DVB-H, như là một tiêu chuẩn truyền dẫn, quy định các lớp vật lý cũng như
các yếu tố của giao thức lớp thấp nhất. Nó sử dụng một thuật toán tiết kiệm năng
lượng dựa trên việc truyền tải thời gian ghép các dịch vụ khác nhau. Kỹ thuật,
được gọi là thời gian cắt, kết quả trong một pin tiết kiệm điện có hiệu lực lớn.
Ngoài ra, "slicing time” mềm cho phép chuyển giao nếu người nhận chuyển từ
mạng di động tới mạng di động chỉ với một đơn vị tiếp nhận. Đối với truyền dẫn
đáng tin cậy trong các điều kiện tiếp nhận người ít tín hiệu, một lỗi bảo vệ Đề án
tăng cường các lớp liên kết được giới thiệu. Chương trình này được gọi là MPEFEC (Multi-Protocol Tóm lược - Chuyển tiếp Error Correction). MPE-FEC sử
dụng mạnh mẽ kênh mã hóa trên kênh mã hóa bao gồm trong đặc tả kỹ thuật DVBT và cung cấp một mức độ thời gian " interleaving. "Hơn nữa, tiêu chuẩn DVB-H
là một tính năng bổ sung chế độ mạng, các kiểu 4K , cung cấp thêm tính linh hoạt
trong việc thiết kế mạng đơn tần số (SFNs) mà vẫn rất thích hợp để tiếp nhận điện
thoại di động, và cũng cung cấp một kênh tăng cường tín hiệu để cải thiện sự truy
cập vào các dịch vụ khác nhau.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
73 trang | 
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ DVB-H và truyền hình di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ice I (Intra), trong đó tất cả MB được mã hóa không có tham 
chiếu tới các ảnh khác trong dãy video. Tiếp theo là các slice P và B, ở đó việc mã 
hóa có tham chiếu tới các ảnh trước nó (slice P) hoặc cả ảnh trước lẫn ảnh sau 
 45 
(slice B). Hai dạng slice còn lại là SP (switching P) và SI (switching I), được xác 
định cho chuyển mạch hiệu quả giữa các dòng bit được mã hóa ở các tốc độ bit 
khác nhau. 
- Để cung cấp các phương pháp che giấu hiệu quả trong các kênh có khuynh 
hướng bị lỗi với các ứng dụng độ trễ thấp, H.264 / AVC hỗ trợ một đặc điểm gọi là 
thứ tự MB mềm dẻo (FMO – Flexible Macroblock Ordering). FMO định rõ một 
giản đồ (pattern) ấn định các macroblock trong ảnh vào một hoặc vài nhóm slice. 
Mỗi nhóm slice được truyền riêng biệt. Nếu một nhóm slice bị mất, các mẫu trong 
các macroblock bên cạnh về mặt không gian, thuộc về các nhóm slice được thu 
đúng, có thể được sử dụng cho che dấu hiệu quả lỗi. Các giản đồ được phép trải 
rộng từ các giản đồ hình chữ nhật tới các giản đồ phân tán theo quy tắc, như các 
quân cờ, hoặc các giản đồ phân tán một cách ngẫu nhiên. 
2.5.2.4. Dự đoán Intra-frame. 
Mỗi MB có thể được truyền đi bằng một trong vài dạng mã hóa phụ thuộc 
vào dạng mã hóa slice. Trong tất cả các dạng mã hóa – slice có 2 loại dạng mã hóa 
intra được hỗ trợ, ký hiệu là INTRA –4 x 4 và INTRA – 16 x 16. Khác với các tiêu 
chuẩn mã hóa video trước đây, dự đoán trong H.264/AVC luôn được tiên hành 
trong miền không gian bằng việc tham chiếu tới các mẫu bên cạnh của các khối đã 
được mã hóa. 
Khi dùng mode INTRA – 4 x 4, mỗi khối 4 x 4 của thành phần Y có thể 
dùng 1 trong 9 mode dự đoán. Ngoài dự đoán DC, 8 mode dự đoán định hướng 
được xác định rõ. Khi dùng mode INTRA – 16 x 16, thích hợp tốt cho những miền 
ảnh trơn tru, dự đoán đều được thực hiện cho toàn bộ thành phần Y của MB - 4 
mode dự đoán được hỗ trợ. Các mẫu C của một MB luôn luôn được dự đoán khi 
dùng kỹ thuật dự đoán tương tự như đối với thành phần Y trong các MB Intra – 16 
x 16. Dự đoán Intra qua các biên của slice thì không được phép nhằm giữ cho các 
slice độc lập với nhau. 
2.5.2.6. Bù chuyển động trong các slice P. 
- Ngoài các dạng mã hóa MB dạng Intra, các dạng mã hóa bù chuyển động 
hoặc dự đoán khác được xác định cho các MB slice P. Mỗi MB dạng P tương ứng 
với việc phân nhỏ MB thành các khối kích thước cố định được sử dụng cho mô tả 
chuyển động. Hình 2.13 minh họa sự phân chia này. 
 46 
Hình 2.13. Phân chia macroblock cho bù chuyển động 
Trên: Phân chia các macroblock 
Dưới: Phân chia các phần 8x8 
- Nhìn chung cấu trúc H.264 / AVC cho phép các vectơ chuyển động không 
hạn chế, có nghĩa là chúng có thể nhắm ra bên ngoài miền ảnh.. Các thành phần 
vectơ chuyển động được mã hóa vi sai, khi dùng hoặc là giá trị trung bình (median) 
hoặc là dự đoán định hướng từ các khối xung quanh. Không có dự đoán thành phần 
vectơ chuyển động ở các biên của slice. 
- H.264/AVC hỗ trợ dự đoán bù chuyển động đa ảnh (multi – picture). Điều 
này có nghĩa là nhiều hơn một ảnh đã được mã hóa trước đó có thể được sử dụng 
như tham chiếu cho dự đoán bù chuyển động. Hình 2.14 minh họa khái niệm này. 
Hình 2.14. Bù chuyển động nhiều frame. Ngoài vectơ chuyển 
động, các tham số tham chiếu ảnh (∆) cùng được truyền đi. Khái 
niệm này cùng được mở rộng cho các ảnh B. 
 47 
2.5.2.6. Bù chuyển động trong các slice B. 
- Sự khác nhau cốt lõi giữa các slice B và P là: các slice B được mã hóa theo 
cách trong đó một số MB hoặc block có thể dùng trung bình trọng số của 2 giá trị 
dự đoán bù chuyển động riêng biệt cho việc xây dựng tín hiệu dự đoán. 
- Trong các slice B, 4 dạng dự đoán ảnh inter khác nhau được hỗ trợ: dự 
đoán list 0, list 1, hai hướng (bi-predictive) và trực tiếp (direct). 
- Các slice B dùng sự phân nhỏ MB tương tự với các slice P. Ngoài các 
mode Inter – 16 x 16, Inter – 16 x 8, Inter – 8 x 16, Inter – 8 x 8 và Intra, còn có 
dạng MB dùng dự đoán trực tiếp, có nghĩa là mode trực tiếp. Ngoài ra, đối với mỗi 
sự phân chia 16 x 16, 16 x 8, 8 x 16 và 8 x 8, phương pháp dự đoán (list 0, list 1, 
hai hướng) có thể được chọn lựa riêng biệt. Việc mã hóa vectơ chuyển động là 
tương tự như đối với slice P với những biến đổi thích hợp vì các khối bên cạnh có 
thể được mã hóa khi dùng các mode dự đoán khác nhau. 
2.5.2.7. Chuyển vị, co dãn và lượng tử hóa. 
- Tương tự với các tiêu chuẩn mã hóa video trước đó, H.264/AVC cũng 
dùng mã chuyển vị cho dự đoán tiếp theo. Tuy nhiên trong H.264/AVC việc 
chuyển vị được áp dụng cho các khối 4x4, và thay cho biến đổi cosin rời rạc 
(DCT) 4x4, biến đổi nguyên tách biệt (separable integer transform), được sử dụng, 
với các tính chất giống như 4x4 DCT về cơ bản. 
- Để lượng tử hóa các hệ số biến đổi, H.264/AVC dùng lượng tử hóa vô 
hướng. Một trong số 52 bộ lượng tử hóa được chọn cho mỗi MB bởi tham số lượng 
tử hóa QP (Quantization Parameter). Các bộ lượng tử hóa được sắp xếp sao cho có 
sự tăng khoảng 12.5% trong kích thước bước lượng tử hóa khi QP tăng một đơn vị. 
Tất cả các biến đổi trong H.264/AVC có thể được thực hiện khi chỉ dùng các thuật 
toán cộng hoặc thuật toán dịch bit trên các giá trị nguyên 16-bit. 
2.5.2.8. Mã hóa entropy. 
- Trong H.264/AVC, 2 phương pháp mã hóa entropy được hỗ trợ. Phương 
pháp mã hóa entropy mặc định (default) sử dụng một tập từ mã mở rộng vô hạn 
đơn cho tất cả phần tử cấu trúc, ngoại trừ các hệ số biến đổi được lượng tử hóa. 
Như vậy, thay cho việc một thiết kế bảng VCL khác nhau cho mỗi phần tử cấu 
trúc, chỉ có một ánh xạ cho một bảng từ mã đơn được thực hiện theo thống kê dữ 
liệu. Bảng từ mã đơn được chọn là mã exp-Golomb với các tính chất giải mã rất 
đơn giản và hài hòa. 
 48 
- Để truyền các hệ số biến đổi được lượng tử hóa, một phương pháp tinh tế 
hơn gọi là mã độ dài biến đổi thích nghi hoàn cảnh CAVLC (Context – Adaptive 
Variable Length Coding) được sử dụng. Trong sơ đồ này, các bảng VLC được 
chuyển mạch tốt cho các phần tử cấu trúc khác nhau, phụ thuộc vào phần tử cấu 
trúc đã được truyền. 
- Hiệu quả của mã hóa entropy có thể được cải thiện hơn nữa nếu mã hóa số 
học nhị phân thích nghi hoàn cảnh CABAC (Context – Adaptive Binary 
Arithmetic Coding) được sử dụng. Một mặt, việc dùng mã hóa số học cho phép ấn 
định một số không nguyên vẹn (non – integer) các bit cho mỗi symbol của bảng 
chữ cái và điều này là cực kỳ có ích đối với các xác suất symbol lớn hơn 0.5. Mặt 
khác, việc dùng mã thích nghi cho phép thích nghi với các thống kê symbol không 
tĩnh. Một tính chất quan trọng khác của CABAC là mô hình hóa hoàn cảnh của nó. 
Tính thống kê của các phần tử cấu trúc đã được mã hóa thì được sử dụng để đánh 
giá các xác suất điều kiện. Các xác suất điều kiện này được sử dụng để chuyển 
mạch hàng loạt model xác suất đã được đánh giá. 
2.5.2.9. Bộ lọc tách khối trong vòng (In – loop deblocking filter). 
Một đặc trưng riêng của mã hóa dựa trên cơ sở khối là có thể nhìn thấy các 
cấu trúc khối. Các mép khối được cấu trúc lại với độ chính xác kém hơn các pixel 
bên trong và nhìn chung “dạng khối” (blocking) được xem là một trong những 
nhiễu (artifact) dễ thấy nhất với các phương pháp nén hiện tại. Do nguyên nhân 
này mà H.264/AVC xác định bộ lọc tách khối thích nghi trong vòng, ở đó cường 
độ lọc được điều khiển bởi giá trị của nhiều phần tử cấu trúc. Tính khối bị giảm mà 
không ảnh hưởng nhiều tới độ sắc nét của nội dung. Hậu quả là chất lượng chủ 
quan được cải thiện đáng kể. Đồng thời bộ lọc giảm tốc độ bit khoảng 10 – 15% 
khi tạo ra cùng chất lượng ảnh chủ quan với video không lọc. 
Hình 2.15. Tách dụng của bộ lọc tách khối đối với ảnh được nén nhiều 
Trái: Không có bộ lọc tách khối; Phải: có bộ lọc tách khôi. 
 49 
2.5.2.10. Các công cụ mã hóa xen kẽ. 
Các frame có thể được mã hóa như một khối hoặc có thể được tách thành 2 
field được mã hóa như các khối riêng biệt. Việc mã hóa field như vậy là đặc biệt 
hiệu quả nếu field đầu tiên được mã hóa khi dùng các slice I và field thứ hai được 
dự đoán từ field thứ nhất nhờ dùng bù chuyển động. 
Trong một số cảnh, các phần của một frame được mã hóa hiệu quả hơn trong 
mode field trong khi các phần khác lại được mã hóa hiệu quả hơn trong mode 
frame. Vì vậy, H.264/AVC hỗ trợ chuyển mạch thích nghi MB giữa mã hóa frame 
và field. Để làm điều này một cặp MB kết nối theo chiều dọc được mã hóa như 2 
MB frame hoặc field. Sau đó các quá trình dự đoán và mã hóa dự đoán tiếp theo 
được tiến hành khi giả sử frame hay field phải được mã hóa. Việc lọc tách khối xảy 
ra cho tất cả các cặp macroblock khi chúng được đặt vào trong mode frame hoặc 
mode field, bất kể chúng được mã hóa trong mode frame hoặc field. 
Các proflie và các level xác định các điểm bắt buộc. Các điểm bắt buộc này 
được thiết kế để tạo thuận tiện cho sự liên hoạt giữa các ứng dụng khác nhau của 
tiêu chuẩn H.264/AVC. Profile xác định tập các công cụ mã hóa hoặc các thuật 
toán có thể được sử dụng để tạo ra các dòng bit tương thích. Trong khi đó Level 
đặt ra những giới hạn cho những thông số chủ yếu nhất định của dòng bit. 
Tất cả các bộ giải mã tuân theo một profile nhất định phải hỗ trợ tất cả các 
đặc điểm của proflie đó. Các bộ mã hóa không cần thiết phải dùng tập các đặc 
điểm riêng bất kỳ được hỗ trợ trong một profile nhưng phải cung cấp các dòng bit 
tuân theo nó. Trong H.264/AVC có 3 proflie được xác định – Baseline, Main và X: 
- Baseline proflie hỗ trợ tất cả các đặc điểm trong H.264/AVC ngoại trừ 
hai tập đặc điểm sau: 
+ Tập 1: các slice B, dự đoán trọng số, CABAC, mã hóa field và chuyển 
mạch thích nghi macroblock giữa mã hóa frame và mã hóa field. 
+ Tập 2: các slice SP và SI. 
- Tập đặc điểm 1 được hỗ trợ bởi Main profile. Tuy nhiên Main profile 
không hỗ trợ đặc điểm FMO được hỗ trợ bởi Baseline profile. 
- Profile X hỗ trợ cả hai tập đặc điểm đã nêu trong Baseline profile, ngoại 
trừ CABAC và chuyển mạch thích nghi macroblock giữa mã hóa frame và field. 
Trong H.264/AVC, cùng một tập các định nghĩa level được sử dụng với tất 
cả các profile, nhưng các thực hiện riêng có thể hỗ trợ các level khác nhau cho mỗi 
profile được hỗ trợ. Có tất cả 11 level, xác định rõ các giới hạn trên cho kích thước 
ảnh (bằng các MB), tốc độ xử lý của bộ giải mã (bằng MB/s), kích thước của bộ 
nhớ đệm đa ảnh, tốc độ bit video và kích thước bộ nhớ đệm video. 
 50 
Chương 3: 
MÔ HÌNH MẠNG VÀ CÁC DỊCH VỤ MOBILE TV 
TRÊN DVB-H 
3.1. SO SÁNH DVB-T và DVB-H. 
Các công nghệ phát số mặt đất DVB-T và công nghệ phát số cho các thiết bị 
cầm tay DVB-H phục vụ cho những nhu cầu khác nhau bởi vậy chúng có những 
điểm khác biệt sau: 
STT Đặc điểm DVB-T DVB-H 
1 
Tốc độ bit của một 
kênh truyền hình có độ 
nét tiêu chuẩn SDTV 
4-5 Mbit/s 128-384 Kbit/s 
2 Màn hiển thị 
Màn hình TV cỡ trung bình 
và lớn. 
Màn hình điện 
thoại nhỏ. 
3 Anten 
Anten trên mái nhà (anten 
Yagi), trong nhà (anten roi) 
hoặc anten trên ôtô. 
Anten bên trong 
điện thoại. 
4 Nguồn cung cấp 
Cố định và là nguồn liên 
tục. 
Nguồn năng 
lượng Pin và có 
giới hạn. 
5 Chế độ thu 
Thu cố định, thu xách tay 
trong nhà và thu trên 
phương tiện giao thông. 
Các máy cầm 
tay di động. 
Hiện nay với công nghệ phát số mặt đất (DVB-T) chúng ta có thể phát được 
khoảng 6-7 chương trình TV (SDTV) trên một kênh sóng (với tốc độ tổng là 27,14 
Mbit/s). Trong khi đó công nghệ IP Datacast (DVB-H) dễ dàng tương thích với các 
màn hình cỡ nhỏ (vài inch) của các đầu cuối cầm tay. Với màn hình nhỏ thì chỉ với 
tốc độ 128-384 Kbit/s trên một kênh (hay một chương trình TV yêu cầu) đã có thể 
phân phối một kênh video chất lượng cao. Chính công nghệ này đã làm tăng hiệu 
quả của quá trình phát quảng bá và có thể truyền được từ 10 đến 55 chương trình 
TV trên một kênh sóng [3]. 
 51 
3.2. ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRUYỀN HÌNH DÙNG CÔNG NGHỆ DVB-H. 
Cấu trúc thu của điện thoại di động DVB-H được cho trên hình 3.1. Điện 
thoại này gồm 2 phần: 
Một bộ giải điều chế DVB-H (gồm khối điều chế DVB-T, mođun Time 
slicing và mođun MPE-FEC) và một đầu cuối DVB-H. 
Tín hiệu vào là tín hiệu DVB-T. Khối điều chế DVB-T thu lại các gói dòng 
truyền tải MPEG-2, tín hiệu này cung cấp các mode truyền dẫn (2K, 8K và 4K) với 
các tín hiệu mang thông số truyền dẫn –TPS tương ứng. Mođun Time Slicing giúp 
tiết kiệm công suất tiêu thụ và hỗ trợ việc chuyển giao mạng linh hoạt hơn. Mođun 
MPE-FEC cung cấp mã sửa lỗi tiến cho phép bộ thu có thể đương đầu với các điều 
kiện thu đặc biệt khó khăn. 
Hình 3.1. Cấu trúc thu của ĐTDĐ DVB-H 
Tín hiệu ra khỏi giải điều chế DVB-H có dạng các gói của dòng truyền tải 
TS hoặc các IP Datagrams (khi thu tín hiệu DVB-H). Đầu cuối DVB-H giải mã các 
IP Datagrams, hiển thị nội dung của các chương trình DVB-H. 
Hiện nay nhiều hãng sản xuất điện thoại đã có các thế hệ điện thoại di động 
DVB-H đầu tiên: NOKIA 7700 và 7710, PHILIPS HoTMAN 2, SIEMENS 
 52 
Hình 3.2. Các mẫu điện thoại di động DVB-H đầu tiên 
Kiến trúc ban đầu của các máy điện thoại di động DVB-H hiện nay gồm: 
• Điện thoại tích hợp 3 băng tần số: GSM, GPRS và UMTS (3G). 
• Bộ thu DVB-H. 
• Camera 1,3M pixel. 
• Màn hiển thị VGA (640 x 480). 
• Màn hình cảm biến - touch screen. 
• Âm thanh ngõ ra Stereo. 
• Hỗ trợ chuẩn không dây Bluetooth. 
• Bộ nhớ trong có dung lượng 1Gbit. 
3.3. CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI DVB-H. 
3.3.1. Tích hợp DVB-H trên mạng DVB-T. 
3.3.1.1. DVB-T và DVB-H dùng chung bộ ghép kênh. 
Trong trường hợp chia xẻ băng tần giữa các dịch vụ MPEG-2 truyền thống 
và các dịch vụ DVB-H, chế độ truyền dẫn phải là 2K hay 8K. Ngoài ra, bộ điều 
chế DVB-T phải được sửa đổi để chấp nhận báo hiệu DVB-H (các bit TPS đặc biệt 
là S48 chỉ thị dòng thành phần sử dụng phân lớp thời gian). 
Với việc thu di động và xách tay, sơ đồ điều chế phù hợp nhất là 16-QAM 
với tốc độ mã 1/2 hay 2/3 đòi hỏi một C/N vừa phải, trong khi đó cũng cung cấp đủ 
khả năng đáp ứng được các yêu cầu thương mại: 
- Chòm sao: QPSK, 16-QAM và thậm chí, mặc dù không được khuyến 
nghị, 64-QAM. 
- FEC: 1/2 và 2/3. 
 53 
- G.I: phụ thuộc vào cấu hình mạng, giống như là trong DVB-T. G.I 
khuyến nghị cho SFN là: cho chế độ 2K: 1/4, cho chế độ 4K: 1/4, 1/8, và cho chế 
độ 8K: 1/4, 1/8. 
Hình 3.3. DVB-T phủ sóng trong nhà dùng chung ghép kênh với DVB-H. 
3.3.1.2. DVB-T và DVB-H dùng chuyền dẫn phân lớp. 
Một phương pháp có thể để tránh việc pha trộn giữa phân lớp thời gian và 
các dòng không phân lớp thời gian vào một bộ ghép kênh chung là sử dụng chế độ 
truyền dẫn phân cấp. 
Khi đó các dịch vụ phân lớp thời gian được truyền dẫn trong độ ưu tiên cao - 
đảm bảo sự chịu lỗi tốt hơn trong môi trường di động - trong khi các dịch vụ không 
phân lớp thời gian được truyền dẫn với độ ưu tiên thấp - dành tốc độ bit cao hơn 
cho các dịch vụ thu cố định. 
 54 
Hình 3.4. DVB-T và DVB-H dùng truyền dẫn phân lớp. 
3.3.1.3. Mạng DVB-H riêng biệt. 
Một mạng DVB-H dành riêng là mạng trong đó các dịch vụ DVB-H không 
chia xẻ dòng TS sau ghép kênh với các dịch vụ DVB-T đang tồn tại. Với các mạng 
như vậy, các thành phần kỹ thuật trong mạng DVB-T bị thay đổi chủ yếu là: 
 Các bộ ghép kênh hiện tại đã sẵn sàng cho việc tích hợp các dịch vụ 
DVB-H. Thành phần mới chủ yếu trong bộ ghép kênh là “bộ mã hoá/ giải mã 
DVB-H", mà hạt nhân là bộ đóng gói IP bao gồm MPE-FEC và phân lớp thời gian. 
 Các bộ điều chế: Các bộ điều chế DVB-T hiện tại sẵn sàng hỗ trợ cho 
các dịch vụ DVB-H nhờ bổ sung khả năng chèn các bit TPS để hỗ trợ báo hiệu 
TPS DVB-H. 
Tuy nhiên, nếu các dịch vụ DVB-H đòi hỏi việc sử dụng chế độ 4K thì cần 
các thay đổi sau trong bộ điều chế DVB-T: 
 Thay đổi trong bộ xen rẽ symbol (trong) để thích hợp với chế độ 4K. 
 Các thay đổi trong bộ IFFT để hỗ trợ chế độ 4K. 
 55 
Hình 3.5. Mạng DVB-H riêng biệt. 
3.3.2. Tich hợp DVB-H với mạng 2G/3G cellular. 
3.3.2.1. Mô hình thứ 1: Sự tích hợp tại đầu cuối thu. 
Tại đầu cuối thu sẽ là sự tích hợp của 2 công nghệ DVB-H và công nghệ 
mạng di động tổ ong. Mô hình này có những đặc điểm sau: 
- Không có sự hợp tác giữa 2 mạng phát quảng bá và mạng di động. 
- Không có sự tương tác giữa người sử dụng dịch vụ và nhà điều hành mạng. 
- Khách hàng có thể thu các chương trình quảng bá miễn phí trên máy di 
động của mình. 
- Mô hình này sẽ mang đến cơ hội thương mại cho nhà điều hành mạng di 
động (2G hoặc 3G): Sự tăng lên của lưu lượng trong mạng. 
 56 
Hình 3.6. Mô hình tích hợp tại đầu cuối thu 
3.3.2.1. Mô hình thứ 2: Tiêu chuẩn mạng cellular như là một kênh tích hợp. 
Mô hình này có sự tương tác giữa người sử dụng dịch vụ và nhà điều hành 
mạng. Sự tương tác được thông qua kênh đường về (return) cellular của mạng di 
động. Ví dụ như các dịch vụ Video theo yêu cầu, các ứng dụng thương mại điện 
tử... Các nhà quản lý mạng di động (2G hoặc 3G) có thể cung cấp quyền truy nhập 
và tính cước. 
Hình 3.7. Mô hình mạng cellular như là một kênh tích hợp 
3.3.2.1. Mô hình thứ 3: Mạng cellular với kênh đường xuống DVB-H tích hợp. 
Mô hình này cho thấy tất cả các dịch vụ tương tác của máy di động đều thực 
hiện thông qua nhà điều hành mạng di động (2G hoặc 3G). Nội dung của các 
chương trình được phát quảng bá thông qua mạng DVB đang tồn tại. 
 57 
Truy nhập dữ liệu đường xuống (ví dụ các chương trình đã yêu cầu) có thể 
được truyền tải tới nhiều người sử dụng thông qua máy phát DVB riêng của nhà 
điều hành mạng di động. 
Hình 3.8. Mô hình mạng cellular với kênh đường xuống DVB-H tích hợp 
3.4. SỰ HỘI TỤ CÔNG NGHỆ VÀ CÁC DỊCH VỤ MOBILE TV TRÊN 
NỀN DVB-H. 
3.4.1. Sự hội tụ của DVB-H, mạng GSM (2,5/3G), Wimax. 
3.4.1.1. Tiến trình. 
Trong những năm gần đây, công nghệ ngày càng phát triển, các công nghệ 
truyền thống dần chuyển sang kỹ thuật số. 
• Công nghệ truyền thông đã phát triển lên GSM và Internet (đầu tiên là 
dial-up sau là xDSL). 
• Công nghệ quảng bá cũng phát triển từ việc sản xuất cách chương trình 
audio và video số đến các hệ thống phân phối như vệ tinh, cáp, mặt đất số (DVB-S, 
DVB-C, DVB-T). 
Sự phát triển đồng thời của hai công nghệ đã dẫn đến nhiều ưu điểm: 
a) Sự chấp nhận nhanh của người sử dụng: 
Sự hội tụ của DVB-T và GPRS/UMTS mang đến nhiều khác biệt khi so sánh 
với 3 dịch vụ GSM, FM radio, TV analog riêng lẻ hiện tại. Ngày nay, các thiết bị 
di động đã được tích hợp nhiều chức năng như TV/Radio, voice, Internet, điều 
này càng hướng đến việc hình thành mạng tích hợp (gồm nhiều nhà điều hành 
mạng) để cung cấp đồng thời nhiều dịch vụ cho người sử dụng trên một thiết bị 
thu, như: 
• Kết hợp giữa TV truyền thống và các nội dung trên nền IP. 
• IP Datacast 
 58 
• Chọn lựa động các kênh phân phối. Điều này phụ thuộc một số yếu tố 
như: người sử dụng (chi phí tương ứng với tốc độ,..), nhà điều hành mạng (mức độ 
sẵn sàng của mạng, dung lượng mạng,), nhà cung cấp dịch vụ (số thuê bao trong 
một cell DVB-T,). 
b) Giảm rủi ro khi đầu tư: 
Mục đích của nhà đầu tư là đạt được giá trị lợi nhuận trên phần trăm người 
sử dụng cao nhất với chi phí đầu tư thấp nhất. Sự hội tụ sẽ hỗ trợ các dịch vụ cộng 
thêm rất ý nghĩa đối với khách hàng (truy cập đến mạng băng rộng di động, các 
dịch vụ tương tác và cá nhân, bao gồm cả thoại) với chi phí đầu tư thêm cho mạng 
chỉ gia tăng một ít (nền tảng media dựa trên mạng 2G/3G và cơ sở hạ tầng mạng 
băng rộng). 
c) Gia tăng lợi nhuận: 
Sự chấp nhận của người sử dụng với sự hội tụ các dịch vụ và thiết bị cuối sẽ 
là một nguồn lợi nhuận mới cho để thúc đẩy sự phát triển của công nghệ, tăng 
lượng khán giả cho các chương trình quảng bá truyền thống và cả lợi nhuận cho 
các dịch vụ 2G/3G. 
Khó khăn chính là việc thiết kế kỹ thuật/hệ thống đủ linh hoạt cho cả nhà 
truyền thông và nhà quảng bá khi đầu tư, xây dựng để có được thị trường mà mọi 
người đều có những cơ hội ngang nhau. 
3.4.1.2. Giải pháp. 
Để có thể tham gia vào điều hành các mạng quảng bá và mạng di động, cần 
xây dựng các mô hình kinh doanh, các phương án hỗ trợ thêm các cơ hội cung cấp 
các dịch vụ mới. Vì lý do này, các nhà điều hành mạng và những đối tác liên quan 
đã đề ra các yêu cầu: 
• Mạng cell phải được xây dựng dựa trên các qui định về truyền thông, bản 
quyền, lưu lượng mạng Các hệ thống cell phải phù hợp cho việc truyền thông 
điểm-điểm. 
• Mạng quảng bá dựa trên các qui định về quảng bá, mạng quảng bá sẽ 
phân phối nội dung đến tất cả người sử dụng ở một thời điểm. 
DVB-H có thể chia xẻ một bộ multiplexer với các dịch vụ DVB-T, nhờ đó 
nhà cung cấp dịch vụ có thể sử dụng lại cơ sở hạ tầng quảng bá số đã có cho các 
dịch vụ TV cố định và di động. Ngoài ra, cần thêm “cầu nối” giữa nhà quảng bá và 
mạng cellular cũng như thiết bị cuối phải hỗ trợ cả modul DVB và modul celluar 
(ví dụ: UMTS). 
 59 
Mạng cellular đóng vai trò là kênh ngược trong hệ thống hội tụ cho mục tiêu 
tương tác, và nó chỉ đóng vai trò truyền tải dữ liệu tương tác. Ngoài ra, có thể dùng 
mạng khác để đóng vai trò là kênh ngược mang dữ liệu tương tác, ví dụ mạng 
WiMax. 
3.4.1.3. Dự án Cismundus. 
CISMUNDUS là sự hội tụ của các dịch vụ trên nền IP cho các thiết bị di 
động dựa vào sự kết hợp giữa mạng DVB-T và hệ thống UMTS. Để đưa ra một 
giải pháp tích hợp đầy đủ, dự án CISMUNDUS được xây dựng để đạt được chất 
lượng QoS – Quality of Service (mục tiêu không phải là xây dựng một mạng mới 
đạt chất lượng QoS). Điểm mấu chốt của công việc này là tạo các liên kết báo hiệu 
định nghĩa giữa các thành phần phân phối nội dung end-to-end. Những nguyên lý 
này sẽ khác nhau theo các cấu trúc và vùng truyền, vùng báo hiệu. 
Với vùng truyền, thiết bị cuối giao tiếp với hệ thống phân phối Cellular 
Delivery Sub-System (đối với mạng di động) và Broadcast Delivery Sub-System 
(đối với mạng quảng bá). Những mạng này đảm bảo chất lượng QoS với các máy 
thu hoặc dữ liệu truyền. 
Với vùng báo hiệu, Delivery Sub-System là trái tim của hệ thống. Nguyên lý 
của nó là định vị cấu hình của các vùng liên quan thông qua các liên kết báo hiệu, 
thúc đẩy sự tối ưu việc sử dụng Service Level Agreements. 
Servicer Provisioning Sub-system 
Hệ thống SPS (Service Provisioning Sub-system) bao gồm cả phần mềm và 
phần cứng cần cho việc phát triển các dịch vụ hội tụ và sẵn sàng cho yêu cầu từ 
Delivery Sub-system. 
SPS bao gồm tất cả các công cụ tạo nội dung từ thiết bị thu nhận (như 
cameras, media encoder,) đến các dạng dữ liệu (clip video/audio, ảnh tĩnh, các 
file HTML,): 
• Nội dung được làm sẵn theo một số phương pháp tùy theo bản chất của 
dịch vụ. 
• Các gói IP được phân phối trên DVB-T sau khi đóng gói vào dòng truyền 
TS bằng DVB MPE (Multiprotocol Encapsulation). 
• Server BTFTP (Broadcast Trivial File Transfer Protocol) phục vụ cho 
nhiều mục đích chung, cho phép tải multicast thuận lợi trên mạng DVB-T một 
chiều. 
 60 
Các dịch vụ hội tụ phát triển trên CISMUNDUS có thể gồm nhiều loại thành 
phần khác nhau (các dịch vụ DVB truyền thống và hiện tại, multicast IP trên DVB, 
unicast IP trên GPRS,). SPS cũng cung cấp các tiện ích cho việc phát triển các 
ứng dụng của người sử dụng (end-user). Những ứng dụng này được phân phối đến 
thiết bị cuối và hoạt động như một dịch vụ riêng. 
Delivery Sub-system 
Về cơ bản, Network Service Providers có Service Level Agreement với nhà 
điều hành mạng cơ sở. Network Service Providers phải hoạt động trên nền tảng của 
sự quản lý từ Service Level Agreement. 
Service Provisioning Sub-system (điều hành bởi Value-Added Service 
Provider) cung cấp các dịch vụ mô tả cho Delivery Sub-system (chính xác là cho 
Service Access Entity). Trong thực tế, các mô tả này bao gồm thông tin về QoS mà 
Delivery Sub-system dùng để tối ưu băng thông sẵn có. 
• Service Access Entity chịu trách nhiệm hỗ trợ các thiết bị cuối khám phá 
các dịch vụ sẵn có. Nó quyết định nơi để đưa lên các mô tả dịch vụ trên mạng 
quảng bá (dùng thay cho Session Announcement Protocol) hoặc làm sẵn chúng 
thông qua các server file. 
• Network Access Entity cho phép thiết lập phạm vi người sử dụng trong 
Delivery Sub-system. Nó tận dụng tối ưu các đặc điểm từ các mô tả dịch vụ cho 
người sử dụng (dựa trên tiểu sử của người dùng), khả năng truyền của thiết bị cuối, 
từ đó, Delivery Sub-system sẽ quyết định dịch vụ mà thiết bị cuối được cung cấp. 
• Nhiệm vụ chính của Network Control Entity là cấu hình mạng để đảm 
bảo các dịch vụ có thể được phân phối thông qua các mạng nhằm tối ưu các thông 
số QoS yêu cầu. Broadcast Delivery Sub-system thực hiện cấu hình các thiết bị 
DVB-IP cài đặt đến nhóm IP multicast (đã được đóng gói với MPE). Cấu hình 
thiết lập được quyết định theo khả năng băng thông trên mạng hiện hành, sự liên 
thông giữa các mạng khác nhau, và mạng mà thiết bị cuối được hết nối đến. 
3.4.2. Các dịch vụ mobile TV trên nền DVB-H. 
3.4.2.1. Các đặc điểm của DVB-H đối với dịch vụ mobile TV. 
Ưu điểm: 
Một số đặc điểm thú vị nhất của DVB-H từ khía cạnh thiết kế dịch vụ là: 
• Tốc độ truyền dữ liệu quảng bá cao cả trong điều kiện di chuyển so với 
các kỹ thuật khác. 
 61 
• Tất cả người sử dụng có thể thu sóng đồng thời, có khả năng thực hiện 
các dịch vụ trong thời gian thực. 
• Có khả năng đáp ứng đồng thời nhiều yêu cầu mà không gây rủi ro cho 
mạng (vượt quá trạng thái bão hòa). 
• Việc định địa chỉ cho người sử dụng để hỗ trợ protocol multicast đơn 
giản. 
Khuyết điểm: 
• Sự di động: DVB-H là hệ thống đặc biệt phù hợp cho môi trường di động. 
Tuy vậy, có nhiều thách thức trong môi trường di động khi các điều kiện thu nhận 
sóng luôn thay đổi như: thay đổi về cường độ sóng, đường truyền đa đường (multi-
path) gây nên thời gian trễ khác nhau, sự thay đổi khi di chuyển giữa các cell, Điều 
này sẽ dẫn đến trong một số môi trường truyền kém thì sẽ mất tín hiệu. 
• Các dịch vụ hỗ trợ phải thích hợp cho các thiết bị di động, và phải xét 
đến yếu tố màn hình của thiết bị di động có kích thước nhỏ. 
Các đặc điểm thay đổi của môi trường truyền sóng dẫn đến chất lượng sóng 
thu được ở nhiều mức khác nhau tùy thuộc dịch vụ được sử dụng. 
3.4.2.2. Phân loại các dịch vụ mbile TV ứng dụng trên DVB-H. 
Có nhiều cách khác nhau để phân loại các dịch vụ như phân loại dựa theo: 
• Thị trường (chuyên nghiệp, giải trí, giáo dục, sức khỏe, thông tin giao 
thông,); 
• Mạng sử dụng (phân phối, tin nhắn, đàm thoại,); 
• Chức năng và mức độ tương tác cung cấp được cho người sử dụng. 
Sau đây là một số phân loại các dịch vụ DVB-H: 
1/Các ứng dụng thời gian thực – các dịch vụ phân phối trong thời gian thực cho 
một số lượng lớn khán giả trong một khu vực: 
• Các dịch vụ quảng bá như của truyền hình (TV-Like broadcasting): được 
đưa ra ở Nhật trong năm 2005-2006 sẽ tích hợp các chức năng thu truyền hình số 
vào điện thọai di động để cung cấp tin tức, mua sắm trên TV, các dịch vụ thể thao 
trong một khu vực xác định nào đó. 
• Quảng bá radio (radio broadcasting) 
• EPG (Electronic Program Guide): đây là thời khóa biểu tương tác của các 
chương trình hiện hành và tiếp theo mà người xem có thể hiển thị các chương trình 
này trên màn hình đơn giản bằng nút nhấn. 
 62 
• Các hướng dẫn đơn giản nhất là các liệt kê chương trình về thời gian bắt 
đầu, khoảng thời gian, phân loại kiểm duyệt, thể loại chương trình, các nút nhấn 
cảm biến, mô tả ngắn của chương trình, các chương trình kế tiếp, Người xem 
cũng có thể xem lướt các kênh chương trình mà không cần phải chuyển kênh 
• Quảng bá trực tiếp và đáp ứng yêu cầu thông báo: Ví dụ, một cổ động 
viên bóng đá của một đội bóng sẽ yêu cầu truyền lại trận bóng của động bóng họ 
yêu thích, nếu anh ta không xem được trận bóng thì cũng có thể yêu cầu thông báo 
tỉ số khi có cầu thủ ghi bàn, và xem các pha ghi bàn. Tất cả các thuê bao sẽ có cùng 
yêu cầu giống nhau về việc thông báo tỉ số trận đấu và xem pha ghi bàn sẽ nhận 
được thông tin theo yêu cầu. Có thể thực hiện các yêu cầu tương tự cho tin tức, 
như yêu cầu các đoạn thông tin về: chính trị, các đoạn nhỏ ở một thời điểm, 
• Game: Các game, chơi đố trong thời gian thực, các trò chơi game trực 
tiếp có sự tham dự của nhiều người, các dịch vụ thời gian thực khác hỗ trợ trên 
mạng DVB-H. 
2/Các ứng dụng Near On-demand 
Cho phép thu các dòng video và audio Near On-demand (như các đoạn đã 
được xác định trước của chương chương trình). Các dịch vụ như: 
• Video/audio on demand: Các đoạn giới thiệu phim, các dòng audio, 
video clip, tin tức, dự báo thời tiết,  
• Các ứng dụng tải chương trình: tải các nội dung về lưu trữ trong thiết bị 
cuối để sử dụng. 
• Phục vụ cho số lượng khán giả lớn: 
- Với thuê bao: các phiên bản báo điện tử sẽ được tải về thiết bị thu mọi 
buổi sáng trong tuần ở cùng thời điểm. 
- Cung cấp theo thời điểm: người sử dụng truy cập đến kho dữ liệu điện tử, 
xem trước các CD nhạc của ca sĩ mà mình yêu thích sau đó quyết định mua các file 
dữ liệu. Server sẽ thông báo cho thời gian tải dữ liệu về máy thu cho tất cả người 
sử dụng đã đặt hàng. 
• Các mục tiêu cá nhân: Mặc dầu DVB-H nhắm đến phục vụ cho yêu cầu 
đồng thời của số đông khán giả nhưng nó cũng đáp ứng được các yêu cầu cá nhân 
thông qua truyền unicast. 
• Các ứng dụng chuyên nghiệp: Cập nhật cho thiết bị cuối các thông tin, sự 
kiện trong ngày trong một khu vực. Các thiết bị cuối sẽ được phân phối “vé” để 
truy cập vào các sự kiện. 
 63 
• Các dịch vụ giá trị gia tăng khác: Một chiếc điện thoại di động có chức 
năng thu sóng quảng bá sẽ mang đến nhiều điều thú vị nếu người sử dụng được 
cung cấp một mức độ tương tác nào đó. Các nội dung Internet phát quảng bá (các 
trang Internet được phân phối với cùng nội dung đến mọi người) đã được triển khai 
nhưng sẽ thú vị hơn nếu các dịch vụ quảng bá cung cấp chức năng truy cập Internet 
điểm-điểm. DVB-H có thể phát quảng bá nhiều dòng truyền chứa nội dung Internet 
và cung cấp kênh tương tác bằng UMTS/GPRS. 
3.4.2.3. Các hỗ trợ về mặt công nghệ cho các dịch vụ DVB-H 
Hỗ trợ của Philips 
Hầu hết các nhà cung cấp thiết bị điện tử lớn như Motorola, Philips, 
Nokia, đều đã bắt đầu đưa ra các thiết bị có hỗ trợ DVB-H. Phần sau chọn Philip 
như một ví dụ điển hình về việc hỗ trợ cho DVB-H. 
Philip Electronic đã trình diễn một loạt các sản phẩm mới ở IFA 2005 
(Berlin, 2-7/9). Các sản phẩm này bao gồm các thiết bị được tích hợp chức năng 
DVB-H (SiP – System-in-Package) phục vụ TV-on-Mobile, module DVB-T mới 
cho các thiết bị player media cơ động, các thiết bị cá nhân hỗ trợ cả Blutooth và 
Wi-Fi. Philip cũng trình diễn các dòng bộ xử lý đầu tiên phục vụ media di động 
Giải pháp TV-on-Mobile cho phép người sử dụng kết nối đến truyền hình 
trực tiếp, ảnh, phim, ca nhạc, trong khi di chuyển. Chip DVB-H BGT210 (gồm 
tuner TDA18281 và IC TDA10105) chứa trọn bộ các chức năng dùng cho thiết bị 
thu số. Khả năng tiết kiệm nguồn cũng được nhà sản xuất quan tâm, khách hàng có 
thể xem TV với thiết bị thu trên 10 giờ trước khi cần phải nạp lại nguồn. Ngoài ra, 
kích thước chip nhỏ giúp cho việc tích hợp dễ dàng vào điện thoại di động. Giải 
pháp phần mềm từ Philip’ LifeVibes cũng cải thiện các chức năng multimedia 
Philip cũng trình diễn hệ thống Philips Personal Media Player (PMP) bao 
gồm module DVB-T tùy chọn (PDD2016) dùng cho việc thu sóng truyền hình số 
trên thiết bị player media và các PDA (Personal Digital Assistants). Các module 
này hỗ trợ độ phân giải video rất cao nhưng vẫn đảm bảo việc tiêu thụ nguồn thấp, 
ngoài ra còn có thể cung cấp thêm anten kèm theo phục vụ cho những trường hợp 
sóng yếu. 
Giải pháp TV-on-Mobile của Philip góp phần thúc đẩy thị trường xem 
truyền hình trên thiết bị cầm tay phát triển. Philip cung cấp tất cả các thành phần 
phần cứng và phần mềm cho hoạt động của thị trường này như: tuner, bộ giải điều 
chế, giải mã, phần mềm, thực thi IPDC trên DVB, 
 64 
Giải pháp TV-on-Mobile hỗ trợ nhiều chuẩn (DVB-H, DVB-T) và đặc biệt 
là khả năng tiêu thụ nguồn thấp, có thể sử dụng để xem truyền hình hơn 10 giờ với 
nguồn 700-mAh chuẩn. Khả năng tích hợp cao cho phép thu gọn thiết kế. Các tùy 
chọn về chương trình cho phép dễ dàng hỗ trợ các chuẩn khác nhau, nâng cấp khi 
hệ thống có những phát triển về sau. 
Các đặc điểm phần cứng 
Giải pháp TV-on-Mobile được thiết kế theo chuẩn DVB (hỗ trợ chuẩn DVB-
H mới và DVB-T hiện nay) và chú ý đến việc tiết kiệm nguồn. 
SiP với tuner TV và bộ giải mã/ giải điều chế kênh. 
Giải pháp SiP dùng IC SiP tích hợp các chức năng thu, giải điều chế, giải mã 
tín hiệu truyền hình. 
Tuner TV của SiP dựa trên TDA18281, tuner Zero-IF DVB-H/T tiêu thụ 
nguồn chỉ 20mW với mode DVB-H và 150mW với mode DVB-T. Kích thước của 
tuner HVQFN32 là 5x5mm2 hỗ trợ nguồn điện áp từ 1.8V đến 2.8V, nhiễu nền 
4dB, ngõ vào in-band IP3 là -7dBm. Ở thị trường Mỹ, tuner TV họat động trong 
dải tần 1760MHz. 
Các chức năng giải điều chế / giải mã của SiP dựa trên TDA10101, tiêu thụ 
nguồn thấp (kém hơn 30mW với mode DVB-H). Nó dùng cấu trúc DSP nên có thể 
được lập trình để hỗ trợ nhiều chuẩn gồm DVB-H/T (cả các phiên bản sau), và 
ISDB-T. Hiệu ứng Doppler (90Hz) được đảm bảo cho phép thu sóng ổn định trong 
điều kiện di động. Tín hiệu ra dùng giao diện SPI, tương thích với nhiều bộ xử lý 
ứng dụng khác, máy thu hoạt động với bus điều kiển I2C. Bộ decoder có thể dùng 
với chức năng thu OFDM đa mode dùng trong các ứng dụng WLAN. 
Tuner TV của SiP và chức năng giải mã kênh cũng có thể tách riêng trong 
các IC. Tuner DVB-H/T TDA18281 tích hợp trong HVQFN32, giải mã kênh 
TDA10101 trong TFBGA64. 
Các đặc điểm phần mềm 
Giải pháp TV-on-Mobile bao gồm toàn bộ các chức năng hỗ trợ đầy đủ cho 
các chức năng ứng dụng của truyền hình. 
Phần mềm của Philip chứa giải pháp Nexperia Cellular System hỗ trợ 
mobile TV. Ngoài ra, các giải thuật của Philip gồm cả mã hóa MPEG-4/H.264 
audio/video và quản lý DRM, cải tiến khả năng multimedia 
Để đạt được hiệu quả tối đa trong các ứng dụng truyền hình, Philip đã hợp 
tác với Silicon & Software Systems Ltd (S3) là nhà cung cấp hàng đầu phần mềm 
 65 
DVB-H/IPDC. Giải pháp onHandTV của S3 bao gồm protocol stack, middleware 
và các ứng dụng làm việc tương thích với giải pháp TV-on-Mobile. onHandTV 
cung cấp đầy đủ các chức năng hệ thông quản lý cơ sở dữ liệu ESG (ESG Database 
Management System), Quảng lý dịch vụ (Services Manager) và Content Player 
 66 
Chương 4: 
TRIỂN KHAI DVB-H TRÊN THẾ GIỚI 
VÀ THỬ NGHIỆM TẠI VIỆT NAM 
4.1. CÁC DỰ ÁN THÍ ĐIỂM DVB-H TRÊN THẾ GIỚI. 
Một số dự án thương mại DVB-H thí điểm đã được phát triển trên thế giới. 
DVB-H thử nghiệm ở Châu Âu, Bắc Mỹ, đã thu được các kết quả khả quan. 
Bắc Mỹ: 
Nhà điều hành mạng Crown Castle phát triển DVB-H dùng kênh 5MHz, Band L ở 
Pittsburgh, Mỹ. Việc chuẩn DVB-H được lựa chọn để cung cấp dịch vụ truyền 
hình cho thiết bị di động cầm tay ở Mỹ (quốc gia dùng chuẩn ATSC) cho thấy khả 
năng triển khai rộng của DVB-H. 
Châu Âu: 
Dự án BMCO (Broadcast Mobile Convergence) gần đây đã triển khai thí 
điểm xong ở Berlin, Đức. Các công ty Nokia, Philips, Universal Studios Networks 
Germany, và Vodafone đã thử nghiệm các dịch vụ DVB-H trên mạng truyền hình 
số mặt đất. Thử nghiệm thu các dịch vụ DVB-H đã thành công vào 4/5/2004 với 
thiết bị thu của Nokia model 7700. Philips cũng đã có sẵn một số model máy thu 
cho dịch vụ này. 
Ở Hà Lan, thử nghiệm DVB-H đã thành công với hỗ trợ của Nokia và nhà 
điều hành mạng quảng bá Nozema Services. Trong thử nghiệm này, các chương 
trình truyền hình được truyền với tốc độ 200kbit/s cho chất lượng hình ảnh tốt với 
những màn hình nhỏ (đường chéo màn hình khoảng 10cm). 
4.2. TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM DVB-H TẠI VIỆT NAM. 
4.2.1. Truyền hình số mặt dất. 
Tháng 12/2000, Công ty đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình (VTC), lúc 
đó còn thuộc Đài THVN, bắt đầu thử nghiệm chuyển đổi từ máy phát hình analog 
sang máy số với công suất vừa và triển khai phát thử nghiệm trên diện hẹp. Đồng 
thời, VTC cũng tiến hành thiết kế sơ bộ thiết bị chuyển đổi tín hiệu số/tương tự. 
Từ năm 2003 VTC đã phát truyền hình số mặt đất tại Hà nội, sau đó đã phát 
triển ra nhiều tỉnh thành trong cả nước. 
Thông số phát truyền hình số tại Hà nội (hai sóng mang trên kênh 26 và 
kênh 34): 64 QAM, FEC 3/4, khoảng bảo vệ 1/32. 
 67 
4.2.2. Truyền hình số cho điện thoại di động. 
Truyền hình di động của VTC lên sóng thử nghiệm vào đầu tháng 11 ở Hà 
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, và Quảng Ninh. 
Trước mắt, VTC phát thử tám kênh, gồm các kênh của Đài Truyền hình Kỹ 
thuật số VTC (từ VTC1-VTC5), các kênh của VTV, các kênh của Đài Tiếng nói Việt 
Nam (VOV1, VOV3) và một kênh do VTC sản xuất riêng cho truyền hình di động. 
Đầu cuối di động Nokia N92 được dùng cho mạng truyền hình di động của 
VTC. Theo VTC, VTC Mobile hợp tác với Nokia không phải là hợp tác sản xuất, 
mà để khóa mã các nội dung chương trình nhằm kiểm soát được các thuê bao sử 
dụng để thu phí. 
Các thuê bao VinaPhone, Mobifone, Viettel, dùng loại máy có hỗ trợ xem 
truyền hình, đi trong vùng phủ sóng truyền hình số di động sẽ có cơ hội xem 
truyền hình ở bất cứ nơi đâu. 
4.2.3. Đề xuất kỹ thuật cho mạng DVB-T/H của VTV. 
Các dịch vụ cho mạng phát hình số. 
Trên cơ sở các dịch vụ có khả năng phát triển trên mạng truyền hình số 
DVB-T/H, thử nghiệm DVB-T/H của các nước, khả năng phát triển của công nghệ 
truyền hình tương tác DVB-RCT, sự phát triển của truyền hình số tại Việt nam và 
hạ tầng cở sở viễn thông tại Việt nam, mạng DVB-T/H của VTV nên phát triển các 
dịch vụ sau: 
a/ Truyền hình số độ phân giải tiêu chuẩn (SDTV). 
Dùng tiêu chuẩn nén MPEG -2, 4:2:0 MP@ML với tốc độ sau khi nén là 3,0 
đến 4,5 Mbit/s. 
Tín hiệu Video tương tự hay số (SDI) đầu vào được đưa tới các bộ mã hoá 
MPEG-2 để nén xuống tốc độ bit phù hợp cho truyền hình tiêu chuẩn. Tín hiệu đầu 
ra là ASI được đưa vào bộ ghép kênh và đưa tới máy phát số để phát tới các đầu 
thu số mặt đất phục vụ cho việc thu cố định. 
b/ Truyền hình số cho các thiết bị di động (DVB-H). 
Tốc độ tín hiệu 01 chương trình DVB-H: 300-500Kbps, độ phân giải QVGA 
320x240 
c/ Hướng dẫn chương trình và dịch vụ điện tử (EPG-ESG). 
EPG phát triển trên mạng DVB-T/H của Đài THVN ban đầu có thể dưới 
dạng EPG cơ bản, chung cho cả các dịch vụ của mạng tương tự, cáp, DTH, và 
truyền hình số mặt đất, và miễn phí để người xem làm quen với dịch vụ mới. 
 68 
ESG dùng để hướng dẫn các dịch vụ cho đầu cuối di động. 
d/ Các dịch vụ truyền hình tương tác qua mạng điện thoại và các dịch vụ 
khác. 
Các dịch vụ tương tác đơn giản sử dụng kênh ngược là đường điện thoại. 
Các dịch này được đưa vào hệ thống ghép kênh qua các bộ mã hoá MPEG-2 hay 
MPEG-4 cho DVB-H. 
Một số kênh phát thanh cho DVB-T và DVB-H đưa vào đầu vào Audio của 
bộ mã hoá MPEG-2 và MPEG-4. 
Tích hợp dịch vụ DVB-T/H trong mạng phát hình số. 
Để thoả hiệp chất lượng dịch vụ DVB-T MPEG-2 và DVB-H, và đảm bảo số 
kênh yêu cầu (6 kênh DVB-T MPEG-2 và 8 kênh DVB-H), đề xuất sử dụng thông 
số phát như sau: 
- Chế độ điều chế phân cấp 64-QAM, a=2. Trong đó: 
+ Dòng tín hiệu có độ ưu tiên cao (HP) điều chế QPSK, FEC=1/2, khoảng 
bảo vệ là 1/4 dùng để phát các chương trình cho thiết bị di động với tốc độ bit là 
4.98Mb/s. Với mỗi chương trình DVB-H có tốc độ bit cỡ 300 -500Kbps, có thể 
phát tới 10 - 16 kênh chương trình cho máy thu di động. 
+ Dòng tín hiệu có độ ưu tiên thấp (LP) dùng để phát các chương trình thu 
cố định với FEC=3/4, khoảng bảo vệ là 1/4, tốc độ bit tối đa là 14.93 Mbps. Với 
ghép kênh thống kê, mỗi chương trình có tốc độ bit cỡ 2.5 đến 3Mbps có thể phát 
được tới 5 hoặc 6 chương trình SDTV số. 
Truyền dẫn tín hiệu cho hệ thống truyền hình số. 
Tại các địa điểm cách xa Studio tại Hà nội, với các kênh truyền hình số 
DVB-T MPEG-2 truyền thống, sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu thông qua 
đường vệ tinh băng C (hiện tại có các chương trình VTV1, 2, 3, 4 trong tương lai 
truyền dẫn thêm tín hiệu các chương trình VTV6,7). 
Với tín hiệu cho các kênh DVB-H tại Hà nội lấy trực tiếp từ Trung tâm sản 
xuất chương trình đưa sang dưới dạng tín hiệu tương tự. 
Tín hiệu dùng cho các kênh DVB-H tại Thành phố Hồ Chí Minh, do tốc độ 
bít thấp, có thể truyền qua Internet hoặc vệ tinh. 
Đầu cuối của hệ thống DVB-H. 
Việc triển khai các dịch vụ truyền hình cho di động DVB-H cần phải quan 
tâm tới các máy di động đầu cuối để thu dịch vụ. Hiện tại, có Samsung, LG, 
Siemens, Nokia, Motorola đã cung cấp các máy điện thoại di động có khả năng thu 
 69 
truyền hình DVB-H. Nokia đã ký kết với VTC về việc phát triển truyền hình cho di 
động với giải pháp của Nokia. Vì vậy, việc hợp tác với các hãng điện thoại di động 
về khả năng cung cấp đầu cuối di động cho dịch vụ DVB-H của Đài THVN là rất 
cần thiết khi triển khai dịch vụ truyền hình cho động. 
Ngoài ra có thể sử dụng các card SD thu tín hiệu truyền hình số DVB-H cho 
các loại máy di động có độ phân giải màn hình và tốc độ xử lý thích hợp. Khi đó, 
việc thu tín hiệu dịch vụ DVB-H sẽ không phụ thuộc vào các nhà cung cấp điện 
thoại di động 
Khóa mã các dịch vụ DVB-H. 
Khi tiến hành thu phí các dịch vụ DVB-H cho thiết bị di động thì cần phải 
triển khai hệ thống khoá mã thuê bao. 
Hiện tại các hãng cung cấp hệ thống CA đều tích hợp phần mềm giải khoá 
mã tín hiệu truyền hình cho di động trên (U)SIM hoặc trực tiếp trên bảng mạch 
máy di động. 
Việc triển khai dịch vụ DVB-H cho di động có khoá mã thuê bao thì cần 
phải liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ di động để cung cấp (U)SIM cho máy di 
động thu dịch vụ DVB-H hoặc liên kết với các nhà sản xuất thiết bị di động thu tín 
hiệu DVB-H để tích hợp mạch giải khoá mã tín hiệu trêm máy di động. 
 70 
Kêt Luận 
DVB-H, như là một tiêu chuẩn truyền dẫn, quy định các lớp vật lý cũng như 
các yếu tố của giao thức lớp thấp nhất. Nó sử dụng một thuật toán tiết kiệm năng 
lượng dựa trên việc truyền tải thời gian ghép các dịch vụ khác nhau. Kỹ thuật, 
được gọi là thời gian cắt, kết quả trong một pin tiết kiệm điện có hiệu lực lớn. 
Ngoài ra, "slicing time” mềm cho phép chuyển giao nếu người nhận chuyển từ 
mạng di động tới mạng di động chỉ với một đơn vị tiếp nhận. Đối với truyền dẫn 
đáng tin cậy trong các điều kiện tiếp nhận người ít tín hiệu, một lỗi bảo vệ Đề án 
tăng cường các lớp liên kết được giới thiệu. Chương trình này được gọi là MPE-
FEC (Multi-Protocol Tóm lược - Chuyển tiếp Error Correction). MPE-FEC sử 
dụng mạnh mẽ kênh mã hóa trên kênh mã hóa bao gồm trong đặc tả kỹ thuật DVB-
T và cung cấp một mức độ thời gian " interleaving. "Hơn nữa, tiêu chuẩn DVB-H 
là một tính năng bổ sung chế độ mạng, các kiểu 4K , cung cấp thêm tính linh hoạt 
trong việc thiết kế mạng đơn tần số (SFNs) mà vẫn rất thích hợp để tiếp nhận điện 
thoại di động, và cũng cung cấp một kênh tăng cường tín hiệu để cải thiện sự truy 
cập vào các dịch vụ khác nhau. 
Một lần nữa xin trân thành cảm ơn thầy Nguyễn Huy Dũng, các thầy cô 
khoa Điện – Điện tử đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. 
 71 
Tài liệu tham khảo: 
1. EN 302.304 v1.1.1: Digital Video Broadcasting (DVB); Transmission 
System for Handheld Terminals (DVB-H) 
2. EN 300.744 v1.5.1: Digital Video Broadcasting (DVB); Framing 
structure, channel coding and modulation for digital terrestrial television 
3. 101.191 v1.4.1: Digital Video Broadcasting (DVB); DVB mega-frame 
for Single Frequency Network (SFN) synchronization 
4. Peter Unger, Thomas Kurner, "Radio Network Planning of DVB-
H/UMTS Hybrid Mobile Communication Networks" 
 72 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu ............................................................................................................... 1 
Chương 1: CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG ............................. 2 
1.1. Tại sao phải sử dụng công nghệ mới cho truyền hình di động? ........................ 2 
1.2. Các yêu cầu của dịch vụ truyền hình di động .................................................... 3 
1.3. Truyền hình di động quảng bá và tương tác. ..................................................... 3 
1.4. Tổng quan về các công nghệ cung cấp dịch vụ truyền hình di động. ................ 4 
1.4.1. Các dịch vụ truyền hình di động sử dụng nền tảng mạng di động 3G: .......... 5 
1.4.2. Truyền hình di động sử dụng các mạng truyền hình quảng bá mặt đất: ......... 7 
1.4.3.Truyền hình di động sử dụng phát thanh vệ tinh: ............................................ 9 
1.4.4. Truyền hình di động sử dụng các công nghệ khác như WiMAX hay WiBro: 9 
1.5. Truyền hình di động sử dụng nền tảng mạng 3G. .............................................. 9 
1.5.1. Truyền hình di động dùng MBMS: ................................................................. 9 
1.5.2. Truyền hình di động sử dụng 3G HSDPA: ................................................... 10 
1.5.3. Một số nhà khai thác truyền hình di động trên 3G: ...................................... 10 
1.6. Truyền hình di động sử dụng công nghệ video số quảng bá (DVB) . ............. 11 
1.6.1. DVB-T: Truyền hình quảng bá số mặt đất. ................................................... 11 
1.6.2. DVB-T cho các ứng dụng di động: ............................................................... 12 
1.6.3. DVB-H cung cấp dịch vụ truyền hình di động: ............................................ 12 
1.7. Truyền hình di động sử dụng công nghệ DMB. .............................................. 13 
1.7.1. Dịch vụ phát thanh số quảng bá: ................................................................... 13 
1.7.2 Dịch vụ DMB: ................................................................................................ 14 
1.8. Dịch vụ truyền hình di động MediaFLO .......................................................... 15 
1.9. Dịch vụ DAB-IP cho truyền hình di động ....................................................... 18 
1.10.Truyền hình di động sử dụng các dịch vụ ISDB-T ......................................... 18 
1.11.Truyền hình di động cung cấp qua các công nghệ Wimax ............................. 19 
1.12.Kết luận ........................................................................................................... 20 
Chương 2: CÔNG NGHỆ DVB-H ....................................................................... 22 
2.1. Giới thiệu: ......................................................................................................... 22 
2.2. NỀN TẢNG LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ DVB-H CHO TRUYỀN HÌNH DI 
ĐỘNG. .................................................................................................................... 22 
2.2.1. Hiện trạng công nghệ: ................................................................................... 22 
2.2.2. Các giải pháp: ................................................................................................ 23 
2.2.3. Các yêu cầu: .................................................................................................. 23 
 73 
2.3. IP DATACAST (IPDC). .................................................................................. 24 
2.3.1. Giới thiệu vắn tắt về IPDC. ........................................................................... 24 
2.3.2. Các dịch vụ: ................................................................................................... 24 
2.4. KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG DVB-H. ......................................... 25 
2.4.1. Giới thiệu: ...................................................................................................... 25 
2.4.1. Cơ chế cắt lát thời gian (Time-Slicing). ........................................................ 26 
2.4.2. Mã sửa lỗi MPE-FEC. ................................................................................... 29 
2.4.3. Các đặc điểm điểm mới của DVB-H trên lớp vật lý DVB-T. ...................... 31 
2.4.4. Các tiêu chuẩn DVB-H. ................................................................................ 33 
2.5. MÃ HOÁ NGUỒN CHO DVB-H. TIÊU CHUẨN NÉN ẢNH H.264/MPEG-
4AVC. ...................................................................................................................... 34 
2.5.1. Hạn chế của tiêu chuẩn nén ảnh MPEG-2. ................................................... 34 
2.5.2. Các đặc điểm kỹ thuật của H.264/MPEG-4AVC. ........................................ 34 
Chương 3: MÔ HÌNH MẠNG VÀ CÁC DỊCH VỤ MOBILE TV TRÊN DVB-H .... 41 
3.1. SO SÁNH DVB-T và DVB-H. ........................................................................ 41 
3.2. ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRUYỀN HÌNH DÙNG CÔNG NGHỆ DVB-H. ... 42 
3.3. CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI DVB-H. ........................................................ 43 
3.3.1. Tích hợp DVB-H trên mạng DVB-T. ........................................................... 43 
3.3.2. Tich hợp DVB-H với mạng 2G/3G cellular. ................................................ 46 
3.4. SỰ HỘI TỤ CÔNG NGHỆ VÀ CÁC DỊCH VỤ MOBILE TV TRÊN NỀN 
DVB-H. ................................................................................................................... 48 
3.4.1. Sự hội tụ của DVB-H, mạng GSM (2,5/3G), Wimax. .................................. 48 
3.4.2. Các dịch vụ mobile TV trên nền DVB-H. .................................................... 51 
Chương 4: TRIỂN KHAI DVB-H TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỬ NGHIỆM TẠI 
VIỆT NAM ............................................................................................................. 57 
4.1. CÁC DỰ ÁN THÍ ĐIỂM DVB-H TRÊN THẾ GIỚI. .................................... 57 
4.2. TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM DVB-H TẠI VIỆT NAM............................... 57 
4.2.1. Truyền hình số mặt dất. ................................................................................. 57 
4.2.2. Truyền hình số cho điện thoại di động. ......................................................... 58 
4.2.3. Đề xuất kỹ thuật cho mạng DVB-T/H của VTV. ......................................... 58 
Kêt Luận ................................................................................................................. 61 
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 62 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
10.PhamThanhLuan_DT1001.pdf