Tình hình nhiễm bệnh của gà thịt
Để đánh giá hoạt lực kháng sinh trong lá Cỏ
lào, dịch bệnh được theo dõi trên toàn bộ đàn gà
thí nghiệm để so sánh khả năng xử lý chất nền mà
ở đây chủ yếu là các vi khuẩn gây bệnh phát sinh
từ quá trình phân giải chất thải của gà thịt.
Kết quả cho thấy: Mặc dù cải thiện được đáng
kể việc nhiễm bệnh về số con nhiễm, tỷ lệ nhiễm,
số ngày-con nhiễm, số lần-ngày-con nhiễm nhưng
trên thực tế, việc mắc một số các biểu hiện bệnh
ở gà lô TN chỉ tập trung vào 1 số con nhất định
(biểu hiện ở số ngày nhiễm và số lần nhiễm ở 2
lô ĐC và TN không chênh lệch nhiều). Do vậy có
thể nhận định việc bổ sung Cỏ lào vào chất độn
chuồng có tác dụng giảm bớt sự cảm nhiễm ở một
số cá thể, nâng cao sức kháng nên số con mắc các
bệnh ít hơn.
Kết luận
Bổ sung bột lá Cỏ lào làm chất độn chuồng
trong chăn nuôi gà thịt có hiệu quả đến khả năng
sinh trưởng, cải thiện sinh trưởng từ 1,4% đến
5,2% (trung bình là 2,037%), cải thiện tỷ lệ nhiễm
bệnh, tăng tăng trọng hàng ngày. Do vậy có thể sử
dụng được hoạt tính kháng sinh.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng coliforms chất nền và đánh giá khả năng sinh trưởng, nhiễm bệnh của gà thịt trên lớp độn chuồng sử dụng bột lá cây cỏ Lào (eupatorium odoratum), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa hoïc noâng nghieäp
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä58
1. Mở đầu
Trong chăn nuôi, việc sử dụng kháng sinh khá
phổ biến. Kháng sinh có tính kìm khuẩn và diệt
khuẩn nên trước đây ngoài việc sử dụng kháng
sinh như thuốc điều trị cho gia súc gia cầm, người
ta còn biết đến sử dụng kháng sinh như một chất
kích thích sinh trưởng khi bổ sung vào khẩu phần
ăn với một lượng thích hợp, theo Vũ Duy Giảng
(2009) nó sẽ làm cho gia súc có khả năng sinh
trưởng cao hơn đối chứng 4 - 16%, tăng hiệu suất
lợi dụng thức ăn lên 2 - 7%.
Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh trong
chăn nuôi cũng đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm
trọng, điển hình là cơ chế phát sinh tính kháng
thuốc của vi khuẩn khi sử dụng một lượng nhỏ
kháng sinh để phòng bệnh và kích thích sinh
trưởng. Vì thế để thay thế kháng sinh hóa học,
kháng sinh thảo dược có nguồn gốc thiên nhiên
có tác dụng của kháng sinh, an toàn sinh học đối
với các sản phẩm chăn nuôi là lựa chọn mới. Việt
Nam cũng bắt đầu nghiên cứu về kháng sinh thảo
dược trong vài năm trở lại đây. Biện pháp để sử
dụng các loài thảo dược này chủ yếu là bào chế
trộn vào thức ăn. Tuy nhiên nhận thấy hầu hết các
cây có tính kháng sinh đều có vị cay, nóng, đắng,
mùi vị không hấp dẫn nên chỉ bổ sung một lượng
nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu
nhận.
Ngoài ra, theo Vũ Duy Giảng (2009) thì tác
dụng của kháng sinh trong chăn nuôi còn phụ
thuộc vào tình trạng vệ sinh chuồng nuôi. Do vậy,
một hướng đi hoàn toàn mới trong nghiên cứu
hiện nay là sử dụng kháng sinh thảo dược để tác
động lên tình trạng vệ sinh, cải thiện môi trường
chăn nuôi, bảo vệ vật nuôi khỏi những tác động
bất lợi của dịch bệnh từ chất độn chuồng chưa
được đề cập tới.
Hiện nay, trong các cây có chứa chất kháng
sinh thì Cỏ lào – họ Cúc (Eupatorium odoratum)
là loại cây phổ biến, dễ tìm kiếm nhất trong tự
nhiên tại khu vực Phú Thọ và gia cầm là đối tượng
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của chất thải độn
chuồng nên được chúng tôi sử dụng làm đối tượng
nghiên cứu trong đề tài này.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung
- Khả năng sinh trưởng và tỷ lệ nhiễm bệnh
của gà thịt nuôi trên nền lót sử dụng Cỏ lào.
- Định lượng coliforms phân chất nền trong
quá trình nuôi.
2.2. Vật liệu
- Chất độn chuồng: Gồm trấu và lá cây Cỏ lào
thu hái phơi khô, tán nhỏ, trộn đều với tỷ lệ 60
trấu: 40 bột lá Cỏ lào.
+ Trấu: Phơi khô, phun thuốc khử trùng: 50kg +
1-2 lít formon 1% phun đều, phơi khô.
+ Lá Cỏ lào: Thu hái, phun thuốc khử trùng 1
lần, phơi khô.
+ Trấu và bột lá Cỏ lào chỉ trộn ngay trước
khi bắt đầu thí nghiệm. Sau khi trộn phun khử
trùng và trộn đều một lần cuối trước khi đưa vào
chuồng gà và chia lô.
ĐỊNH LƯỢNG COLIFORMS CHẤT NỀN VÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NHIỄM BỆNH CỦA GÀ THỊT
TRÊN LỚP ĐỘN CHUỒNG SỬ DỤNG BỘT LÁ CÂY Cỏ LÀO
(EUPATORIUM ODORATUM)
Đỗ Thị Phương Thảo
Khoa Nông Lâm Ngư,
Trường Đại học Hùng Vương
TóM TắT
Sử dụng bột lá Cỏ lào làm chất độn chuồng kết hợp với trấu trong chăn nuôi gà thịt cải thiện đáng kể
lượng coliforms chất nền (34,682%) so với việc chỉ sử dụng trấu đơn thuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh cũng giảm
đáng kể (37,93% số lần – ngày – con) đồng thời khả năng sinh trưởng của gà cũng cao hơn từ 1,4 – 5,2% ở
các giai đoạn khác nhau (cả quá trình là 2.037%).
Từ khóa: Coliforms phân, Cỏ lào – Eupatorium odoratum, gà thịt, chất nền.
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 59
Khoa hoïc noâng nghieäp
- Gà thịt lai (giống Mía × Lương Phượng) giai
đoạn sau úm.
2.3. Phương pháp
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm
Lô đC Lô TN
Yếu tố TN
(chất nền)
100% trấu
60% trấu + 40%
bột lá Cỏ lào
Gà thịt Mía x Lương Phượng
Thức ăn Hỗn hợp hoàn chỉnh
Số con/lô 30 30
Lặp lại 3 3
Vacxin, thuốc
phòng bệnh
Cùng 1 quy trình như nhau
Ghi chú: ĐC: Đối chứng
TN: Thí nghiệm
Sơ đồ bố trí chia lô 2 dãy chuồng thí nghiệm:
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
- Coliforms phân: Xác định bằng phương pháp
MPN (Most Probale Number).
Nguyên tắc của phương pháp: Mẫu pha loãng
thành một dãy thập phân (hai nồng độ kế tiếp nhau
khác nhau 10 lần); 3 hoặc 5 mẫu có độ pha loãng
thập phân liên tiếp được ủ trong ống nghiệm chứa
môi trường thích hợp có ống bẫy khí Durham.
Mỗi nồng độ pha loãng được ủ từ 3 đến 5 ống lặp
lại. Theo dõi sự sinh hơi và đổi màu để định tính
sự hiện diện trong từng ống thử nghiệm; đây là
các ống dương tính. Ghi nhận số ống nghiệm cho
phản ứng dương tính ở mỗi nồng độ pha loãng và
dựa vào bảng MPN để suy ra số lượng vi sinh vật
tương ứng hiện diện trong 1g (hoặc 1ml) mẫu ban
đầu bằng cách tra bảng.
Lấy mẫu ở 3 thời điểm: Bắt đầu TN (0 ngày),
giữa giai đoạn thay chất nền (7 ngày), trước khi
thay chất nền mới (15 ngày). Chất nền được thay
15 ngày/lần.
- Sinh trưởng của gà: Cân định kỳ gà để xác
định khả năng sinh trưởng. Đánh giá qua sinh
trưởng tích lũy, tăng trọng hàng ngày
(ADG = Σ KL tăng/Σ ngày nuôi).
- Tỷ lệ nhiễm bệnh: Quan sát triệu chứng
chung của gà mắc bệnh, ghi chép và xác định số
lần*ngày*con (số lần mắc, ngày mắc/con)
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng thống kê sinh vật học
theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)
qua mô hình tuyến tính (GLM) trên phần mềm
Minitab version 16.0, chương trình Excel 10.0,
SAS 9.0. So sánh sự sai khác bằng phương pháp
Turkey với khoảng tin cậy 95%.
3. Kết quả
3.1. Định lượng coliforms phân trong chất nền
Coliforms phân (Faeceal Coliforms hay E. coli giả
định) là một thành phần của hệ vi sinh đường ruột
được sử dụng để chỉ thị mức độ vệ sinh, sự ô nhiễm
trong mẫu chất nền. Kết quả (bảng 2) cho thấy:
Lượng coliforms phân tại thời điểm xử lý chất nền
(d0) thấp (dưới 500MPN/1g – tiêu chuẩn vệ sinh) ở
cả ĐC và TN do đó cách thức xử lý chất nền tốt.
Diễn biến coliforms phân trong quá trình
sử dụng chất nền tăng dần biểu thị mức độ ô
nhiễm ngày càng tăng của chuồng nuôi. Tuy
nhiên có sự khác nhau đáng kể khi sử dụng
lá Cỏ lào làm chất độn chuồng do ĐC và TN
chênh lệch giá trị coliforms phân ở thời điểm
chuẩn bị thay chất nền (ĐC = 1176,2 cao hơn
nhiều so với TN = 768,25). Điều này cho thấy
sự ô nhiễm coliforms đã hạn chế được 34,682%.
Mặc dù đã hạn chế được vi sinh vật so với việc
chỉ sử dụng trấu ở lô ĐC nhưng khi so sánh
với các kết quả sử dụng đệm lót bằng chế phẩm
hữu cơ vi sinh vật phân giải chất độn chuồng
thì không tốt bằng (theo Nguyễn Thị Tuyết Lê
và cs (2013) coliforms phân là 7,2.105 = 720.103).
Trong chuồng nuôi nhận thấy coliforms cao hơn
ở vị trí gà thường xuyên tập trung đông để thu
nhận thức ăn và thải phân (ở thí nghiệm này
coliforms phân ở chính giữa chuồng cao hơn ở 4
góc chuồng) nên khi xử lý chất độn chuồng cần
tập trung vào các vị trí này.
3.2. Sinh trưởng của gà thịt
Gà thịt bị ảnh hưởng mạnh bởi chất nền do
sống ngay trên bề mặt. Khi chất nền ô nhiễm vi
sinh vật, khí, chất thải thì khả năng sinh trưởng
của gà kém. Sử dụng Cỏ lào – một loại thảo dược
có tính kháng sinh phổ biến nhưng vị đắng, nồng,
vật nuôi không ăn được để thử nghiệm xử lý chất
nền. Theo dõi sinh trưởng của gà cho kết quả ở
bảng 3.
Kết quả cho thấy gà bắt đầu thí nghiệm có độ
đồng đều cao (P>0,05). Về sau sinh trưởng ở các
giai đoạn khác nhau thì có sự khác biệt giữa lô
TN và ĐC ( P< 0,05) và ở lô TN có khả năng sinh
trưởng tốt hơn 2,037%, khối lượng trung bình
cao hơn ĐC. Riêng ở giai đoạn thứ 3 (60 ngày
nuôi thí nghiệm) thì không thấy khác biệt mặc
dù khối lượng sinh trưởng tích lũy trung bình
của TN vẫn cao hơn ĐC 5,2%. Nguyên nhân
Khoa hoïc noâng nghieäp
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä60
được xác định khi đánh giá tăng trọng hàng ngày
của gà tại bảng 4.
Ở bảng 4 kết quả chỉ ra rằng hầu hết ở các giai
đoạn tăng trọng hàng ngày ở TN đều cao hơn ĐC
nhưng riêng giai đoạn 3 thì lại thấp hơn. Điều này
lý giải tại sao giai đoạn này không có sự khác biệt
về khả năng sinh trưởng khi tiến hành so sánh
thống kê giữa 2 lô.
3.3. Tình hình nhiễm bệnh của gà thịt
Để đánh giá hoạt lực kháng sinh trong lá Cỏ
lào, dịch bệnh được theo dõi trên toàn bộ đàn gà
thí nghiệm để so sánh khả năng xử lý chất nền mà
ở đây chủ yếu là các vi khuẩn gây bệnh phát sinh
từ quá trình phân giải chất thải của gà thịt.
Kết quả cho thấy: Mặc dù cải thiện được đáng
kể việc nhiễm bệnh về số con nhiễm, tỷ lệ nhiễm,
số ngày-con nhiễm, số lần-ngày-con nhiễm nhưng
trên thực tế, việc mắc một số các biểu hiện bệnh
ở gà lô TN chỉ tập trung vào 1 số con nhất định
(biểu hiện ở số ngày nhiễm và số lần nhiễm ở 2
lô ĐC và TN không chênh lệch nhiều). Do vậy có
thể nhận định việc bổ sung Cỏ lào vào chất độn
chuồng có tác dụng giảm bớt sự cảm nhiễm ở một
số cá thể, nâng cao sức kháng nên số con mắc các
bệnh ít hơn.
Hình 1: Diễn biến coliforms phân của chất nền Hình 2: Coliforms phân tại các vị trí trong chuồng gà
Bảng 2. Lượng coliforms phân trong chất nền (Đơn vị: 103 MPN/1g)
Vị trí Ngày n
Đối chứng Thí nghiệm
Mean SE CV% Min Max Mean SE CV% Min Max
G1
d0 3 0,0283 0,0039 24,02 0,023 0,036 0,03 0,0046 26,46 0,021 0,036
d7 3 428,33 5,55 2,24 418 437 224 15 11,61 208 254
d15 3 1033 47,1 7,9 980 1127 743,3 18,1 4,22 720 779
G2
d0 3 0,0417 0,0058 24,04 0,032 0,052 0,033 0,0062 32,78 0,021 0,042
d7 3 476,67 6,36 2,31 464 484 228,33 7,69 5,83 213 237
d15 3 1200,7 63,3 9,14 1114 1324 772,7 37 8,28 709 837
G3
d0 3 0,033 0,0029 15,15 0,028 0,038 0,028 0,0035 21,43 0,022 0,034
d7 3 540,7 19 6,08 516 578 227 14,5 11,08 198 243
d15 3 1238,7 26,3 3,68 1200 1289 786 45,2 9,96 698 848
G4
d0 3 0,039 0,0029 12,82 0,034 0,044 0,0307 0,01 57,26 0,014 0,049
d7 3 450,7 35,2 13,54 412 521 241 3,51 2,52 237 248
d15 3 1232,3 88,2 12,4 1056 1326 771 13,7 3,07 749 796
TT
d0 3 0,043 0,0013 5,33 0,042 0,046 0,0383 0,0041 18,51 0,032 0,046
d7 3 545,3 16,9 5,37 512 567 276,33 9,84 6,17 266 296
d15 3 1314,7 42,7 5,63 1230 1367 896 53,2 10,29 811 994
TB
d0 3 0,0355 0,0039 19,01 0,029 0,0425 0,0304 0,0061 34,483 0,0195 0,0403
d7 3 474,1 16,528 6,043 452,5 505 230,08 10,175 7,76 214 245,5
d15 3 1176,2 56,225 8,28 1087,5 1266,5 768,25 28,5 6,3825 719 815
Ñaïi hoïc Huøng Vöông - Khoa hoïc Coâng ngheä 61
Khoa hoïc noâng nghieäp
Bảng 3. Sinh trưởng tích lũy của gà thịt (gam)
KL tại thời điểm Lô N Mean SE Mean CV(%) Min Max P
P0_g_15d ĐC 3 186,69 0,118 0,11 186,47 186,87 0,693TN 3 186,81 0,263 0,24 186,5 187,33
P1_g_30d ĐC 3 483,86 0,225 0,08 483,41 484,1 0,001TN 3 490,65 0,768 0,27 489,13 491,63
P2_g_45d ĐC 3 973,53 1,17 0,21 972,14 975,86 0,000TN 3 990,04 0,855 0,15 988,67 991,61
P3_g_60d ĐC 3 1375,4 7,54 0,95 1365 ,5 1390,2 0,076TN 3 1450,7 30,8 3,68 1402,8 1508,2
P4_g_75d
ĐC 3 1786 1,58 0,15 1783,6 1789 0,000TN 3 1823,2 1,44 0,14 1821,3 1826
Bảng 4. Tăng trọng hàng ngày ADG của gà thịt (g/ngày)
CT n Mean SE mean CV (%) Min Max
ADG_15-30d ĐC 90 19,812 0,0486 2,28 18,667 20,867TN 90 20,258 0,0622 2,9 19 21,667
ADG_30-45d ĐC 90 32,646 0,12 3,41 30,667 35TN 90 33,305 0,107 3,02 30,667 35
ADG_45-60d ĐC 90 26,795 0,167 5,79 23,333 32TN 90 30,629 0,412 12,63 25,667 39,333
ADG_60-75d ĐC 90 27,372 0,246 8,35 21,333 31,667TN 90 24,917 0,478 17,98 14 34
ADGTB ĐC 90 26,656 0,0525 1,83 25,233 27,75TN 90 27,274 0,0522 1,8 26,533 28,567
Hình 3: Sinh trưởng của gà thịt Hình 4: Tăng trọng hàng ngày của gà thịt
4. Kết luận
Bổ sung bột lá Cỏ lào làm chất độn chuồng
trong chăn nuôi gà thịt có hiệu quả đến khả năng
sinh trưởng, cải thiện sinh trưởng từ 1,4% đến
5,2% (trung bình là 2,037%), cải thiện tỷ lệ nhiễm
bệnh, tăng tăng trọng hàng ngày. Do vậy có thể sử
dụng được hoạt tính kháng sinh.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Tuyết Lê, Bùi Quang Tuấn,
(Xem tiếp trang 70)
Bảng 5. Tình hình nhiễm bệnh ở gà thịt
ĐC TN
Σ số theo dõi (con) 90 90
Σ số nhiễm bệnh (con) 23 9
Tỷ lệ nhiễm (%) 25,56 10
Σ số ngày nuôi (ngày) 75 75
Σ số ngày*con*nuôi 6.750 6.750
Σ số ngày nhiễm (ngày) 83 66
Σ số lần nhiễm (lần) 28 19
Số ngày*con nhiễm 1.909 594
Số lần*ngày*con nhiễm 53.452 11.286
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dinh_luong_coliforms_chat_nen_va_danh_gia_kha_nang_sinh_truo.pdf