Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu sự phát thải hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) từ các lò đốt chất thải rắn tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh

Trong quá trình thực hiện đồ án, các vấn đề sau cần được tiếp tục thực hiện: - Cần triển khai nhiều nghiên cứu điều tra hơn nữa về POPs trong quá trình đốt để có được một cái nhìn chính xác và rõ ràng hơn tại khu vực Tp. HCM; - Khảo sát, đánh giá và phân tích các nguồn thải, chú ý xác định nồng độ của các hợp chất POP vào môi trường từ quá trình đốt; - Tăng cường công tác đầu tư cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về Dioxin và các hợp chất thuộc nhóm POPs. Vì sự phát thải của các hợp chất POPs: PCB, HCB, dioxin, furan hầu hết đến là do sự đốt cháy không hoàn toàn các chất thải có thành phần khó phân hủy. Vì vậy, cần phải thường xuyên tiến hành khảo sát các cơ sở đốt và so sánh với tiêu chuẩn xả thải của Việt Nam, hoặc mua các lò đốt hiện đại hơn từ nước ngoài nhằm hạn chế tối đa mức phát thải POPs ra môi trường.

doc123 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu sự phát thải hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) từ các lò đốt chất thải rắn tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
û lý bằng phương pháp đốt tại TP.HCM STT Tên cơ sở Công suất Loại chất thải Công nghệ xử lý 1 Công ty TNHH Tân Đức Thảo 2 lò/600kg/giờ (6 tấn/ngày) CTCNNH Lò đốt nhiệt phân 2 cấp, được sản xuất trong nước 2 Công ty TNHH sản xuất – dịch vụ – thương mại Môi Trường Xanh 2 lò/2tấn/ngày CTCNNH Lò đốt vỉ cố định, hoạt động theo mẻ 3 Công ty cổ phần môi trường Việt Úc 3 lò / 1500 – 2000kg/ngày CTCNNH Công nghệ nhiệt phân, lò đốt 2 cấp 4 Công ty môi trường đô thị Tp. HCM 2lò: 4tấn/ngày; lò 7 tấn/ngày Phần lớn là CTYT, gia cầm bệnh Công nghệ nhiệt phân, lò đốt 2 cấp 10 lò thiêu Thiêu xác Công nghệ mới, hiện đại Nguồn: Tổng hợp Xác định các loại POPs phát thải chính: Trong quá trình đốt CTNH: CTYT, CTNH và lò thiêu đang được xét đến trong đồ án nguồn phát thải chính là hợp chất dioxin/furan, một số hợp chất khác trong nhóm hợp chất hữu cơ bền POPs và các kim loại điển hình. Các hợp chất chính trong nhóm POPs do quá trình đốt phát thải đó là: Dioxin/furan, HCB, PCB được tính toán và ước lượng cho các cơ sở đốt được trình bày dưới đây. Môi trường phát thải chính của các hợp chất POPs nói trên được liệt kê trong bảng sau: Bảng 25: Môi trường phát thải POPs chính từ quá trình đốt Tên chất Khí Nước Đất Tro, cặn Dioxin/furan x x x x HCB x PCB x Phát thải dioxin/furan Chọn hệ số phát thải dioxin/furan: Công nghệ của bất cứ doanh nghiệp, nhà máy hay cơ sở nào đều được xem là công nghệ riêng cần được bảo mật. Chính vì vậy sự tiếp cận của một cá nhân đến cơ sở đã là một khó khăn, việc tìm hiều công nghệ và cách thức tổ chức xử lý lại càng khó khăn hơn. Để đánh giá được tính hiệu quả thì cần có các thông tin về khối lượng, thành phần rác, loại công nghệ, thông số kỹ thuật của lò, vật liệu chế tạo, khối lượng thành phần tro thải, hệ thống thoát khí, quá trình vận hành, Một số thông tin điều tra, được xác nhận từ trình độ công nghệ, khả năng vận hành, để chọn hệ số phát thải từ bảng 19. Các công ty khác nhau, có công nghệ và chế độ vận hành khác nhau. Tuy nhiên phần lớn các lò đốt đều đốt theo dạng 2 bậc: buồng đốt sơ cấp và buồng đốt thứ cấp đảm bảo nhiệt độ trên 11000C và có hệ thống xử lý khí thải. Song trong quá trình vận hành còn nhiều bất cập, tuy đã được tự động hóa nhưng các thiết bị vẫn chưa đảm bảo được các thông số thiết kế, các hệ thống kiểm soát ô nhiễm chưa được thực hiện đúng qui định của nhà nước: thải tro, thải khí, nước làm nguội, Với các phân tích về những yếu tố trên hệ số phát thải được lựa chọn từ bảng 19 như sau và cùng với lượng chất thải đầu vào cần xử lý được tính toán cho kết quả bên dưới, sau đây là hệ số phát thải được lựa chọn: Chất thải công nghiệp nguy hại: Có kiểm soát quá trình đốt, kiểm soát ô nhiễm không khí mức độ trung bình với các hệ số như sau: không khí 350 (µg TEQ/t), tro bay 900 (µg TEQ/t) Chất thải y tế đốt gián đoạn có kiểm soát ô nhiễm không khí với hệ số như sau: không khí 525 (µg TEQ/t), tro bay 920 (µg TEQ/t) Lò thiêu xác: đốt gián đoạn có kiểm soát, có kiểm soát ô nhiễm không khí hạn chế: 50 (µg TEQ/t) Xác lập công thức tính toán: Lượng dioxin/furan phát thải = hệ số phát thải * lượng rác thải. Trong đó hệ số phát thải được lựa chọn, lượng rác thải được thống kê trên địa bàn thành phố của các công ty xử lý rác thải Thành phố có sử dụng công nghệ đốt. Kết quả tính toán lượng dioxin/furan: Bảng 26: Tổng lượng phát thải dioxin/furan Đơn vị: µg TEQ/ngày STT Tên công ty Khối lượng rác được đốt Kết quả tính toán (µg TEQ/ngày) Kết quả phát thải dioxin/furan (µg TEQ/ngày) Không khí Tro bay 1 CT Tân Đức Thảo CTCNNH: 6 tấn/ngày 2.100.000 5.400.000 7.500.000 2 CT Việt Úc CTCNNH: 2 tấn/ngày 700.000 1.800.000 2.500.000 3 CT Môi Trường Xanh CTCNNH: 2 tấn/ngày 700.000 1.800.000 2.500.000 4 CT Môi Trường Đô Thị RTYT: 11 tấn/ngày 5.775.000 10.120.000 15.895.000 10 lò thiêu xác: khoảng 5 tấn/ngày (xác và quan tài) 250 - 250 Tổng 9.525.000 19.120.000 28.645.000 Đánh giá khả năng phát thải dioxin/furan của quá trình đốt chất thải nguy hại: Khả năng phát thải dioxin/furan được tính theo toàn bộ công suất hoạt động các lò đốt CTNH được đăng ký xử lý rác thải nguy hại tại khu vực Tp. HCM. Tuy nhiên, lượng rác thải hiện tại của Thành phố nhiều hơn rất nhiều lần. Song yêu cầu cho việc xử lý an toàn còn nhiều hạn chế có thể từ rất nhiều nguyên nhân: chi phí, ý thức, Với những chỉ số tính toán khả năng phát thải các hợp chất POPs nêu trên, có thể thấy rằng các con số này sẽ gia tăng theo lượng rác trên địa bàn Thành phố nếu không có biện pháp kiểm soát ô nhiễm hợp lý. Mức độ độc hại của các hợp chất POPs đã được làm rỏ ở mục trên. Tuy nhiên, ở một mức độ phát thải chưa cao khả năng ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người còn tùy thuộc vào điều kiện phát tán, tương tác với các vật chất trong môi trường tại vị trí thải bỏ. Với điều kiện đốt của Tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung thì nguồn rác thải ngày càng gia tăng, trong đó đặc biệt chú ý là CTNH. Điều tất yếu là xử lý triệt để nguồn thải này, trong đó việc áp dụng phương pháp đốt rất cần thiết. Tuy nhiên, để hạn chế phát thải các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền POPs cần có công nghệ cao và đầu tư xử lý hiệu quả chất thải sau cùng từ các lò đốt. Phân loại rác thải tại nguồn với nhiệm vụ chính là làm rỏ khối lượng CTNH từ đó đầu tư cho việc xử lý triệt để nguồn thải này bằng phương pháp đốt. Việc phân loại cần ưu tiên khả năng tái chế, tái sử dụng và một số biện pháp thải bỏ an toàn. Thực hiện tốt nhiệm vụ này có thể đốt được hoàn toàn lượng CTNH của Tp. HCM trong thời gian tới. Bên cạnh đó giúp hạn chế phát thải các hợp chất ô nhiễm ra môi trường với một lượng ngày càng lớn khi nhu cầu cho việc đốt gia tăng. Đầu tư công nghệ và tăng cường kiểm soát thiết bị xử lý ô nhiễm của lò đốt. Chất thải được đem đi đốt có xu hướng ngày càng gia tăng trong những năm sắp tới, điều cần thiết là phải đầu tư các trang thiết bị hiện đại kết hợp với khả năng tự thiết kế và sản xuất trong nước để đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho các lò đốt. Dự đoán khả năng phát thải dioxin/furan trong quá trình đốt của Tp. HCM trong thời gian tới: Hiện nay, chưa có con số thống kê chính xác khối lượng chất thải công nghiệp nói chung và chất thải nguy hại nói riêng. Tuy nhiên, trung bình mỗi ngày các cơ sở xử lý khoảng 100 – 150 tấn chất thải nguy hại. Số còn lại (nếu có) đã được trộn chung với chất thải rắn đô thị và chuyển đến các bãi chôn lấp rác của thành phố hoặc thải bỏ bừa bãi ra đất trống và xuống các kênh rạch. Song lượng rác thải thành phố, đặc biệt là chất thải công nghiệp có nhiều diễn biến trong thời gian sắp tới và vấn đề xử lý bằng phương pháp đốt cũng phải được làm rỏ: Năm 1999 lượng chất thải công nghiệp trên địa bàn Tp. HCM khoảng 2000 tấn/ngày, đến nay đã tăng lên hơn 6000 tấn/ngày dự báo tới năm 2010 con số này lên tới gần 8000 tấn/ngày. Trong đó chỉ cần xử lý một lượng rác trên bằng phương pháp đốt (do không tái chế và chôn lấp được cùng rác sinh hoạt) thì nhu cầu đốt chất thải trong những năm tiếp theo là rất lớn. Trong khi các lò đốt hiện nay trên địa bàn Tp. HCM còn rất ít, đa số rác thải công nghiệp được mang đi tái chế, chôn lấp cùng với chất thải sinh hoạt gây ảnh hưởng đến môi trường và con người. Đối với chất thải y tế: đã tổ chức phân loại, tồn trữ, thu gom rác theo đúng qui cách cho các cơ sở y tế và bệnh viện, hiện nay chất thải được xử lý bằng phương pháp đốt, có hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn, đặt dưới sự quản lý của Công ty Môi trường Đô thị. Lò đốt bằng gas, sử dụng nhiệt theo công nghệ hiệu ứng nhiệt phân. Có thể khẳng định đây là một nỗ lực rất lớn của Thành Phố. Tuy nhiên lượng rác y tế ngày càng gia tăng, số lượng các cơ sở y tế cần được thu gom triệt để hơn nữa. Bên cạnh đó, còn có một lượng xác gia cầm bị bệnh cũng cần được tiêu hủy an toàn. Chính vì vậy, trong thời gian tới cần có những đầu tư về trang thiết bị để nâng cao công suất xử lý lượng chất thải nguy hại này, đồng thời có biện pháp kiểm soát sự phát thải ngày càng chặt chẽ hạn chế ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe người dân thành phố. Kết quả tính toán dựa trên 2 cơ sở: Tăng cường công nghệ, kiểm soát tốt hơn lượng phát thải ô nhiễm vào môi trường thông qua việc chọn lựa hệ số phát thải phù hợp. Lượng chất thải được mang đi đốt gia tăng do khả năng phát triển công nghiệp, dịch vụ và yêu cầu xử lý chất thải nguy hại của Thành phố. Trong đó lượng CTYT và thi thể được qui định là đốt 100%, CTCN xử lý bằng phương pháp đốt được ước lượng như sau: Bảng 27 – Khối lượng CTCNNH xử lý bằng phương pháp đốt Năm 2010 Hệ số chọn lựa Năm 2020 CTCN: 8.000 tấn/ngày - CTCN: 14.000 tấn/ngày CTCNNN: 1.600 tấn/ngày 20% CTCNNN: 2.800 tấn/ngày CTCNNH cần xử lý: 160 tấn/ngày 10% CTCNNH cần xử lý: 280 tấn/ngày CTCNNH được xử lý bằng phương pháp đốt: > 30 tấn/ngày (11.000 tấn/năm) 20% CTCNNH được xử lý bằng phương pháp đốt: > 50 tấn/ngày (18.000 tấn/năm) Sau đây là một số ước đoán khả năng phát thải POPs vào môi trường của các cơ sở đốt CTNH của Tp. HCM. Với chất thải CNNH được mang đi đốt ước đoán khoảng 30 tấn/ngày (khoảng 11.000 tấn/năm) CTCNNH vào 2010, khoảng 50 tấn/ngày (18.000 tấn/năm) CTCNNH vào năm 2020 và toàn bộ lượng rác thải y tế nguy hại của Thành phố. Bảng 28: Dự đoán khả năng phát thải dioxin/furan Năm Loại CT Lượng CT (tấn/năm) Hệ số phát thải Kết quả tính Tổng lượng phát thải Không khí Tro bay Không khí Tro bay 2010 Rác thải CNNH Khoảng 11.000 10 450 110.000 4.950.000 5.060.000 Rác thải y tế 4.166 1 150 4.166 624.900 629.066 Lò thiêu 2.190 1 150 2.190 328.500 330.690 Tổng 6.019.756 2020 Rác thải CNNH Khoảng 18.000 0.75 30 13.500 540.000 553.500 Rác thải y tế 10.804 1 150 10.804 1.620.600 1.631.404 Lò thiêu 2.555 1 150 2.555 383.250 385.805 Tổng 2.570.709 PCDD và PCDF là những sản phẩm phụ của nhiều quá trình sản xuất hoặc sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình cháy. Cả hai là những chất độc hại, có nguồn gốc phát sinh liên quan đến các quá trình sản xuất hóa chất; quá trình nhiệt và đốt cháy; quá trình sinh học. Trong các cơ sở công nghiệp, PCDD/PCDF tồn tại dưới dạng nguyên liệu thô hoặc sản phẩm. Trong quá trình nhiệt (đốt rác thải) PCDD/PCDF có thể phát thải vào không khí, nước, đất, có lẫn trong sản phẩm cháy và trong các loại chất thải. Do tính chất khó phân hủy, PCDD/PCDF tiếp tục lan truyền và phát tán rất lâu trong môi trường, gây nên nhiều tác hại cho sức khoẻ con người và môi trường. Mức độ ngiêm trọng của Dioxin có thể thấy được qua kết luận ‘con người chỉ cần nhiễm hàm lượng 5 ppb là có thể gây chứng viêm màng tử cung, ung thư tử cung ở phụ nữ và chỉ cần 2ppb trong máu là các tế bào bị đột biến. Phát thải PCB Chọn hệ số phát thải PCB: Cũng giống như phân tích khả năng phát thải của các hợp chất dioxin/furan, phát thải PCB cũng phụ thuộc vào trình độ công nghệ, khả năng kiểm soát ô nhiễm và nguồn rác thải đầu vào cần xử lý. Dựa vào trình độ công nghệ tại các cơ sở đốt và nguồn rác do Thành phố cung cấp cần được xử lý, hệ số phát thải PCB được chọn lựa phù hợp như sau: Đốt rác thải công nghiệp: 5 mg/tấn Đốt rác thải y tế: 20 mg/tấn Đốt tại các lò thiêu – lò hỏa táng: 20 mg/tấn Xác lập công thức tính toán: Lượng phát thải PCBs = hệ số phát thải * đầu ra sản phẩm . Trong đố hệ số phát thải được chọn lựa và đầu ra sản phẩm chính là sản phẩm đốt (từ óng khói) Kết quả tính toán lượng PCB: Bảng 29: Tổng lượng phát thải PCB STT Tên công ty Khối lượng rác được đốt Lượng phát thải PCB 1 CT Tân Đức Thảo CTCNNH: 6tấn/ngày 30mg/ngày 2 CT Việt Úc CTCNNH: 2tấn/ngày 10mg/ngày 3 CT môi trường xanh CTCNNH: 2tấn/ngày 10mg/ngày 4 CT Môi trường đô thị RTYT: 11 tấn/ngày 220mg/ngày 10 lò thiêu xác: khoảng 5 tấn/ngày (xác và quan tài) 100mg/ngày Tổng 370 mg/ngày Đánh giá khả năng phát thải PCB của quá trình đốt chất thải nguy hại: Đốt CTNH tại các cơ sở trên địa bàn Tp. HCM với các thành phần có chứa Clo, lượng PCB được thải ra từ quá trình đốt theo khí thải, tro xỉ,Lượng phát thải phụ thuộc vào khối lượng chất thải được mang đi đốt đồng thời phụ thuộc vào hệ số phát thải của từng loại chất thải. Phần lớn lượng phát thải PCB do thành phần của rác thải có chứa nhiều hợp chất này, công nghệ và quá trình kiểm soát ô nhiễm ít tác động. Song việc kiểm soát nguồn thải đầu vào, hạn chế những tác động qua lại của một số hợp chất góp phần tăng cường nguồn PCB phát thải. Dự đoán khả năng xử lý RTNH phát thải PCB của Tp.HCM trong thời gian tới: Bảng 30: Dự đoán khả năng phát thải PCB Loại rác thải Hệ số phát thải 2010 2020 Lượng rác thải (tấn/năm) Kết quả phát thải Lượng rác thải (tấn/năm) Kết quả phát thải Rác thải công nghiệp 5 mg/tấn 11.000 55.000 mg/năm 18.000 90.000 mg/năm Rác thải y tế 20 mg/tấn 4.166 83.320 mg/năm 10.804 tấn/năm 216.080 mg/năm Lò thiêu – lò hỏa táng 20 mg/tấn 2.190 43.800 mg/năm 2.555 tấn/năm 51.100 mg/năm Tổng 182.120 mg/năm 357.180 mg/năm Phát thải HCB Chọn hệ số phát thải Trình độ công nghệ của các thiết bị đốt như đã phân tích hệ số phát thải HCB được chọn lựa theo toolkit_2005 như sau: Đốt rác thải công nghiệp nguy hại: 0,01 g/tấn Đốt rác thải y tế: 0,019 g/tấn Lò thiêu – lò hỏa táng: không xác định Xác lập công thức tính toán: Lượng phát thải = hệ số phát thải * dòng vật chất/sản phẩm. Trong đó hệ số phát thải được lựa chọn, dòng vật chất/sản phẩm được xác định là sản phẩm cháy. Kết quả tính toán lượng HCB: Bảng 31: Tổng lượng phát thải HCB STT Tên công ty Khối lượng rác được đốt Khối lượng phát thải HCB 1 CT Tân Đức Thảo CTCNNH: 6tấn/ngày 0,06 g/ngày 2 CT Việt Úc CTCNNH: 2tấn/ngày 0,02 g/ngày 3 CT môi trường xanh CTCNNH: 2tấn/ngày 0,02 g/ngày 4 CT Môi trường đô thị RTYT: 11 tấn/ngày 0,209 g/ngày 10 lò thiêu xác: khoảng 5 tấn/ngày (xác và quan tài) - Tổng 0,309 g/ngày Dự đoán khả năng xử lý RTNH của Tp.HCM trong thời gian tới: Bảng 32: Dự đoán khả năng phát thải HCB Loại rác thải Hệ số phát thải 2010 2020 Lượng rác thải (Tấn/năm) Kết quả phát thải Lượng rác thải (Tấn/năm) Kết quả phát thải Rác thải công nghiệp 0,01 g/tấn 11.000 110 g/năm 18.000 180 g/năm Rác thải y tế 0,019g/tấn 4.166 79,154 g/năm 10.804 205,276 g/năm Lò thiêu – lò hỏa táng - 2.190 - 2.555 - Tổng 189,154 g/năm 385,276 g/năm Tóm lại, sự phát thải các hợp chất POPs từ các lò đốt CTNH trên địa bàn Tp. HCM đã được xác định dựa trên hệ số phát thải của tổ chức nghiên cứu trên thế giới và khối lượng chất thải được xử lý bằng phương pháp đốt trên địa bàn Tp.HCM. Một số hợp chất của POPs phụ thuộc hoàn toàn việc kiểm soát quá trình đốt, kỹ thuật xử lý ô nhiễm, một số hợp chất lại xuất phát từ thành phần chất thải. Trước những yêu cầu đó đòi hỏi phải có những quan tâm đúng mức: Đầu tư cả về mặt công nghệ cho quá trình vận hành; Kiểm soát quá trình đốt chất thải với đầy đủ các thông số; Kiểm soát nguồn rác thải đầu vào (phân loại rác thải tại nguồn); Lượng rác thải trong thời gian tới gia tăng theo nhu cầu CNH, HĐH đất nước và mức độ phát triển vượt bậc của khu vực Tp. HCM. Chính vì vậy lượng phát thải POPs có khả năng sẽ gia tăng theo số lượng rác thải. Cếu có biện pháp kiểm soát quá trình hiệu quả nhằm lựa chọn hệ số phát thải phù hợp, kết quả lượng phát thải sẽ giảm đáng kể. Như vậy, yêu cầu vừa phát triển kinh tế – xã hội vừa đảm bảo lượng RTNH được xử lý an toàn thì đốt có kiểm soát là một trong những giải pháp hợp lí và hiệu quả nhất hiện nay. - ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGĂN NGỪA, XỬ LÝ VÀ THẢI BỎ PHÙ HỢP CÁC HỢP CHẤT POPs TỪ CÁC LÒ ĐỐT Một số giải pháp chung để kiểm soát các chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) Thiết lập các kế hoạch hành động cụ thể về POPs trong chiến lược bảo vệ môi trường Tp.HCM đến năm 2010 và giai đoạn tiếp theo. Trong đó nêu rõ các hoạt động cụ thể cần làm trong 1 thời gian biểu rỏ ràng. Hợp tác quốc tế về vấn đề POPs: tạo mối quan hệ để trao đổi thông tin, kỹ thuật trước hết cho các dự án đang hợp tác và mở rộng các dự án sẽ tiến hành trong tương lai. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng, khu công nghiệp, các tổ chức vận hành xử lý, Tiếp tục đề xuất các dự án bổ sung kiến thức, tăng cường năng lực quản lý cho các đối tượng trong lĩnh vực nghiên cứu này. Thực hiện các chương trình khảo sát điều tra nhằm: Xác định hiện trạng POPs trên địa bàn Tp. HCM hiện nay Phát hiện các vị trí nghi ngờ Xây dựng các điểm quan trắc, lấy mẫu Định kỳ kiểm tra các khu vực đã phát hiện là có nhiễm POPs Tiến hành nghiên cứu các thông số về POPs, đánh giá khả năng tác động đến môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Tăng cường công nghệ thông tin vào nhiệm vụ quản lý POPs (GIS), tăng cường năng lực cho phòng thí nghiệm. Tăng cường các biện pháp pháp lý cho POPs Tăng cường cưỡng chế các vấn đề: sử dụng, nhập, xuất các hợp chất về POPs và các chất liên quan Xây dựng mạng lưới khảo sát POPs thống nhất cho các cấp ngành có liên quan Đề ra qui chế, khung pháp luật cụ thể cho từng hợp chất của POPs (PCb, Dioxin/furan, HCB,) Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, bảo hộ trong các hoạt động tiếp xúc đến các hợp chất nguy hại này, đặc biệt chú ý đến các sự cố và có biện pháp ứng phó thường xuyên. Giải pháp cụ thể kiểm soát quá trình đốt Giải pháp cải thiện quá trình vận hành Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ về mặt công nghệ vận hành cụ thể chi tiết đến từng số liệu. Thực hiện đúng nhiệm vụ trên vừa đảm bảo về mặt môi trường vừa góp phần giúp quản lý nhà nước thuận lợi về mặt công nghệ và các chỉ số kiểm tra. Như vậy để góp phần đảm bảo được cả hai nhiệm vụ trên cần có biện pháp cải thiện quá trình vận hành của các lò đốt. Cải thiện quá trình vận hành bao gồm cả việc nâng cao năng suất xử lý, công nghệ kiểm soát và xử lý chất thải phát sinh, tự động hóa quá trình vận hành cho các lò đốt, Sấy lò Bật khí đốt cho đến khi đạt nhiệt độ cần thiết thì bắt đầu cho rác thải vào. Lúc này, nhiệt độ ở buồng sơ cấp đạt khoảng 5000C, ở buồng thứ cấp trên 11000C thì chế độ nạp rác tự động bắt đầu hoạt động. Chế độ cấp khí Chú ý quá trình cấp khí từng giai đoạn trong quá trình nhiệt phân là khác nhau do đó cần dựa vào tham số O2 để có những điều chỉnh phù hợp, nên cung cấp không khí bổ sung đủ và theo nhiều đợt như quá trình đốt phân cấp, có tác dụng làm giảm NOX và đảm bảo cháy hoàn toàn CO, THC, đồng thời không làm giảm cục bộ nhiệt độ lò. Lấy tham số % O2 và nhiệt độ làm tham số điều khiển phải chú trọng và đảm bảo các nhân tố cơ bản của công nghệ thiêu đốt trong lò đốt rác (đảm bảo bản chất quá trình nhiệt phân trong buồng sơ cấp): cần phải tăng hệ số cấp khí trong giai đoạn đầu mẻ, phải giảm hệ số cấp khí để tránh làm giảm nhiệt độ buồng lò. Duy trì nhiệt độ làm việc Đối với tham số nhiệt độ ý nghĩa trong qui trình vận hành lò cũng gần tương tự như trong quá trình cấp khí: T1 ³ 650oC, tăng hệ số cấp khí để làm giảm nhiệt độ lò và khi T1 £ 450oC thì phải bật béc đốt bù nhiệt để duy trì nhiệt độ làm việc của buồng sơ cấp. Cần duy trì áp suất tại vị trí cửa nạp rác của buồng sơ cấp để không lọt khí độc vào buồng đốt, bằng cách bố trí hợp lý thiết bị đốt trong lò, tính toán để chọn quạt hút đủ áp suất và lưu lượng. Hai tham số oxi và nhiệt độ có mối quan hệ rất chặt chẽ và khá đặc trưng cho mỗi loại lò đốt, do vậy các nhà sản xuất cần có hướng dẫn cụ thể về vận hành hoặc tốt nhất là tự động hoá qui trình vận hành qua hai tham số này. Giải pháp quản lý chất thải đầu vào và nguồn phát thải POPs Giải pháp quản lý chất thải đầu vào Phân loại từ nguồn để hạn chế khối lượng rác để giảm chi phí xử lý. Xử lý sơ bộ rác trước khi đốt như giảm độ ẩm để tạo điều kiện cho quá trình cháy ổn định trong buồng đốt đầu giai đoạn cấp rác. Rác được đóng bao, thùng có kích cỡ thích hợp (không quá lớn, không quá nhỏ) đảm bảo lượng rác nạp không vượt quá công xuất xử lý. Giải pháp quản lý nguồn thải POPs Lò đốt phải có HTXL khí thải để đảm bảo an toàn môi trường. Một phần nhỏ nước thải và bùn thải từ HTXL khí thải có hàm lượng kim loại cao và có khả năng chứa một số hợp chất POPs (do lượng rác thải ban đầu có thành phần hình thành các hợp chất POPs). Do vậy, cần có biện pháp thu gom xử lý thích hợp, và cũng phải coi đây như nguồn CTNH cần chôn lấp an toàn cùng với tro xỉ lò. Lò đốt phải có phương tiện thu hồi tro xỉ để không gây nguy hiểm cho người vận hành lò và không ảnh hưởng tới cộng đồng xung quanh. Với tính chất và thành phần của tro thải từ quá trình đốt có thể kết luận: Tro thải ra từ quá trình đốt rác y tế có tính chất nguy hại, có khải năng gây ô nhiễm môi trường. Các mẫu tro có hàm lượng C cao do quá trình đốt chất thải ở giai đoạn cuối chưa được được nâng nhiệt độ lên cao để đốt cháy triệt để các chất hữu cơ còn lẫn trong tro. Không chôn lấp tro thải bằng phương pháp bình thường mà cần chôn lấp an toàn, hợp vệ sinh. Khi tro được ximăng hóa thì ngăn ngừa được khả năng gây ô nhiễm môi trường đất, nước. Vì vậy có thể kiến nghị xử lý tro bằng cách tiến hành ximăng hóa tro với các mục đích như: + Làm lớp lót của bãi chôn lấp: một số kết quả nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài cho thấy khi tro được ximăng hóa thì tính thấm của tro nén có thể đo được từ 1x10-6 đến 1x10-9 cm/s (so với lớp lót trong đất chôn lấp, tiêu chuẩn thấm yêu cầu là 1x10-7 cm/s). Do đó với đặc điểm kỹ thuật như vậy hoàn toàn có thể đem tro sử dụng như lớp lót của đất chôn lấp, bằng cách nén và thêm xi măng Porland hoặc vôi. + Xi măng hóa đủ cứng để làm vật liệu lát nền. Ống khói phải được chế tạo bằng vật liệu có khả năng chống ăn mòn, chịu được nhiệt độ cao. + Nhiệt độ khí thải ở miệng ống khói phải được duy trì từ 120 – 2500C, nếu lò đốt có hệ thống xử lý khói thải thì nhiệt độ có thể thấp hơn. + Chiều cao ống khói phải cao hơn ít nhất 03 mét so với nóc của ngôi nhà cao nhất trong phạm vi cách lò đốt 05 lần chiều cao ống khói. Các công cụ quản lý lò đốt CTNH Quản lý lò đốt bằng công cụ pháp lý Ở Việt Nam hiện nay có tiêu chuẩn TCVN 6560 - 1999 là qui định các thông số ô nhiễm trong khí thải đối với lò đốt chất thải rắn y tế, qui định số 62/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 21.11.2001 về việc ban hành văn bản kỹ thuật đối với lò đốt chất thải rắn y tế. Nước thải nếu có phải được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 –2005. Tuy nhiên theo thống kê sơ bộ các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý lò đốt hiện nay từ Luật, đến nghị định, các quyết định...khá nhiều. Song nội dung các văn bản này là chưa chi tiết, chưa cụ thể sát với thực tế. Luật Bảo Vệ Môi Trường, Điều 74, khoản qui định: “Các cơ sở xử lý CTNH phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất”, không nêu cụ thể khoảng cách ly an toàn là bao nhiêu, do vậy trong thực tế nhiều vị trí lò đốt đặt rất sát khu dân cư. Luật BVMT là nền tảng pháp lý cơ bản cho công tác quản lý, tuy nhiên một thực tế chung ở Việt Nam là đi kèm với Luật còn rất nhiều thông tư nghị định, quyết định hướng dẫn kèm theo. Thời điểm ban hành thường rất chậm. Chính vì vậy làm cho cơ sở pháp lý của chúng ta chưa đồng bộ và rất phức tạp. Điều này làm khó khăn ngay cả đi với các cơ quan hành pháp và đối với những đối tượng có liên quan trong việc nắm bắt, áp dụng và thực thi. - Tiêu chuẩn khí thải của lò đốt chất thải rắn y tế TCVN 6560-2005 đã được cải tiến từ phiên bản TCVN 6560-2001 đã có nhiều điểm hoàn chỉnh so với trước tuy nhiên tiêu chuẩn này vẫn chưa khắc phục được hạn chế khá lớn trong hầu hết các tiêu chuẩn khí thải ở Việt Nam (như TCVN 6992, 6991 : 2001) đó là chưa tính tới việc nồng độ các chất ô nhiễm qui về cùng điều kiện % O2. Đây chính là yếu tố không giới hạn được việc pha loãng khí thải. Trong tiêu chuẩn 6560 :2005 đã có tính tới nồng độ giới hạn cho phép của Dioxin và Furan trong khí thải, điều này là rất cần thiết. Vì như chúng ta đã biết độc tính của Dioxin và Furian là rất cao, gây ung thư ở người. Tuy nhiên với trình độ phát triển khoa học như ở nước ta hiện nay, việc phân tích lấy mẫu nồng độ Dioxin trong khói thải rất khó khăn, không có nhiều PTN có thể thực hiện được. Chính vì vậy về mặt luật pháp thì hết sức đúng đắn nhưng để thực thi nó thì còn cần phải tính tới các yếu tố thực tế hiện nay. Vì vậy cần có những phương pháp đánh giá gián tiếp mang tính khả thi thực tế. Qua nghiên cứu về công nghệ đốt nhiệt phân cho chúng ta thấy rằng quá trình cháy diễn ra khác nhau rất, cũng đồng nghĩa với thải lượng ô nhiễm trong các thời điểm có biên độ khác nhau rất lớn. Trong khi đó luật lại không qui định thời điểm khi thu mẫu đây cũng là điểm thiếu sót vì trong thực tế các chủ lò sẽ lợi dụng việc không qui định chi tiết này mà cho tiến hành việc đo đạc lấy mẫu khí thải trong khoảng thời điểm cháy ổn định hoặc giai đoạn cuối mẻ đốt khi nồng độ ô nhiễm trong khí thải thấp nhất. Điều này làm việc đo đạc mặt đi ít nhiều ý nghĩa, vì không thể hiện được một cách toàn diện những phát thải từ hoạt động lò đốt. Đối với tiêu chuẩn TCVN 7380 : 2004 lò đốt chất thải rắn y tế - Yêu cầu kỹ thuật: còn thiếu qui định về hệ thống xử lý khí thải cho các lò đốt và chưa có điều khoản nào bắt buộc lắp đặt hệ thống xử lý khí thải cho các lò đốt. Quản lý đối tượng lò đốt bằng các công cụ kinh tế Xây dựng thị trường cạnh tranh tự do giữa các nhà cung cấp dịch vụ thu gom xử lý CTNH dưới sự kiểm soát của nhà nước Đây là loại hình được nhiều nước áp dụng và có những hiệu quả đáng kể. Loại hình này được xây dựng trên nền tảng phát triển của công nghệ thông tin. Ở nước ta thương mại điện tử, và những qui định pháp lý có xu hướng thông tin điện tử đang bắt đầu được xây dựng và đẩy mạnh tiến độ phát triển. Đây là xu hướng khá hiện đại và lợi ích mang lại rất lớn cũng như chi phí xã hội hợp lý cho nhiều nước, do vậy việc tiếp cận công cụ này là hoàn toàn mang tính khả thi và đúng đắn. Việc triển khai công cụ này đang từng bước được thực hiện theo tiến trình: thời gian đầu khuyến khích tham gia, sau khi xây dựng hoàn chỉnh thì tất cả các DN xử lý CTNH bắt buộc phải có thông tin tại trang web theo qui định như một qui định phải thực hiện khi đi vào hoạt động. Nhà nước và các cơ quan chức năng phải kiểm soát được lượng rác thải phát sinh cũng như khả năng xử lý an toàn bằng biện pháp đốt trên cơ sở hạn chế thấp nhất và hoàn toàn không phát sinh các sản phẩm POPs. Sau khi kiểm soát hoàn toàn được lượng chất thải này các nhà đầu tư xử lý CTNH có quyền tự do cạnh tranh, tự do thương mại hóa các vấn đề theo những qui định của qui định. Một số yêu cầu cho các cơ sở xử lý CTNH: Xây dựng trang webside cho việc cạnh tranh và quản bá; Xây dựng danh mục CTNH có khả năng xử lý; Niêm yết giá thành xử lý CTNH. Đây vừa là công cụ quản lý, vừa là công cụ thông tin giúp cho nhà quản lý quản lý hiệu quả, ngoài ra đây là một phương tiện giúp thị trường xử lý chất thải lành mạnh hóa các giao dịch. Mô hình quản lý vận hành các lò đốt phù hợp Qui trình quản lý lò đốt cần được xem xét từ nguồn đầu vào đến lượng phát thải cuối cùng ra môi trường. Nhiệm vụ được thực hiện dưới sự kiểm soát của nhà nước - cơ quan chức năng quản lý trực tiếp và trách nhiệm của ban giám quản lý lò đốt (ban giám đốc). Song song đó đội ngũ kỹ thuật phải được thường xuyên được cập nhật và nâng cao kiến thức. Mô hình quản lý được đề xuất nhằm thực hiện những yêu cầu trên sơ đồ 3. Hàng năm, cần tiến hành đánh giá lại toàn bộ những mục tiêu đã đề ra trước đây, xem xét tính hiệu quả của hệ thống quản lý hiện tại. Bên cạnh đó cần xem xét đánh giá lại các mục tiêu trong năm tiếp theo và xây dựng kế hành động tương ứng. Ban quản lý Lập kế hoạch quản lý cho: Vấn đề xả thải: khí thải, nước thải, tro, xỉ, nhiệt dư và an toàn lao động Yêu cầu pháp lý: Tiêu chuẩn, qui định, quyếtđịnh Yêu cầu về xử lý các sản phẩm xả thải Các chương trình quản lý Thực hiện và vận hành lò đốt Cơ cấu trách nhiệm Đào tạo, nâng cao trình độ và nhận thức Tài liệu vận hành, qui chế thực hiện cho lò đốt Kiểm soát quá trình vận hành Kiểm tra, giám sát và điều chỉnh Giám sát, đo lường định kỳ Các thông số kỹ thuật Thông số vận hành Thông số xả thải Kỹ thuật hệ thống quản lý môi trường Ghi chép qui trình vận hành đặc biệt là các sự cố Cần chuyển kế hoạch thực hiện thành cam kết thực hiện để đảm bảo mục tiêu đề ra. Sơ đồ 3 – Mô hình vận hành các lò đốt Mô hình được thiết lập với mong muốn được sự thực hiện thực hiện đồng bộ từ cấp lãnh đạo của nhà nước, Tp. HCM, các chuyên gia nước ngoài và các kỹ thuật viện hiện đại đang trực tiếp vận hành tại các cơ sở đốt. Nguyên lý cơ bản của chương trình quản lý này là: ”Lập hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động khắc phục”. Chương trình quản lý này chỉ ra khía cạnh môi trường trường cụ thể từ hoạt động của lò đốt chất thải từ đó xây dựng được những mục tiêu cụ thể, cũng như xác định được các thông số kiểm tra có thể đo đạc được dễ dàng, và phân công trách nhiệm cho từng người một cách cụ thể. Mô hình được xác lập vừa đáp ứng yêu cầu quản lý lò đốt của các cơ quan quản lý nhà nước đồng thời nâng cao nhận thức tự nguyện áp dụng các tiêu chuẩn vận hành và xả thải cho các lò đốt. Thực hiện tốt nhiệm vụ này, vừa nâng cao chất lượng CTNH được xử triệt để, an toàn vừa từng bước cải thiện công nghệ và yêu cầu vận hành cho các cơ sở đốt chất thải. Đề xuất một công nghệ cụ thể xử lý POPs phát thải từ quá trình đốt rác thải có chứa nhựa Phần lớn, trong thành phần chất thải được xử lý bằng phương pháp đốt trên địa bàn Tp. HCM chứa một lượng nhựa rất lớn. Khả năng phát thải dioxin từ quá trình đốt cháy do nhiều nguyên nhân trong đó thành phần, cấu trúc của chất thải cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng qui định mức độ phát sinh ra các nguồn thải độc hại. Với yêu cầu giảm lượng phát thải dioxin trong quá trình đốt cháy, thiêu hủy CTRNH nhiều giải pháp được đặt ra. Trong đó, hạn chế phát thải POPs bằng cách sử dụng oxit sắt làm chất xúc tác đã được nghiên cứu nhằm hạn chế đáng kể lượng phát thải POPs đặt biệt là lượng dioxin - (nghiên cứu nước ngoài). Trước hết, phương pháp này được nghiên cứu nhằm hạn chế phát thải dioxin từ quá trình đốt nhựa thải được áp dụng tại các cơ sở sản xuất nhựa. Trong một số cơ sở sản xuất nhựa tại một số nước phát triển với qui mô lớn và chất lượng sản phẩm được yêu cầu khá cao, nên những thành phần nhựa không đạt yêu cầu được mang đi xử lý với số lượng lớn. Áp dụng biện pháp sử dụng oxit sắt làm chất xúc tác ngay trong quá trình đốt đã làm hạn chế một lượng đáng kể dioxin phát thải (chủ yếu theo ống khói). Theo nghiên cứu, phần lớn chất lượng của các nguồn thải cần xử lý phụ thuộc vào bản chất cấu trúc và các hợp chất tạo thành. Trong quá trình sản xuất và thải bỏ các hợp chất từ nhựa theo thống kê con số này chiếm khoảng 49% nhựa thải được xử lý bằng phương pháp thiêu đốt. Có một điều được phát hiện đó là benzen tạo ra trong suốt quá trình đốt cháy nhựa dưới sự kiểm soát thiếu khí. Hơn nữa, bezen có xu hướng tạo ra dioxin do các hoạt động có khả năng tạo ra benzen trong quá trình đốt. Một báo cáo nữa cho biết, dioxin được tìm thấy từ lượng clo dư trong hoạt động thiêu hủy chất thải đô thị. Nguồn rác thải này có lẫn một lượng nhựa rất lớn và được yêu cầu xử lý bằng phương pháp đốt cháy. Trước yêu cầu thiêu hủy một lượng nhựa lớn và có khả năng phát thải ra các hợp chất ô nhiễm, chất xúc tác oxit sắt hoạt động nhằm giảm thiểu phát thải dioxin và các hợp chất khác thuộc nhóm POPs với cơ chế như sau: Khí gas được cấp vào lò đốt (trên đường cấp khí có lắp vào nguồn dữ trữ lượng khí CO và Ar). Ngay trong buồng đốt chất xúc tác oxit sắt đưa vào được che chắn bởi lớp thạch anh. Quá trình được kiểm soát bằng hệ thống điều khiển tự động. CO, Ar Lò đốt Máy sắc ký khí: xác định nhiệt độ và thành phần khí thải thoát ra ngoài Bộ điều khiển Chất xúc tác Lớp thạch anh Khí đốt Hình 8 – Biểu đồ hoạt động của chất xúc tác oxit sắt trong quá trình đốt Với thời gian tiếp cận không nhiều, nên quá trình chưa được phân tích làm rỏ, tuy nhiên một số định hướng được rút ra cho công nghệ này như sau: Tiếp tục nghiên cứu sử dụng chất xúc tác oxit sắt trong xử lý CTNH (nghiên cứu chỉ chú trọng vào nguồn nhựa thải từ cơ sở sản xuất). Phân tích rỏ thành phần RTNH nhằm tìm ra những hợp chất xúc tác phù hợp hơn nữa (đặc biệt đối với những thành phần có chứa gốc Cl) để hạn chế tối đa lượng khí độc phát thải trong quá trình xử lý. Đẩy nhanh áp dụng biện pháp này vào công nghệ xử lý tại các cơ ở nước ta nói chung và tại Tp. HCM nói riêng trong thời gian sớm nhất. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Công nghệ đốt CTNH hiện nay đang được sử dụng khá rộng rãi ở Việt Nam, đặc biệt là Tp. HCM, đây là công nghệ xử lý chất thải khá tiên tiến đặc biệt là đối với CTNH. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc hoạt động của các lò đốt hiện nay gây ra nhiều nguồn ô nhiễm đáng lo ngại trong đó có hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền POPs. Thực tế cho thấy còn một số lượng lớn các lò đốt được khảo sát có nồng độ khí thải vượt tiêu chuẩn cho phép. Hiệu suất cháy thực tế của các lò hiện nay đều không đạt được 99,9%, ít lò có nhiệt độ buồng thứ cấp đạt yêu cầu trên 1000oC. Điều này là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn không khí thải ra môi trường từ lò đốt. Bên cạnh nguồn khí thải thông thường một lượng khá lớn hợp chất POPs cũng phát thải ra môi trường đặc biệt là Dioxin - Furan và một số hợp chất khác như: HCB, PCB, Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nguồn thải lò đốt còn nhiều điểm chưa chặt chẽ, quá trình vận hành không được đảm bảo đúng qui trình công nghệ thiết kế gây ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý, từ đó ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng môi trường. Đồ án miêu tả hiện trạng CTNH của Tp.HCM và khả năng xử lý bằng phương pháp đốt hiện nay cũng như trong thời gian tới. Quá trình đốt chất thải nói chung và đốt CTNH nói riêng còn phát thải một lượng khá lớn các khí thải độc hại, các thành phần tro, xỉ thải ra môi trường. Trong các nguồn phát thải sinh ra từ quá trình đốt, đồ án đề cập phần lớn đến lượng hợp chất POPs phát sinh từ các óng khói, tro, cặn, Tuy nhiên hiện nay lượng phát thải này được đánh giá là không quá lớn do: Khả năng áp dụng phương pháp đốt chưa nhiều trong xử lý CTNH do hạn chế về nhiều mặt (kinh tế, nhận thức, yêu cầu pháp lý, ); Một lượng lớn CTNH được vứt bừa bãi cùng với chất thải sinh hoạt hoạt hoặc thải trực tiếp ra môi trường hay thực hiện đốt thủ công nên chưa thể có những thống kê đầy đủ. Song, trong thời gian sắp tới lượng phát thải các hợp chất độc hại ra môi trường trong đó có POPs có khá năng tăng nhanh do các nguyên nhân sau: Do lượng rác thải gia tăng cùng với quá trình CNH, HĐH và ĐTH trong đó lượng CTNH từ các KCN, KCX chiếm một tỉ trọng khá lớn; Yêu cầu xử lý CTNH an toàn bằng phương pháp đốt tăng nhanh. Tuy nhiên cần có biện pháp giảm thiểu phát thải nhằm đảm bảo xử lý triệt để lượng CTNH đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất khả năng phát thải POPs. Đầu tư cho các cơ sở đốt tốt hơn, có sự kết hợp giữa nhà nước và các công ty dịch vụ tư nhân bên ngoài; Ý thức của ban quản lý KCN, KCX, các nhà doanh nghiệp các cơ sở sản xuất đặc biệt là các cơ sở nhỏ lẻ, rải rác không tập trung,; Tăng cường sản xuất các thiết bị đốt phù hợp trong một số mô hình đặc trưng và một số loại chất thải đặc biệt; Hổ trợ thiết bị xử lý dưới nhiều hình thức cụ thể cho từng trường hợp. Kiến nghị Trong quá trình thực hiện đồ án, các vấn đề sau cần được tiếp tục thực hiện: Cần triển khai nhiều nghiên cứu điều tra hơn nữa về POPs trong quá trình đốt để có được một cái nhìn chính xác và rõ ràng hơn tại khu vực Tp. HCM; Khảo sát, đánh giá và phân tích các nguồn thải, chú ý xác định nồng độ của các hợp chất POP vào môi trường từ quá trình đốt; Tăng cường công tác đầu tư cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về Dioxin và các hợp chất thuộc nhóm POPs. Vì sự phát thải của các hợp chất POPs: PCB, HCB, dioxin, furan hầu hết đến là do sự đốt cháy không hoàn toàn các chất thải có thành phần khó phân hủy. Vì vậy, cần phải thường xuyên tiến hành khảo sát các cơ sở đốt và so sánh với tiêu chuẩn xả thải của Việt Nam, hoặc mua các lò đốt hiện đại hơn từ nước ngoài nhằm hạn chế tối đa mức phát thải POPs ra môi trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Nguyễn Quốc Bình (2003), nghiên cứu ứng dụng công nghệ đốt nhiệt phân để xử lý chất thải rắn nguy hại tại Tp.HCM, Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường. [2]. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2000), ‘Sinh thái môi trường và ứng dụng’, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Thành phố Hồ Chí Minh. [3] Thái Tiến Dũng (2007), Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý môi trường phù hợp cho đối tượng các lò đốt chất thải ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ – Viện môi trường và tài nguyên. [4] Nguyễn Thị Kim Liêm (2006), Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý và đề xuất định hướng xử lý chất thải nguy hại cho khu vực Tp. HCM, luận văn thạc sỹ – Viện môi trường và tài nguyên. [5] GS.TS.Lâm Minh Triết, 2006, TS. Lê Thanh Hải, Quản lý chất thải nguy hại, nhà xuất bản xây dựng Hà Nội. [6] Nguyễn Ngọc Uyên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs) lên con người và môi trường và đề xuất chiến lược giảm thiểu khả năng phát thải vào môi trường ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ – Viện môi trường và tài nguyên. [7]. Sở Khoa học công nghệ và môi trường (2002), ‘Báo cáo Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh. [8]. Viện Kỹ thuật nhiệt đới (2000), ‘Báo cáo công tác điều tra hiện trạng phát sinh chất thải công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp phụ cận’, Tp. Hồ Chí Minh. [9]. Sở Khoa học công nghệ và môi trường (2001), “chiến lược quản lý mô trường thành phố hồ chí minh đến năm 2010” [10]. UNEP (2001), ‘Bộ công cụ chuẩn để xác định và định lượng phát thải Dioxin và Furan’. [11]. Các tài liệu tham khảo trên internet từ các website của các tổ chức như UNEP, UNDP, UNIDO, GEF, WB, ADB, cùng các websites khác liên quan đến POPs của các Trường Đại Học trên thế giới. Webside: Phụ lục Phụ lục 1: hình ảnh Các óng khói tại lò thiêu, lò đốt Bình Hưng Hòa Hai óng khói dùng cho lò đốt công suất 4 tấn/ngày (óng khói từ buồng đốt và óng khói sau quá trình xử lý khí thải) Thu gom tro sau khi đốt Kiểm tra chất lượng không khí của lò thiêu Đa Phước Lò đốt nhiệt phân tĩnh 2 cấp tại công ty môi trường Việt Úc Phụ lục 2: các cơ sở xử lý chất thải nguy hại DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ CÓ CHỨC NĂNG XỬ LÝ VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP – NGUY HẠI STT Tên đơn vị Chức năng, nhiệm vụ Địa chỉ 1 Công ty Môi Trường Đô Thị Thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải sinh hoạt, chất thải y tế, CTCN - CTNH 42 – 44 Võ Thị Sáu, Quận 1 2 Công ty cổ phần Môi Trường Việt Úc Thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTCN – CTNH, lưu giữ. Lô B4 – B21 KCN Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh 3 Công ty TNHH Môi Trường Xanh Thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTCN – CTNH, lưu giữ. Lô M6A, đường số 10, KCN Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh. 4 Công ty TNHH Tân Đức Thảo Thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTCN – CTNH, lưu giữ. 2C12 ấp 2, Tỉnh lộ 10, Xã Phạm Văn Hai, Huyện Bình Chánh. 5 Công ty TNHH & Xử Lý Môi Trường Thành Lập Thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTCN – CTNH, lưu giữ. 42 Nguyễn Bá Tòng, Phường 12, Quận Tân Bình. 6 Công ty TNHH Thảo Thuận Thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTCN – CTNH, lưu giữ. 63 Võ Văn Bích, Xã Bình Mỹ, Huyện Củ Chi. 7 Cơ sở GCCB dầu nhớt tái sinh Toàn Thắng Thu gom, vận chuyển, xử lý cặn dầu, lưu giữ. Mỹ Thành, Phường Long Thạnh Mỹ, Quận 9 8 Công Ty TNHH TM & VT xăng dầu Minh Tuấn Thu gom, vận chuyển, xử lý cặn dầu, lưu giữ. 96 Đào Trí, KP4, Phường Phú Nhuận, Quận 7 Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát (sử dụng mẫu phiếu khảo sát sau cho 8 đơn vị xử lý CTNH nêu trong phụ lục 1) PHIẾU KHẢO SÁT LÒ ĐỐT (chất thải công nghiệp nguy hại và chất thải y tế) (Đề tài đồ án: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp giảm thiểu sự phát thải của POPs từ các lò đốt CTNH trên địa bàn Tp.HCM) Phiếu khảo sát số: Ngày khảo sát: Các thông tin cần thiết Tên cơ sở có lò đốt: Địa chỉ: Nguyên liệu: Loại Hình doanh nghiệp: Các thông số kỹ thuật 1 Kiểu lò: Sản xuất trong nước Sản xuất nước ngoài Lò kín Lò hở Lò nửa kín Đốt hở thủ công Đốt một cấp Lò đốt nhiều cấp Lò đốt thùng quay Công nghệ nhiệt phân [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 2 Công suất: Công xuất thiết kế Công suất vận hành 3 Công nghệ: Theo dạng mẻ Vận hành bán liên tục Vận hành liên tục Hệ thống kỹ thuật thấp, không kiểm soát ô nhiễm không khí Hệ thống kỹ thuật và kiểm soát ô nhiễm trung bình Hệ thống kỹ thuật và kiểm soát ô nhiễm cao [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 4 Năng lượng sử dụng: Than Than luyện Dầu Gỗ Khí đốt (gas) Gas sinh học (biomas) [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 5 Nhiệt độ: Nhiệt độ buồng sơ cấp Nhiệt độ buồng thức cấp Nhiệt độ khí thải 6 Hệ thống kiểm soát và xử lý ô nhiễm: Kết tủa tĩnh điện Cylone Túi lọc Máy lọc ướt Máy lọc khô Than hoạt tính Khác (ghi rỏ) [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] Khả năng quản lý chất thải phát sinh từ quá trình đốt Ảnh hưởng đến môi trường Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm tro xỉ vào đất: Ảnh hưởng đến sức khỏe Ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân vận hành Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân khu vực Nhận xét đánh giá chung Vận hành thực tế Loại rác Công suất Nhiên liệu Nhiệt độ Kiểm soát ÔNKK Ảnh hưởng đến môi trường đất Ảnh hưởng đến môi trường nước Ảnh hưởng đến môi trường không khí Tro bụi đi vào môi trường Nhận xét, đánh giá chung Phụ lục 4: Các tiêu chuẩn Việt Nam CÁC TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6560 : 2005 CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHÍ THẢI LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ - GIỚI HẠN CHO PHÉP (Air quality – Emission standards for health care solid wasts incinerators – Permissible limits) Phạm vi áp dụng. Tiêu chuẩn này qui định danh mục, giới hạn tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải của các lò đốt chất thải rắn y tế, khi thải vào không khí xung quanh. Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát chất lượng khí thải của lò đốt chất thải rắn y tế và cũng áp dụng để lựa chọn và hoàn chỉnh thiết bị trong lĩnh vực chế tạo, nhập khẩu, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng lò đốt chất thải rắn y tế. Giá trị giới hạn. Danh mục và giới hạn tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm đặc trưng trong khí thải lò đố chất thải rắn y tế quy định trong bảng 1. Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tính toán để xác định các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đố chất thải rắn y tế được quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. TCVN 6560 : 2005 Bảng P.1 Giới hạn tối đa cho phép đối với các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải rắn y tế TT Thông số Công thức và ký hiệu hóa học Đơn vị Giới hạn tối đa cho phép 1 Bụi - mg/m3 115 2 Axít flohidric HF mg/m3 2 3 Axít clohidric HCl mg/m3 100 4 Cacbon monoxit CO mg/m3 100 5 Nitơ oxit NOX mg/m3 250 6 Lưu huỳnh oxit SOX mg/m3 300 7 Cadmi Cd mg/m3 0,16 8 Thủy ngân Hg mg/m3 0,55 9 Chì Pb mg/m3 1,2 10 Tổng Dioxin / Furan Dioxin Furan C12H8.n.Cln.O2 C12H8.n.Cln.O ng-TEQ/m3 2,3 Chú thích: -n : 2 £ n £ 8. TEQ là độc tính tương đương của 2,3,7,8-tetraclo dibenzo-p-dioxin đựa vào hệ số độ độc tương đương quốc tế 1969.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUANVAN-25-12.doc
  • pdfLUANVAN-25-12.pdf