Từ loài Euphorbia tithymalodes, đã phân lập và
xác định cấu trúc của 1 hợp chất mới là 1α,13β,14α-
trihydroxy-3β-benzoyloxy-7β-methoxy-9β,15β-
diacetoxyjatrophan-5,11E-dien (1) cùng hai hợp chất
đã biết là 1α,13β,14α-trihydroxy-3β,7β-
dibenzoyloxy-9β,-15β-diacetoxyjatrophan-5,11Edien (2) và 1α,7β,13β,14α-tetrahydroxy-3β-
benzoyloxy-9β,15β-diacetoxy-jatrophan-5,11E-dien
(3). Đây là công bố lần đầu về cấu trúc của hợp chất
1 và lần đầu tiên phân lập được các hợp chất 2, 3 từ
loài Euphorbia tithymalodes ở Việt Nam. Đã có
đánh giá về hoạt tính gây độc tế bào của 3 hợp chất
trên và hợp chất 1 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào
mạnh nhất.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diterpenoid mới được phân lập từ cây thuốc giấu euphorbia tithymaloides (p.) - Cầm Thị Ính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ HÓA HỌC 54(3) 274-279 THÁNG 6 NĂM 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-00304
274
DITERPENOID MỚI ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ CÂY THUỐC GIẤU
EUPHORBIA TITHYMALOIDES (P.)
Cầm Thị Ính1*, Nguyễn Thị Hồng Vân1, Phạm Minh Quân1,
Trần Thị Quỳnh Trang1, Trịnh Anh Viên2, Nguyễn Thị Thủy1, Đỗ Thị Thảo3
1Viện Hoá học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở Thanh Hóa
3Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Tòa soạn 21-12-2015; Chấp nhận đăng 10-6-2016
Abstract
A new compound 1α,13β,14α-trihydroxy-3β-benzoyloxy-7β-methoxy-9β,15β-diacetoxyjatrophan-5,11E-dien (1),
and two known compounds poly-O-acylated jatrophan diterpenoids (2, 3) were isolated and identified from Euphorbia
tithymaloides (P.). Their structures were elucidated by spectroscopic methods and comparison with the reported data.
Compound 1 showed good cytotoxicity against four cancer lines.
Keywords. Euphorbia tithymaloides, poly-O-acylated jatrophan diterpenoids.
1. MỞ ĐẦU
Cây Thuốc giấu hay còn được gọi là Dương san
hô (Euphorbia tithymaloides (P.), họ Euphorbiaceae)
là một loài cây bụi có nguồn gốc từ Châu Phi, Châu
Mỹ. Trong dân gian ở Việt Nam thường dùng để
chữa trị mụn nhọt, lở loét, giải nhiệt, chống ung thư,
chống viêm [1, 2]. Những nghiên cứu trước đây về
thuốc giấu đã phân lập được các hợp chất 6,7-
dimethoxy coumarin, 3,3’,4’-tri-O-methoxy ellagic
axit, methyl gallat và uracil [3]. Các phần cặn chiết
etanol tổng, metanol tổng, cặn nước của loài này thể
hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư hướng đích rất
rõ ràng đối với tế bào ung thư phổi LU-1 [3].
Bài báo này công bố kết quả phân lập và xác
định cấu trúc hóa học của 3 hợp chất poly-O-
acylated jatrophan diterpen từ loài E. tithymaloides
trong đó có một chất mới là 1α,13β,14α-trihydroxy-
3β-benzoyloxy-7β-methoxy-9β,15β-
diacetoxyjatrophan-5,11E-dien (1).
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Điểm chảy được đo trên máy Kofler Micro Hot-
stage. Phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) được đo
trên máy LTQ Orbitrap XL
TM
(Thermo
SCIENTIFIC), khối lượng phun mù điện tử (ESI-
MS: Electron Spray Ionization-Mass Spectra) được
đo trên máy AGILENT 1200 LC-MSD Trap và
AGILENT 6890/5973. Phổ cộng hưởng từ nhân
(NMR) được đo trên máy Bruker AC500 FT-NMR
Spectrometer.
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng
tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715).
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ Silica
gel 60 pha thường có cỡ hạt 0,063-0,200 mm
(Merck) và 0,04-0,06 mm (Scharlau).
2.2. Nguyên liệu
Cây thuốc dấu E. tithymaloides được thu hái vào
tháng 3 năm 2014 tại Hà Nội. Tên khoa học được
PGS. TS. Trần Huy Thái, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật - VAST giám định. Mẫu tiêu bản
được lưu giữ tại Viện Hoá học các Hợp chất thiên
nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Nguyên liệu được xử lý diệt men và sấy khô ở
nhiệt độ 50-55 oC. Sau đó nghiền thành bột mịn.
2.3. Chiết xuất và phân lập
Từ 3,0 kg bột E. tithymaloides được ngâm chiết
với EtOH ba lần. Phần dịch chiết được quay khô
dưới áp suất giảm để tạo thành cặn chiết EtOH. Phần
cặn chiết sau đó được phân bố trong nước cất và
phân lớp lần lượt với các dung môi n-hexan,
TCHH, 54(3), 2016 Cầm Thị Ính và cộng sự
275
diclometan, etylaxetat, sau khi cô quay thu được các
phần cặn chiết tương ứng là cặn n-hexan (H: 200 g),
CH2Cl2 (D: 60 g) và EtOAc (E: 20 g).
Phần cặn CH2Cl2 (D) được tiến hành sắc ký qua
cột silica gel pha thuận cỡ hạt 0,063-0,200 mm,
gradient hệ dung môi n-hexan:axeton (100:0 ~
100:30) thu được 10 phân đoạn ký hiệu D1 đến D10.
Phân đoạn D5 (260 mg) được tiến hành sắc ký qua
cột silica gel pha thuận cỡ hạt 0,04-0,06 mm,
gradient hệ dung môi n-hexan:axeton (100:1 ~ 10:2)
thu được bốn phân đoạn, phân đoạn D54 (100 mg)
được kết tinh lại trong aceton thu được hợp chất 1
(30 mg). Phân đoạn D7 (350 mg) được tiến hành sắc
ký qua cột silica gel pha thuận cỡ hạt 0,04-0,063
mm, hệ dung môi n-hexan:axeton (100:1 ~ 100:5)
thu được bốn phân đoạn, phân đoạn D73 (50 mg)
được tiến hành sắc ký cột silica gel pha thuận, hệ
dung môi n-hexan:axeton (100:2) và kết tinh lại
trong aceton thu được hợp chất 2 (15 mg). Phân
đoạn D6 (150 mg) được tiến hành sắc ký qua cột
silica gel pha thuận cỡ hạt 0,04-0,063 mm, hệ dung
môi n-hexan:axeton (100:1 ~ 100:3) thu được ba
phân đoạn, phân đoạn D62 được sắc ký cột silicagel
pha thuận, nhắc lại hệ dung môi trên và kết tinh lại
trong aceton thu được hợp chất 3 (10 mg).
2.4. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ
Hợp chất 1
Tinh thể hình kim không màu. Đnc: 102-104 oC.
HR-ESI-MS m/z: 611,2823[M+Na]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, axeton-d6) và
13
C-NMR
(125 MHz, axeton-d6), xem bảng 1.
Hợp chất 2
Tinh thể hình kim không màu. Đnc: 82-84 oC.
ESI-MS m/z: 677,3 [M-H]
+
.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3), và
13
C-NMR (125
MHz, CDCl3), xem bảng 2.
Hợp chất 3
Tinh thể hình kim không màu. Đnc: 98-100oC.
ESI-MS: 573,2 [M-H]
+
1
H-NMR (500 MHz, axeton-d6) và
13
C-NMR
(125 MHz, axeton-d6), xem bảng 2.
2.5. Hoạt tính gây độc tế bào
Được thực hiện theo phương pháp của Monks
(1991) [4]. Phép thử xác định hàm lượng protein tế
bào tổng số dựa vào mật độ quang học (Optical
Density) đo được khi thành phần protein của tế bào
được nhuộm bằng Sulforhodamine B (SRB). Giá trị
OD máy đo được tỉ lệ thuận với lượng SRB gắn với
phân tử protein. Khả năng sống sót của tế bào khi có
mặt chất thử được xác định thông qua công thức sau:
[OD(chất thử) - OD(ngày 0)] × 100
% sống sót =
OD(đối chứng âm) - OD(ngày 0)
% ức chế = 100% - % sống sót
Các phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính
chính xác. Ellipticine (Sigma) được sử dụng như là
chất đối chứng dương. DMSO 10% được sử dụng
như đối chứng âm. Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50%
sự phát triển) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm
máy tính TableCurve. Chất thử nào có IC50 < 20
g/ml (với chất chiết thô, hoặc với phân đoạn hóa
học) hoặc IC50 4 g/ml (với hoạt chất tinh khiết) sẽ
được xem là có hoạt tính gây độc tế bào và có khả
năng ức chế sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hợp chất 1: Tinh thể hình kim không màu,
điểm nóng chảy 102-104 oC.
Phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) cho pic
m/z ở 611,2823 ứng với công thức phân tử là
C32H44O10Na cho phép dự đoán hợp chất 1 có công
thức phân tử là C32H44O10.
Trên phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC và
HMBC có mặt các tín hiệu ứng với tám nhóm metyl
ở δC 12,07/δH 0,98 (3H, s), δC 16,83/δH 1,68 (3H, s),
δC 21,10/δH 0,90 (3H, s), δC 21,18/δH 1,90 (3H, s), δC
22,38/δH 2,34 (3H, s), δC 23,46/δH 0,95 (3H, s) và δC
31,43/δH 2,17 (3H, s), cùng với một nhóm oxymetyl
ở δC 55,80/δH 2,62 (3H, s), một nhóm metylen ở δC
34,33/δH 2,17 (1H, s) và 1,90 (1H, s). Tín hiệu của
năm proton aromatic dịch chuyển vùng trường thấp
ở δH 7,49-7,99 ppm cùng cường độ tín hiệu của các
methin cacbon ở δC 129,35/δH 7,49 (x 2H), δC
130,17/δH 7,99 (x 2H), δC 133,72/δH 7,60 (1H) cùng
với một cac bon bậc bốn không liên kết với hydro ở
δC 131,40 ppm gợi ý cấu trúc của một nhóm phenyl
trong phân tử, đồng thời tương tác trên phổ COSY ở
δH 7,60 (H-4’)/δH 7,49 (H-3’,-5’) và δH 7,49 (H-3’,-
5’)/δH 7,99 (H-2’,-6’) cũng đã chỉ ra tương tác của
các proton này thuộc về khung phenyl. Tương tác
giữa proton ở δH 7,99 (H-2’,-6’) với cacbon cacbonyl
ở δC 166,25 ppm ở phổ HMBC gợi ý về sự có mặt
của một nhóm benzoyl trong phân tử. Trên phổ
NMR còn có sự xuất hiện hai cacbon cacbonyl ở δC
169,46 và 173,76 ppm chỉ ra trong phân tử có hai
nhóm acetyl với các tương tác ở δH 1,90 (3H, s)/δC
169,46 và δH 2,34 (3H, s)/δC 173,76 ppm. Các tín
hiệu của các cacbon và proton còn lại của phân tử
gợi ý đến cấu trúc của một jatrophan ditecpenoid
trong đó có tín hiệu của hai nhóm metyl có liên kết
góc (CH3-C-CH3) với cacbon bậc bốn C-10 (δC
40,11 ppm) tại δH 0,90/δC 40,11 và δH 0,95/δC 40,11
ppm. Liên kết giữa nhóm benzoyl với vòng
TCHH, 54(3), 2016 Diterpenoid mới được phân lập
276
jatrophan được khẳng định trên HMBC bởi tương
tác ở δH 5,45 (H-3)/δC 166,25 (C-7’) ppm.
Số liệu phổ của hợp chất 1 được trình bày ở
bảng 1 đã được so sánh với hợp chất jatrophan
diterpenoid l1α,7β,13β,14α-tetrahydroxy-3β-
benzoyloxy-9β,15β-diacetoxyjatrophan-5,11E-dien
cũng đã được phân lập từ loài này [5]. Điểm khác
biệt với hợp chất 1 so với hợp chất tham khảo đó là
có một nhóm oxymetyl thay thế liên kết nhóm
hydroxy ở vị trí C-7 trong phân tử, thể hiện rõ bởi độ
dịch chuyển hóa học về phía trường thấp của C-7 ở
δC 82,41 ppm cùng proton carbinolic (H-7) dịch
chuyển về phía trường cao ở δH 3,50 ppm, đồng thời
trên HMBC tương tác δH 2,62 (7-OCH3)/δC 82,41
(C-7) ppm chứng tỏ nhóm metoxy liên kết với vòng
jatrophan diterpenoid ở vị trí C-7. Cấu hình của
nhóm methoxy được xác nhận là ở vị trí β thông qua
độ chuyển dịch hóa học của proton H-7. Cấu hình E
tại liên kết đôi giữa C-11 và C-12 được khẳng định
bởi hằng số tương tác J (J = 15,5 Hz) của hai proton
H-11 và H-12.
Hợp chất 1 được khẳng định cấu trúc là
1α,13β,14α-trihydroxy-3β-benzoyloxy-7β-
methoxy-9β,15β-diacetoxyjatrophan-5,11E-dien (1)
bởi hằng số vật lý, phổ khối phân giải cao, phổ 1D-
NMR, 2D-NMR và so sánh với dữ liệu phổ của hợp
chất 1α,7β,13β,14α-tetrahydroxy-3β-benzoyloxy-
9β,15β-diacetoxy-jatrophan-5,11E-dien (3) cũng
được phân lập và xác định cấu trúc từ loài này
(xem hợp chất 3)
Hợp chất 1 là hợp chất mới, lần đầu tiên được
phân lập từ thiên nhiên.
Bảng 1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 1 và chất tham khảo [5]
C δC [5]
1
δC
a,b
DEPT δH
a,c
(J = Hz) HMBC (H->C) COSY
1 86,9 87,68 CH 4,27 (1H, d, J = 3,0) C-5, C-6, C-14, C-15 H-2
2 43,2 44,14 CH 2,34 (1H, s) C-1, C-3 H-1, H-3
3 78,4 79,20 CH 5,45 (1H, t, J = 8,0) C-7’ H-2, H-4
4 41,3 42,07 CH 4,23 (1H, m) C-1, C-5, C-6, C-9,
C-14, C-15
H-3, H-5
5 117,9 119,96 CH 5,7 (1H, d, J = 10,0) C-7, C-11, C-15 H-4
6 138,6 134,12 C - - -
7 72,1 82,41 CH 3,50 (1H, br d, J = 6,0) C-9, C-5, C-6 , C-12 H-8, H12
8 34,6 34,33 CH2 1,81 (1H, m ), 1,90 (1H, s) C-6, C-9, C-10 H7, H-9
9 74,2 74,23 CH 4,99 (1H, br s) C-7, C-19 H-8
10 39,1 40,11 C - - -
11 132,1 132,68 CH 5,51 (1H, d, J = 15,5) C-10, C-12, C-13 H-12
12 130,1 131,27 CH 5,32 (1H, d, J = 15,5) C-10, C-11, C-13 H-7, H-11, H-14
13 74,6 75,06 C - - -
14 72,6 73,30 CH 4,36 (1H, d, J = 4,5) C-4, C-15 H-12
15 91,3 92,11 C - - -
16 11,7 12,07 CH3 0,98 (3H, d, J = 6,5) C-1, C-2, C-3 H-2
17 16,3 16,83 CH3 1,68 (3H, s) C-5, C-6, C-7 -
18 23,0 23,46 CH3 0,95 (3H, s) C-10, C-11, C-19 -
19 20,6 21,10 CH3 0,90 (3H, s) C-10, C-18 -
20 31,3 31,43 CH3 1,27 (3H, s) C-12, C-13, C-14 -
OCH3-7 - 55,80 CH3 2,62 (3H, s) C-7 -
OAc-9 20,8
170,1
21,18
169,48
CH3
C
1,90 (3H, s)
-
-
-
-
OAc-15 22,1
173,3
22,38
173,76
CH3
C
2,34 (3H, s)
-
-
-
-
OBz-3 165,1 166,25 C - - -
1' 129,7 131,40 C - - -
2', 6 128,9 130,17 CH 7,99 (2H, t, J = 7,5) C-2’, C-4’, C-6’, C7’ H-3’, H-5’, H-4’
3', 5' 128,0 129,35 CH 7,49 (2H, t, J = 15,0) C-1’, C-3’,C-5’, C-7’ H-2’, H-4’, H-6’
4' 132,5 133,72 CH 7,60 (1H, t, J = 15,0) C-1’ H-2’, -6’, H-3’,
-5’
ađo trong axeton-d6,
b
125 MHz,
c
500 MHz.
TCHH, 54(3), 2016 Cầm Thị Ính và cộng sự
277
Hợp chất 2: Tinh thể hình kim không màu,
điểm nóng chảy 82-84 oC.
Trên phổ khối ESI-MS cho pic m/z ở 677,3 [M-
H]
+
.
Trên phổ NMR của hợp chất 2 cho thấy có
nhiều điểm tương đồng với phổ NMR của hợp chất
1. Có mười cacbon bậc bốn không liên kết với hydro
ở δC 39,23, 75,79, 91,37, 129,97, 130,07, 138,36,
165,07, 166,19, 171,06 và 172,89 ppm, trong đó có
tín hiệu của hai nhóm axetyl (δH 2,04 (3H, s), δC
21,33, 171,06 và δH 2,33 (3H, s), δC 22,34, 172,89
ppm). Tín hiệu của bảy nhóm metyl trong đó có hai
nhóm metyl có liên kết góc (CH3-C-CH3) với cacbon
bậc 4 ở δC 39,23 (C-10) tại δH 0,98/δC 39,23 và δH
1,01/δC 39,23 ppm. Tín hiệu của mười proton
aromatic ở vùng δH 7,42-8,12 ppm cùng tín hiệu
chuyển dịch về vùng trường thấp của mười cacbon
methin aromatic ở δC 128,56 (x2), 128,72 (x2),
129,05, 129,40, 129,72 (x2), 133,03, 139,29 ppm và
hai cacbon cacbonyl ở δC 129,97, 130,07 ppm gợi ý
cấu trúc phân tử còn có hai nhóm nhân phenyl. Trên
HMBC, tín hiệu giữa proton H-2’, H-6’ ở δH 8,10 và
8,12 ppm với cacbon cacbonyl ở δC 165,07 ppm và
tín hiệu giữa proton H-2”, H-6” ở δH 7,92 và 7,94
ppm với cacbon cacbonyl ở δC 166,19 ppm đã khẳng
định sự có mặt của hai nhân benzoyl trong phân tử.
Dữ liệu phổ HMBC đã xác định một vòng benzoyl
liên kết tại C-3 (δH 5,99 (H-3)/δC 165,07 (C-7’)) và
vòng benzoyl còn lại liên kết tại C-7 (δH 5,51(H-
7)/δC 166,19 (C-7”)). Cũng như hợp chất 1, các tín
hiệu còn lại của cacbon và proton của hợp chất 2 gợi
ý cấu trúc của hợp chất jatrophan ditecpenoid. Số
liệu phổ của hợp chất 2 được trình bày trong bảng 2.
Cấu hình E tại liên kết đôi giữa C-11 và C-12 được
khẳng định bởi hằng số tương tác J (J = 15,5 Hz)
của hai proton H-11 và H-12. Số liệu phổ của hợp
chất 2 được trình bày ở bảng 2.
Hợp chất 2 được khẳng định có cấu trúc là
1α,13β,14α-trihydroxy-3β,7β-dibenzoyloxy-9β,15β-
diacetoxyjatrophan-5,11E-dien (2) bởi hằng số vật
lý, số liệu phổ và so sánh với tài liệu tham khảo [5].
Hợp chất 3: Tinh thể hình kim không màu,
điểm nóng chảy 98-100 oC.
Trên phổ khối ESI-MS cho pick m/z ở 573,2 [M-
H]
+
. Phổ NMR của hợp chất 3 cho thấy có nhiều
điểm tương đồng với phổ 1H-NMR của hợp chất 1
và 2. Trên phổ 1H- tín hiệu của bảy nhóm metyl ở δH
0,96 (3H, s), 0,98 (3H, s), 0,99 (3H, s), 1,26 (3H, s),
1,69 (3H, s), 1,89 (3H, s), 2,33 (3H, s) ppm, tín hiệu
của 5 proton aromatic ở δH 7,44 (2H, t, J = 15,0 Hz),
7,58 (1H, t, J = 15,0 Hz, 7,96 (2H, t, J = 7,5 Hz),
cùng với 11 tín hiệu proton có độ chuyển dịch hóa
học từ 1,88 - 5,70 ppm. Trên phổ 13C-NMR, DEPT,
HSQC, HMBC cho thất sự có mặt của 31 cacbon
trong đó có bảy nhóm methyl cacbon ở δC 12,07/δH
0,98, δC 16,66/δH 1,69, δC 20,95/δH 0,96, δC 21,21/δH
1,98, δC 22,36/δH 2,32, δC 23,35/δH 0,99 và δC
31,45/δH 1,26 ppm; có bảy cacbon bậc bốn không
liên kết với hydro ở δC 40,09, 75,10, 131,35, 134,13,
166,20, 170,00 và 173,84 ppm trong đó một cacbon
cacbony ở δC 40,09 ppm (C-10) có hai nhóm methyl
liên kết góc (CH3-C-CH3) thể hiện tương tác giữa
tương tác giữa các proton và cacbon trên phổ HMBC
ở δH 0,96/δC 40,09 và δH 0,99/δC 40,09 ppm, tín hiệu
của nhóm axetyl ở δH 1,89/δC 170,00 và δH 2,32/δC
173,84 ppm. Điểm khác biệt của hợp chất 3 với hợp
chất 2 là trên phổ của hợp chất 3 chỉ xuất hiện tín
hiệu của 5 proton aromatic ở vùng δH 7,44-7,96 ppm
cùng tín tín chuyển dịch về vùng trường thấp của 5
nhóm methin ở δC 129,23 (x2), 129,53 (x2), 133,82
ppm và tín hiệu của cacbon bậc bốn (không liên kết
với hydro) ở δC 131,35 ppm gợi ý cấu trúc của nhóm
nhân phenyl trong phân tử; bên cạnh đó, tín hiệu
tương tác của các proton aromatic với cacbon
cacbonyl ở δH 7,96 (H-2’,-6’)/δC 166,20 (C-7’) xác
nhận sự có mặt của cấu trúc nhóm benzoyl trong
phân tử. Tín hiệu trên phổ HMBC ở δH 5,53 (H-3)/δC
166,19 (C-7’) đã xác định vòng benzoyl liên kết với
vòng jatrophan tại C-3. Cũng như hai hợp chất 1 và
2, cấu hình E tại liên kết đôi giữa C-11 và C-12 được
khẳng định bởi hằng số tương tác J (J = 15,5 Hz)
của hai proton H-11 và H-12. Số liệu phổ của hợp
chất 3 được trình bày trong bảng 2.
Dựa vào số liệu của phổ NMR, phổ khối và tài
liệu tham khảo [5] hợp chất 3 được khẳng định có
cấu trúc 1α,7β,13β,14α-tetrahydroxy-3β-benzoyloxy-
9β,15β-diacetoxyjatrophan-5,11E-dien.
Hình 1: Cấu trúc hóa học của 1-3
Hình 2: Các tương tác phổ HMBC (H→C) của 1
TCHH, 54(3), 2016 Diterpenoid mới được phân lập
278
Cả ba hợp chất jatrophan ditecpenoid (1 - 3) đã
được thực hiện đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
trên bốn dòng tế bào LU-1 (human lung adeno-
carcinoma cell), HepG-2 (human liver hepatocellular
carcinoma cells), KB (mouth epidermarl
carconomacell) và RD (human rhabdomyosarcoma).
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào được trình bày
ở bảng 3 cho thấy hợp chất 1 thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào tốt nhất.
Bảng 2: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 2 và 3
C
2 3
δH
a,b
(J = Hz) δC
a,c
HMBC (H->C) δH
b,d
(J = Hz) δC
c,d
1 4,12 (1H, dd, J = 2,5, 17,0) 86,72 C-5, C-6, C-14,C-15 4,25 (1H, d, J = 3,0) 87,60
2 2,30 (1H, m) 42,30 C-1, C-3 2,33 (1H, s) 43,30
3 5,99 (1H, s) 73,02 C-7’ 5,55 (1H, t, J = 8,0) 78,00
4 4,42 (1H, dd, J = 5,5, 10,0) 42,85 C-5, C-6, C-14, C-15 4,22 (1H, m) 42,08
5 5,74 (1H, d, J = 9,5) 118,21 C-7, C-11, C-15 5,70 (1H, d, J = 10,0) 119,85
6 - 138,36 - - 134,13
7 5,51 (1H, d, J = 8,5) 78,03 C-9, C-5, C-6 , C-12 4,05 (1H, br d, J = 6,0) 72,02
8 1,87 (Ha, m), 1,99 (Hb, s) 34,81 C-10 1,80 (Ha, m ), 1,90 (Hb, s) 33,80
9 4,78 (1H, t, J = 6,5) 74,01 C-7 4,97 (1H, br s) 74,08
10 - 39,23 - - 40,09
11 5,49 (1H, s) 132,36 C-13, C-12 5,50 (1H, d, J = 15,5) 132,16
12 5,53 (1H, m) 129,40 C-10, C-13,C-11 5,31 (1H, d, J = 15,5) 131,14
13 - 75,79 - - 75,10
14 4,09 (1H, t, J = 10,5 ) 72,09 C-15 4,33 (1H, d, J = 4,5) 73,25
15 - 91,37 - - 92,09
16 0,84 (3H, s) 11,70 C-2 0,98 (3H, d, J = 6,5) 12,07
17 1,75 (3H, s) 16,47 C-5, C-6, C-7 1,69 (3H, s) 16,66
18 1,01 (3H, s) 23,04 C-10, C-19 0,99 (3H, s) 23,35
19 0,98 (3H, s) 20,72 C-10, C-18 0,96 (3H, s) 20,95
20 1,22 (3H, s) 31,56 C-12, C-13, C-14 1,26 (3H, s) 31,45
OAc-9 2,04 (3H, s)
-
21,33
171,06
-
-
1,89 (3H, s)
-
21,21
170,00
OAc-15 2,33 (3H, s)
-
22,34
172,89
-
-
2,32 (3H, s)
-
22,36
173,84
OBz-3 - 165,07 - - 166,20
1’ - 130,07 - - 131,35
2’,6’ 8,10 (1H, s), 8,12 (1H, s) 128,56 C-2’, C-4’, C-6’, C7’ 7,96 (2H, t, J = 7,5) 129,53
3’,5’ 7,53 (2H, m) 129,05 C-1’, C-3’,C-5’, C-7’ 7,44 (2H, t, J = 15,0) 129,23
4’ 7,61 (1H, m) 133,29 C-1’ 7,58 (1H, t, J = 15,0) 133,82
OBz-7 - 166,19 -
1” - 129,97 -
2”,6” 7,43 (2H, d, J = 8,0 ) 128,72 C-2”, C-4”, C-6”, C7”
3”,5” 7,92 (1H, d, J = 8,0) 7,94
(1H, s)
129,72 C-1”, C-3”,C-5”, C-7”
4” 7,53 (1H, m) 133,03 C-1”
ađo trong CDCl3,
b
125 MHz,
c
500 MHz,
dđo trong axeton-d6.
TCHH, 54(3), 2016 Cầm Thị Ính và cộng sự
279
Bảng 3: Hoạt tính gây độc tế bào của 1-3
Nồng
độ
LU-1 HepG-2 KB RD
1 2 3 E 1 2 3 E 1 2 3 E 1 2 3 E
100
g/ml
65,77 44,50 75,29 95,54 32,18 12,06 56,40 92,87 65,14 16,86 51,63 97,26 50,59 34,79 50,87 89,22
20
g/ml
46,82 19,22 39,88 72,00 8,02 5,15 31,05 78,98 17,26 4,05 16,80 70,85 43,32 12,86 18,89 71,98
4 g/ml 13,00 4,98 9,22 56,74 0,87 0,80 12,79 45,23 6,06 2,32 8,13 50,13 13,28 9,22 2,09 49,87
0,8
g/ml
0,67 0,83 0,21 19,13 -0,22 0,44 2,06 26,87 1,98 0,22 3,39 16,24 0,87 -0,22 0,24 20,12
IC50
(g/ml)
22,23 >100 37,43 0,44 >100 >100 70,64 0,42 72,84 >100 95,77 0,54 70,31 >100 96,65 0,52
E: Ellipticine (Ellipticine được thử nghiệm ở các nồng độ 10 g/ml; 2 g/ml; 0,4 g/ml và 0,08 g/ml).
4. KẾT LUẬN
Từ loài Euphorbia tithymalodes, đã phân lập và
xác định cấu trúc của 1 hợp chất mới là 1α,13β,14α-
trihydroxy-3β-benzoyloxy-7β-methoxy-9β,15β-
diacetoxyjatrophan-5,11E-dien (1) cùng hai hợp chất
đã biết là 1α,13β,14α-trihydroxy-3β,7β-
dibenzoyloxy-9β,-15β-diacetoxyjatrophan-5,11E-
dien (2) và 1α,7β,13β,14α-tetrahydroxy-3β-
benzoyloxy-9β,15β-diacetoxy-jatrophan-5,11E-dien
(3). Đây là công bố lần đầu về cấu trúc của hợp chất
1 và lần đầu tiên phân lập được các hợp chất 2, 3 từ
loài Euphorbia tithymalodes ở Việt Nam. Đã có
đánh giá về hoạt tính gây độc tế bào của 3 hợp chất
trên và hợp chất 1 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào
mạnh nhất.
Lời cảm ơn. Công trình được thực hiện với sự hỗ
trợ kinh phí của đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, mã số VAST04.10/14-15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nxb. Y
học, Hà Nội, 283-284 (1999).
2. Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, Nxb. Trẻ, quyển
2, 293 (1993).
3. Cầm Thị Ính, Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Anh
Hưng, Nguyễn Thanh Hương, Phạm Quốc Long. Tạp
chí Hóa học, 51(3), 309-313 (2013).
4. A. Monks Scudiero D, Skehan P, Shoemaker R, Paull
K, Vistica D, Hose C, Langley J, Cronise P, Vaigro-
Wolff A, Journal of National Cancer Institute,
83(11), 757-766 (1991).
5. Wantana Mongkolvisut, Somyote Sutthivaiyaki. J.
Nat. Prod., 70, 1434-38 (2007).
Liên hệ: Cầm Thị Ính
Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên – Nhà 1H
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: camthiinh@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cam_thi_inh_4212_2084334.pdf