 33
- Tiệm ăn, quán ăn người 80 108 117 120 123
- Tiệm cà phê, nước giải khát người 67 98 108 112 115
2 Kinh doanh dịch vụ khác người 0 3 3 6 7
Tổng 154 227 253 265 278
Năm 2013, toàn huyện có 278 lao
động tham gia kinh doanh dịch vụ phục
vụ du lịch. Tuy nhiên, trình độ lao động
trong khu vực thương mại dịch vụ du lịch
chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua
đào tạo ngành nghề. Lao động của huyện
đảo Lý Sơn chưa đảm bảo cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng để đáp ứng nhu cầu
phát triển du lịch, cần có chiến lược đào
tạo phát triển nguồn nhân lực thích hợp
trong tương lai.
2.2.4. Hệ thống phòng lưu trú
Trên địa bàn huyện có 14 cơ sở
dịch vụ lưu trú đang hoat động với tổng
số 136 phòng. Trong đó có 02 khách sạn
và 12 nhà nghỉ, ngoài ra còn có 08 hộ gia
đình đăng kí tham gia mô hình du lịch
cộng đồng (Homestay) và một số nhà cổ
trong 24 nhà cổ sẵn sàng đón khách với
tổng sức chứa khoảng 700 lượt khách.
Tại Lý Sơn rất ít cơ sở lưu trú du lịch đạt
tiêu chuẩn sao để có thể đón khách du
lịch có khả năng chi trả cao hoặc khách
du lịch quốc tế.
2.2.5. Các cơ sở ăn uống, vui chơi giải trí
Năm 2013 trên địa bàn huyện có 81
tiệm ăn, quán ăn và 67 quán cà phê, nước
giải khát. Hầu hết các cơ sở kinh doanh
quy mô nhỏ, thiếu những nhà hàng sang
trọng, chế biến những món ăn ngon từ hải
sản để phục vụ trực tiếp cho khách du
lịch. Bên cạnh đó, chưa có dịch vụ vui
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
____________________________________________________________________________________________________________
132
chơi giải trí để phục vụ khách du lịch. Về
đơn vị kinh doanh du lịch: chỉ có 7 cơ sở
kinh doanh du lịch.
2.2.6. Dịch vụ vận chuyển
- Về đường thủy: Từ cảng Sa Kỳ ra
đảo Lý Sơn có 3 tàu cao tốc phục vụ du
khách (1 tàu lớn 200 chỗ, 2 tàu nhỏ 150
chỗ và 100 chỗ), chất lượng tàu tương đối
tốt, mỗi tàu chạy 1 chuyến/ngày vào lúc 8
giờ và 9 giờ, đảm bảo phục vụ khoảng
500 khách/ngày. Ngoài ra còn có tàu gỗ
của dân và tàu dự bị trong các dịp đông
khách.
- Về đường bộ: Có 9 xe du lịch, mỗi
xe 16 chỗ ngồi và hơn 100 đoàn viên
thanh niên vận chuyển khách bằng xe
máy. Đặc biệt, ngày 15/02/2015 Công ty
cổ phần Vận tải Du lịch Phú Hoàng (Đà
Nẵng) khai trương và đưa vào hoạt động
9 xe taxi Tiên Sa tại huyện đảo Lý Sơn
để phục vụ người dân và khách du lịch.
2.2.7. Điện, nước phục vụ du lịch
Tháng 10/2014, huyện đảo Lý Sơn
đã chính thức có điện quốc gia với sản
lượng điện trung bình tăng gấp đôi so với
trước, đạt 20.000 Kwh đảm bảo nguồn
điện xuyên suốt 24/24. Tuy nhiên, điện
lưới quốc gia vẫn chưa được kéo ra đảo
Bé. Vấn đề nước dùng cho sinh hoạt rất
khan hiếm, đặc biệt là ở đảo Bé. Đảo hầu
như không có nguồn nước ngầm, nên dân
ở đảo phải sắm bể, lu, vại lớn để chứa
nước mưa dùng hằng năm. Trên toàn địa
bàn huyện đảo chưa có nhà máy cung cấp
nước sạch. Hệ thống thoát nước chỉ có
trên các tuyến chính và chưa được đầu tư
đồng bộ, vì vậy thường bị úng ngập khi
có mưa lớn. Đây là một trong những bất
lợi lớn nhất cho quá trình phát triển
KTXH, đặc biệt là cho phát triển du lịch.
2.2.8. Hiện trạng phát triển sản phẩm du
lịch
Hiện tại, du lịch Lý Sơn tập trung
phát triển các loại hình du lịch chính:
- Du lịch tham quan, tìm hiểu văn
hóa với các hoạt động tham quan di tích
tại địa phương như: Chùa Hang, di tích
Âm Linh tự, Nhà trưng bày Hoàng Sa
kiêm quản Bắc Hải và tham quan cảnh
quan sinh thái, như: Hang câu Thạch
Động, cổng Tò vò đá, các miệng núi lửa
đã tắt. Đặc biệt, hàng năm người dân mọi
miền tìm về Lý Sơn để tham dự lễ khao
lề thế lính Hoàng Sa.
- Du lịch biển: Chủ yếu là hoạt động
tắm biển. Tuy nhiên, bãi biển ở Lý Sơn
không thuận lợi cho việc tắm biển do
nước nông, cát không đẹp, nhiều san hô.
2.2.9. Hiện trạng phát triển du lịch theo
không gian lãnh thổ
- Khu phía Nam đảo Lớn: Tập trung
chủ yếu các cơ sở lưu trú, nhà hàng, quán
giải khát phục vụ khách du lịch.
- Khu phía Bắc đảo Lớn: Khu vực
này tập trung nhiều di tích và các điểm
tham quan như: Cổng Tò vò đá, chùa
Đục, chùa Hang, hang Câu, ngọn hải
đăng
2.2.10. Hiện trạng đầu tư phát triển du
lịch
- Những năm qua, được sự quan tâm
của Trung ương và Tỉnh, hệ thống cơ sở
hạ tầng đã và đang được đầu tư như: giao
thông, điện, cấp nước, xử lí rác thải
- Đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử
như Nhà trưng bày di tích Đội Hoàng Sa
kiêm quản Trường Sa, Miếu Hoàng Sa và
nhà thờ Phạm Quang Ảnh, phục dựng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thanh Tưởng
____________________________________________________________________________________________________________
133
đình làng Lý Vĩnh nằm trong quần thể di
tích Đội Hoàng Sa kiêm quản Trường Sa.
- Hiện tại, trên địa bàn huyện Lý Sơn
có 162 cơ sở gồm kinh doanh khách sạn,
nhà trọ, tiệm ăn, quán cà phê, nước giải
khát phục vụ nhu cầu cho khách du lịch.
- Dự án Ngân Thùy: Là dự án đầu tư
xây dựng khu khách sạn, khu nhà hàng
tiệc cưới.
2.2.11. Hiện trạng công tác quảng bá xúc
tiến du lịch
Trong những năm qua, UBND
huyện Lý Sơn đã phối hợp với các cơ
quan báo, đài trong và ngoài tỉnh để giới
thiệu danh lam thắng cảnh, các khu di
tích, lịch sử - văn hóa và các lễ hội truyền
thống của huyện bằng nhiều hình thức:
qua kênh thông tin mạng xã hội, tờ rơi,
tập gấp, phát hành sách thơ văn ca ngợi
thắng cảnh và con người Lý Sơn, làm đĩa
DVD truyên truyền quảng bá du lịch biển
đảo Lý Sơn trên các tàu cao tốc Tuy
nhiên, công tác tuyên truyền quảng bá du
lịch ở Lý Sơn chưa đạt được hiệu quả cao
và chưa thường xuyên.
Từ việc phân tích tiềm năng và hiện
trạng phát triển du lịch, có thể đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức đối với sự phát triển du lịch ở
huyện đảo Lý Sơn như sau:
- Điểm mạnh:
Lý Sơn là một đảo nhiệt đới có môi
trường tự nhiên hấp dẫn, tiềm năng sinh
thái đa dạng và độc đáo và có nhiều di
tích lịch sử văn hóa có giá trị [2]; Là một
điểm đến còn mới trong tương lai sẽ thu
hút được nhiều khách du lịch; Địa hình
trên đảo đa dạng, chứa đựng các danh
thắng nổi tiếng, biển có san hô thuận lợi
để phát triển du lịch lặn biển ngắm san
hô; Có thể phát triển, tổ chức hoạt động
du lịch được phần lớn thời gian quanh
năm (trừ một số thời gian bị ảnh hưởng
của bão và gió mạnh); Có vị trí gần với
Khu kinh tế Dung Quất, thành phố Quảng
Ngãi, đồng thời có khả năng kết nối
thuận tiện với đường xuyên Á và hành
lang Đông Tây; Gần với các cảng chính
của Quảng Ngãi như Sa Kỳ, Phú Thọ
thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận đảo.
- Điểm yếu:
Lý Sơn là điểm đến còn được ít
người trong nước và ngoài nước biết đến;
Nhận thức về du lịch của cộng đồng địa
phương còn rất hạn chế; Trình độ lao
động còn rất thấp, tỉ lệ chưa qua đào tạo
cao, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế;
Thiếu các sản phẩm/dịch vụ đạt tiêu
chuẩn quốc tế có giá trị cao; Hoạt động
marketing, quảng bá còn rất hạn chế; Hạ
tầng du lịch còn yếu kém; Thiếu đội ngũ
lao động có trình độ; Khả năng cấp điện,
nước còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển du lịch [2]; Quỹ đất để phát
triển du lịch hạn chế; Bãi biển hầu như
không thuận lợi để tắm biển
- Cơ hội:
Lý Sơn nằm ở vị trí chiến lược trên
vùng biển của đất nước, do đó sẽ nhận
được sự quan tâm của Nhà nước trong
việc phát triển KTXH, trong đó có du
lịch; Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
của Quảng Ngãi nói chung và Lý Sơn nói
riêng trong những năm gần đây rất ổn
định; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định phê duyệt chương trình “Biển
Đông hải đảo” về phát triển kinh tế gắn
với quốc phòng cho các đảo trong cả
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
____________________________________________________________________________________________________________
134
nước, trong đó có Lý Sơn. [2]
- Thách thức:
Sự đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch trên
đảo chưa bắt kịp với tốc độ phát triển du
lịch; Tài chính dành cho sự phát triển du
lịch chưa tương xứng với yêu cầu thực tế
[4]; Thách thức từ tính mùa vụ của du
lịch biển và bản thân điều kiện thời tiết
làm giảm hiệu quả đầu tư, gây khó khăn
trong việc thu hút đầu tư; Là huyện đảo
nên giao lưu với các địa phương khác hết
sức khó khăn, đặc biệt khi thời tiết xấu;
Thách thức từ các đối thủ cạnh tranh như:
đảo Bạch Long Vĩ, đảo Phú Quốc, Côn
Đảo, Phú Quý, Cù lao Chàm
2.3. Định hướng phát triển du lịch ở
huyện đảo Lý Sơn theo hướng bền vững
2.3.1. Định hướng thị trường du lịch
a. Thị trường nước ngoài [5]
- Thị trường các nước ASEAN: Tập
trung khai thác khách du lịch Thái Lan,
Malaysia, Sigapore...
- Thị trường Tây Âu: Tập trung khai
thác khách du lịch Đức, Anh, Pháp. Các
thị trường này có khả năng chi trả khá
cao, tuy nhiên cũng đỏi hỏi được phục vụ
những sản phẩm du lịch tương đối hoàn
hảo, có chất lượng cao.
- Thị trường Đông Bắc Á: cũng là thị
trường có vai trò quan trọng. Các phân
khúc chính bao gồm khách Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc
- Thị trường Bắc Mĩ: Phân khúc
chính gồm khách Mĩ, Canada. Đây cũng
là thị trường có khả năng thanh toán cao,
có nhu cầu về chất lượng các dịch vụ du
lịch cao.
- Thị trường Úc: Gồm phân khúc Úc
và New Zealand. Đây cũng là thị trường
có mức chi tiêu cao hàng đầu thế giới, có
nhu cầu về chất lượng các dịch vụ du lịch
cao.
b. Thị trường trong nước
Các thị trường mục tiêu chính của
du lịch Lý Sơn bao gồm: khu vực Nam
Bộ như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai; khu vực Bắc Bộ
như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh;
khu vực miền Trung - Tây Nguyên như
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quy Nhơn, Buôn
Ma Thuột, Kontum
2.3.2. Định hướng sản phẩm du lịch
a. Sản phẩm đặc thù
- Du lịch gắn với “chủ quyền” quốc
gia: Trọng tâm khai thác là lễ khao lề thế
lính Hoàng Sa, phát triển các sản phẩm
du lịch gồm: tìm hiểu về chủ quyền biển
đảo Tổ quốc thông qua lễ khao lề thế lính
Hoàng Sa và các di tích gắn với hải đội
Hoàng Sa; tìm hiểu, tham gia vào lễ hội
và các sinh hoạt văn hóa như lễ cầu siêu,
hội hoa đăng, hát bội, múa lân, lễ rước và
lễ hội đua thuyền tứ linh truyền thống và
trò chơi dân gian khác tại địa phương
- Du lịch san hô: Khai thác tiềm
năng san hô ở vùng bờ biển Lý Sơn phát
triển các sản phẩm du lịch như câu cá và
lặn biển ngắm san hô, ngắm san hô bằng
thuyền đáy kính.
- Du lịch địa chất: Tìm hiểu lịch sử
hình thành, phát triển của đảo Lý Sơn;
khám phá, nghiên cứu khoa học về địa
chất trên đảo Lý Sơn; tham quan các dấu
tích phun trào của núi lửa trên đảo Lý
Sơn, khám phá những bãi biển dưới chân
núi lửa, những lớp địa chất tại bờ biển Lý
Sơn, các dãy núi đá hình thành từ sự
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thanh Tưởng
____________________________________________________________________________________________________________
135
phun trào của núi lửa
- “Du lịch Tỏi”: Tham gia các hoạt
động trải nghiệm như trồng tỏi, thu hoạch
tỏi; khu nghỉ dưỡng gắn với trang trại
trồng tỏi; các spa làm đẹp từ tỏi; các sản
phẩm lưu niệm từ tỏi; tổ chức lễ hội tỏi.
Các hoạt động tại lễ hội tỏi như thi tỏi
đẹp, thi tết tỏi, tổ chức các cuộc thi về
tỏi, tổ chức các trò chơi từ tỏi, giới thiệu
và bán sản phẩm tỏi cho khách du lịch.
b. Sản phẩm chính
- Du lịch biển: Nghỉ dưỡng theo mô
hình resort. Đối tượng phục vụ chủ yếu là
các khách du lịch cao cấp trong và ngoài
nước. Các hoạt động lặn biển, tắm biển,
câu cá; các loại hình thể thao biển như
lặn biển, lướt sóng, du thuyền
- Du lịch homestay: Được xác định là
loại hình du lịch chính ở Lý Sơn. Khách
du lịch sẽ “cùng ăn, cùng ở, cùng du lịch”
với người dân bản địa, trải nghiệm cùng
nông dân thu hoạch, trồng tỏi, cùng
người ngư dân đảo đi thuyền thúng đánh
bắt cá rồi mang về tự chế biến, nấu
nướng như những dân làng chài thực sự.
- Du lịch văn hóa: Tham quan di tích
lịch sử văn hóa, tìm hiểu về biển đảo Tổ
quốc, các di tích tiêu biểu như di tích lưu
giữ dấu ấn của đội hùng binh Hoàng Sa
giữ nước từ ngàn xưa, chùa Hang, di tích
Âm Linh tự, nhà trưng bày Hoàng Sa
kiêm quản Bắc Hải; tham quan các nhà
cổ tại Lý Sơn; du lịch lễ hội và nghiên
cứu văn hóa đời sống dân cư.
- Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái
gắn với biển bao gồm các hoạt động tham
quan hệ sinh thái biển, khám phá những
bãi biển dưới chân núi lửa (rạn san hô,
phong cảnh biển); du lịch sinh thái
nông nghiệp như tham quan các cánh
đồng tỏi; du lịch tham quan các cảnh
quan tự nhiên như cổng Tò vò đá, hang
động, rạn đá ngầm xung quanh đảo
c. Sản phẩm bổ trợ
Du lịch mua sắm, vui chơi giải trí:
Mua sắm các sản vật địa phương như tỏi,
các đồ thủ công mỹ nghệ làm từ ốc biển,
san hô đen. Vui chơi giải trí theo mô hình
công viên chuyên đề tại các khu, điểm du
lịch; các cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí ở
các khu trung tâm dịch vụ. Du lịch ẩm
thực: nghiên cứu và thưởng thức các đặc
sản ẩm thực của Lý Sơn.
2.3.3. Định hướng phát triển hệ thống cơ
sở vật chất phục vụ du lịch
- Hệ thống cơ sở lưu trú: Xây dựng
khách sạn loại 1 - 3 sao tại khu du lịch
(KDL) trung tâm huyện Lý Sơn, khu dịch
vụ bến tàu. Xây dựng khách sạn cao cấp
loại 4 - 5 sao tại KDL biển tổng hợp phía
Bắc Lý Sơn, KDL du thuyền An Hải, khu
nghỉ dưỡng An Bình. Xây dựng biệt thự
du lịch, villa nghỉ dưỡng, Bungalow tại
khu nghỉ dưỡng Hang Câu, khu nghỉ
dưỡng nổi An Vĩnh. Các loại hình khác
như cơ sở lưu trú theo mô hình homestay,
các nhà nghỉ.
- Hệ thống các cơ sở phục vụ ăn
uống: Tập trung phát triển tại khu vực tại
các KDL, hệ thống các cơ sở dịch vụ ẩm
thực theo mô hình nhà hàng, chợ tập
trung phát triển ở khu vực trung tâm đón
tiếp khách.
- Hệ thống cơ sở vui chơi giải trí: Hệ
thống cơ sở vui chơi giải trí tập trung
phát triển theo mô hình câu lạc bộ vui
chơi giải trí cao cấp tại KDL biển tổng
hợp Bắc Lý Sơn, khu nghỉ dưỡng An
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
____________________________________________________________________________________________________________
136
Bình, KDL du thuyền An Hải, KDL dịch
vụ Nam An Hải, KDL trung tâm huyện
Lý Sơn. Công viên chuyên đề tại khu
nghỉ dưỡng An Bình.
- Hệ thống cơ sở dịch vụ khác: Xây
dựng trung tâm thương mại tại KDL biển
tổng hợp Bắc Lý Sơn, KDL Hang Câu,
KDL biển An Bình và tại khu vực trung
tâm huyện. Hệ thống các cơ sở phục vụ
nhu cầu thể thao phát triển ở KDL du
thuyền An Hải. Các loại hình dịch vụ thể
thao khác như sân tennis, bể bơiphát
triển ở các KDL.
2.3.4. Định hướng phát triển du lịch theo
không gian lãnh thổ
a. Tại Cù lao Ré (xã An Vĩnh và An
Hải):
* Khu du lịch biển tổng hợp Bắc Lý
Sơn:
- Vị trí: Ở phía Bắc xã An Hải và An
Vĩnh từ khu vực giáp núi Giếng Tiền đến
giáp đường lên chùa Hang. Xây dựng
thành KDL biển cao cấp tập trung chủ
yếu vào thị trường khách du lịch quốc tế
và khách nội địa cao cấp.
- Các phân khu chính:
+ Khu dịch vụ: Là khu dịch vụ tổng
hợp cung cấp các dịch vụ phục vụ khách
du lịch như: dịch vụ ẩm thực, vui chơi
giải trí, thể thao, giải khát và các dịch vụ
khác.
+ Khu khách sạn: Khai thác cảnh
quan ven biển xây dựng khu khách sạn
cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao phục vụ
nhu cầu lưu trú của khách du lịch và cung
cấp các dịch vụ bổ trợ như ăn uống, thể
thao, hội nghị, hội thảo.
+ Khu nhà hàng: Là khu nhà hàng
ẩm thực mang phong cách bản địa và các
phong cách ẩm thực nổi tiếng thế giới.
+ Khu câu lạc bộ vui chơi giải trí
cao cấp: Là khu dịch vụ vui chơi giải trí
cao cấp theo mô hình câu lạc bộ vui chơi
giải trí đặc biệt phục vụ khách du lịch cao
cấp như: câu lạc bộ vui chơi giải trí có
thưởng (theo mô hình casino), câu lạc bộ
biểu diễn nghệ thuật, câu lạc bộ đêm
* Khu nghỉ dưỡng Hang Câu:
- Vị trí: Phía Bắc xã An Hải từ khu
vực phía Bắc núi Thới Lới đến giáp tuyến
đường băng quân sự. Xây dựng thành
khu nghỉ dưỡng trên núi kết hợp với tắm
biển và lặn ngắm san hô, tập trung vào thị
trường khách du lịch quốc tế và khách
nội địa cao cấp.
- Các phân khu chính:
+ Khu dịch vụ: Là khu dịch vụ tổng
hợp cung cấp các dịch vụ phục vụ khách
du lịch như: dịch vụ ẩm thực, vui chơi
giải trí, thể thao và các dịch vụ khác
+ Khu bungalow: Là những nhà
nghỉ lưu trú riêng biệt, độc lập và tiện
nghi phục vụ khách du lịch cao cấp.
* Khu du lịch du thuyền An Hải:
- Vị trí: Phía Đông Nam xã An Hải
giáp Ban quản lí cảng An Hải. Xây dựng
thành KDL thể thao biển tập trung chủ
yếu vào đối tượng khách thích khám phá
và thích các hoạt động thể thao trên biển.
- Các phân khu chính:
+ Khu khách sạn: Khai thác cảnh
quan ven biển xây dựng khu khách sạn
cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao phục vụ
nhu cầu lưu trú của khách du lịch và cung
cấp các dịch vụ bổ trợ như ăn uống, thể
thao, hội nghị, hội thảo.
+ Khu dịch vụ: Là khu dịch vụ tổng
hợp cung cấp các dịch vụ phục vụ khách
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thanh Tưởng
____________________________________________________________________________________________________________
137
du lịch như: dịch vụ ẩm thực, vui chơi
giải trí, thể thao, giải khát và các dịch vụ
khác.
+ Khu nhà hàng: Là khu nhà hàng
ẩm thực mang phong cách bản địa và các
phong cách ẩm thực nổi tiếng thế giới.
+ Câu lạc bộ thể thao biển: Là khu
vực luyện tập thể thao và cung cấp các
dịch vụ phục vụ thể thao biển như: câu
lạc bộ du thuyền, câu lạc bộ thể thao bãi
biển, câu lạc bộ thể thao ngoài trời
+ Khu bảo tàng hải dương học: Là
khu bảo tàng phục vụ nhu cầu tham quan,
tìm hiểu của khách du lịch về các loài
sinh vật của đại dương và các mô hình
sinh thái biển
+ Khu vui chơi giải trí: Là khu vui
chơi giải trí tập trung phục vụ khách du
lịch.
* Khu du lịch dịch vụ Nam An Hải:
- Vị trí: Nằm ở dải đất ven biển phía
Nam xã An Hải giáp đình làng An Hải.
Xây dựng thành KDL phổ thông, tập
trung chính vào thị trường khách du lịch
trong nước trung cấp và bình dân.
- Các phân khu chính:
+ Khu nhà nghỉ: Là khu lưu trú du
lịch phục vụ khách du lịch trung cấp và
bình dân.
+ Chợ An Hải: Phục vụ nhu cầu
buôn bán của dân cư địa phương và nhu
cầu mua sắm hàng nông sản, thủy hải sản
của khách du lịch.
+ Khu nhà hàng: Là khu nhà hàng
ẩm thực mang phong cách bản địa.
+ Khu vui chơi giải trí: Là khu vui
chơi giải trí tập trung phục vụ khách du
lịch và dân cư.
+ Khu dân cư kết hợp dịch vụ: Là
khu dân cư hiện trạng kết hợp cung cấp
các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
* Khu du lịch trung tâm huyện Lý
Sơn:
- Vị trí: Nằm ở dải đất ven biển phía
Nam xã An Vĩnh. Xây dựng thành khu
du lịch phổ thông, tập trung chính vào thị
trường khách du lịch trong nước trung
cấp và bình dân.
- Các phân khu chính:
+ Khu khách sạn: Là khu khách sạn
hạng trung đạt tiêu chuẩn từ 1 - 3 sao
phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du
lịch và cung cấp các dịch vụ bổ trợ như
ăn uống, thể thao, hội nghị, hội thảo.
+ Khu nhà hàng: Là khu nhà hàng
ẩm thực mang phong cách bản địa.
+ Khu vui chơi giải trí: Là khu vui
chơi giải trí tập trung phục vụ khách du
lịch và dân cư.
* Khu dịch vụ bến tàu:
- Vị trí: Giáp cảng Lý Sơn thuộc xã
An Vĩnh. Xây dựng thành khu đón tiếp,
dịch vụ thương mại phục vụ khách du
lịch.
- Các phân khu chính:
+ Bến tàu: Khu vực cảng Lý Sơn
hiện tại, được nâng cấp, mở rộng để phục
vụ cho việc đi lại.
+ Khách sạn: Là khu khách sạn
hạng trung đạt tiêu chuẩn từ 1 - 3 sao
phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du
lịch và cung cấp các dịch vụ bổ trợ như
ăn uống, thể thao, hội nghị, hội thảo.
+ Nhà nghỉ: Là khu lưu trú du lịch
phục vụ khách du lịch trung cấp và bình
dân.
+ Trung tâm thông tin du lịch:
Cung cấp các thông tin phục vụ khách du
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
____________________________________________________________________________________________________________
138
lịch như: các điểm tham quan, các sản
phẩm du lịch
+ Khu dân cư kết hợp dịch vụ: Là
khu dân cư hiện trạng kết hợp cung cấp
các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
+ Chợ đêm: Là khu vực chợ đêm
phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du
lịch và dân cư quanh khu vực theo mô
hình các phố đêm vui chơi giải trí của các
nước trên thế giới.
* Khu nghỉ dưỡng nổi An Vĩnh (An
Vĩnh resort):
- Vị trí: Phía Tây xã An Vĩnh gần
khu vực cổng Tò vò đá. Xây dựng thành
khu nghỉ dưỡng cao cấp theo mô hình các
villa nổi trên mặt biển, hướng tới khách
du lịch quốc tế và khách nội địa cao cấp.
- Các phân khu chính:
+ Các villa nghỉ dưỡng nổi và khu
nhà nghỉ nổi trên mặt nước.
+ Khu Khách sạn: Là khu khách
sạn nổi trên mặt nước tạo điểm nhấn cho
khu du lịch.
+ Khu vui chơi giải trí cao cấp: Là
khu dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp theo
mô hình câu lạc bộ vui chơi giải trí đặc
biệt phục vụ khách du lịch cao cấp như:
Câu lạc bộ vui chơi giải trí có thưởng
(theo mô hình casino).
+ Câu lạc bộ thể thao biển: Là khu
vực luyện tập thể thao và cung cấp các
dịch vụ phục vụ thể thao biển. Các hạng
mục công trình chính: Câu lạc bộ du
thuyền, câu lạc bộ thể thao bãi biển, câu
lạc bộ thể thao ngoài trời
b. Tại Cù lao Bờ bãi (xã An Bình)
- Vị trí: Phía Đông và Tây xã An
Bình. Xây dựng thành khu nghỉ dưỡng
cao cấp An Bình phục vụ khách du lịch.
- Các phân khu chức năng chính:
+ Khu khách sạn: Khai thác cảnh
quan ven biển xây dựng khu khách sạn
cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao phục vụ
nhu cầu lưu trú của khách du lịch và cung
cấp các dịch vụ bổ trợ như ăn uống, thể
thao, hội nghị, hội thảo.
+ Khu nhà hàng: Là khu nhà hàng
ẩm thực mang phong cách bản địa và các
phong cách ẩm thực nổi tiếng thế giới.
+ Khu dịch vụ: Là khu dịch vụ tổng
hợp cung cấp các dịch vụ du lịch như:
dịch vụ ẩm thực, vui chơi giải trí, thể
thao, giải khát và các dịch vụ khác.
+ Khu vui chơi giải trí cao cấp: Là
khu dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp phục
vụ khách du lịch có thu nhập cao như:
câu lạc bộ vui chơi giải trí có thưởng
(theo mô hình casino), câu lạc bộ biểu
diễn nghệ thuật, câu lạc bộ đêm...
+ Khu công viên sinh thái: Khai
thác cảnh quan sinh thái khu vực cánh
đồng trồng tỏi, phục vụ nhu cầu tham
quan và trải nghiệm của khách du lịch.
+ Câu lạc bộ thể thao biển: Là khu
vực luyện tập thể thao và cung cấp các
dịch vụ phục vụ thể thao biển. Các hạng
mục công trình chính: câu lạc bộ du
thuyền, câu lạc bộ thể thao bãi biển, câu
lạc bộ thể thao ngoài trời
2.3.5. Định hướng phát triển kết cấu hạ
tầng ảnh hưởng đến du lịch
a. Hệ thống giao thông
- Giao thông đường bộ: Đầu tư hoàn
chỉnh hệ thống giao thông khu Trung tâm
huyện lị và đường cơ động xung quanh
đảo kết hợp với kè biển, đê biển.
- Giao thông đường thủy: Phát triển
đội tàu cao tốc phục vụ cho nhân dân và
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thanh Tưởng
____________________________________________________________________________________________________________
139
khách tham quan du lịch bằng hình thức
kêu gọi đầu tư từ các nhà đầu tư để đầu
tư mới 02 chiếc tàu cao tốc 200 chỗ ngồi.
Xây dựng cảng Bến Đình hoàn chỉnh
theo quy hoạch bằng nguồn vốn của Bộ
Giao thông Vận tải với quy mô nhận tàu
hàng 1000 DWT và tàu khách rẽ nước
500T. Nâng cấp, mở rộng cảng Lý Sơn
hiện tại để phục vụ cho việc đi lại của
nhân dân và khách tham quan du lịch
trong giai đọan cảng Bến Đình chưa xây
dựng [4].
- Về đường hàng không: Nghiên cứu
khôi phục sân bay Lý Sơn phục vụ các
loại máy bay trực thăng đáp ứng nhu cầu
đi lại của nhân dân và du khách.
b. Hệ thống cấp điện
Hệ thống cáp ngầm đã được đưa ra
đảo đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu phát
triển KTXH của huyện.
c. Hệ thống cấp nước
Nguồn nước cấp cho sinh hoạt và
sản xuất được lấy từ các nguồn sau: Xây
dựng Nhà máy cung cấp nước sạch cho
đảo Lớn với công suất 1000m3/ngày đêm
với nguồn nước từ các hồ chứa nước và
các giếng ngầm trên đảo. Hồ chứa nước
Thới Lới có dung tích 270.000m3, đảm
bảo tưới cho 60 ha đất nông nghiệp, cấp
nước sạch cho 1000 dân (100m3/ngày
đêm) và cung cấp nước cho 300 tàu
thuyền. Hồ chứa nước Giếng Tiền có
dung tích 80.000m3, cung cấp nước sinh
hoạt cho 2000 dân (200m3/ngày đêm). [6]
d. Thoát nước và vệ sinh môi trường
Thoát nước mặt, nước thải: Hệ
thống thoát nước mặt và nước thải được
bố trí song song với các tuyến đường
giao thông theo quy hoạch. Nhà máy xử
lí rác thải đang được đầu tư xây dựng sẽ
đáp ứng nhu cầu xử lí rác thải tại Lý Sơn,
vị trí tại khu đồng Trên với diện tích 2ha.
2.3.6. Định hướng phát triển nguồn nhân
lực và giáo dục cộng đồng
a. Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí và
người lao động trong du lịch theo hướng
tăng cả số lượng lẫn chất lượng, đồng
thời tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
quản lí hiện tại được nâng cao trình độ
chuyên môn và nhận thức về du lịch
thông qua các chương trình phối hợp với
các cơ sở đào tạo trong nước cũng như tổ
chức tham quan học tập kinh nghiệm
trong nước và nước ngoài. Thu hút nguồn
nhân lực trẻ và có năng lực thông qua chế
độ đãi ngộ thỏa đáng
b. Giáo dục cộng đồng
Nâng cao nhận thức của cộng đồng
dân cư về lợi ích và vai trò của du lịch
như những công cụ phương hướng phát
triển có vai trò quan trọng trong tăng thu
nhập, phát triển kinh tế. Giáo dục bồi
dưỡng những kiến thức về văn minh
thương mại, văn minh du lịch cho cộng
đồng dân cư để tạo ra những hành vi ứng
xử phù hợp với các hoạt động du lịch
2.3.7. Định hướng phát triển du lịch gắn
với đảm bảo an ninh quốc phòng
- Cần có sự tham gia tích cực của
ngành quốc phòng trong quá trình lập kế
hoạch, quy hoạch phát triển du lịch biển -
đảo, để đảm bảo cơ sở hạ tầng không chỉ
phát huy hiệu quả trong điều kiện thời
bình mà cả trong trường hợp xảy ra chiến
tranh, cũng như để đảm bảo các hoạt
động du lịch được phát triển trong điều
kiện tốt nhất về an ninh quốc phòng [1].
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 7(73) năm 2015
____________________________________________________________________________________________________________
140
- Mọi phương án khai thác tài
nguyên phục vụ phát triển du lịch, cũng
như phục vụ phát triển KTXH trên huyện
đảo đều phải được cân nhắc kĩ trên cơ sở
những luận cứ khoa học vững chắc có
tính đến mối quan hệ với các ngành có
liên quan và tác động đến môi trường tự
nhiên và KTXH của khu vực.
- Phát triển du lịch trên đảo này còn
mang ý nghĩa khẳng định chủ quyền trên
biển và tạo điều kiện để người dân sống
trên các đảo có thêm cơ hội việc làm,
tăng thu nhập và vì vậy họ có thể yên tâm
định cư trên đảo, góp phần tích cực vào
sự nghiệp bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ
quyền quốc gia.
3. Kết luận
Lý Sơn đang sở hữu những tiềm
năng về tài nguyên có triển vọng to lớn
để phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế chủ lực cho hòn đảo này. Triển vọng
và cơ hội mở ra gắn liền với những thách
thức không thể xem nhẹ. Các định hướng
phát triển du lịch đảo Lý Sơn cũng nhằm
phục vụ cuộc sống cho người dân Lý Sơn
ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời phải
giữ được lâu dài, bền vững để các thế hệ
khách du lịch trong tương lai được thụ
hưởng những giá trị của Lý Sơn. Các kết
quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham
khảo cho các ngành, các cấp trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển KTXH của ngành, địa phương theo
hướng bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Trung Lương (2008), Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ vùng du
lịch Bắc Trung Bộ, Đề tài khoa học cấp ngành, Hà Nội.
2. Nguyễn Thanh Tưởng, (2013), “Đánh giá SWOT đối với phát triển du lịch ở các đảo
từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quảng Nam,
(03), tr.109-119.
3. UBND huyện Lý Sơn (2014), Niên giám thống kê các năm.
4. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020, Quảng
Ngãi.
5. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Quảng Ngãi.
6. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kì đầu (2011-2015) huyện Lý Sơn, Quảng Ngãi.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 25-10-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-12-2014;
ngày chấp nhận đăng: 25-7-2015)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13_0495.pdf