Các kết quả thu được cho thấy hàm
lượng các hoạt chất thu được theo
phương pháp NIR-PCR tuy luôn thấp
hơn kết quả xác định theo phương pháp
đối chứng HPLC nhưng sự khác nhau
giữa chúng là không có ý nghĩa thống
kê. Độ chệch tương đối hàm lượng 3
hoạt chất phân tích với giá trị xác định
theo phương pháp đối chứng của Dược
điển qui định đều dưới 10%.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, các thuốc viên
nén chứa một hoặc hai trong số 3 hoạt
chất sulfaguanidin, sulfamethoxazol và
trimethoprim được định lượng nhanh
bằng cùng mô hình PCR có chứa cả 3
cấu tử và tá dược (chứa 5 thành phần).
Thuật toán PCR với ưu điểm là tính
toán trên toàn tập số liệu nhưng kết quả
thu được từ mô hình này lại không phụ
thuộc vào tập số liệu thô ban đầu (độ
hấp thụ quang theo số sóng) mà phụ
thuộc vào các mô hình trung gian lựa134
chọn. Phương pháp này cho phép loại
bỏ sai số nhiễu phổ và sai số ngẫu nhiên
trong quá trình đo nhờ lựa chọn được số
PC phù hợp. Áp dụng phương pháp
PCR với 3 cấu tử chính để phân tích các
mẫu kiểm chứng đều cho kết quả khá
tốt, với sai số nằm trong ngưỡng cho
phép. Phương pháp NIR kết hợp với
PCR tỏ ra khá ưu việt khi áp dụng vào
phân tích một số hoạt chất nhóm
sulfamid và hoạt chất khác đi kèm. Đây
là một kỹ thuật phân tích rất nhanh,
chuẩn bị mẫu đơn giản, lượng mẫu phân
tích ít, không cần phá hủy mẫu phân
tích, chi phí thấp do không tốn dung
môi hóa chất (như phương pháp phân
tích truyền thống HPLC), hạn chế được
các sai số trong quá trình chuẩn bị mẫu
nên có thể mở rộng để phân tích nhanh
hàm lượng hoạt chất trong các mẫu
thuốc ngoài thị trường
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng đồng thời sulfaguanidin, sulfamethoxazol và trimethoprim trong thuốc viên nén sử dụng cùng mô hình hồi quy cấu tử chính (pcr)từ dữ liệu phổ hồng ngoại gần - Tạ Thị Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
127
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI SULFAGUANIDIN,
SULFAMETHOXAZOL VÀ TRIMETHOPRIM TRONG THUỐC VIÊN NÉN
SỬ DỤNG CÙNG MÔ HÌNH HỒI QUY CẤU TỬ CHÍNH (PCR)TỪ DỮ LIỆU
PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN
Đến tòa soạn 23 - 3 - 2016
Tạ Thị Thảo, Bùi Xuân Thành, Vũ Thị Huệ
Khoa Hóa học- Trường Đại học khoa học Tự nhiên- Đại học Quốc Gia Hà Nội
Đoàn Thị Huyền
Khoa Tự nhiên- Trường Cao đẳng sư phạm Hà Tây
SUMMARY
SIMULTANEOUS QUANTITATIVE ANALYSIS OF SULFAGUANIDINE,
SULFAMETHOXAZOLE AND TRIMETHOPRIM USING PRINCIPAL
COMPONENT REGRESSION (PCR) BASED ON NEAR INFRARED
SPECTRA
In this study, Near Infrared Spectroscopy (NIRS) had been applied for analyzing
sulfaguanidine, sulfamethoxazole and trimethoprim in tables without the need of
sample digestion. The analytical method was developed with synthetic and doped
samples based on synthesis samples containing three analytes and five excipients
includingmaltodextrin, talc, Ca3(PO4)2 , starch and magnesium stearate. Eight lots of a
commercial solid tablets were also used to assess the validity of the method to
quantify one or two among sulfaguanidine, sulfamethoxazole and trimethoprim in the
industrial pharmaceutical product. The method proposes measurements in absorption
mode using a Fourier-transform near infrared (FT-NIR) spectrometer. Principal
component regression was the multivariate method adopted to calibrate the NIR
spectra with the analyte mass fraction. The content of sulfaguanidine,
sulfamethoxazole and trimethoprim present in the commercial samples was confirmed
by titrimetric and HPLC techniques with the relative error below 10%.
128
1. MỞ ĐẦU
Các sulfonamid kháng khuẩn là dẫn
chất của p- aminobenzensulfonamid, có
công thức cấu tạo chung như sau:
HNR2 SO2 NH R1
Trong đó thường gặp R2 là H, R1 có thể
là mạch thẳng, dị vòng. Nhóm thế R1
đối với 3 chất sulfaguanidin (SFG),
sulfamethoxazol (SFM) và
trimethoprim (TMP) có dạng như ở
hình 1[1]. Hiện nay, tỷ lệ kháng thuốc
và kháng chéo giữa các sulfamid rất cao
nên đã hạn chế việc sử dụng sulfamid
rất nhiều. Mặt khác, do có nhiều độc
tính và đã có kháng sinh thay thế, các
sulfamid ngày càng ít dùng độc lập mà
thường phối hợp với kháng sinh khác
như phối hợp giữa sulfamethoxazol với
trimethoprim để tăng khả năng điều trị
của thuốc.
Việc kiểm định các chất kháng sinh
nhóm này, đặc biệt khi cùng trong một
thuốc có nhiều loại kháng sinh thường
đòi hỏi phải tách bằng phương pháp sắc
ký, phổ biến là sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) [2]. So với HPLC, thì định
lượng chất hữu cơ trong thuốc bằng phổ
hồng ngoại gần (NIR) có ưu điểm nổi
trội do không phải xử lý mẫu, phân tích
nhanh, giá thành rẻ do không tốn dung
môi và nếu kết hợp với thuật toán hồi
qui đa biến thì không phải tách riêng
các chất ra khỏi nền mẫu chứa tá dược
và có thể phân tích đồng thời các hoạt
chất trong cùng nhóm thuốc [3].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây
dựng phương pháp kiểm tra nhanh và
đồng thời chất lượng thuốc viên nén
chứa các hoạt chất sulfaguanidin (SFG),
sulfamethoxazol (SMX) và
trimethoprim (TMP) thuộc nhóm
sulfamid bằng phương pháp quang phổ
kế hồng ngoại gần truyền qua kết hợp
với hồi qui đa biến tuyến tính (MRL)
mà không cần phân hủy mẫu. Với một
mô hình đường chuẩn đa biến được xây
dựng từ bộ mẫu chuẩn rắn tự tạo chứa 3
hoạt chất và 5 tá dược, bằng thuật toán
PCR [4] sẽ cho phép định lượng được
thuốc chứa 1 hoặc 2 trong số 3 hoạt chất
này đang lưu thông trên thị trường.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị
- Chất chuẩn Sulfaguanidin (Viện kiểm
nghiệm thuốc trung ương, chuẩn phòng
thí nghiệm), số kiểm soát: 0100111.
Hàm lượng: 100,7% C7H10N4O2S
(khan). Độ ẩm: 7,89%. Hàm lượng
nguyên trạng: 92,11%
- Chất chuẩn Sulfamethoxazol (viện
kiểm nghiệm thuốc trung ương, chuẩn
dược điển Việt Nam), số kiểm soát:
0107110. Hàm lượng: 100,24%
C10H11N3O3S (khan). Độ ẩm: 0,19%.
Hàm lượng nguyên trạng: 100,05%
- Chất chuẩn Trimethoprim (Viện kiểm
nghiệm thuốc trung ương, chuẩn dược
điển Việt Nam), số kiểm soát: 0201109.
Hàm lượng: 99,89% C14H18N4O3
129
(khan). Độ ẩm 0,1%. Hàm lượng
nguyên trạng: 99,79%
- Các tá dược:
+ Tinh bột sắn (Nhà máy sản xuất tinh
bột mì Quảng Ngãi), đạt tiêu chuẩn đã
kiểm tra theo DĐVN 4
+ Ca3(PO4)2 (Công ty cổ phần hóa dược
Việt Nam), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tra
theo BP 2009.
+ Maltodextrin (Yisui dadi Corn
developing Co., LTD), đạt tiêu chuẩn
đã kiểm tra theo BP 2009.
+ Magie stearat (Peter Greven Asia
SDN. BHD), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tra
theo USP34.
+ Bột Talc (Công ty cổ phần hóa dược
Việt Nam), đạt tiêu chuẩn đã kiểm tra
theo DĐVN 4
- Hóa chất tinh khiết phân tích (P.A.)
gồm KBr (dùng cho phép đo hồng
ngoại) và dùng cho HPLC như axit
axetic, NaOH, axetonitrin, triethylamin,
methanol (Merck)
- Cân phân tích Sartorious độ đọc
0,0001g.
- Bộ dụng cụ ép viên: Agilent
Technologies standard sampling kit
(part no: Pike - 162 - 1000).
- Máy quang phổ hồng ngoại Agilent
Technologies Cary 600 Series FTIR
spectrometer, dải số sóng đo 7500-2800
cm-1. Detector nhiệt DTGS. Thiết bị
được đặt trong phòng đo duy trì độ ẩm
dưới 30%.
- Thư viện phổ chuẩn: ST- Japan
spectral libraries (part no: K8159 -
1000)
- Phần mềm Matlab 7.6: Chương trình
hồi qui thành phần chính (PCR) để phân
tích đồng thời các cấu tử trong cùng hỗn
hợp.
- Hệ thống sắc ký lỏng Shimadzu LC-
20A.; Cột tách C18 (250 x 4,6 mm;
5µm)
2.2. Quy trình định lượng nhanh và
đồng thời sulfaguanidin,
sulfamethoxazol, và trimethoprim
trong viên thuốc bằng phương pháp
NIR
- Bước 1: Mô hình hồi quy đa biến
tuyến tính xác định cả ba hoạt chất và
tổng hàm lượng các tá dược được xây
dựng từ 30 mẫu chuẩn dạng bột và 15
mẫu kiểm trachứa đồng thời các hoạt
chất là sulfaguanidin, sulfamethoxazol,
và trimethoprim cùng với ba tá dược là
tinh bộtsắn, maltodextrin, Ca3(PO4)2,
magie stearat, bột Talcvới tỷ lệ thay đổi
trong khoảng hàm lượng khảo sát sao
cho tín hiệu độ hấp thụ quang trong
vùng tuyến tính.
- Bước 2:Nghiền và trộn từng mẫu
trong 15 phút để hỗn hợp được đồng
nhất.
- Bước 3: Lấy 2 mg mẫuvừa đồng nhất,
trộn đều với 98 mg KBr rồi tiến hành
nghiền mịn đồng nhất mẫu trong cối mã
não trong 10 phút.
- Bước 4: Lấy khoảng 15 mg lượng bột
vừa nghiền được, cho vào bộ ép viên và
130
đo độ hấp thụ quangtrong vùng phổ
NIR từ 3600-3000 cm- 1, ghi lại file số
liệu biểu diễn độ hấp thụ quang theo số
sóng của từng mẫu, xuất số liệu thu
được dưới dạng ASCII và chuyển toàn
bộ dữ liệu vào phần mềm Matlab để
tính toán kết quả.
- Bước 5: Đường chuẩn đa biến và các
bộ dữ liệu dự đoán được xây dựng trên
ma trận độ hấp thụ quang của các mẫu
chuẩn và mẫu kiểm tra đã chuẩn bị ở
phần trên, tính toán ma trận hệ số hồi
qui theo phương pháp PCR trên phần
mềm và sử dụng ma trận này để tìm
nồng độ mỗi hoạt chất trong từng mẫu.
- Bước 6: Định lượng các mẫu thực tế
bằng cách trộn một lượng bột viên với
tá dược để pha loãng hàm lượng hoạt
chất sao cho thuộc khoảng hàm lượng
xây dựng đường chuẩn, ghi phổ hấp thụ
của các mẫu này, chuyển dữ liệu thu
được vào phần mềm Matlab để tính
toán kết quả. Tính toán hàm lượng hoạt
chất trong các mẫu thuốc viên theo
công thức dưới đây:
( / ê ) tb
t
X mH L m g vi n
m
Trong đó: X: Lượng (mg) hoạt chất
tìm được từ mô hình hồi qui đa biến
mt: khối lượng cân của mẫu thử (mg)
mtb: khối lượng trung bình của 1 viên
của thuốc (mg)
2.3. Phân tích đối chứng
Hàm lượng sulfaguanidin trong thuốc
viên nén được định lượng bằng phương
pháp chuẩn độ thể tích theo DĐVN 4
[5]. Hàm lượng sulfamethoxazol và
trimethoprim trong cùng viên nén được
định lượng theo phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao như dược điển Mỹ
USP 34- NF 29 [6].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát điều kiện tối ưu xác
định đồng thời sulfaguanidin,
sulfamethoxazol và trimethoprim
trong cùng hỗn hợp
3.1.1. Phổ hấp thụ vùng NIR của các
hoạt chất và tá dược
Phổ hấp thụ vùng NIR khảo sát (7500-
3000 cm-1) của 3 hoạt chất nghiên cứu
thu được ở hình 1cho thấy các hoạt chất
này đều hấp thụ mạnh tia IR trong vùng
phổ 3600- 3000 cm-1. Kết quả khảo sát
ảnh hưởng của một số loại tá dược
thường được sử dụng để sản xuất các
kháng sinh nhóm sulfamid cũng cho
thấy mẫu bột talc hấp thụ mạnh trong
vùng hồng ngoại 3750-3650 cm- 1, mẫu
bột magie stearat hấp thụ mạnh trong
vùng phổ hồng ngoại từ 2950-2800 cm-
1, ba tá dược khác là tinh bột sắn,
maltodextrin và canxiphosphat đều hấp
thụ bức xạ hồng ngoạitừ 3600- 3000
cm- 1. Do đó, không thể xác định riêng
rẽ các hoạt chất này trong viên thuốc
khi có mặt của các loại tá dược trên
bằng phương pháp đo độ hấp thụ quang
đơn thuần.
131
3.1.2. Ảnh hưởng của lượng KBr khi
ép viên và độ lặp lại phép đo
Khi trộn bột của mẫu thuốc viên
Bisepton ngoài thị trường (chứa hàm
lượng sulfamethoxazol 400 mg và
trimethoprim 80 mg/ viên) với KBr theo
tỷ lệ khối lượng khác nhau, kết quả cho
thấy khi tỷ lệ khối lượng mẫu/ KBr tăng
thì độ hấp thụ quang của các mẫu viên
cũng tăng lên nhưng độ lặp lại của phép
đo càng kém. Còn nếu lượng mẫu đưa
vào quá nhỏ thì dễ gây sai số trong quá
trình cân, do đó tỷ lệ khối lượng mẫu/
KBr là 2/98 là phù hợp.
Mặt khác, thực nghiệm cũng cho thấy, độ
lặp lại (đánh giá qua độ lớn của độ hấp thụ
quang trong mỗi lần ép viên) khi đo với
cùng mẫu ban đầu rất kém vì đây là phép
đo mẫu rắn. Do vậy, không thể dùng
phương pháp định lượng thông thường
trong phân tích công cụ dựa trên mối quan
hệ tuyến tính giữa độ hấp thụ quang và
nồng độ để định lượng chất phân tích mà
phải kết hợp phương pháp này với các
công cụ toán thống kê đa biến
(chemometrics). Ưu điểm của
chemometrics là trích xuất thông tin về
chất theo mối quan hệ giữa hàm lượng các
chất với nhau và mối tương quan tí hiệu
thu được giữa các mẫu chứ không phải
theo giá trị uyệt đối của tín hiệu đo, nên
hoàn toàn có thể sử dụng để định lượng
các hoạt chất cần phân tích.
3.2. Xác định đồng thời SFG, SMX và
TMP sử dụng cùng mô hình PCR
3.2.1. Xây dựng phương trình đường
chuẩn đa biến
Phương trình đường chuẩn đa biến PCR
xác định đồng thời SFG, SMX và
TMPvà tổng hàm lượng tá dược dựa
trên ma trận hàm lượng của 30 mẫu
chuẩn dạng bột chứa đồng thời SFG có
khối lượng trong các mẫu trong khoảng
từ 0g đến 46g; SMX có khối lượng
trong các mẫu trong khoảng từ 0g đến
40g và TMP có khối lượng trong các
mẫu trong khoảng từ 0g đến 20g và 3 tá
dược thường sử dụng trong thành phần
viên thuốc là tinh bột sắn có khối lượng
trong các mẫu trong khoảng từ 4g đến
35g, maltodextrin có khối lượng trong
các mẫu trong khoảng từ 5g đến 15g và
canxiphosphat có khối lượng trong các
mẫu trong khoảng từ 10g đến 42g. Ma
trận tín hiệu đo của 30 mẫu tại 312 số
sóng là độ hấp thụ quang trong vùng
phổ từ 3600-3000 cm-1. Bằng thuật toán
phân tích thành phần chính (PCA) trên
Hình 1: Phổ hấp thụ vùng NIR của các chất SFG,
SMX và TMP (từ trái qua phải)
132
phần mềm Minitab, chúng tôi nhận thấy
cấu tử chính thứ nhất (PC1) đã chiếm
96,4% lượng thông tin của tập dữ liệu,
nếu thêm cấu tử thứ hai (PC2) thì
phương sai tích lũy đã đạt 98,8%. Khi
thêm một cấu tử chính nữa (PC3) thì 3
cấu tử đầu này đã chiếm 99,6% lượng
thông tin tập dữ liệu. Từ cấu tử thứ 4 trở
đi lượng thông tin thu được thay đổi
không đáng kể. Do đó có thể kết luận
chỉ cần 3 cấu tử có ảnh hưởng chính tới
các thông tin chứa trong tập số liệu, vì
vậy chúng tôi lựa chọn số cấu tử chính
là 3 để làm cơ sở tính toán hệ số hồi qui
theo phương pháp PCR với không gian
mới của tập số liệu và ma trận nồng độ
đã xây dựng.
3.2.2. Đánh giá tính phù hợp của
phương trình hồi quy đa biến PCR
Hình 2: Mối tương quan hàm lượng các
sulfamid trong mẫu tự tạo với thời
lượng tìm được
Một ma trận gồm 15 mẫu kiểm tra với
hàm lượng các hoạt chất và tá dược biết
trước nằm trong khoảng đường chuẩn
đã xây dựng được dùng để kiểm chứng
tính phù hợp của mô hình hồi quy. Hình
2 cho thấy có sự phù hợp rất tốt giữa
hàm lượng ba hoạt chất có trong mẫu tự
tạo (synthesis (S) với hàm lượng ba
hoạt chất tìm lại được (found (F) bằng
mô hình (hệ số tương quan đạt gần 1)
và không có sai số hệ thống ( hệ số chắn
a 0). Các giá trị sai số mắc phải chỉ từ
0,5% đến 14,7%. Do đó, hoàn toàn có
thể áp dụng phương pháp này để xác
định đồng thời các hoạt chất trên trong
cùng một hỗn hợp mà không cần tách
loại.
3.2.3. Giới hạn phát hiện, giới hạn
định lượng của phương pháp PCR xác
định đồng thời SFG, SMX, TMP và tá
dược
Việc xác định giới hạn phát hiện (LOD)
và giới hạn định lượng (LOQ) đối với
phương pháp phân tích đồng thười hồi
qui đa biến thường có rất ít nghiên cứu
công bố. Áp dụng qui tắc 3, chúng tôi
đã đưa tiến hành đo lặp lại 7 lần phổ
nền của mẫu phân tích chỉ có tá dược,
tính độ lệch chuẩn () của các tín hiệu
này tại tất cả các số sóng và sử dụng mô
hình PCR để tính nồng độ nhỏ nhất thu
được tương ứng với tín hiệu ynền +3.
Khi đó giá trị LOD của các chất SFG,
SMX và TMP lầm lượt là 5,9µg, 19,7µg
và 10,4µg với mẫu trước khi đo. Giá trị
LOQ được tính là 3,3 lần LOD.
3.3. Ứng dụng phân tích mẫu thuốc
viên
Trong các phép phân tích, mỗi mẫu
thuốc viên nén của các nhà sản xuất
khác nhau được thu thập trên thị trường.
Cân 20 viên thuốc, tính khối lượng
trung bình viên và nghiền thành bột
mịn. Cân chính xác một lượng bột mẫu
(mt) ứng với một viên và làm như qui
trình ở mục
133
2.2.Các kết quả phân tích mẫu thực tế
chỉ chứa một hoạt chất SFG trong thuốc
viên sulfaguanidin 500 mg bằng chính
ma trận chứa đồng thời 3 hoạt chất cho
thấy phù hợp với phép phân tích đối
chứng với sai số chỉ khoảng dưới 10%.
Với các mẫu thuốc viên chứa đồng thời
hai hoạt chất với hàm lượng SFM 400
mg/viên và TMP 80 mg/viên, kết quả
trong các mẫu cụ thể thu được ở bảng 1.
Bảng 1: Kết quả phân tích hàm lượng (mg/viên) SFM và TMP
trong các mẫu thuốc viên
Ký
hiệu
mẫu
Tên thuốc Nhà sản xuất
Lô sản
xuất
Hạn sử
dụng
Hàm lượng SFM
(mg/viên)
Hàm lượng TMP
(mg/viên)
PP NIR
PP đối
chứng
PP NIR
PP đối
chứng
ST1
Trimesepto
n
CTCP Dược
phẩm Hà Tây
281014 13/10/17 364,6±1,8 391,2±0,2 76,9±1,8 77,5±0,3
ST2
Vamidol
480
Công ty cổ
phần SPM
1402003 21/02/17 371,2±1,2 395,2±0,9 78,1±1,2 81,6±0,4
ST3 Biseptol
SX nhượng
quyền của:
Pharmaceutical
Works Polfa-
Pabanice,
Poland tại công
ty cổ phần
SPM
1401003 17/01/17 365,9±1,0 394,4±0,2 77,0±1,0 77,5±0,2
ST4 Trimezola
CTCP Dược
phẩm TW2-
Dopharma
00113 11/11/16 368,6±0,7 389,2±0,6 77,6±0,70 80,6±0,4
Các kết quả thu được cho thấy hàm
lượng các hoạt chất thu được theo
phương pháp NIR-PCR tuy luôn thấp
hơn kết quả xác định theo phương pháp
đối chứng HPLC nhưng sự khác nhau
giữa chúng là không có ý nghĩa thống
kê. Độ chệch tương đối hàm lượng 3
hoạt chất phân tích với giá trị xác định
theo phương pháp đối chứng của Dược
điển qui định đều dưới 10%.
4. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, các thuốc viên
nén chứa một hoặc hai trong số 3 hoạt
chất sulfaguanidin, sulfamethoxazol và
trimethoprim được định lượng nhanh
bằng cùng mô hình PCR có chứa cả 3
cấu tử và tá dược (chứa 5 thành phần).
Thuật toán PCR với ưu điểm là tính
toán trên toàn tập số liệu nhưng kết quả
thu được từ mô hình này lại không phụ
thuộc vào tập số liệu thô ban đầu (độ
hấp thụ quang theo số sóng) mà phụ
thuộc vào các mô hình trung gian lựa
134
chọn. Phương pháp này cho phép loại
bỏ sai số nhiễu phổ và sai số ngẫu nhiên
trong quá trình đo nhờ lựa chọn được số
PC phù hợp. Áp dụng phương pháp
PCR với 3 cấu tử chính để phân tích các
mẫu kiểm chứng đều cho kết quả khá
tốt, với sai số nằm trong ngưỡng cho
phép. Phương pháp NIR kết hợp với
PCR tỏ ra khá ưu việt khi áp dụng vào
phân tích một số hoạt chất nhóm
sulfamid và hoạt chất khác đi kèm. Đây
là một kỹ thuật phân tích rất nhanh,
chuẩn bị mẫu đơn giản, lượng mẫu phân
tích ít, không cần phá hủy mẫu phân
tích, chi phí thấp do không tốn dung
môi hóa chất (như phương pháp phân
tích truyền thống HPLC), hạn chế được
các sai số trong quá trình chuẩn bị mẫu
nên có thể mở rộng để phân tích nhanh
hàm lượng hoạt chất trong các mẫu
thuốc ngoài thị trường.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện nhờ hỗ
trợ kinh phí và thiết bị đo hồng ngoại
gần Agilent Technologies Cary 600
Series FTIR spectrometer của đề tài
nghị định thư với Cộng hòa Pháp Lotus
2014- 2016, mã số 39/2014/HD- NĐT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Minh Trí, Huỳnh Thị Ngọc
Phương (2010), Hóa dược tập 1, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[2]. Cemal Akay, Sibel A. Ozkan
(2002), “Simultaneous LC
determination of trimethoprim and
sulphamethoxazole in pharmaceutical
formulations”, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical
Analysis, 30, pp. 1207-1213.
[3]. Emil W.Ciurczak (2002),
Pharmaceutical and Medical
Applications of Near- Infrared
Spectroscopy, Marcel Dekker
[4]. J. Luypaert, D.L. Massart, Y.
Vander Heyden (2006), “Review Near-
infrared spectroscopy applications in
pharmaceutical analysis”, Talanta, 72 ,
pp. 865-883.
[5]. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt
Nam tái bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
[6]. The United State Pharmacopoeia
34 (2012).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26479_89036_1_pb_599_2096852.pdf