- Các đặc trưng hình thái thủy văn trong việc
định hướng và xác định hành lang tuyến thoát lũ ở
hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ là có cơ sở khoa
học, có tính khả thi cao và sát với thực tế. Độ cao,
chiều rộng tuyến hành lang thoát lũ là hợp lý, thuận
lợi cho việc sử dụng, khai thác kinh tế ở khu vực
ven sông và vùng cửa sông khi thành phố Quảng
Ngãi phát triển mở rộng hướng ra phía biển trong
tương lai.
- Đối với việc thoát úng, ngập lụt trên địa hình
thấp khi có mưa bão, cần khôi phục và mở rộng
lòng dẫn cho mạng lưới sông Phú Vinh, sông Diêm
Điền - sông Kinh Giang, mạng lưới sông Bầu
Giang - sông Ông Trọng - sông Phú Thọ và Sông
Cái Bứa. Lòng sông đóng vai trò tiêu thoát nước
nên cần có khẩu độ rộng lớn hơn 10 mét. Với
những điểm nhập lưu (Cống tiêu, thải,.) của mạng
lưới tiêu nước đổ ra sông Trà Khúc, sông Vệ cần
được xây dựng các trạm bơn tiêu, bởi thời gian tiêu
úng thường trùng với thời kỳ có lũ, mực nước sông
lại cao hơn mực nước trong các sông nội đồng.
- Đối với khu vực Cửa Đại (sông Trà Khúc),
Cửa Lở (Sông Vệ), tác động của sóng, dòng chảy
ven bờ và dòng triều là các nhân tố động lực chính
làm thu hẹp cửa sông; ngược lại, dòng chảy lũ là
yếu tố động lực chính làm mở rộng và giúp duy trì
cửa. Các yếu tố động lực này tác động luân phiên
và thay đổi theo mùa trong năm. Để duy trì sự ổn
định độ rộng cửa sông, cần xây dựng các đê ngăn
cát nhằm hạn chế quá trình dịch chuyển của dòng
bồi tích ven bờ và sự tích tụ các cồn cát ngầm chắn
cửa sông cũng như sự phát triển của các doi cát ở
hai bên cửa sông
4 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định hướng và xác định hành lang tuyến thoát lũ ở hạ lưu sông Trà Khúc và Sông Vệ - Hoa Mạnh Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
433
35(4), 433-436 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 12-2013
ĐỊNH HƯỚNG VÀ XÁC ĐỊNH
HÀNH LANG TUYẾN THOÁT LŨ Ở
HẠ LƯU SÔNG TRÀ KHÚC VÀ SÔNG VỆ
HOA MẠNH HÙNG1, NGUYỄN THỊ THẢO HƯƠNG1,
PHAN THỊ THANH HẰNG1, TRẦN THỊ NGỌC ÁNH1,
NGUYỄN BÁ QUỲ2, TRẦN MẠNH LINH3
1Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2Trường Đại học Thủy lợi.
3Viện Thiết kế thủy lợi
Ngày nhận bài: 10 - 9 - 2013
1. Mở đầu
Nghiên cứu định hướng quy hoạch phòng
chống và tiêu thoát lũ hạ lưu sông Trà Khúc và
sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi là vấn đề quan trọng
trong quy hoạch phát triển đô thị. Bởi phần lớn các
đô thị khu vực duyên hải miền Trung nằm trong
vùng có chế độ lũ lên nhanh, xuống nhanh, thời
gian ngập lụt ngắn. Trên cơ sở các nghiên cứu [1-
5,] và kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu
qui hoạch phòng chống và tiêu thoát lũ sông Trà
Khúc và sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi “ [6] cho thấy
việc xác định hành lang tuyến thoát lũ ở hạ lưu
sông Trà Khúc, sông Vệ theo tiêu chí nhằm tránh
lũ, giảm nhẹ lũ và thích nghi với lũ là thiết thực.
Kết quả điều tra, khảo sát, thủy văn hình thái, được
kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích
theo các đặc trưng địa hình, thủy văn và tính toán
mô hình nhằm đánh giá lũ lụt, nguyên nhân gây lũ
lụt, thực trạng lũ lụt khu vực. Trong tình hình thiên
tai ngày càng diễn biến phức tạp do biến đổi khí
hậu như hiện nay. Bài báo đã cho thấy vai trò của
đặc trưng hình thái thủy văn là một trong những
nghiên cứu có hiệu quả trong việc định hướng xác
định hành lang tuyến thoát lũ cho tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đặc điểm tự nhiên, hoạt động kinh tế, tình
hình lũ và vấn đề tiêu thoát lũ ở hạ lưu sông Trà
Khúc, sông Vệ
Trên phần lớn địa hình núi, đồi và đồng bằng
của tỉnh Quảng Ngãi bề mặt địa hình dốc, chia
cắt mạnh; tầng đất mỏng; đất có thành phần cơ
giới nặng dễ bị bão hoà nước tầng mặt hoặc
thành phần cơ giới nhẹ dễ thấm nước nhưng liên
kết yếu, dễ bị sạt trượt, xói mòn. Lớp thảm thực
vật bị giảm mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành lũ lớn, rửa trôi, xói mòn. Đặc
biệt, địa hình đồng bằng hạ lưu các sông lớn đều
thấp; vùng cửa sông ven biển có dạng đầm phá ven
biển (lagoon), cửa sông thường bị bồi lấp theo
mùa, nên gây cản trở cho việc tiêu thoát lũ ra biển
(hình 1).
Tổng lượng mưa trung bình năm trong khu vực
Quảng Ngãi phổ biến ở đồng bằng từ 2.200 đến
2.500mm, ở trung du thung lũng thấp và vùng núi
từ 3.000 đến 3.500mm. Mưa chỉ tập trung vào các
tháng giữa mùa mưa (từ tháng X đến tháng XII),
với điều kiện địa hình có độ dốc lớn, vùng thượng
nguồn của các sông nằm ở vùng trung tâm mưa lớn
của tỉnh Quảng Ngãi, nên hằng năm cứ đến mùa
mưa lũ thì ở đồng bằng thường bị ngập lụt nặng nề.
Hàng năm vào mùa lũ trên sông Vệ, sông Trà
Khúc thường xảy ra 5 - 7 trận, trong đó có 2 - 3 trận
lũ lớn trên báo động III. Lũ lên rất nhanh và thường
duy trì ở mức cao chỉ trong vài ba ngày, sau đó lũ
rút xuống cũng nhanh. Lũ trên sông Trà Khúc và
sông Vệ thường xảy ra đồng thời nên diện ngập ở
vùng hạ lưu là khá rộng. Nguyên nhân chủ yếu hình
thành các trận lũ lớn là do sự kết hợp của các hình
thế gây mưa lớn như bão, áp thấp nhiệt đới, hội tụ
nhiệt đới, không khí lạnh, trường gió Đông.
434
Hình 1. Vị trí khu vực nghiên cứu (hạ lưu sông Trà Khúc - sông Vệ)
Tình trạng xói lở bờ, biến động của các cồn, bãi
trên sông và cửa sông Trà Khúc, sông Vệ diễn ra
thường xuyên, liên tục với tốc độ nhanh. Hiện
tượng cửa sông bị bồi lấp kín và phá mở cửa sau
khi có lũ lớn thường có tính đan xen; quá trình bồi
tụ chiếm ưu thế làm cản trở dòng chảy trong mùa
lũ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiêu thoát
nước lũ. Mặt khác các hoạt động kinh tế như phát
triển vùng nuôi trồng thủy sản, xây dựng hệ thống
giao thông, hệ thống thủy lợi, khai thác lâm
nghiệp, khai thác khoáng sản, phát triển hệ thống
giao thông đường thủy,... đã ảnh hưởng tới ngập lũ
lụt trong khu vực.
Trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay,
thiên tai lũ lụt sẽ ngày càng diễn biến phức tạp ở
khu vực ven biển miền Trung nói chung và ở hạ
lưu sông Trà Khúc, sông Vệ nói riêng. Do vậy việc
xác định tuyến, độ cao đê trước mắt ứng với tần
suất lũ 10%, sau đó theo tiến trình phát triển nâng
cấp dần các tuyến đê là hợp lý với tiêu chí tránh lũ,
giảm nhẹ lũ và thích nghi với lũ trong giai đoạn
hiện nay.
3. Xác định vị trí, độ rộng, cao trình hành lang
tuyến thoát lũ hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ
theo đặc trưng hình thái thủy văn
Theo nghiên cứu của GS Lương Phương Hậu,
GS Vũ Tất Uyên [7] và theo các đặc trưng hình
thái thủy văn hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ. Đề
tài nghiên cứu [6] đã xác định chiều rông tuyến
thoát lũ (BTlũ ) có giá trị gấp từ 2 đến 3 lần chiều
rộng ổn định của lòng sông ( BOđ), như sau.
Sông Trà Khúc:
Lưu lượng tạo lòng: QTl = 1400m3/s. Chiều rộng
ổn định của lòng sông cơ bản ứng với lưu lượng tạo
lòng : B = AQ0.5/J0.2. Trong đó hệ số A = 1.7; J :
Độ dốc trung bình giảm dần từ đập Thạch Nham (J=
4,25*10-4) đến cửa Đại còn gọi là cửa Cổ Lũy (
J=2,25*10-4), thì chiều rộng tuyến thoát lũ (BTlũ )
đoạn hạ lưu sông Trà Khúc từ Thạch Nham đến cửa
Đại được xác định trong bảng 1 [6].
Bảng 1. Chiều rộng tuyến thoát lũ Thạch Nham - cửa Đại ( sông Trà Khúc) [6]
TT Vị trí Khoảng cách cộng dồn (km)
Độdốc
(J*10-4) (J)
0.2 QTL (m3/s)
Chiều rộng ổn
định Bođ (m)
Chiều rộng
tuyến thoát lũ
BTL(m)
1 Đập Thạch Nham 0 4.25 0.210 1400 302 604
2 Tịnh Đông 5 4.00 0.209 1400 304 608
3 Nghĩa Thắng 10 3.75 0.206 1400 308 616
4 Tịnh Sơn (MC6) 15 3.50 0.203 1400 313 626
5 Tịnh Hà 20 3.25 0.200 1400 318 636
6 Cầu Trường Xuân 25 3.00 0.197 1400 323 646
7 Tịnh An 30 2.75 0.194 1400 329 987
8 Tịnh Long 35 2.50 0.190 1400 335 1005
9 Cửa Đại 40 2.25 0.186 1400 342 1026
435
Sông Vệ:
Lưu lượng tạo lòng : QTl = 400m3/s. Chiều
rộng ổn định của lòng sông cơ bản ứng với lưu
lượng tạo lòng : B = AQ0.5/J0.2. Trong đó hệ số
A=1.3; Độ dốc mặt nước trung bình từng đoạn
sông J=2.5.10-4. Xác định được chiều rộng tuyến
thoát lũ (BTlũ ) của sông Vệ từ cầu đường sắt đến
khu vực Đức Thắng nằm cách cửa Lở từ 5 đến 7
km là 280m. Đối với đoạn cửa sông từ Đức Thắng
ra đến cửa Lở là 420m.
4. Định hướng tuyến hành lang thoát lũ vùng hạ
lưu sông Trà Khúc, sông Vệ
Trên cơ sở đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội,
các thông số đặc trưng hình thái thủy văn và lấy
tiêu chí tránh lũ, giảm nhẹ lũ và thích nghi với lũ
làm cơ sở đã định hướng quy hoạch tuyến hành
lang thoát lũ vùng hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ.
Đó là xây dựng đê ngăn cát giảm sóng ở vùng cửa
sông ven biển, nâng cấp hay bổ xung đê ngăn lũ và
nạo vét bãi bồi lòng dẫn trong sông.
Căn cứ vào các tài liệu về hiện trạng địa hình,
giao thông, đê kè, điểm dân cư, chế độ thủy văn,
tình trạng mưa lũ, kết quả tính toán mô hình thủy
văn - thủy lực ở các mức lũ ứng với tần suất 1%,
5%, 10% (bảng 2), độ cao đê cần đắp với lũ thiết kế
10% (bảng 3) là hợp lý. Kết quả đánh giá, phân tích
tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng thực tế,
cho thấy vị trí, độ rộng, cao trình đê truyến hành
lang thoát lũ hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ được
định hướng quy hoạch cho từng đoạn sông như sau:
Trên sông Trà Khúc: khu vực từ đập Thạch
Nham ra tới cửa Đại gồm có:
- Đoạn Trạch Nham - Cầu Trường Xuân, địa
hình bờ nằm ở độ cao trên 10m, độ rộng bình quân
của tuyến thoát lũ là 700m, cao trình đê tại Sơn
Tịnh là 15m, Trường Xuân là 10m.
- Đoạn Cầu Trường Xuân - Tịnh Long, địa hình
hai bên bờ nằm ở độ cao từ 10 đến 5 m, độ rộng
bình quân của tuyến thoát lũ là 700m đến 1300m,
cao trình đê tại trạm TV Trà Khúc là 8,7m, Cầu
Trà Khúc là 8m, Tịnh Long là 5m.
- Đoạn từ xã Tịnh Long ra tới cửa sông, địa
hình hai bên bờ nằm ở độ cao dưới 5m, độ rộng
bình quân của tuyến thoát lũ 1200m với cao trình
đê được giảm dần từ 5m đến 3m ở khu vực
cửa sông.
Bảng 2. Mực nước và lưu lượng lớn nhất theo tần suất thiết kế 10%, 5%, 1%
Lũ 10% Lũ 5% Lũ 1%
Sông Vị trí Mực nước
(m)
Lưu lượng
(m3/s)
Mực nước
(m)
Lưu lượng
(m3/s)
Mực nước
(m)
Lưu lượng
(m3/s)
Tịnh Sơn 14,2 11970 14,7 14110 15,5 18100
Cầu Trường Xuân 8,98 11050 9,35 12740 9,8 15500
TV. Trà Khúc 8,3 10300 8,58 11600 8,95 13900
Cầu Trà Khúc 7,5 9530 7,8 10650 8,1 12200
Trà Khúc
Tịnh Long 4,53 9970 4,82 11630 5,0 12600
Đức Hiệp 6,3 1760 6,35 1830 6,4 1890
TV. Sông Vệ 5,6 1540 5,72 1600 5,75 1630
Đức Lợi 3,8 1430 3,97 1530 4,33 1690
Sông Vệ
Nghĩa Hà 3,0 430 3,33 500 3,59 630
Bảng 3. Các vị trí độ cao đê cần đắp theo lũ 10%
Độ cao đê cần đắp (m)
Sông Vị trí đê cần đắp
Đê tả Đê hữu
Nghĩa Lâm - Tịnh Sơn 0,8 - 2,8 0,5 - 3,0
Tịnh Sơn-Cầu Trường Xuân 1,0 - 2,7 1,0 - 2,2
Cầu Trường Xuân - cầu Trà
Khúc
0,5 - 1,6 0,5 - 1,1
Cầu Trà Khúc - Nghĩa Dũng 0,5 - 1,7 0,5 - 1,2
Trà Khúc
Nghĩa Dũng - Nghĩa Phú 0,5 - 2,0 0,5 - 1,0
An Chỉ - TT. Sông Vệ 0,5 - 1,5 0,2 - 0,5
Sông Vệ
TT. Sông Vệ - Đức Lợi 1,0 - 1,7 0,5 - 0,8
Trên sông Vệ: khu vực từ Hành Tín Đông ra tới
cửa Lở;
- Đoạn từ Hành Tín Đông đến Hành Thịnh, địa
hình hai bên bờ phần lớn nằm ở độ cao trên 10m,
độ rộng bình quân của tuyến thoát lũ được xác định
là 400m, cao trình đê tại trạm An Chỉ là 15m.
- Đoạn từ Hành Thịnh đến Của Lở, địa hình hai
bên bờ phần lớn nằm ở độ cao dưới 5m, độ rộng
bình quân của tuyến thoát lũ được xác định là
500m, cao trình đê tại Đức Hiệp là 6,5m, TV Sông
Vệ là 6,0m, Đức Lợi là 4,2m.
436
Đoạn nối giữa sông Vệ và sông Trà Khúc: cần
giữ nguyên độ rộng lòng sông, có độ cao đê là
3,5m (Nghĩa Hà).
5. Kết luận và kiến nghị
- Các đặc trưng hình thái thủy văn trong việc
định hướng và xác định hành lang tuyến thoát lũ ở
hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ là có cơ sở khoa
học, có tính khả thi cao và sát với thực tế. Độ cao,
chiều rộng tuyến hành lang thoát lũ là hợp lý, thuận
lợi cho việc sử dụng, khai thác kinh tế ở khu vực
ven sông và vùng cửa sông khi thành phố Quảng
Ngãi phát triển mở rộng hướng ra phía biển trong
tương lai.
- Đối với việc thoát úng, ngập lụt trên địa hình
thấp khi có mưa bão, cần khôi phục và mở rộng
lòng dẫn cho mạng lưới sông Phú Vinh, sông Diêm
Điền - sông Kinh Giang, mạng lưới sông Bầu
Giang - sông Ông Trọng - sông Phú Thọ và Sông
Cái Bứa. Lòng sông đóng vai trò tiêu thoát nước
nên cần có khẩu độ rộng lớn hơn 10 mét. Với
những điểm nhập lưu (Cống tiêu, thải,...) của mạng
lưới tiêu nước đổ ra sông Trà Khúc, sông Vệ cần
được xây dựng các trạm bơn tiêu, bởi thời gian tiêu
úng thường trùng với thời kỳ có lũ, mực nước sông
lại cao hơn mực nước trong các sông nội đồng.
- Đối với khu vực Cửa Đại (sông Trà Khúc),
Cửa Lở (Sông Vệ), tác động của sóng, dòng chảy
ven bờ và dòng triều là các nhân tố động lực chính
làm thu hẹp cửa sông; ngược lại, dòng chảy lũ là
yếu tố động lực chính làm mở rộng và giúp duy trì
cửa. Các yếu tố động lực này tác động luân phiên
và thay đổi theo mùa trong năm. Để duy trì sự ổn
định độ rộng cửa sông, cần xây dựng các đê ngăn
cát nhằm hạn chế quá trình dịch chuyển của dòng
bồi tích ven bờ và sự tích tụ các cồn cát ngầm chắn
cửa sông cũng như sự phát triển của các doi cát ở
hai bên cửa sông.
TÀI LIỆU DẪN
[1] Hoa Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Thành,
2005: Về bản chất và quy luật phát triển cửa sông
ven biển miền Trung Việt Nam .Tạp chí Các khoa
học về Trái Đất, T.27, 4, tr.357-364.
[2] Hoa Mạnh Hùng và nnk, 2006: Xây dựng
bản đồ cảnh báo tai biến xói lở bờ biển tỉnh
Quảng Ngãi và báo cáo thuyết minh. Viện Địa lý
- Viện KH&CN Việt Nam, Hà Nội.
[3] Hoa Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Thành,
Nguyễn Diệu Trinh, 2007: Nhận định về trầm tích
hiện đại tầng mặt ở một số đoạn bờ biển sạt lở, xói
lở tại miền Trung Việt Nam.Tạp chí Các khoa học
về Trái Đất, T. 29, 1, tr.62 - 67.
[4] Hoa Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Thành,
Phan Thị Thanh Hằng, 2008: Động lực phát triển
vùng cửa sông Hậu (cửa Định An - Tranh Đề).
Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, T.30, 2,
tr.130- 135.
[5] Hoa Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Thành,
2008: Một số nguyên nhân dẫn đến bồi - xói bờ
biển miền Trung. Tuyển tập Hội nghị Khoa học
Địa lý toàn quốc lần thứ 3. 2008, tr.103 - 110.
[6] Nguyễn Thị Thảo Hương (chủ biên), 2010:
Nghiên cứu quy hoạch phòng chống và tiêu thoát
lũ sông Trà Khúc và sông Vệ, tỉnh Quảng Ngãi.
Báo cáo tổng kết. Viện Địa Lý, Viện Khoa học và
công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
[7] Vũ Tất Uyên, Trần Xuân Thái, Trịnh Việt
An, Đào Xuân Sơn, 2004: Kiểm soát lũ và thoát lũ.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 196 trang.
SUMMARY
The orientation and determination of drainage corridor in the lower Tra Khuc river - Ve river
Applicating forms of hydrology in shaping and determining drainage corridor in the lower Tra Khuc river, Ve river by
avoiding flood, reducing flood and adaptating to flood is reasonable, scientific and practical in flood disaster situation
increasingly complicated and climate change when the city of Quang Ngai expansion overlooking the sea in the future.
Restoring and expanding network of river bed for Phu Vinh river, Diem Dien river - Kinh Giang river, the river network
Bau Giang - Ong Trong - Phu Tho and the river Cai Bua. Served drainage flooding and flooding in low-topography
downstream of Tra Khuc river, Ve river when the rain, the storm is essential.
Marine motivation factors (waves, currents and tides along the coast,...) play a major role in narrowing the (filled)
river mouth Cua Dai (Tra Khuc river) and Cua Lo (Ve river). The momentum factor river (river flood flow,...) are factors
and motivation to extend and help to maintain river mouth bed. To stabilize the river bed width, should the building of a
breakwater, to prevent the sand on either side of the mouth river.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_huong_va_xac_dinh_hanh_lang_tuyen_thoat_lu_o_ha_luu_song_tra_khuc_va_song_ve_7088_2065970.pdf