LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng với hai chức năng cơ bản nhất là huy động vốn và sử dụng vốn, là cầu nối hút vốn từ nơi nhàn rỗi, bơm vào nơi khan thiếu vốn. Do đó, vai trò của ngân hàng thương mại, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại rất quan trọng.
Đối với Việt Nam, đất nước có dân số 84 triệu người đã có những đổi mới toàn diện trong lĩnh vực ngân hàng-tài chính trên con đường hội nhập. Từ một hệ thống đơn cấp, ngành ngân hàng của Việt Nam đã chuyển mình và thay đổi theo hệ thống đa cấp. Một số lớn những ngân hàng TMCP đã được thành lập và sự hiện diện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng liên doanh đã làm bức tranh ngân hàng của Việt Nam thêm phần đa dạng. Có thể thấy rằng ngành ngân hàng Việt Nam đang chuyển dần tới một hệ thống ngân hàng của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một ngân hàng quốc doanh lớn, luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Quá trình cổ phần hóa với thành công của đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào năm 2007 đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020.
Xuất phát từ những kiến thức đã học và tìm hiểu, sau quá trình thực tập tổng hợp tại Phòng Khách hàng – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cán bộ hướng dẫn thực tập tại Chi nhánh Thành Công, tôi đã hoàn thành bản Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
- Lời mở đầu.
- Nội dung chính:
Phần I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công.
Phần II: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công.
- Kết luận.
- Danh mục tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 3
1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank Thành Công. 3
1.1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank. 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Thành Công. 5
1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 5
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thành Công. 6
1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và từng phòng ban. 7
1.1.2.4. Các kết quả hoạt động kinh doanh 10
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công. 17
1.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án nói chung tại Chi nhánh. 17
1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh. 21
1.2.2.1. Thực trạng đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. 21
1.2.2.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công thời gian qua. 23
1.2.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 23
1.2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 27
1.2.2.4.1 Thẩm định năng lực chủ đầu tư. 27
1.2.2.4.2 Thẩm định dự án đầu tư: 27
1.2.2.4.3 Thẩm định tài sản đảm bảo: 32
1.2.2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. 33
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án nói chung và dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái nói riêng tại Chi nhánh Thành Công. 34
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan. 34
1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 35
1.2.4. Phân tích tình hình thẩm định một dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công. 37
1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển tại Chi nhánh Thành Công thời gian qua. 67
1.2.5.1. Những kết quả đạt được. 67
1.2.5.2. Những tồn tại. 67
PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI CHI NHÁNH THÀNH CÔNG. 69
2.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của VCB Thành Công 69
2.1.1. Định hướng chung của hệ thống Vietcombank 69
2.1.2. Định hướng cụ thể của Chi nhánh Thành Công. 69
2.2 Một số giải pháp 70
2.2.1 Một số giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định dự án. 70
2.2.2 Một số giải pháp về phương pháp thẩm định dự án. 71
2.2.3 Một số giải pháp về chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo đối với cán bộ thẩm định dự án. 72
2.2.4 Một số giải pháp về công tác tổ chức thẩm định dự án. 73
2.2.5 Một số giải pháp về công nghệ - kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu. 75
2.2.6 Một số giải pháp về công tác định giá tài sản bảo đảm đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư. 77
2.3. Một số kiến nghị 77
2.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành và chính quyền địa phương 78
2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và các Ngân hàng thương mại khác. 78
2.3.3. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh. 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
85 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ lạnh, bồn tắm, bình nóng lạnh…. đảm bảo cho cho khách hàng được sống trong một môi trường thoải mái và tiện nghi trong quá trình sử dụng.
Đối với khu vực nhà hàng, với phương châm xây dựng một nhà hàng ấm cúng và sang trọng, công ty dự kiến đầu tư mua sắm các trang thiết bị phù hợp nhằm tạo ra cảm giác thoải mái và ấm cúng cho mỗi khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại nhà hàng.
Ngoài ra, công ty cũng rất quan tâm đến các dịch vụ phụ trợ khác như mua sắm dụng cụ thể dục thể thao, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, trang thiết bị cho khu vực văn phòng và các loại thiết bị khác...
3.3. Tổ chức quản lý, lao động
3.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động:
Khu du lịch trực thuộc công ty TNHH Du Lịch Lâm Sơn, tổ chức quản lý của khu du lịch bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng chức năng với mục tiêu cơ cấu gọn nhẹ, phù hợp mang lại hiệu quả:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TCKT
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ BÀN
TỔ BẾP
TỔ
NHÀ NGHỈ
TỔ DỊCH VỤ
TỔ BẢO VỆ, TẠP VỤ
3.3.2 Bố trí lao động:
Tổng nhu cầu lao động của dự án là 105 người cụ thể như sau:
DỰ KIẾN CƠ CẤU NHÂN LỰC
SỐ LƯỢNG
Ban giám đốc
03 người
I. Phòng kế toán
05 người
- Kế toán trưởng
- Kế toán viên
- Thủ kho
- Thủ quỹ
01
02
01
01
II. Tổ bàn
35 người
- Tổ trưởng
- Nhân viên lễ tân
- Nhân viên phục vụ bàn
01
04
30
III. Tổ bếp
11 người
- Tổ trưởng
- Nhân viên bếp
01
10
IV. Tổ quản lý phòng khách sạn
15 người
- Tổ trưởng
- Nhân viên lễ tân
- Nhân viên trực phòng
1
04
10
V. Tổ dịch vụ
16 người
Tổ trưởng
Nhân viên phục vụ
01
15
VI. Tổ bảo vệ và tạp vụ
20 người
Tổ trưởng tổ bảo vệ
Tổ trưởng tổ tạp vụ
Nhân viên bảo vệ
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên chăm sóc cây
01
01
06
08
04
Tổng cộng
105 người
3.3.3 Tuyển dụng và đào tạo:
Giám đốc: Ông Nguyễn Thiếu Lăng – thành viên sáng lập công ty. Hiện đang điều hành khu nhà nghỉ Trúc Sơn tại số 14 Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội.
Để tạo nguồn nhân lực cho Dự án, công ty TNHH Du lịch Lâm Sơn sẽ tiến hành tuyển dụng và đào tạo. Chính sách tuyển dụng của công ty là ưu tiên tuyển dụng nhân viên tại địa phương. Đối với cán bộ quản lý, công ty sẽ cân đối tuyển dụng nhân lực tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học chuyên ngành như ĐH Tài chính – Kế toán, KTQD, Cao đẳng Du lịch...
3.4. Tiến độ thực hiện dự án
Dự kiến tiến độ thực hiện dự án như sau:
- Lập và thẩm định dự án : Tháng 02 năm 2005
- Thiết kế công trình : Tháng 04 năm 2005
- Nhận quyết định chấp nhận phê duyệt dự án : Tháng 06 năm 2006
- Xây dựng cơ bản : Tháng 07 năm 2006
- Hoàn thành thi công : Tháng 11 năm 2007
- Vận hành chạy thử : Tháng 12 năm 2007
IV. THẨM ĐỊNH VỀ MẶT TÀI CHÍNH
4.1 Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn tài trợ của dự án.
4.1.1 Tổng mức vốn đầu tư của dự án như sau:
Tổng mức Đầu tư của dự án
Đơn vị: VN đồng
STT
Hạng mục chính
Dự toán
1
Đầu tư xây dựng cơ bản
9.500.000.000
2
Đầu tư thiết bị
1.340.000.000
3
Lãi vay trong thời gian thi công
240.000.000
Tổng mức vốn cố định đầu tư
11.080.000.000
4
Chi phí dự phòng
500.000.000
5
Kiến thiết cơ bản
300.000.000
6
Vốn lưu động ban đầu dự kiến
500.000.000
Tổng mức vốn đầu tư của dự án
12.380.000.000
4.1.2. Cơ cấu nguồn vốn cho dự án:
Cơ cấu nguồn vốn cho dự án
Đơn vị: 1000 đồng
Loại
Cơ cấu vốn mới
Vốn tự có
6.380.000
Vốn vay Vietcombank Thành Công
6.000.000
Tổng
12.380.000
4.2. Doanh thu và chi phí qua các năm của dự án
4.2.1 Chi phí đầu tư
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản:
Phần xây dựng cơ bản bao gồm các hạng mục, khối lượng, đơn giá cụ thể như sau:
CÁC HẠNG MỤC XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Đơn vị: 1000 đồng)
STT
Nội dung
Đơn vị
Khối Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Khu nhà hàng
m2
1.500
2.000
3.000.000
2
Lầu bát giác
m2
160
2.500
400.000
3
Nhà bảo vệ
m2
32
2..000
64.000
4
Cổng vào khu du lịch
m
140
1.714
240.000
5
Khu Khách sạn trung tâm
m2
1.080
2.500
2.700.000
6
Các khu nhà nghỉ nhỏ
m2
180
2.500
450.000
7
Khu dịch vụ
m2
250
1.928
482.000
8
Khu văn phòng
m2
100
2.000
200.000
9
Khu thể thao
750.000
- Sân tennis
sân
2
200.000
400.000
- Bể bơi
cái
1
350.000
350.000
10
Hồ nhân tạo
cái
2
528.000
11
Các công trình hạ tầng khác
686.000
- Khoan giếng và thiết bị xử lý nước sạch
100.000
100.000
- Đờng nội bộ
m3
362
550
199.237
- Hệ thống tiêu thoát nớc
m
1.192
30
35.760
- Trạm biến áp
cái
1
100.000
100.000
- Tôn tạo núi đá
51.003
- Tôn tạo sân vườn cây cảnh
200.000
Tổng cộng
9.500.000
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 9.500.000 VND
Phần đầu tư xây dựng cơ bản dự án đưa ra khá đầy đủ các hạng mục công trình, mức đầu tư này là số tạm tính căn cứ vào tình hình thực tế, giá trị đầu tư chính thức sẽ căn cứ vào thiết kế chi tiết và tổng dự toán phần xây lắp. Đơn giá các hạng mục xây lắp dự án đưa ra phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Chi phí đầu tư phần thiết bị
DANH MỤC ĐẦU TƯ THIẾT BỊ
Đơn vị: nghìn đồng
STT
HẠNG MỤC
SỐ TIỀN
1
- Thiết bị khu nhà hàng
500.000
2
- Thiết bị kèm theo khu vực dịch vụ
70.000
3
- Thiết bị nội thất khách sạn, nhà nghỉ
600.000
4
- Thiết bị văn phòng
30.000
5
- Dụng cụ thể dục thể thao
50.000
6
- Thiết bị phòng cháy chữa cháy
40.000
7
- Các loại thiết bị khác
50.000
Tổng cộng
1.340.000
- Tổng vốn đầu tư cho phần trang thiết bị là: 1.340.000 VND
- Tổng mức đầu tư trên bao gồm chi phí thiết bị, lắp đặt và bảo hành. Căn cứ để xác định giá máy móc thiết bị là báo giá của nhà cung cấp thiết bị và sự thương thảo giữa Công ty TNHH Du lịch Lâm Sơn và nhà cung cấp trước khi ký hợp đồng.
- Dự án tính toán đầy đủ và phù hợp các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho việc vận hành khu du lịch.
Chi phí đầu tư khác, chi phí dự phòng, tổng mức vốn đầu tư:
Đơn vị: VNĐ
STT
NỘI DUNG
SỐ TIỀN
1
Lãi vay trong thời gian thi công
240.000.000
2
Kiến thiết cơ bản
300.000.000
3
Vốn dự phòng
500.000.000
4
Vốn lưu động
500.000.000
Tổng cộng
1.540.000.000
Các hạng mục được đầu tư bằng vốn tự có và vốn vay ngân hàng được lập theo bảng kê chi tiết sau đây:
BẢNG PHÂN BỔ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VỐN:
Đơn vị: Đồng
STT
HẠNG MỤC
TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ
NGUỒN VỐN
Tự có
Vay ngân hàng
1
Khu nhà hàng
3.000.000.000
2.600.000.000
400.000.000
2
Lầu bát giác
400.000.000
400.000.000
3
Nhà bảo vệ
64.000.000
64.000.000
4
Khu KS trung tâm
2.700.000.000
550.000.000
2.150.000.000
5
Khu nhà nghỉ nhỏ
450.000.000
90.000.000
360.000.000
6
Khu dịch vụ
482.000.000
482.000.000
7
Khu văn phòng
200.000.000
200.000.000
8
Khu thể thao
750.000.000
50.000.000
750.000.000
9
Hồ nước nhân tạo
528.000.000
131.000.000
397.000.000
10
Các công trình hạ tầng khác
486.000.000
355.000.000
131.000.000
11
Cây xanh, thảm cỏ
200.000.000
200.000.000
12
Cổng khu du lịch
240.000.000
200.000.000
40.000.000
13
Mua sắm trang thiết bị
1.340.000.000
1.340.000.000
14
Kiến thiết cơ bản
300.000.000
300.000.000
15
Vốn lưu động
500.000.000
500.000.000
16
Vốn dự phòng
500.000.000
500.000.000
Tổng cộng
12.140.000.000
6.140.000.000
6.000.000.000
4.2.2 Doanh thu của dự án (Phương án cơ sở)
Lưu ý: Vì thuế Giá trị gia tăng (VAT) là thuế gián thu, không phải là chi phí nên trong quá trình tính toán sẽ chủ động loại trừ toàn bộ VAT, cơ sở tính toán toàn bộ là giá không thuế.
Việc tính toán doanh thu của dự án được dự trên những cơ sở sau:
- Do đặc thù kinh doanh của ngành dịch vụ nên lượng khách và doanh thu có sự khác biệt tại các thời điểm khác nhau. Để đảm bảo việc tính toán sát với thực tế hoạt động của dự án, các thời điểm trong một năm sẽ được phân ra cụ thể là hoạt động kinh doanh ngày thường và hoạt động kinh doanh ngày lễ (thứ 7, chủ nhật) Các ngày này được tính bình quân qua các năm như sau:
+ Số ngày thường: 264 ngày
+ Số ngày lễ: 96 ngày
- Doanh thu của dự án được tính trên cơ sở tổng hợp doanh thu từ hai nguồn hoạt động kinh doanh chính là nguồn doanh thu của khối nhà hàng và nguồn doanh thu của khối khách sạn.
- Khối nhà hàng có khả năng phục vụ đồng thời 300 khách hàng tại cùng một thời điểm. Do trong thời gian đầu của dự án, khi mới đi vào hoạt động, lượng khách đến khu sinh thái chưa thể đạt được con số này nên công suất hoạt động dự kiến của khu vực nhà hàng được tính như sau:
Năm
Công suất
ngày thường
Công suất
thứ 7& Chủ nhật
1
30%
45%
2-4
40%
60%
5-7
45%
70%
8-10
55%
80%
- Khối khách sạn trung tâm và khu nhà nghỉ nhỏ có tổng số phòng hoạt động là 32 phòng. Mỗi phòng khách sạn được thiết kế tiện dụng cho 2 người. Các khu nhà nghỉ nhỏ được thiết kế phù hợp cho gia đình ở có quy mô từ 3-4 người. Tuy nhiên, để đảm bảo sự thống nhất trong cách tính, các khu nhà nghỉ nhỏ được giả định số người ở tối đa là 2, tương tự như với các phòng của khối khách sạn. Doanh thu dự kiến cho mỗi phòng là 600.000 đồng/ ngày/phòng. Do đó, để tiện cho việc phân bổ doanh thu trên từng khách nghỉ, ta có thể tính doanh thu là 300.000 đồng/1 người/1 ngày.
Lượng khách nghỉ tại khu du lịch có tỷ lệ không đồng nhất với lượng khách sử dụng dịch vụ tại khu nhà hàng cho nên việc tính toán công suất sử dụng phòng qua các năm của khu khách sạn có sự khác biệt so với khu nhà hàng. Công suất sử dụng được phân bổ qua các năm cụ thể như sau:
Năm
Công suất
ngày thường
Công suất
Thứ 7 & Chủ nhật
1
25%
40%
2-3
30%
60%
4-6
35%
65%
7-8
40%
75%
9-10
45%
80%
(Ghi chú: Năm hoạt động đầu tiên của dự án chỉ kéo dài 9 tháng do phải chờ hoàn thiện thi công và vận hành chạy thử. Do đó, Doanh thu chỉ được tính trên cơ sở hoạt động kinh doanh trong 9 tháng)
- Trên thực tế giá dịch vụ qua các năm có thay đổi, sự thay đổi này tuỳ thuộc vào thay đổi của các yếu tố đầu vào và cung cầu trên thị trường. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc tính toán cần giả định rằng giá sử dụng dịch vụ qua các năm không đổi. Việc giả định giá dịch vụ không thay đổi không làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả tính toán bởi vì giá dịch vụ lên xuống phụ thuộc nhiều vào sự lên xuống của các chi phí đầu vào. Do đó nếu chi phí đầu vào tăng thì giá dịch vụ sẽ tăng tương ứng và ngược lại nên ta có thể giả định giá dịch vụ là không đổi.
Từ những cơ sở trên, doanh thu của dự án qua các năm được xác định như sau:
Giá dịch vu:
Giá dịch vụ được tính trên cơ sở giá tham khảo thị trường ở thời điểm thẩm định, Các loại giá cụ thể như sau:
+ Giá dịch vụ ăn uống : 70.000 đồng/ suất
+ Giá dịch vụ khách sạn : 300.000 đồng/ người/ ngày
Doanh thu khu vực nhà hàng
Nội dung
Đơn vị
Thời gian
Năm 0
Năm
1
Năm
2-4
Năm
5-7
Năm
8-10
HĐKD nhà hàng
Doanh thu ngày thường
0
1.247.400
2.217.600
2.494.800
3.049.200
Công suất
30%
40%
45%
55%
1. Số khách du lịch
Người
17.820
31.680
35.640
43.560
2. Số ngày
Ngày
264
264
264
264
3. Đơn giá
Nghìn
70
70
70
70
Doanh thu thứ 7& CN
0
680.400
1.209.600
1.411.200
1.612.800
Công suất
45%
60%
70%
80%
1. Số khách du lịch
Người
9.720
17.280
20.160
23.040
2. Số ngày
Ngày
96
96
96
96
3. Đơn giá
Nghìn
70
70
70
70
Tổng (I)
0
1.927.800
3.427.200
3.906.000
4.662.000
Đơn vị: Nghìn đồng
Doanh thu khu vực khách sạn nhà nghỉ:
Đơn vị: Nghìn đồng
Nội dung
Đơn vị
Thời gian
Năm 0
Năm
1
Năm
2-3
Năm
4-6
Năm
7-8
Năm
9- 10
HĐKD KS, nhà nghỉ
Doanh thu ngày thường
0
950.400
1.520.700
1.774.200
2.027.400
2.280.900
Công suất
25%
30%
35%
40%
45%
1. Số khách du lịch
Người
3.168
5.069
5.914
6.758
7.603
2. Số ngày
Ngày
264
264
264
264
264
3. Đơn giá
Nghìn
300
300
300
300
300
Doanh thu thứ 7& CN
0
553.050
1.105.800
1.198.200
1.382.400
1.474.500
Công suất
40%
60%
65%
75%
80%
1. Số khách du lịch
Người
1.844
3.686
3.994
4.608
4.915
2. Số ngày
Ngày
96
96
96
96
96
3. Đơn giá
Nghìn
300
300
300
300
300
Tổng (II)
0
1.503.450
2.626.500
2.972.400
3.409.800
3.755.400
Tổng cộng (1+II)
0
3.431.250
6.053.700
6.399.600
7.315.800
8.417.400
4.2.3 Chi phí hoạt động của dự án qua các năm
Chi phí cố định
- Khấu hao cơ bản (KHCB):
Căn cứ tính khấu hao: Theo chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Đơn vị dự tính tỷ lệ trích khấu hao cụ thể như sau:
+ Khấu hao xây dựng: 10 năm, tỷ lệ trích khấu hao hàng năm là 10%.
+ Chi phí khấu hao thiết bị: 5 năm, tỷ lệ trích khấu hao hàng năm là 20%.
+ Phân bổ chi phí lãi vay thi công và chi dự phòng: 10 năm, tỷ lệ trích khấu hao là 10%.
BẢNG TÍNH KHẤU HAO HÀNG NĂM CỦA DỰ ÁN
Đơn vị: nghìn đồng
Hạng mục
Giá trị
Số năm
trích khấu hao
Số trích khấu hao
hàng năm
Năm 1-5
Năm 6-10
Phần xây dựng
12.340.000
10
970.000
970.000
Chi phí thiết bị
1.640.000
5
328.000
LãI vay thi công
240.000.000
10
24.000
24.000
Chi dự phòng
500.000.000
10
50.000
50.000
Tổng cộng
1.372.000
1.044.000
(Số tiền trích khấu hao hàng năm chí tính trong 10 năm đầu của dự án)
- Chi phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thường xuyên (CPBTTB):
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa duy tu bình quân hàng năm dự tính bằng 1% giá trị phần xây dựng 2 khối nhà hàng và thiết bị:
CP bảo trì thiết bị = 1% x 11.080.000.000 = 110.800.000 VND/Năm
- Lãi vay vốn đầu tư:
Cơ sở tính lãi vay vốn đầu tư:
+ Lãi vay vốn đầu tư bằng VND là 11,52%/năm (0,96%/tháng).
+ Vay vốn đầu tư là 6.000.000.000 VND
+ Dự án sẽ vay vốn đầu tư trong 5 năm, thời gian ân hạn là 1năm 3 tháng. Trả lãi theo từng tháng, trả gốc đều theo từng kỳ trả nợ.
+ Số tiền lãi vay hàng năm được tính trên cơ sở số dư bình quân hàng năm nhân với lãi suất tiền vay hàng năm.
Dựa trên những cơ sở tính toán trên, dự tính cân đối vốn đầu tư và kế hoạch trả nợ vay vốn đầu tư như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI VỐN ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH TRẢ NỢ VAY VỐN ĐẦU TƯ
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Thời gian
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Dư nợ đầu kỳ
0
6.000.000
5.100.000
3.400.000
1.700.000
Vay trong kỳ
6.000.000
0
0
0
0
Dư nợ cuối kỳ
6.000.000
5.100.000
3.400.000
1.700.000
0
Lãi vay trong kỳ
240.000
639.360
489.600
293.760
97.920
Trả nợ gốc trong kỳ
0
900.000
1.700.000
1.700.000
1.700.000
Tổng nợ phải trả
240.000
1.539.360
2.189.600
1.993.760
1.797.920
Chi phí biến đổi
* Đối với khối kinh doanh nhà hàng:
- Chi phí nguyên liệu chính:
Nguyên liệu chính của của khối nhà hàng là các chi phí nguyên, phụ liệu, thực phẩm…..Theo tính toán của công ty, kết hợp với việc đối chiếu trên thực tế thì chi phí nguyên vật liệu chính trong ngành kinh doanh ăn uống thường chiếm tỷ trọng khoảng 35% giá trị doanh thu.
- Các chi phí khác:
+ Chi phí điện nước: chiếm 1% doanh thu
+ Chi phí Marketing: chiếm 8% doanh thu
+ Chi phí Quản lý & Chi phí khác: 8% doanh thu
+ Các khoản phải nộp nhà nước ngoài thuế TNDN và VAT: 3% doanh thu.
+ Chi phí lương trực tiếp bằng 15% doanh thu
Tổng biến phí khối nhà hàng được tính bình quân trên doanh thu là 70% Tổng hợp các chi phí (biến phí) phục vụ cho hoạt động của khối nhà hàng được thể hiện qua các năm như sau:
CÁC KHOẢN MỤC BIẾN PHÍ CỦA KHỐI NHÀ HÀNG
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Khoản mục chi phí
Thời gian
Năm
0
Năm
1
Năm
2-4
Năm
5-7
Năm
8-10
Chi phí hoạt động nhà hàng
0
1.349.460
2.399.040
2.734.200
3.263.400
1
Chi phí điện nước (1% doanh thu)
19.278
34.272
39.060
46.620
2
Nguyên vật liệu = 35 % Doanh thu
0
674.730
1.199.520
1.367.100
1.631.700
3
Chi phí lương trực tiếp
(15% Doanh thu)
0
289.170
514.080
585.900
699.300
4
Chi phí Marketing = 8% doanh thu
0
154.224
274.176
312.480
372.960
5
Chi phí quản lý & Chi phí khác
(8% DT)
0
154.224
274.176
312.480
372.960
6
Các khoản phải nộp nhà nước ngoàI thuế TNDN và VAT (3% DT )
0
57.834
102.816
117.180
139.860
* Đối với khối khách sạn, nhà nghỉ:
- Chi phí mua đồ dùng hàng năm:
Đây là các chi phí dùng để mua các đồ dùng sinh hoạt phục vụ cho các khách nghỉ tại khu khách sạn và nhà nghỉ như: khăn tắm, xà phòng, kem đánh răng, dép đi trong nhà… Theo tính toán của công ty, chi phí mua đồ dùng hàng năm này chiếm khoảng 5% giá trị doanh thu.
- Chi phí quản lý và chi phí khác: chiếm 8% doanh thu
- Chi phí lương: bằng 15% doanh thu
- Chi phí các khoản phải nộp nhà nước ngoài thuế TNDN và VAT: 3% Doanh thu.
Tổng hợp các chi phí (biến phí) phục vụ cho hoạt động của khối khách sạn, nhà nghỉ được thể hiện qua các năm như sau:
CÁC KHOẢN MỤC BIẾN PHÍ CỦA KHỐI KS, NHÀ NGHỈ
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Khoản mục chi phí
Thời gian
Năm 0
Năm
1
Năm
2-3
Năm
4-6
Năm
7-8
Năm
9-10
Chi phí hoạt động khách sạn
0
466.070
814.215
921.444
1.057.038
1.164.174
1
Chi phí mua đồ dùng hàng năm (5% doanh thu)
0
75.173
131.325
148.620
170.490
187.770
2
Chi phí tiền lương
(15% Doanh thu)
0
225.518
393.975
445.860
511.470
563.310
3
Chi phí quản lý & Chi phí khác (8% DT)
0
120.276
210.120
237.792
272.784
300.432
4
Các khoản phải nộp
nhà nước ngoài thuế TNDN và VAT (3% DT )
0
45.104
78.795
89.172
102.294
112.662
4.2.4 Hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu tài chính của dự án
- IRR = 17%
- NPV1 = 2.986.475.000 VND trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu i1 = 10%
- NPV2 = 632.217.000 VND trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu i2 = 15%
- Thời gian thu hồi vốn của dự án là 6 năm 11 tháng (bao gồm năm xây dựng).
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án lớn hơn 0 trong cả 2 trường hợp tỷ lệ chiết khấu là 10% và 15%, tỷ lệ chiết khấu 15% là tương đối cao điều này cho thấy dự án đáp ứng được kỳ vọng về lợi nhuận của chủ đầu tư.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) theo tính toán bằng 17% là tương đối cao cho thấy khả năng sinh lợi của dự án là tốt.
Sau 6 năm 11 tháng hoạt động dự án sẽ hoàn đủ vốn đầu tư..
4.2.5 Tính độ nhậy của dự án trong các trường hợp
* Trường hợp doanh thu của dự án giảm 5%
- IRR = 13%
- NPV = 1.519.724.000 VND trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu i = 10%
- Thời gian thu hồi vốn của dự án là 7 năm 5 tháng (bao gồm cả năm xây dựng).
Khi doanh thu giảm 5%, các yếu tố khác không đổi dự án vẫn đảm bảo có hiệu quả tài chính, NPV = 1.519.724.000 VND > 0, với I=10%, IRR=13%.
Trên thực tế xác suất để doanh thu giảm 5% trong khi chi phí nguyên liệu không đổi là tương đối thấp. Theo quy hoạch trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010, Hòa Bình là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm phát triển du lịch của khu vực phía Bắc, lượng khách du lịch trong các năm tới đến với các danh thắng của tỉnh được dự kiến sẽ tăng cao. Đây là sẽ một cơ hội tốt để các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thu hút khách hàng, mở rộng hoạt động kinh doanh. Do đó, khả năng để doanh thu giảm trong khi lượng khách du lịch tăng lên là một điều khó xảy ra, nhất là đối với một công ty có những thành viên đã có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh trong ngành dịch vụ du lịch như công ty TNHH Du Lịch Lâm Sơn. Với nhận định như vậy có thể kết luận rằng xác suất để dự án có doanh thu giảm 5% là rất thấp. Hơn nữa, theo phân tích, dự án vẫn đảm bảo có hiệu quả kinh tế khi doanh thu giảm 5%.Như vậy, dự án đảm bảo tính khả thi.
* Trường hợp biến phí của dự án tăng 5%, doanh thu không đổi
- IRR = 15%/năm
- NPV = 2.263.460.000 VND trong trường hợp tỷ lệ chiết khấu i = 10%
- Thời gian thu hồi vốn của dự án là 7 năm 2 tháng (bao gồm cả năm xây dựng).
Khi biến phí tăng 5%, doanh thu không đổi dự án vẫn đảm bảo có hiệu quả kinh tế với NPV = 2.263.460.000 VND > 0, khi i=10% thì IRR =15%).
Nếu so sánh với phương án cơ sở thì hiệu quả của phương án không có sự biến động lớn. Do đó, có thể kết luận: hiệu quả của dự án không phụ thuộc quá nhiều vào biến phí. Với nhận định như vậy có thể kết luận rằng dự án vẫn có hiệu quả khi biến phí tăng 5% và ngay cả khi biến phí tăng hơn 5% thì dự án vẫn có khả năng sinh lợi.
KẾTLUẬN: Dự án có hiệu quả về mặt tài chính, trong trường hợp cơ sở dự án có khả năng sinh lợi tốt (IRR = 17%), trong các trường hợp doanh thu giảm 5% hoặc biến phí tăng 5% thì dự án vẫn có hiệu quả kinh tế. Thời gian thu hồi vốn của dự án là 7 năm. Vậy dự án khả thi xét trên phương diện tài chính.
V. PHƯƠNG ÁN CHO VAY VÀ THU HỒI NỢ:
Tổng số tiền cho vay : 6.000.000.000 đồng
Trong đó:
Cho vay xây lắp: 4.660.000.000 đồng
Cho vay thiết bị: 1.340.000.000 đồng
Lãi suất cho vay: áp dụng theo mức lãi suất cho vay trung hạn của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công theo từng thời kỳ.
Biện pháp bảo đảm tiền vay:
- Thế chấp đất và nhà ở địa chỉ: Số 14 Ngõ 6 Phố Vạn Phúc, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội của ông Nguyễn Thiếu Lăng và vợ là bà Phạm Thị Xuân theo hợp đồng thế chấp số 143.2006 ký ngày 05 tháng 10 năm 2006.
Thời hạn cho vay : 5 năm tương đương 60 tháng
Thời gian ân hạn : 1năm 3 tháng tương đương 15 tháng
Thời gian thu hồi nợ : 3 năm 9 tháng tương đương 45 tháng
Kỳ hạn trả nợ gốc : 3 tháng/lần
Kỳ hạn trả lãi : 1 tháng/lần
1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển tại Chi nhánh Thành Công thời gian qua.
1.2.5.1. Những kết quả đạt được.
- Trước hết, trong những năm qua, quy mô tín dụng đầu tư dự án của VCB Thành Công không ngừng được mở rộng. Việc tăng trưởng càng trở nên có ý nghĩa hơn khi mà thị trường tín dụng trên địa bàn thủ đô Hà Nội luôn có sự cạnh tranh khốc liệt. Nhiều ngân hàng mới ra đời và đã mở rộng quy mô hoạt động với việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đầu tư dự án, lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Nhờ việc mở rộng quy mô tín dụng đầu tư dự án mà ngân hàng đã giải quyết được tình trạng ứ đọng vốn, tạo điều kiện tăng thu nhập, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh, từ đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, giúp Chi nhánh ngày càng khẳng định được vị trí trong hệ thống VCB cũng như trên thị trường.
- Mở rộng phạm vi, lĩnh vực, ngành nghề, thành phần kinh tế vay vốn, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu quả.
- Mở rộng cho vay dự án đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay dự án thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả.
- Hoạt động đầu tư dự án của Chi nhánh cũng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn để đầu tư mới hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.5.2. Những tồn tại.
Một là, tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh còn cao. Thể hiện trong năm 2007, nợ xấu là 60 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 5% trên tổng dư nợ. Như vậy nợ xấu của VCB Thành Công còn khá cao, chứng tỏ Chi nhánh chưa kiểm soát tốt được chất lượng tín dụng. Trong khi đó, các ngân hàng khác trên địa bàn, đặc biệt là các ngân hàng cổ phần tỷ lệ nợ xấu rất thấp, thường ở mức dưới 2% tổng dư nợ.
Hai là, cơ cấu tín dụng nói chung cũng như cơ cấu tín dụng trung dài hạn chưa hợp lý. Nhìn tổng quát hoạt động tín dụng của VCB Thành Công, ta thấy năm 2006 tổng dư nợ tín dụng đạt 721,95 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng trung dài hạn chỉ chiếm 147,37 tỷ đồng, chiếm 21% trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh. Mặc dù đến năm 2007, dư nợ tín dụng trung dài hạn đã tăng lên 268,54 tỷ đồng, chiếm 29% tổng dư nợ nhưng so với tiềm lực cũng như nhu cầu đầu tư trung dài hạn của nền kinh tế thì mức tín dụng trung dài hạn vẫn thấp.
Ba là, Phương pháp thẩm định dự án còn sơ sài. Thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định kết quả hoạt động cho vay theo dự án và do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và sự phát triển của ngân hàng. Song phương pháp thẩm định đôi khi còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa có cơ chế chính sách phù hợp về tổ chức, nhân sự, phương tiện.
Bốn là, Áp lực cạnh tranh gay gắt đến từ hệ thống ngân hàng Việt Nam, các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, các NHTMCP các tỉnh, địa phương, các tập đoàn kinh tế... Như vậy quy mô về số lượng cũng như chất lượng các ngân hàng sẽ tăng lên rất nhiều so với hiện nay. Do vậy, làm cho tính cạnh tranh trong việc thu hút dự án có quy mô lớn, hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao lại càng trở nên gay gắt.
Năm là, nguy cơ phát sinh nợ quá hạn trong cho vay theo dự án là không ít. Mặc dù hiện nay tỉ lệ nợ quá hạn của cho vay dự án thấp, dưới 1% so với tổng dư nợ, tuy nhiên hoạt động cho vay dự án vẫn tiềm ẩn những nguy cơ dư nợ tăng trưởng. Tại một số thời điểm, nợ quá hạn cho vay theo dự án phát sinh đáng chú ý.
Sáu là, Tài sản bảo đảm của Khách hàng đảm bảo cho khoản vay đầu tư dự án còn thấp, đối với tài sản bảo đảm tại Chi nhánh thì thủ tục chưa chặt chẽ, giá trị tài sản chưa tương xứng với giá trị thực tế của tài sản.
PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI Chi nhánh Thành Công.
2.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của VCB Thành Công
2.1.1. Định hướng chung của hệ thống Vietcombank
- Duy trì và mở rộng mạng lưới kinh doanh hiện có trong nước và nước ngoài.
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ phi tài chính.
- Duy trì và tăng cường doanh thu từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống, mở rộng việc cung ứng các sản phẩm có thu nhập từ phí của một ngân hàng hiện đại.
- Bên cạnh việc chăm sóc khách hàng là cá nhân và tổ chức, sẽ phát triển nhánh kinh doanh private banking để phục vụ các khách hàng đặc biệt với tiêu điểm là cung ứng các dịch vụ đầu tư, quản lý tài sản.
- Xây dựng hệ thống đãi ngộ người lao động xứng đáng và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý cho cán bộ.
- Duy trì và nâng cấp hệ thống công nghệ đảm bảo phát triển ngân hàng theo chiều sâu. Đồng thời cung cấp các sản phẩm hiện có, đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ cao theo chuẩn mực quốc tế.
- Tăng cường hoạt động đầu tư vào các định chế tài chính và các tổ chức kinh tế khác có triển vọng phát triển và hiệu quả cao trong kinh doanh để mở rộng hoạt động và tầm ảnh hưởng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Đầu tư và kinh doanh các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm quốc gia.
2.1.2. Định hướng cụ thể của Chi nhánh Thành Công.
Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 của Chi nhánh Thành Công được Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giao cho cụ thể như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 2007;
- Dư nợ tăng 25% so với năm 2007, trong đó tỷ trọng cho vay các DNNVV chiếm 50% trên tổng dư nợ;
- Dư nợ bán lẻ chiếm 10% trên tổng dư nợ;
- Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
2.2 Một số giải pháp
2.2.1 Một số giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định dự án.
Tiếp tục áp dụng và nâng cao tính hiệu quả trong quy trình cho vay dự án đầu tư; Tách bạch chức năng của 3 bộ phận: Quản lý QHKH, Quản lý rủi ro – Tái thẩm định đề xuất và tác nghiệp xử lý giao dịch cho khách hàng, Quản lý nợ. Đồng thời rút ngắn thời gian từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi quyết định đầu tư, ký hợp đồng tài trợ vốn vay cho dự án, rút ngắn thời gian kiểm tra hồ sơ rút vốn và thực hiện giải ngân, theo dõi giám sát khoản vay và thu hồi nợ vay cũng như đảm bảo quy trình có tính hiệu quả, khoa học của hoạt động cho vay theo dự án. Quy trình phải phản ánh được trình tự công việc, tách bạch công việc cũng như xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ nợ cho vay (kể cả các chi phí liên quan), phát hiện rủi ro và có các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng.
Về mặt nội dung thẩm định, cần sắp xếp theo một trình tự hợp lý, khoa học, có thể phân thành các nhóm: thẩm định về phương diện thị trường, thẩm định về phương diện kỹ thuật, thẩm định về phương diện tài chính, thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay. Một số nội dung cần được sửa đổi theo hướng hoàn thiện hơn như nội dung thẩm định tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn, nội dung thẩm định thị trường, tính toán doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, phân tích rủi ro của dự án...
Việc thẩm định phải bao gồm cả hiệu qủa dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, uy tín của dự án, của khách hàng, năng lực của chủ dự án,… là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Và để công tác thẩm định có tính thực tiễn cao cũng như có thể giảm thiểu khả năng rủi ro thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá thực tế không chỉ khách hàng vay vốn (như tình hình tài chính, thị phần...) và tìm hiểu thêm tư cách đạo đức, tiếng tăm, uy tín trên thị trường của đội ngủ lảnh đạo và nhân viên… thậm chí còn có thể bám sát, xem xét văn hóa công ty và ảnh hưởng của dự án đầu tư qua đối với uy tín và văn hóa công ty...Đối với công ty cổ phần thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá diễn biến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
2.2.2 Một số giải pháp về phương pháp thẩm định dự án.
Quyết định đầu tư của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công phụ thuộc nhiều vào việc áp dụng các phương pháp thẩm định. Do vậy, cần lựa chọn phương pháp thẩm định thích hợp, đảm bảo yêu cầu:
Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công.
Phương pháp lựa chọn phải theo đúng những yêu cầu, quy định của Nhà nước.
Phương pháp thẩm định phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra.
Các tiêu chuẩn đưa ra phải phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Cụ thể, trong quá trình áp dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu, những thông số, số liệu của dự án được đưa ra so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, quy định hoặc với các dự án tương tự đang hoạt động. Công việc này phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh so sánh một cách cứng nhắc, máy móc, có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, việc so sánh chỉ mang tính chất tham khảo, không lấy đó làm tiêu chuẩn để đánh giá. Phải xem xét các chỉ tiêu trong môi trường động cơ với nhiều sự thay đổi (chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế - xã hội) để phản ánh đúng giá trị thực của các chỉ tiêu trong điều kiện bị ảnh hưởng, bởi các yếu tố như giá trị thời gian của tiền vốn, chi phí cơ hội.
Mỗi phương pháp thẩm định đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Vấn đề quan trọng là cán bộ làm công tác thẩm định phải nhận thức rõ được những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để vận dụng cho hiệu quả. Ví dụ, đối với phương pháp thẩm định theo trình tự thương thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ sơ trình duyệt. Hay như đối với phương pháp so sánh các chỉ tiêu lại hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc. Cán bộ thẩm định trên cơ sở kinh nghiệm, khả năng trình độ của mình có thể kết hợp những ưu điểm của nhiều phương pháp thẩm định lại tạo ra một phương pháp mới, mang tính tổng hợp để đánh giá các khía cạnh của dự án một cách khoa học và toàn diện hơn.
Đặc biệt, trong số các phương pháp thẩm định thì phân tích rủi ro là 1 phương pháp rất quan trọng và hết sức cần thiết. Việc phân tích rủi ro cần được đánh giá trên các phương diện sau:
Xác định rủi ro: Xác định một số rủi ro thường xảy ra khi thực hiện dự án: rủi ro về tiến độ thực hiện dự án, rủi ro về thị trường, rủi ro về công nghệ sản xuất, rủi ro về môi trường xã hội, rủi ro từ kinh tế vĩ mô.
Đánh giá, đo lường rủi ro: Tuỳ từng tính chất, đặc điểm của từng dự án, cán bộ thẩm định tiến hành xác định rủi ro cụ thể, sau đó tiến hành phân tích đánh giá đo lường rủi ro. Đặc biệt nên chú ý nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích rủi ro như phân tích phương sai, phân tích xác suất, phân tích độ nhạy, phân tích cây quyết định...
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Sau khi phân tích đánh giá rủi ro có khả năng tác động đến tính hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định xác định được dự án ở mức độ rủi ro nào, có thể chấp nhận được hay không để tiến hành quyết định cho vay.
2.2.3 Một số giải pháp về chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo đối với cán bộ thẩm định dự án.
Trong công tác cho vay dự án, khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc đầu tư dự án, vì thế cán bộ thẩm định được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả thẩm định dự án. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và toàn diện – công tâm, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và đạo đức của đội ngũ cán bộ thẩm định. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm định là vô cùng quan trọng. Các yêu cầu đặt ra là:
Thứ nhất, cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định phải được đào tạo bài bản đúng ngành nghề vầ cần thiết phải được cấp giấy chứng nhận hành nghề. Chuyên nghiệp hoá phải gắn với ngành nghề liên quan thẩm định dự án như tài chính, xây dựng, kỹ thuật...
Thứ hai, cán bộ thẩm định cần phải có trình độ đại học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tổng hợp, đánh giá tốt và nhạy bén các vấn đề. Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định phải sử dụng thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm phục vụ cho công tác thẩm định.
Thứ ba, cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm hoạt động trong thực tế, đã từng trực tiếp tham gia vào giám sát, theo dõi hoặc quản lý, phải có kinh nghiệm chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, có kinh nghiệm đàm phán, cho vay, theo dõi giám sát khoản vay...
Thứ tư, cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật nghề nghiệp cao.
Cụ thể hoá các yêu cầu trên bằng việc thực hiện các chính sách sau:
Xây dựng chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý: Cần có chính sách tuyển dụng hấp dẫn đối với các sinh viên giỏi mới ra trường thuộc khối ngành kinh tế, ngân hàng, thương mại, kỹ thuật, pháp lý cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao trên thị trường lao động.
Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định: Đối với các cán bộ đang làm việc, Bộ phận nhân sự của VCB Thành Công cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thẩm định dự án thông qua việc nâng cao trình độ như tổ chức các cuộc hội thảo chuyên môn, mời các chuyên gia trong và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn, trang bị và khuyến khích họ hiểu rõ vai trò quan trọng của công tác thẩm định, cũng như việc vận dụng các phương pháp thẩm định trong việc xem xét, đánh giá dự án đầu tư.
Xây dựng chính sách đãi ngộ thoả đáng: Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định để mọi thành viên lấy đó làm hướng phấn đấu. cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, khoa học đối với nhân viên của NHTMCPNTVN nói chung cũng như nhân viên thẩm định dự án nói riêng, sắp xếp bố trí đúng người đúng việc để họ có thể yên tâm phát huy tối đa chuyên môn, năng lực sở trường của bản thân và gắn bó lâu dài với VCB mà không chuyển đi làm việc ở những nơi/những bộ phận khác.
2.2.4 Một số giải pháp về công tác tổ chức thẩm định dự án.
Hoạt động tín dụng nói chung và hình thức cho vay theo dự án nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, nhất là cán bộ thẩm định. Do đó việc sắp xếp tổ chức hợp lý, khoa học công tác tổ chức cho vay dự án để các bộ phận trong ngân hàng cùng phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng hiệu quả là một yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cho vay theo dự án.
Giải pháp này nhằm nâng cao tính chuyên môn của từng bộ phận trong công tác cho vay dự án, xác định rõ trách nhiệm nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, tránh được sự phiền hà đối với khách hàng, trả lời nhanh chóng và chính xác về quyết định cho vay dự án cho khách hàng, nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư những dự án tốt, có tính khả thi cao và nâng cao khả năng cạnh tranh ngân hàng.
Phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các Phòng ban chuyên môn, tạo điều kiện cho việc xử lý minh bạch khi xảy ra sai sót. Ngoài ra, ngân hàng nên bố trí những dự án đầu tư có quy mô lớn, tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt có trình độ giỏi và nhiều kinh nghiệm.
Xây dựng, củng cố hoạt động của Phòng QLRR, với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm QLRR toàn chi nhánh. Phòng này phải tự xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của NH cũng như kiểm soát mức độ rủi ro của khoản đầu tư dự án.
Phòng Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập thông tin liên quan đến khách hàng và nhu cầu vay của khách hàng, đánh giá sơ bộ và lập báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Thực hiện đàm phán, thương lượng với khách hàng về những điều kiện đầu tư dự án đã được phê duyệt, thực hiện giải ngân và kiểm tra giám sát khoản vay. Ngoài ra, phòng này còn có trách nhiệm thu thập thông tin về các dự án đã được phê duyệt cho vay, thống kê các số liệu hoạt động của dự án để làm cơ sở dữ liệu cho các cán bộ thẩm định khi thẩm định xét duyệt cho vay các dự án.
Phòng Đầu tư dự án sẽ chuyên trách về thẩm định dự án cũng như đưa ra các danh mục đầu tư dự án. Các nhiệm vụ cụ thể mà Phòng Đầu tư dự án cần chú trọng là xây dựng chính sách đầu tư dự án và các chính sách quản lý Hoạt động đầu tư dự án trong từng thời kỳ, tham gia tiếp thị, mở rộng hoạt động đầu tư dự án, thực hiện thẩm định rủi ro, giám sát và quản lý các dự án đầu tư. Nhân sự của phòng đầu tư dự án cần phải được lựa chọn kỹ càng, cụ thể cán bộ phòng này phải có trình độ đại học trở lên, kinh nghiệm trong công tác tín dụng tối thiểu 2 năm và đã tham gia thẩm định ít nhất 2 dự án và có tinh thần đạo đức – tinh thần trách nhiệm tốt.
Phòng Quản lý nợ hoạt động độc lập, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình cho vay của hai phòng Quan hệ khách hàng và Phòng Đầu tư dự án.
2.2.5 Một số giải pháp về công nghệ - kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu.
Vấn đề thông tin trong hoạt động cho vay dự án đầu tư rất quan trọng, bao gồm thông tin về khách hàng, về dự án và những rủi ro của khoản vay vốn, về tình hình kinh tế xã hội,… Cán bộ thẩm định có thể thu thập, kiểm tra thông tin, cập nhật và bổ sung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, từ chính khách hàng vay vốn, từ các bộ ngành, các Cơ quan Quản lý Nhà nước… Tuy nhiên việc lấy thông tin từ các phương pháp này thường chậm và tốn nhiều thời gian, nhiều khi thông tin lại không cập nhật. Vì vậy cách nhanh chóng và hiệu quả nhất là cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ trung tâm CIC thông qua nối mạng hay lấy thông tin trên mạng Internet cũng như thông tin liên ngành. Điều này đòi hỏi NH phải có hệ thống thông tin hiện đại, đồng bộ. Hơn thế, công nghệ hiện đại sẽ giúp cho khâu quản lý hoạt động cho vay dự án đạt hiệu quả như quản lý tài khoản vay, hệ thống các báo cáo tài chính,… giúp cán bộ thẩm định có thể nắm bắt nhanh nhất, đúng nhất tình hình hoạt động cho vay dự án đầu tư. Để thực hiện được điều đó, NH cần có biện pháp nâng cao chất lượng công nghệ như trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho bộ phận thực hiện công tác cho vay dự án, đảm bảo mỗi cán bộ đều có máy tính để chủ động hơn trong công việc, đào tạo cán bộ, nghiên cứu hoặc đặt mua những chương trình phần mềm chuyên nghiệp phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ thẩm định dự án, phân tích tài chính, mở rộng quan hệ với các NH trong hệ thống nhằm mở rộng phạm vi thu thập thông tin. Đồng thời NH cần phối hợp với các trung tâm công nghệ nhằm mở rộng quyền khai thác như Vietlaw, CIC,…
Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin và tra cứu thông tin, cán bộ thẩm định nên thực hiện các giải pháp sau:
Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
Tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu.
Hình thành hệ thống dữ liệu phi tài chính phục vụ cho công tác thẩm định nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Giúp Ban lãnh đạo có cơ sở xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro trong từng thời kỳ với từng nhóm khách hàng.
Có thể xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu như sau:
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên từng Khách hàng
Lĩnh vực kinh doanh, ngành hàng
Quy hoạch chung
của từng ngành, vùng
Dư nợ tín dụng đối với các TCTD, VCSH, công nợ, doanh thu, lợi nhuận...
Uy tín trong quan hệ TD, mua bán trên thị trường, năng lực kinh doanh, cán bộ chủ chốt...
Hỗ trợ, phát triển, quy định định hướng phát triển,
chế độ miễn giảm thuế...
Hạn chế hay phát triển, ưu đãi đầu tư...
Cơ sở hiện có
Thị trường
Cạnh tranh
Giá bán
Suất đầu tư
Giá nguyên liệu
Định mức chi phí
Khác
Sơ đồ: Mô hình cơ sở dữ liệu
2.2.6 Một số giải pháp về công tác định giá tài sản bảo đảm đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư.
Cán bộ thẩm định dự án đầu tư cần quan tâm hơn nữa đến công tác định giá tài sản bảo đảm. Thực tế cho thấy việc định giá tài sản không chính xác đã ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ vay khi khách hàng không trả được nợ cho NH. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tuân thủ một số nguyên tắc định giá như tài sản bảo đảm được định giá phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng của khách hàng vay; thuộc loại tài sản được phép giao dịch; không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định; tính dễ chuyển nhượng: nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh gọn, cán bộ thẩm định chỉ nên lựa chọn các tài sản dễ chuyển nhượng, dễ bán trên thị trường để nhận làm tài sản bảo đảm; tính chóng hỏng, giảm giá trị nhanh theo thời gian: đây là những tài sản có thể đem rủi ro cho ngân hàng do theo thời gian tài sản có thể hỏng và giảm giá trị vì vậy nếu trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ thì việc bán tài sản này để trả nợ sẽ không đảm bảo cho việc thu hồi vốn vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cần nâng cao trình độ định giá tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo tính chuyên môn, khách quan cũng như nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản bảo đảm.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần phối hợp hơn nữa với các cơ quan ban ngành như Sở tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, Ban vật giá, NHNN, Trung tâm thông tin tín dụng, Cục đăng ký tài sản bảo đảm – Bộ tư pháp và một số công ty chuyên về dịch vụ định giá tài sản để có những thông tin đáng tin cậy về tài sản bảo đảm khi nhận thế chấp, cầm cố tại NH.
Hàng năm NH cần tiến hành định giá, rà soát lại tài sản bảo đảm tại NH nhằm bảo đảm giá trị của tài sản đó phản ánh đúng giá thị trường cũng như đúng quy định của pháp luật cũng như những quy định hiện hành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương.
2.3. Một số kiến nghị
Những giải pháp nêu trên nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức cũng như các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thành Công, nếu không có sự phối hợp đồng bộ với những thay đổi tích cực mang tính chất hỗi trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước, từ các bộ ngành, từ chính quyền các cấp hay từ chính Chủ đầu tư thì chắc chắn sẽ khó phát huy được tác dụng. Vì vậy tôi xin đề xuất một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, các bộ ngành địa phương, các ngân hàng thương mại khác và các doanh nghiệp là Chủ đầu tư.
2.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành và chính quyền địa phương
Chính phủ cần ban hành quy định cụ thể chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ thống kê, kế tóan, kiểm toán và báo cáo thông tin, đồng thời xây dựng và ban hành những quy định cụ thể, có tính chuẩn mực quốc tế về cơ cấu tổ chức, quản lý hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo khả năng hoạt động cũng như tạo ra tính cạnh tranh lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Chính phủ và các Bộ ngành tham mưu một cách khách quan, khoa học, chi tiết các định hướng và quy hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực. Các cơ quan ban ngành, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên về các lĩnh vực đầu tư và các doanh nghiệp thuộc ngành mình địa phương mình quản lý để có định hướng, quy hoạch cho phù hợp, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư quá ít không đáp ứng được nhu cầu thực tế.
2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và các Ngân hàng thương mại khác.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Thành Công, đặc biệt là hoạt động cho vay theo dự án cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định, đồng thời kiện toàn tổ chức và cơ cấu hoạt động của CIC sao cho thống nhất được thông tin trong phạm vi cả nước đồng thời tạo thuận lợi cho các ngân hàng thương mại, trong đó có Chi nhánh Thành Công trong việc cung cấp cơ sở dữ liệu và tiếp nhận thông tin.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cần tăng cường phối hợp trao đổi thông tin và kinh nghiệm về thẩm định dự án, mở rộng các hình thức hợp tác liên ngân hàng, hợp tác giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm về quản lý rủi ro hoạt động cho vay theo dự án giữa các bộ phận làm công tác này tại các ngân hàng thương mại.
2.3.3. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh.
Đối với các Khách hàng của Chi nhánh là Doanh nghiệp, kiến nghị Khách hàng nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của việc lập và thẩm định các dự án đầu tư, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo quy định của pháp luật. Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt.
KẾT LUẬN
Kinh tế Việt Nam trong năm 2007 đạt nhiều kỷ lục, tốc độ tăng trưởng 8,44% cao nhất trong 10 năm qua, thu hút vốn FDI đạt hơn 20 tỷ USD cao nhất từ trước tới nay, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt ngưỡng 100 tỷ USD. Bên cạnh đó, kinh tế Thủ đô Hà Nội cũng tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Những thành công trên đã tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng trong năm 2007.
Tuy nhiên, trong năm 2007 các ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt nhiều khó khăn: tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục... Nền kinh tế trong nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng gặp nhiều khó khăn như hạn hán, bão lũ, dịch bệnh, cùng sự thay đổi thất thường của thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng mạnh (12,6%), chỉ số lạm phát ở mức cao đã khiến cho hoạt động huy động vốn khó khăn và tạo sức ép tăng lãi suất của các ngân hàng trong nước.
Trước bối cảnh thuận lợi và khó khăn đan xen như vậy, Chi nhánh Thành Công nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung đã đồng sức đồng lòng, cùng nhau vượt qua khó khăn, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực và ưu tiên hàng đầu tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, Chi nhánh đã đạt được tăng trưởng đáng kể, cả về doanh số lẫn quy mô hoạt động, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao.
Thời gian thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Thành Công tuy không nhiều song cũng đã giúp tôi hiểu thêm về vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại, hiểu thêm về những hoạt động của ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là hoạt động đầu tư. Nó thực sự đã bổ sung rất nhiều cho những kiến thức tôi được học về chuyên ngành kinh tế đầu tư, giúp tôi có những định hướng ban đầu trong việc lựa chọn đề tài cho chuyên đề cũng như luận văn tốt nghiệp sau này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ hướng dẫn thực tập, Phòng Khách hàng – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công cùng PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp tôi hoàn thành Báo cáo này. Trong bài viết khó tránh khỏi sơ suất, kính mong thầy/cô cùng bạn đọc góp ý để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công.
Báo cáo thường niên 2007, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Cẩm nang tín dụng, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2007.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Giáo trình Kinh tế đầu tư, PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt – Từ Quang Phương, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, PGS.TS.Lưu Thị Hương, NXB Tài chính, 2004.
Giáo trình Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Tài chính, 2008
Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2003.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2004.
Quản trị ngân hàng thương mại, Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính, 2006.
Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2006.
Quyết định số 525/QĐ/TTCB – ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Quyết định số 914/QĐ/TTCB-ĐT ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Quyết định số 437/QĐ.NHNT.TTCB-ĐT ngày 05 tháng 06 năm 2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Tạp san nội bộ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, số 05 tháng 08-2008
Website Vietcombank: www.vietcombank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6206.DOC