MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Nội dung đề tài 2
1.4. Giới hạn đề tài 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản 3
2.1.1. Các yếu tố thủy lý 3
2.1.1.1. Nhiệt độ 3
2.1.1.2. Màu sắc nước 4
2.1.1.3. Độ trong 4
2.1.1.4. Mùi nước 5
2.1.1.5. Vị nước 5
2.1.2. Các yếu tố thủy hóa 5
2.1.2.1. Chỉ số pH 5
2.1.2.2. Độ mặn 7
2.1.2.3. Độ kiềm 7
2.1.2.4. Độ cứng 8
2.1.2.5. Sắt 9
2.1.2.6. Ammonia (NH3 và NH4+) 9
2.1.2.7. Nitrite (NO2-) 10
2.1.2.8. Nitrate (NO3-) 10
2.1.2.9. Hàm lượng oxygen hòa tan (DO) 11
2.1.2.10. Nhu cầu oxy hóa học (COD) 11
2.1.2.11. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) 11
2.1.3. Các chỉ tiêu sinh học 12
2.1.3.1. Vi khuẩn (Bacteria) 12
2.1.3.2. Virus 13
2.1.3.3. Vi tảo (microalgae) 13
2.2. Tổng quan về probiotics 14
2.2.1. Khái niệm probiotics 14
2.2.2. Thành phần probiotics 15
2.2.2.1. Vi khuẩn gram dương 15
2.2.2.2. Vi khuẩn gram âm 15
2.2.2.3. Bacteriophages 16
2.2.2.4. Nấm men 16
2.2.2.5. Vi nấm 16
2.2.3. Tác dụng của probiotics 16
2.2.3.1. Trong bảo vệ môi trường 17
2.2.3.2. Trong chăn nuôi 17
2.2.3.3. Trồng trọt 19
2.2.3.4. Cơ chế hoạt động của probiotics trong nuôi trồng thủy sản 19
2.2.5. Tình hình sử dụng chế phẩm probiotics ở Việt Nam 20
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
3.2. Nội dung thực hiện 22
3.3. Vật liệu 22
3.3.1 Hệ thống bể ương ấu trùng cá chẽm 22
3.3.1.1. Vật liệu 22
3.3.1.2. Mô tả 23
3.3.2 Hệ thống môi trường 23
3.3.2.1. Vật liệu 23
3.3.2.2. Mô tả 23
3.3.3 Các yếu tố thủy hóa 23
3.3.3.1. Nhiệt độ 23
3.3.3.2. pH 23
3.3.3.3. NH3-N 23
3.3.3.4. NO2-N 24
3.3.3.5. COD 24
3.4. Bố trí thí nghiệm 24
3.4.1 Bố trí thí nghiệm theo dõi các chỉ tiêu môi trường trong hệ thống ương cá chẽm 24
3.4.2. Bố trí thí nghiệm hệ thống môi trường 25
3.5. Phương pháp nghiên cứu 26
3.5.1. Quy trình nhân sinh khối vi khuẩn và bổ sung vi khuẩn 26
3.5.1.1. Nhân sinh khối vi khuẩn. 26
3.5.1.2. Bổ sung vi khuẩn vào các nghiệm thức. 26
3.5.2. Đo các chỉ tiêu thủy hóa 26
3.5.2.1. Đo pH 28
3.5.2.2. Đo nhiệt độ 28
3.5.2.3. Đo NH3-N 28
3.5.2.4. Đo NO2-N 29
3.5.2.5. Đo COD 29
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1 Kết quả thủy hóa tại các bể ương ấu trùng. 30
4.1.1 Nhiệt độ 30
4.1.2 pH 31
4.1.3 NH3-N 33
4.1.4 NO2¬-N 34
4.2 Kết quả thủy hóa tại các bể môi trường. 36
4.2.1 Nhiệt độ 36
4.2.2 pH 36
3.2.3 NH3-N 37
3.2.4 NO2¬-N 38
3.2.5 COD 39
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
5.1. Kết luận 41
5.2. Kiến nghị 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ LỤC
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1889 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng môi trường nước của một số chủng vi khuẩn probiotics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh vật gây bệnh đường ruột, đó là Samonella, Vibrio, Shigella rất rõ. Ngoài ra, acid lactic tạo thành có tác dụng làm sạch ruột, làm cơ chất dinh dưỡng rất tốt cho động vật tiêu hoá. Các hoạt chất kháng sinh do vi khuẩn này sinh ra đều có khả năng ức chế (cùng với vi khuẩn lactic) các vi sinh vật gây hại.
Tăng cường hiệu quả tiêu hoá của thức ăn: tăng hệ số hấp thu và sử dụng các chất dinh dưỡng trong thức ăn.
Kích thích chức năng miễn dịch của cơ thể.
Làm lành mạnh và hoạt hoá khả năng tự nhiên của tế bào.
Hai tác dụng cuối liên quan đến dịch chiết từ các chế phẩm probiotic có hoạt tính sinh học, như acid amin, các enzyme, các nucleotit, các acid nucleic, các vitamin, đặc biệt là biotin. Các hoạt chất này có lien quan đến khả năng đổi mới của tế bào của cơ thể, làm tăng kháng thể và khả năng miễn dịch… cũng có thể làm chậm quá trình não hoá, làm tăng sức khoẻ chống sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh.
Các tác dụng trên đây thường thấy khi sử dụng trộn chế phẩm với thức ăn của vật nuôi, hoặc cho người hay động vật uống các dịch chiết từ chế phẩm. Các chế phẩm này có thể dùng ở dạng dịch hoặc bột (phun hoặc rắc vào môi trường nước hay chuồng trại) để xử lý môi trường.
Làm tăng sức khoẻ vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi cho vật nuôi, phòng chống các dịch bệnh thường gặp, nhất là bệnh ỉa phân trắng.
Làm cho gia súc, gia cầm mắn đẻ hơn.
Tăng chất lượng thịt, tăng năng suất chăn nuôi.
Ức chế và có thể tiêu diệt được các vi sinh vật có hại. Làm giảm hoặc làm mất mùi hôi thối ô nhiễm chuồng trại chăn nuôi.
Vì vậy, dung chế phẩm probiotic hoà vào thức ăn hay nước uống cho vật nuôi đều có tác dụng dương tính. Dùng dạng dịch pha loang phun trực tiếp lên cơ thể con vật như chó, lợn… sẽ mất mùi thối, phun trực tiếp vào đầu vú con cái thì khgi cho con bú se tránh bị nhiễm khuẩn có hại.
Với môi trường nước nuôi tôm, cá khi đưa probiotics vào sử dụng thì nước ao đầm có pH thay đổi từ từ hoặc thay đổi không quá đột ngột. Các chỉ số BOD, COD cũng vậy, hàm lượng NH3 và H2S thường không quá giới hạn cho phép nên thời gian của một chu kì thay nước sẽ kéo dài hơn. Điều quan trọng hơn cả là vật nuôi khoẻ hơn, tăng trọng nhanh hơn và chi phí thức ăn cho một đơn vị tăng trọng giảm.
2.2.3.3. Trồng trọt
Chế phẩm probiotic có tác dụng với nhiều loại cây trông (bao gồm cây lương thực, cây ăn quả, cây rau màu…) và ở mọi giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau. Tác dụng với cây trồng ta thấy:
Kích thích sự nảy mầm, ra hoa, kết quả, và quá trình chin của quả.
Cải thiện hệ vi sinh vật đất, ngăn chặn các mầm bệnh.
Tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng.
Kéo dài được thời gian bảo quản, tăng chất lượng các sản phẩm tươi sống, làm cho hoa trái tươi lâu.
Dùng chế phẩm probiotic khi được đưa vào đất có thể tái lập quần thể hệ vi sinh vật mới có lợi cho cây trồng, đặc biệt là hệ vi sinh vật vùng dễ. Cây trồng sẽ phát triển tốt ở đất, nơi mà các vi sinh vật có ích chiếm vai trò chủ yếu, giúp cho cây trồng nâng cao được hiệu suất quang hợp và sử dụng phân bón, đặc biệt là phân bón hữu cơ.
2.2.3.4. Cơ chế hoạt động của probiotics trong nuôi trồng thủy sản
Cạnh tranh vị trí gắn kết: một trong những cơ chế ngăn ngừa sự hình thành của tập đoàn vi khuẩn gây bệnh là cạnh tranh vị trí gắn kết trên ruột hay trên hay trên bề mặt các mô, đây là hàng rào phòng bệnh đầu tiên chống lại vi khuẩn gây bệnh.
Sản xuất các chất ức chế: tạo ra các chất ức chế trong thành ruột của vật chủ tạo nên hàng rào bảo vệ chống lại các bệnh cơ hội.
Cạnh tranh nguồn năng lượng: các vi sinh vật probiotics và các vi khuẩn gây bệnh cạnh tranh ion sắt với nhau, siderophore là tác nhân giữ ion sắt chuyên biệt, có trọng lượng phân tử thấp, có khả năng phân hủy sắt kết tủa và biến nó thành sắt mà vi sinh vật có thể sử dụng được.
Tăng cường sự hấp thu dinh dưỡng: sử dụng nấm men để nâng cao sự ổn định của hệ vi sinh vật đường ruột, tăng tỉ lệ sống của ấu trùng do kích thích enzyme tiêu hóa.
Tác dụng lên hệ thống nước xanh: probiotics bổ sung các vi nấm có lợi nhằm làm tăng tỉ lệ tăng trưởng và sống sót của ấu trùng cá, khởi động quá trình tiêu hóa và hình thành vi sinh vật.
Probiotics nâng cao đáp ứng miễn dịch: sử dụng các chất kích thích miễn dịch như bêta-glucan, peptidoglycan… để tăng cường hệ thống phòng vệ đối với vi khuẩn gây bệnh.
Can thiệp vào hệ thống quorum sensing: tạo ra một số chất có khả năng phân hủy quorum sensing làm ức chế khả năng gây bệnh của vi khuẩn.
2.2.5. Tình hình sử dụng chế phẩm probiotics ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh việc nghiên cứu để sản xuất probiotics dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên sản phẩm tinh chế thì giá thành còn cao nên ở nước ta hiện nay vẫn sử dụng nguồn nguyên liệu chủ yếu là các loại phụ phẩm của ngành nông nghiệp. Do đó, giá thành của probiotic giảm xuống nhiều và cũng giúp cho vật nuôi tiêu hóa tốt hơn, giảm tỉ lệ bệnh và góp phần cải thiện môi trường.
Từ bã khoai mì mà ngay cả động vật cũng chê, các chuyên gia thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới đã tạo ra thức ăn kích thích tăng trưởng cho mọi vật nuôi, kể cả thủy sản.
Võ Thị Hạnh với chế phẩm Probiotic Bio I và Bio II gồm hỗn hợp các vi sinh vật sống và enzyme tiêu hóa dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã nhận được giải thưởng WIPO dành cho nhà khoa học nữ xuất sắc nhất.
Trong nuôi trồng thủy sản, công ty công nghệ hóa sinh Việt Nam đã sản xuất những sản phẩm phục vụ công tác cải thiện chất lượng môi trường nước nuôi tôm, cá đạt hiệu quả như sau:
BIO - DW - làm sạch nước, nền đáy ao nuôi; ngăn chặn dịch bệnh; tăng sản lượng tôm, cá.
BIO - PROBIOTIC - Thức ăn bổ sung cho tôm, cá.
EMC - Phức hợp vi sinh vật có lợi, vitamin và các enzyme hữu hiệu dùng nuôi tôm, cá.
Probiotics là một thành quả khoa học, một thành quả của công nghệ sinh học. Nó đang được ứng dụng rộng rãi vào đời sống con người bởi ví tính hợp lý và hiệu quả mà nó thể hiện. Trên quan điểm về an toàn sinh học, an toàn thiết thực thì probiotics đang chiếm thế thượng phong so với một số phương cách khác. Như vậy, nghiên cứu phát triển và ứng dụng probiotics vào cuộc sống là một công việc cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa. Có như vậy mới tiếp tục hoàn thiện probiotics, đem lại hiệu quả cao hơn, chất luợng cuộc sống ngày được cao hơn, an toàn hơn đáp ứng nhu càu ngày càng cao và khắt khe của chúng ta. Có thể nói, đây là bản chất tự nhiên trung hòa bản chất tự nhiên, là sự tác động thân hữu của con người vào tự nhiên nên đã mở ra một chiến lược phát triển bền vững và an toàn.
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thực hiện: từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2009.
Địa điểm thực hiện: Trung tâm Quốc gia Giống hải sản Nam bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản II.
Địa chỉ: số 167 Thùy Vân, Thành phố Vũng Tàu.
3.2. Nội dung thực hiện
Giữ giống vi khuẩn trong phòng thí nghiệm và bổ sung vào các nghiệm thức.
Tiến hành đo các yếu tố thủy hóa (nhiệt độ, pH, NH3, NO2, COD) ở cả 2 lô thí nghiệm (bể ương và môi trường).
Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng môi trường nước của một số chủng vi khuẩn.
3.3. Vật liệu
Thí nghiệm gồm 2 hệ thống được bố trí song song nhau: hệ thống bể ương ấu trùng cá chẽm và hệ thống môi trường.
3.3.1 Hệ thống bể ương ấu trùng cá chẽm
3.3.1.1. Vật liệu
Bể ương ấu trùng: 15 bể composite 0.5 m3.
Hệ thống thoát nước và hệ thống dẫn khí được lắp đặt bằng ống nhựa.
Hệ thống sục khí: van khí, dây khí, đá…
Hệ thống cấp nước: 2 bể composite 3 và 4 khối, 2 máy bơm nước,..
Nguồn ấu trùng cá chẽm: được cung cấp trực tiếp tại Trung tâm quốc gia giống hải sản Nam bộ.
Nguồn vi khuẩn: được phân lập từ Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, bao gồm các chủng sau:
Bảng 3.1: Các chủng vi khuẩn sử dụng trong thí nghiệm
STT
Ký hiệu khuẩn lạc
Kết quả định danh
1
Ch102
Flavimonas sp.
2
Ch201
Micrococcus sp.
3
Ch104
Bacillus sp.
3.3.1.2. Mô tả
Nước biển được xử lý chlorine và được trung hòa bằng Natri thiosulphate, cấp nước vào 15 bể composite 0.5 m3, sục khí liên tục.
Tiến hành định lượng ấu trùng cá chẽm và bổ sung vào những bể trên.
Vi khuẩn được bổ sung song song với ấu trùng vào bể. Mật độ là 105 CFU/ml và được bổ sung liên tục 2 ngày 1 lần.
3.3.2 Hệ thống môi trường
3.3.2.1. Vật liệu
Bể môi trường: 15 bể composite 100 lít.
Hệ thống dẫn khí: được lắp đặt bằng ống nhựa.
Sục khí: van khí, ống khí, đá…
Hóa chất: ammonium chloride NH4Cl.
3.3.2.2. Mô tả
Nước biển không xử lý được bơm trực tiếp vào 15 bể, mỗi bể 45 lít và được sục khí liên tục.
Bổ sung NH4Cl duy nhất một lần vào đầu mỗi đợt thí nghiệm với nồng độ 10 mg/l.
Vi khuẩn được bổ sung song song với hệ thống bể ương ấu trùng. Mật độ cũng là 105 CFU/ml và cũng được bổ sung 2 ngày 1 lần.
3.3.3 Các yếu tố thủy hóa
3.3.3.1. Nhiệt độ: máy đo nhiệt độ (nhiệt kế).
3.3.3.2. pH: máy đo pH.
3.3.3.3. NH3-N
Chai nhựa (lấy mẫu).
Erlen 250ml (15 cái).
Giấy lọc Whatman.
Erlen 100ml (15 cái).
Pipette (2 cái).
Hóa chất: dung dịch phenol, dung dịch Natri nitropruside, dung dịch Citrate kiềm, dung dịch Natri hypochlorite 1.5N hay 5%, dung dịch oxy hóa.
Tủ hút.
Máy đo quang phổ.
3.3.3.4. NO2-N
Chai nhựa (lấy mẫu).
Giấy lọc Whatman.
Erlen 250ml (15 cái).
Erlen 100ml (15 cái).
Pittete (2 cái).
Hóa chất: nước cất loại nitrite, dung dịch sulfanilamide, dung dịch NED.
Tủ hút.
Máy đo quang phổ.
3.3.3.5. COD
Chai nhựa (lấy mẫu).
Erlen 100ml (6 cái).
Nước cất.
Hóa chất: dung dịch NaOH 25%, dung dịch KMnO4 0.01N, dung dịch H2SO4 25%, dung dịch KI 10%, dung dịch Na2S2O3 0.01N và dung dịch hồ tinh bột.
Pittete (2 cái).
Máy đun.
Bóp cao su.
3.4. Bố trí thí nghiệm
3.4.1 Bố trí thí nghiệm theo dõi các chỉ tiêu môi trường trong hệ thống ương cá chẽm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 chủng vi khuẩn probiotics khác nhau tương ứng với 5 nghiệm thức (4 nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn probiotics và 1 nghiệm thức đối chứng không bổ sung vi khuẩn). Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần (phụ lục 1).
Thí nghiệm được tiến hành trên 15 bể composite 0.5 m3.
Thí nghiệm được tiến hành trên ấu trùng cá chẽm mới nở. Nước biển được lọc và xử lý chlorine (nồng độ 30ppm), sục khí mạnh trong 3 giờ đồng hồ, sau đó trung hòa chlorine bằng natrithiosunphat (nồng độ 30ppm) trước khi thả cá. Nước biển dùng để ương nuôi ấu trùng phải được lọc sạch, độ mặn 30-32%o, nhiệt độ 280C-310C, sục khí vừa đủ.
Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu môi trường: nhiệt độ, pH (đo hằng ngày), NH3-N, NO2-N (mỗi tuần một lần).
Hình 3.1: Bố trí thí nghiệm hệ thống ương ấu trùng cá chẽm
Bố trí thí nghiệm hệ thống môi trường
Thí nghiệm được thực hiện trên 15 bể composite 100 lít.
Thí nghiệm được tiến hành bằng nước biển chưa qua xử lý, được bổ sung NH4Cl một lần vào đầu mỗi thí nghiệm với nồng độ 10 mg/l.
Vi khuẩn được bổ sung giống và song song với hệ thống ương nuôi ấu trùng cá chẽm đối với từng nghiệm thức.
Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu môi trường: nhiệt độ, pH (đo hằng ngày), NH3-N, NO2-N, COD (mỗi tuần một lần).
Hình 3.2: Bố trí thí nghiệm hệ thống môi trường
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Quy trình nhân sinh khối vi khuẩn và bổ sung vi khuẩn
3.5.1.1. Nhân sinh khối vi khuẩn.
Được thực hiện trong phòng thí nghiệm.
Ba chủng vi khuẩn sử dụng cho mỗi đợt thí nghiệm được bảo quản trong tủ lạnh, thời gian tối đa 1 tháng.
Chỉ bắt đầu nhân sinh khối trước khi bắt đầu thí nghiệm từ 1-2 ngày.
Ba chủng vi khuẩn được nhân sinh khối trong 3 erlen (loại 1 lít) khác nhau, có sục khí liên tục. Thể tích nuôi 500ml.
Môi trường nuôi sinh khối vi khuẩn là Tryptic Soy Broth (TSB).
Cứ sau 2 ngày lại tiến hành cấy chuyển một lần để nhân sinh khối mới.
3.5.1.2. Bổ sung vi khuẩn vào các nghiệm thức.
Hệ thống bể ương ấu trùng cá chẽm: có 2 phương pháp :
Phương pháp 1: Bổ sung vi khuẩn trực tiếp vào môi trường nước trong bể ương:
Mật độ vi khuẩn trong bình nuôi cấy được xác định bằng cách đo quang (OD) bằng máy quang phổ ở bước sóng 600nm. Công thức tính như sau:
Mật độ vi khuẩn = 1,02 x 109 x OD600 (CFU/ml)
Mật độ vi khuẩn cần bổ sung vào bể ương : 105 CFU/ml. Bổ sung vào bể trước khi cho trứng vào ấp. Sau đó bổ sung 2 ngày 1 lần.
Công thức tính thể tích dịch vi khuẩn cần thiết bổ sung vào mỗi bể:
Thể tích bể nuôi x 105 CFU/ml
Thể tích vi khuẩn (ml) =
Mật độ vi khuẩn
Phương pháp 2: Bổ sung vi khuẩn gián tiếp vào bể ương thông qua giàu hóa thức ăn tự nhiên:
Giàu hóa luân trùng (Rotifer):
Tính toán số lượng luân trùng cần thiết của mỗi nghiệm thức của 1 lần cho ăn để tiến hành thu luân trùng và làm giàu vi khuẩn trong 10lít/nghiệm thức.
Mật độ vi khuẩn làm giàu thông qua luân trùng là: 106 CFU/ml (tính trên thể tích luân trùng sau khi thu).
Thể tích vi khuẩn cần thiết để làm giàu đối với mỗi nghiệm thức (ml) = 106 x thể tích luân trùng sau khi thu x 103 / Mật độ vi khuẩn
Thời gian giàu hóa luân trùng: trong 2 giờ (có sục khí).
Giàu hóa Artemia:
Artemia sau khi nở khoảng 6 giờ cho đến giai đoạn instar 2 (8 giờ sau khi nở) (lúc này ấu trùng Artemia đã mở miệng).
Tính toán số lượng Artemia cho ăn cần thiết của mỗi nghiệm thức. Thu và cho vào 5 bình khác nhau tương ứng với 5 nghiệm thức. Xác định thể tích Artemia trong mỗi bình.
Mật độ vi khuẩn làm giàu thông qua Artemia là: 106 CFU/ml (tính trên thể tích Artemia sau khi thu).
Thể tích cần thiểt để làm giàu đối với mỗi nghiệm thức: Tương tự như làm giàu thông qua Rotifer.
Thời gian giàu hóa Artemia: Trong 2-4 giờ (có sục khí).
Không bổ xung vi khuẩn ở các nghiệm thức đối chứng. Sử dụng một chủng vi khuẩn cho mỗi nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần.
Hệ thống môi trường
Bổ sung vi khuẩn trực tiếp vào môi trường. Mật độ vi khuẩn cần bổ sung vào môi trường nước là 105 CFU/ml. Tiến hành bổ sung 2 ngày 1 lần.
Công thức tính thể tích dịch vi khuẩn cần thiết bổ sung vào mỗi bể môi trường cũng tương tự như hệ thống bể ương:
Thể tích bể nuôi x 105 CFU/ml
Thể tích vi khuẩn (ml) =
Mật độ vi khuẩn
3.5.2. Đo các chỉ tiêu thủy hóa
3.5.2.1. Đo pH
Dụng cụ: máy đo pH.
Cách đo: nhúng trực tiếp đầu máy đo vào bể ương và môi trường, đảo đều, chờ kết quả ổn định và đọc kết quả hiện lên trên máy.
3.5.2.2. Đo nhiệt độ
Dụng cụ: nhiệt kế.
Cách đo: nhúng trực tiếp nhiệt kế vào nước và đọc kết quả.
3.5.2.3. Đo NH3-N
Phương pháp phân tích: phương pháp Indophenol (phenate).
Nguyên tắc: phenol và ClO3- phản ứng trong dung dịch có tính kiềm tạo ra phenylquinone-monoimine để tiếp tục phản ứng với amonia tạo thành indophenol theo phản ứng sau:
2 C6H5O - + NH3 + 3 ClO - à -OC6H4N=O + 2 H2O + OH - + 3 Cl –
Indophenol làm cho dung dịch có màu xanh, độ đậm phụ thuộc vào nồng độ ammonia. Natri nitropruside được thêm vào để tăng cường màu xanh. Trong phương pháp này cả ammonia và ammonium được đo do trong môi trường kiềm tất cả ammonium chuyển thành ammonia. Đo ở bước sóng 630 nm vì màu xanh này được hấp thu cực đại ở bước sóng này.
Cách đo:
Lọc nước vào erlen qua giấy lọc Whatman.
Đong 50 ml cho vào erlen.
Thêm 2 ml dung dịch phenol, lắc đều.
Thêm 2 ml dung dịch Natri nitropruside, lắc đều.
Thêm 5 ml dung dịch oxy hóa, lắc đều. Để yên mẫu ở nhiệt độ phòng khoảng 1 giờ. Miệng erlen được phủ bởi giấy nhôm để tránh sự lây nhiễm ammonia từ không khí.
Đọc độ hấp thu mẫu ở bước sóng 630 nm.
3.5.2.4. Đo NO2-N
Phương pháp phân tích: phương pháp Diazo hóa (0-0.3 mg/l NO2-N hoặc 5-1000 mg/l).
Nguyên tắc: NO2-N được xác định thông qua sự hình thành phẩm nhuộm azo màu tím đỏ ở pH = 2.0-2.5 bằng sự ghép nối thông qua liên kết azo giữa sunfanilamide với N-(1-naphthyl)-etylendiamine dihydrocliride (NED dihydrocloride). Hệ màu tuân theo định luật Lambert Beer đến nồng độ 180 microgam/lit với cuvet 1 cm ở 543 nm.
Cách đo:
Lọc mẫu vào erlen qua giấy lọc Whatman.
Đong 50 ml mẫu vào erlen.
Thêm 1 ml dung dịch sulfanilamide, lắc đều, để yên trong 5 phút.
Thêm 1 ml NED, lắc đều, để yên trong 10 phút.
Tiến hành đo độ hấp thu mẫu ở bước sóng 540 nm, mẫu trắng là mẫu nước cất.
3.5.2.5. Đo COD
Phương pháp phân tích: xác định độ oxy hóa của nước trong môi trường kiềm theo phương pháp permangannat iot thiosulfat.
Cách đo:
Đong 25 ml mẫu vào erlen.
Đong 25 ml nước cất vào erlen.
Thêm 1 ml dung dịch NaOH 25%, thêm 10 ml dung dịch KMnO4 0.01N, đậy giấy bạc và đem đun cách thủy ở 960C trong 90 phút.
Lấy ra để nguội ở nhiệt độ phòng hay có thể nhúng trong chậu nước.
Thêm 2 ml dung dịch H2SO4 25%, thêm 2 ml dung dịch KI 10%, lắc đều và để yên trong 5 phút.
Chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3 0.01N với chỉ thị là hồ tinh bột (3-5 giọt).
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thủy hóa tại các bể ương ấu trùng.
4.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến nhiều phương diện trong đời sống của cá như: hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hóa thức ăn, miễn nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng…và có ảnh hưởng không nhỏ đến các chỉ số vật lý, hóa học trong môi trường sống của cá. Đối với ấu trùng cá chẽm có sức sinh trưởng nhanh ở nhiệt độ từ 26 – 30oC.
Tiến hành đo nhiệt độ của các bể ương hàng ngày vào lúc 14h và kết quả được biểu diễn ở hình sau:
Hình 4.1 – Sự biến thiên nhiệt độ theo ngày
Từ hình 4.1 cho thấy nhiệt độ ở các bể ương trong suốt quá trình thí nghiệm diễn ra khá ổn định và chỉ dao động từ 28.50C đến 300C. Mức biến đổi về nhiệt độ sau một ngày luôn không vượt quá 10C, điều đó chứng tỏ nhiệt độ thí nghiệm khá ổn định.
Vì các bể ương nuôi được đặt ở trong nhà có mái che, thoáng khí nên không có sự chênh lệch lớn về nhiệt độ nước nuôi khi đo nhiệt độ các bể ương ở cùng một thời điểm trong ngày (cụ thể nhiệt độ được đo vào lúc 14 h hàng ngày).
Sự tăng giảm không nhiều về nhiệt độ nước nuôi sau thời gian 1 ngày như vậy sẽ giúp cho ấu trùng cá phát triển tốt và tránh xảy ra hiện tượng sốc nhiệt, đồng thời giảm được sự thay đổi đột ngột của các yếu tố môi trường khác như NH3, NO2 hay ổn định được sự phát triển của các sinh vật, hệ vi sinh trong nước đảm bảo sức khỏe cho ấu trùng cá chẽm trong suốt quá trình ương nuôi.
4.1.2 pH
Độ pH của nước rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến cá nuôi và phiêu sinh vật. Khi pH quá cao hay quá thấp sẽ không tốt cho sức khỏe của mọi động vật thủy sản, làm thay đổi hệ phiêu sinh vật trong nước nuôi theo chiều hướng không tốt và nhiều yếu tố lý – hóa – vi sinh trong môi trường cũng biến động.
Theo Đỗ Văn Khương và cộng tác viên năm 2001 cho rằng, giá trị pH thích hợp cho ương nuôi ấu trùng cá chẽm là 7.5 – 8.5.
Trong suốt quá trình thí nghiệm, giá trị pH được đo hàng ngày vào lúc 14h và kết quả được thể hiện dưới bảng sau:
Hình 4.2 – Sự biến thiên pH theo ngày
Sự chênh lệch độ pH của nước ương nuôi ấu trùng cá chẽm, so sánh giữa các nghiệm thức có bổ sung các chủng vi khuẩn với nhau và với nghiệm thức đối chứng trong cùng một ngày là rất nhỏ (độ pH chênh lệch không quá 0.3 giữa các nghiệm thức).
Đặc biệt, ta thấy pH nước ở các bể ương biến động nhiều giữa các ngày liên tiếp trong giai đoạn ấu trùng được 13 ngày tuổi đến 23 ngày tuổi. Độ pH tăng dần từ ngày tuổi thứ 11 đến ngày tuổi thứ 16 và pH cao nhất đạt 8,7. Sau đó lại thấy pH giảm dần đến ngày tuổi thứ 23, rồi ổn định hơn ở giai đoạn 24 – 30 ngày tuổi.
Sự biến động pH như vậy có thể là do biến động lượng chất hữu cơ và sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước nuôi. Điều này liên quan đến các giai đoạn chăm sóc ấu trùng. Ở giai đoạn này, pH tăng cao nên ta cần phải kiểm soát lượng NH3 trong bể ương ở mức thấp nhất vì pH cao sẽ làm tăng độc tính của NH3 rất có hại cho ấu trùng cá trong bể.
Ở giai đoạn 10 – 15 ngày tuổi, ấu trùng cá chẽm ăn lượng thức ăn nhiều hơn (ấu trùng chuyển sang ăn Artemia) và sinh trưởng rất nhanh (có thể quan sát thấy được sự khác biệt về kích thước của ấu trùng cá sau 1 ngày). Vì vậy lượng phân thải của cá sẽ tăng lên, chất hữu cơ phân hủy trong nước tăng dẫn đến hàm lượng các khí NH3, NO2,… tăng, cùng với đó thì tỷ lệ thay nước hàng ngày vẫn giữ ở mức 30% thể tích nước/bể/ngày, đây có thể là nguyên nhân chính dẫn đến biến động pH nước nuôi nhiều hơn theo xu hướng tăng dần.
Đến giai đoạn ấu trùng từ 15 – 25 ngày tuổi thì lượng thức ăn cho ấu trùng cá tăng, đồng thời tỷ lệ thay nước cũng tăng lên 50% thể tích nước/bể/ngày, tỷ lệ thay nước này đã góp phần làm giảm đáng kể lượng hữu cơ trong nước nuôi, khắc phục được hiện tượng tăng cao của pH, làm pH nước nuôi giảm xuống. Như vậy, lúc này lượng chất hữu cơ bị loại bỏ khi thay nước nhiều hơn lượng chất hữu cơ sinh ra trong bể ương.
Giai đoạn ấu trùng từ 25 – 30 ngày tuổi, tỷ lệ thay nước là 70% thể tích nước/bể/ngày và lượng thức ăn tiếp tục tăng lên. Ta thấy pH nước nuôi ổn định hơn, chứng tỏ ở giai đoạn này có sự cân đối hơn giữa lượng hữu cơ tăng lên trong nước nuôi (do dư thức ăn, do phân thải của cá) và lượng hữu cơ bị loại bỏ (do thay nước).
Độ pH đạt ở mức cao (pH =8,7) sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của ấu trùng cá. Tuy nhiên, pH cao trong thời gian không dài (pH cao trong thời gian 1-2 ngày thì giảm xuống mức phù hợp với ấu trùng và giảm một cách từ từ) nên mức độ gây độc đến ấu trùng cá sẽ không nhiều nếu ở thời điểm đó các khí độc trong nước có hàm lượng thấp.
Vào ngày pH đạt giá trị cực đại, giá trị của nhiệt độ lại giảm ở mức thấp nhất nên mức độ gây độc của NH3 và NO2.. lên ấu trùng cá là không đáng kể.
Nói chung pH như trên là có thể chấp nhận được cho hệ thống ương nuôi ấu trùng cá chẽm.
4.1.3 NH3-N
Hàm lượng NH3-N trong nước ương nuôi cao sẽ rất nguy hại đến sức khỏe của động vật thủy sản.
Theo Đỗ Văn Khương và cộng tác viên (năm 2001) cho rằng, hàm lượng NH3-N trong nước nuôi nhỏ hơn 1.0 mg/l là an toàn đối với sức khỏe của ấu trùng cá chẽm.
Trong suốt quá trình thí nghiệm, hàm lượng NH3-N được khảo sát mỗi tuần một lần và kết quả được biểu diễn qua hình sau:
Hình 4.3 – Sự biến thiên hàm lượng NH3-N theo tuần
Dựa vào hình 4.3 ta thấy hàm lượng NH3-N tăng lên vào tuần thứ 2 và bắt đầu giảm vào tuần thứ 3 và tuần cuối cùng. Sự tăng giảm hàm lượng NH3-N đồng đều giữa các nghiệm thức.
Hàm lượng NH3-N giữa các tuần có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P = 0.0000). Hàm lượng NH3-N ở tuần 2 và tuần 3 cao hơn so với tuần 1 và tuần 4, điều này do vào tuần 2 và tuần 3, cá phát triển mạnh, khả năng chuyển hóa thức ăn nhiều hơn, tạo ra nhiều chất thải hơn, bổ sung thức ăn nhiều hơn và có thể dẫn đến thức ăn thừa cũng nhiều hơn. Đối với các chủng vi khuẩn probiotics, khả năng phân hủy NH3-N của chúng không có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P = 0.1142). Trong số các chủng thí nghiệm, những bể thí nghiệm bổ sung chủng Ch201 thì hàm lượng NH3-N cao nhất so với các chủng còn lại, các chủng Ch104, Ch102 tuy có hàm lượng NH3-N thấp hơn nhưng lại không có sự khác biệt một cách có ý nghĩa về phương diện thống kê học. Tuy nhiên, hàm lượng NH3-N ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn thấp hơn nhiều so với đối chứng. Điều này chứng tỏ khả năng phân hủy NH3-N của các chủng thí nghiệm trong các bể ương ấu trùng có hiệu quả.
Mặc dù hàm lượng trong các bể đối chứng cao nhất nhưng chưa đạt được đến giá trị 1.0 mg/l. Do đó, ở tất cả các nghiệm thức thì hàm lượng NH3-N trong các bể thí nghiệm tương đối an toàn cho ấu trùng cá chẽm.
4.1.4 NO2-N
Hàm lượng NO2-N có trong thủy vực là dạng đạm gây độc đối với thủy sinh vật, chúng ngăn cản việc oxy kết hợp với hemoglobine trong máu hình thành oxyhemoglobine làm cá chết ngạt. Theo Kungvankij et al. (1986) ghi nhận rằng hàm lượng NO2-N thích hợp cho sự sinh trưởng của cá chẽm từ 0-0,2 mg/l. Tuy nhiên, người quản lý môi trường nước nuôi nên quan tâm nhiều hơn khi hàm lượng NO2-N lên đến mức khoảng 0,3 mg/l (Boyd, 1998).
Tiến hành đo hàm lượng NO2-N mỗi tuần một lần và kết quả được biểu diễn như sau:
Hình 4.4 – Sự biến thiên hàm lượng NO2-N theo tuần
Dựa vào hình 4.4 ta thấy, hàm lượng NO2-N của các nghiệm thức qua 4 tuần đều không vượt quá ngưỡng 0.2 mg/l.
Hàm lượng NO2-N giữa các tuần có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P = 0.0000). Hàm lượng NO2-N ở tuần thứ 4 cao hơn rất nhiều so với 3 tuần đầu tiên. Đối với các chủng vi khuẩn probiotics, khả năng phân hủy NO2-N của chúng không có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P = 0.1802). Đối với các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn thì nghiệm thức hỗn hợp có hàm lượng NO2-N cao nhất nhưng vẫn chưa vượt quá 0.2 mg/l, các chủng còn lại tuy có nồng độ thấp hơn nhưng cũng không có sự khác biệt đáng kể về phương diện thống kê học. So với nghiệm thức đối chứng, hàm lượng NO2-N ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn cũng không thấp hơn, điều này chứng tỏ khả năng phân hủy NO2-N của các chủng vi khuẩn probiotics không đạt hiệu quả.
Mặc dù hàm lượng NO2-N ở nghiệm thức hỗn hợp là cao nhất nhưng vẫn chưa đạt ngưỡng 0.2 mg/l nên vẫn an n cho ấu trùng cá ương nuôi.
Tóm lại, việc bổ sung các chủng vi khuẩn Ch102, Ch104 và Ch201 vào môi trường nước ương nuôi tuy chưa đạt hiệu quả cao nhưng có thể chấp nhận được. Nhiệt độ, pH luôn ở mức ổn định, hàm lượng NH3-N trong môi trường nước ương nuôi đã giảm, hàm lượng NO2-N tuy tăng lên nhưng vẫn trong giới hạn cho phép nên không gây ảnh hưởng đến ấu trùng cá chẽm.
4.2 Kết quả thủy hóa tại các bể môi trường.
4.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường nước của hệ thống môi trường giống với nhiệt độ nước ương nuôi ấu trùng cá chẽm vì được bố trí song song nhau, trong cùng điều kiện môi trường (trong nhà có mái che và thoáng khí).
Tiến hành đo nhiệt độ hàng ngày, song song và được kết quả tương đương với hệ thống bể ương ấu trùng cá chẽm:
Hình 4.5 – Sự biến thiên nhiệt độ theo ngày
Dựa vào hình 4.5 ta thấy, nhiệt độ môi trường nước khá ổn định, nhiệt độ thấp nhất là 28.50C và cao nhất là 300C.
Mức chênh lệch nhiệt độ qua từng ngày không cao, tăng giảm không vượt quá 10C một ngày nên rất thuận lợi cho vi khuẩn được bổ sung vào phát triển và hoạt động, nhiệt độ ổn định nên rất tốt cho tác động của vi khuẩn đến hàm lượng NH3-N, NO2-N và COD.
4.2.2 pH
Giá trị pH được đo hàng ngày song song với hệ thống ấu trùng và kết quả được biểu diễn bằng hình sau:
Hình 4.6 – Sự biến thiên pH theo ngày
Sự chênh lệch độ pH khi so sánh giữa nghiệm thức bổ sung vi khuẩn với nghiệm thức đối chứng trong cùng một ngày là không lớn (độ chênh lệch không vượt quá 0.2 giữa các nghiệm thức).
Từ ngày đầu tiên đến ngày thứ 19, pH liên tục tăng lên, từ khoảng 8.1 – 8.2 tăng khá đều lên đến 8.8 – 8.9 và đạt cực đại ở ngày thứ 19. Và sau đó pH giảm dần về ngưỡng bình thường.
Khá tương đồng là giá trị pH của bể ương ấu trùng cá chẽm cũng tăng dần và đạt cực đại vào ngày thứ 19 rồi giảm dần về giá trị bình thường.
So với bể ương ấu trùng, giá trị pH cực đại của hệ thống môi trường cao hơn (khoảng từ 0.2 – 0.4) và giá trị pH trung bình hàng ngày của từng nghiệm thức cũng cao hơn.
Giá trị pH ở các nghiệm thức là khá cao, tăng mạnh ở tuần thứ 3 và giảm rất ít vào tuần cuối cùng.
Tác dụng của việc sử dụng các chủng vi khuẩn: Ch102, Ch104, Ch201 và hỗn hợp của chúng trong cải thiện pH môi trường là chưa rõ rệt và chưa đạt hiệu quả.
3.2.3 NH3-N
Vào đầu thí nghiệm, trước khi bổ sung vi khuẩn, hệ thống nước biển chưa xử lý được bổ sung NH4Cl nhằm làm tăng hàm lượng NH3-N trong nước.
Hàm lượng NH3-N được khảo sát mỗi tuần một lần và kết quả được biểu diễn bằng hình sau:
Hình 4.7 – Sự biến thiên hàm lượng NH3-N theo tuần
Hàm lượng NH3-N giữa các tuần có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P= 0.0000). Hàm lượng NH3-N cao nhất ở tuần đầu tiên (do có sự bổ sung NH4Cl vào đầu thí nghiệm) và giảm dần ở những tuần 2, tuần 3 và đạt giá trị rất thấp ở tuần cuối cùng. Đối với các chủng vi khuẩn thí nghiệm, khả năng phân giải NH3-N của chúng không có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P=0.6927). Những bể môi trường có bổ sung chủng vi khuẩn Ch102 có hàm lượng NH3-N cao nhất, các bể bổ sung chủng Ch104, Ch201 có hàm lượng thấp hơn nhưng cũng không có sự khác biệt nào đáng kể về phương diện thống kê học. Hàm lượng NH3-N ở các bể môi trường có bổ sung vi khuẩn thấp hơn so với đối chứng. Điều này chứng tỏ khả năng phân hủy NH3-N của các chủng vi khuẩn thí nghiệm khá đạt hiệu quả.
3.2.4 NO2-N
Trong hệ thống môi trường, hàm lượng NO2-N được khảo sát mỗi tuần một lần và kết quả được biểu diễn qua hình sau:
Hình 4.8 – Sự biến thiên hàm lượng NO2-N theo tuần
Dựa vào hình 4.8 ta thấy sự biến thiên hàm lượng NO2-N ở 2 tuần đầu tiên nhưng rất ít, tuy nhiên, bước sang tuần 3 và tuần 4 thì hàm lượng NO2-N tăng lên rõ rệt.
Hàm lượng NO2-N giữa các tuần có sự khác biệt rõ rệt về phương diện thống kê học (P=0.0000). Hàm lượng NO2-N ở tuần 3 và tuần 4 cao hơn rất nhiều so với 2 tuần đầu tiên. Đối với các chủng vi khuẩn thí nghiệm, khả năng phân giải NO2-N của chúng không có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P=0.0875), các bể môi trường có bổ sung chủng vi khuẩn Ch102 có hàm lượng NO2-N cao nhất, các bể có bổ sung chủng Ch104, Ch201 tuy có hàm lượng NO2-N thấp hơn nhưng không có sự khác biệt về phương diện thống kê học. So với các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn, nghiệm thức đối chứng có hàm lượng NO2-N thấp hơn. Điều này chứng tỏ các chủng vi khuẩn probiotics thí nghiệm chưa đạt hiệu quả trong việc phân giải NO2-N trong môi trường nước.
3.2.5 COD
Chỉ tiêu COD của hệ thống môi trường được tiến hành đo mỗi tuần một lần và kết quả được biểu diễn qua hình sau:
Hình 4.9 – Sự biến thiên hàm lượng COD theo tuần
Hàm lượng COD giữa các tuần có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P=0.0000). Hàm lượng COD ở tuần 3 và 4 cao hơn rất nhiều so với tuần 1 và 2. Đối với các chủng vi khuẩn probiotics, khả năng phân giải chất hữu cơ của chúng không có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P=0.5767). Trong số các bể thí nghiệm, những bể bổ sung chủng vi khuẩn Ch201 có hàm lượng COD cao nhất, các bể bổ sung chủng Ch102, Ch104 tuy có hàm lượng COD thấp hơn nhưng vẫn không có sự khác biệt về phương diện thống kê học. Hàm lượng COD ở các bể có bổ sung vi khuẩn đều cao hơn so với đối chứng. Điều này chứng tỏ khả năng phân hủy chất hữu cơ trong môi trường nước của các chủng vi khuẩn thí nghiệm không đạt hiệu quả.
Tóm lại, việc bổ sung các chủng vi khuẩn Ch102, Ch104, Ch201 vào môi trường tuy có dấu hiệu tích cực nhưng hiệu quả chưa cao. Nhiệt độ, pH ở mức ổn định, hàm lượng NH3-N giảm xuống rõ rệt, tuy nhiên, hàm lượng NO2-N, COD vẫn còn khá cao và không có dấu hiệu giảm xuống.
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Ứng dụng các chủng vi khuẩn Ch102, Ch104 và Ch201 để phân hủy NH3-N trong môi trường ương nuôi và trong hệ thống môi trường tuy đạt hiệu quả nhưng chưa thật sự rõ rệt. Khả năng phân hủy NH3-N của chúng còn chưa cao.
Các chủng vi khuẩn trên không có hiệu quả trong việc làm giảm hàm lượng NO2-N trong môi trường nước.
Hàm lượng COD cũng không có dấu hiệu giảm khi bổ sung các chủng vi khuẩn trên.
5.2. Kiến nghị
Để kết quả nghiên cứu về tác dụng xử lý môi trường nước được chính xác hơn, cần tiếp tục tiến hành thử nghiệm các chủng vi khuẩn probiotics như trên trong nhiều điều kiện khác nhau, đặc biệt là các điều kiện gần với các điều kiện sản xuất thực tế.
Cần mở rộng nghiên cứu nhiều chủng vi khuẩn probiotics khác và thử nghiệm trên nhiều đối tượng thủy sản nuôi hiện nay, để tổng hợp và đưa ra các chủng vi khuẩn probiotics có khả năng cải thiện chất lượng môi trường nước đạt hiệu quả nhất.
Cần cố gắng phân lập ra các chủng vi khuẩn có tác động chuyên biệt đến từng chỉ tiêu môi trường nước ương nuôi thủy sản để việc ứng dụng chúng được dễ dàng và phổ biến hơn.
Nghiên cứu phát triển và ứng dụng probiotics vào trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và cải thiện chất lượng môi trường nước là một vấn đề cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa. Có như vậy mới tiếp tục đem ứng dụng của các nghiên cứu vào thực tiễn nhằm nâng cao chất luợng môi trường nước dẫn đến nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của xã hội. Tuy nhiên, để việc nuôi thủy sản thành công thì ứng dụng probiotic kết hợp với nhiều giải pháp đồng bộ nhất định sẽ mang lại kết quả khả quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
Báo cáo phương pháp phân tích: Một Số Chỉ Tiêu Lý Hóa Của Nước, Bộ Thủy sản viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.
Lương ĐứcPhẩm, 2007, Các chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, NXB Nông Nghiệp Hà Nội – 2007
Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Lê Tấn Hưng, Trương Thị Hồng Vân, Trần Thạnh Phong, 2004, Nghiên cứu sản xuất chế phẩm VEM dùng trong nuôi trồng thủy sản, tuyển tập Hội thảo toàn quốc về NC&ƯD KHCN trong nuôi trồng thủy sản.
Nguyễn Đình Trung, 2004, Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản-water quality management for aquaculture, nhà xuất bản Nông nghiệ
Vũ Thị Thứ và ctv, 2004a, Nghiên cứu sử dụng Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus licheniformis và Lactobacillus acidophilus để sản xuất chế phẩm sinh học Biochie xử lý nước nuôi thủy sản, tuyển tập Hội thảo toàn quốc về NC&ƯD KHCN trong nuôi trồng thủy sản.
Vũ Thị Thứ và cộng sự, 2004b, Lên men chế phẩm sinh hoc BioF và ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản, tuyển tập Hội thảo toàn quốc về NC&ƯD KHCN trong nuôi trồng thủy sản
Tăng Thị Chính, Đặng Đình Kim, Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm cao sản, Viện Công nghệ môi trường, Viện KH&CN Việt Nam.
Đỗ thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Huy Dũng, Nguyễn Thị Muội, Bệnh học thủy sản, NXB Nông Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh - 2004 (Tr 117-118).
Đỗ Văn Khương và ctv, 2001.
Tài liệu Tiếng Anh:
Wongsumnuk, S. and S. Maneewongsa, 1976. Biology and artificial propagation of seabass Lates calcarifer Bloch. Report on the First Mangrove Ecology Workshop. Vol. 2, No. 3. pp. 645–664.
“Standard Methods for the Examination of water and wastewater” của nhiều tác giả thuộc các Hiệp Hội Về Sức Khỏe Cộng Đồng, Hiệp Hội Nghiên Cứu Về Nước Và Môi Trường Nước của Mỹ.
Physical & Chemical Analysis of Fresh Waters, H L Golterman, R S Clymo và M A M Ohnstad
Standard Methods, 19th Edition, 1995.
Tài liệu trên website:
Đặng quốc bảo.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Ch 104
Ch 102
Ch 201
Hỗn hợp
Đối chứng
Đối chứng
Ch 102
Ch 104
Ch 201
Hỗn hợp
Đối chứng
Hỗn hợp
Ch 201
Ch 104
Ch 102
Phụ lục 2: Thành phần môi trường TSB (Tryptic Soy Broth):
Trypticase peptone
17g
Phytone peptone
3g
NaCl
5g
K2HPO4
2.5g
Glucose
2.5g
Nước cất
1lít
Phụ lục 3: Cách pha hóa chất
Pha hóa chất đo NH3-N:
- Dung dịch phenol: hòa tan 11 ml phenol vào cồn 950, sau đó định mức thành 100 ml.
- Dung dịch natri nitropruside: hòa tan 1g natri nitropruside vào 200 ml nước đã loại ion. Trữ trong chai nâu. Dung dịch ổn định trong 1 tháng.
- Dung dịch Citrate kiềm: hòa tan 100g citrate kiềm và 5g NaOH vào 500ml nước đã loại bỏ ion. Dung dịch này ổn định rất lâu.
- Dung dịch Natri hypochlorite 1.5N: có bán sẵn. Ổn định trong 2 tuần.
- Dung dịch oxy hóa: trộn dung dịch citrate kiềm và dung dịch natri hypochlorite với nhau theo tỉ lệ 4:1. Trữ trong chai đóng nắp chặt. Dung dịch được chuẩn bị trước mỗi lần đo.
Pha hóa chất đo NO2-N:
- Nước cất loại nitrite: thêm 1 ml H2SO4 đặc vào 0.2 ml dung dịch MnSO4 (36.4g MnSO4.2H2O pha vào 100 ml nước cất) vào mỗi lít nước cất. Tạo màu hồng với 3 ml dung dịch KmnO4 (400 mg/l nước cất).
- Dung dịch Sunfanilamide: hòa tan 5g sunfanilamide vào 300 ml nước cất loại nitrite và 50 ml HCl đặc. Khuấy đều và định mức thành 500 ml bằng nước cất loại nitrite. Dung dịch này có thể sử dụng trong vài tháng.
- NED: hòa tan 0.5g amine trong 500 ml nước cất loại nitrite, dung dịch được bảo quản trong chai nâu, tránh ánh sáng. Dung dich này cần thay mới khi màu nâu mất.
Pha hóa chất đo COD:
- Dung dịch NaOH 25%: pha 20g NaOH vào nước cất và định mức thành 100 ml.
- Dung dịch KMnO4 0.01N: cân 0.316g KMnO4 cho vào nước cất nóng và định mức thành 1 lít.
- Dung dịch H2SO4 25%: pha 25 ml H2SO4 đậm đặc vào nước cất và định mức thành 100 ml.
- Dung dịch KI 10%: hòa tan 10g KI vào nước cất và định mức 100 ml.
- Dung dịch Na2S2O3 0.01N: hòa 100 ml dung dịch Na2S2O3 0.1N trong nước cất và định mức thành 1 lít.
Phụ lục 4: Số liệu đo NH3-N bể ương ấu trùng:
Tuần tuổi
Ch 102
Ch 104
Ch 201
Hỗn hợp
Đối chứng
1
0.135
0.125
0.169
0.137
0.108
2
0.477
0.525
0.479
0.431
0.557
3
0.320
0.407
0.441
0.370
0.514
4
0.222
0.226
0.201
0.200
0.309
Phụ lục 5: Số liệu đo NH3-N hệ thống môi trường:
Tuần tuổi
Ch102
Ch104
Ch201
Hỗn hợp
Đối chứng
1
1.039
1.044
1.029
1.038
1.013
2
1.030
0.995
0.932
0.907
0.856
3
0.122
0.078
0.202
0.208
0.137
4
0.012
0.010
0.011
0.012
0.009
Phụ lục 6: Số liệu đo NO2-N bể ương ấu trùng:
Tuần tuổi
Ch 102
Ch 104
Ch 201
Hỗn hợp
Đối chứng
1
0.007
0.007
0.007
0.006
0.007
2
0.008
0.007
0.006
0.009
0.009
3
0.001
0.001
0.007
0.004
0.002
4
0.042
0.045
0.052
0.077
0.041
Phụ lục 7: Số liệu đo NO2-N hệ thống môi trường:
Tuần tuổi
Ch102
Ch104
Ch201
Hỗn hợp
Đối chứng
1
0.028
0.027
0.025
0.023
0.026
2
0.049
0.048
0.035
0.051
0.031
3
0.351
0.348
0.336
0.332
0.337
4
0.347
0.351
0.347
0.352
0.343
Phụ lục 8: Số liệu đo COD hệ thống môi trường:
Tuần tuổi
Ch102
Ch104
Ch201
Hỗn hợp
Đối chứng
1
1.3
1.0
2.0
1.3
1.3
2
1.0
1.7
2.3
1.7
1.0
3
4.0
3.3
4.3
2.7
2.7
4
6.0
6.7
7.3
6.0
6.3
Phụ lục 9: Xử lý thống kê NH3-N-cá
a. Analysis of Variance for ABC.Ket_qua - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:ABC.Tuan 1.2113743 3 .4037914 26.395 .0000
B:ABC.Nghiem_thu .1199959 4 .0299990 1.961 .1142
RESIDUAL .7955008 52 .0152981
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 2.1268710 59
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
b. Multiple range analysis for NH3-N .Ket_qua by NH3-N.Tuan
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 15 .1349333 X
4 15 .3324000 X
3 15 .3331333 X
2 15 .5368000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
1 - 2 -0.40187 0.11988 *
1 - 3 -0.19820 0.11988 *
1 - 4 -0.19747 0.11988 *
2 - 3 0.20367 0.11988 *
2 - 4 0.20440 0.11988 *
3 - 4 0.00073 0.11988
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
c. Multiple range analysis for NH3-N.Ket_qua by NH3-N.Nghiem_thuc
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
Hon hop 12 .2847500 X
Ch102 12 .2885000 X
Ch104 12 .3289167 X
Doi chung 12 .3717500 X
Ch201 12 .3976667 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
Ch102 - Ch104 -0.04042 0.14270
Ch102 - Ch201 -0.10917 0.14270
Ch102 - Hon hop 0.00375 0.14270
Ch102 - Doi chung -0.08325 0.14270
Ch104 - Ch201 -0.06875 0.14270
Ch104 - Hon hop 0.04417 0.14270
Ch104 - Doi chung -0.04283 0.14270
Ch201 - Hon hop 0.11292 0.14270
Ch201 - Doi chung 0.02592 0.14270
Hon hop - Doi chung -0.08700 0.14270
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Phụ lục 10: Xử lý thống kê NO2-cá
a. Analysis of Variance for NO2-N.Ket_qua - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NO2-N.Tuan .0233964 3 .0077988 63.594 .0000
B:NO2-N.Nghiem_thu .0008004 4 .0002001 1.632 .1802
RESIDUAL .0063769 52 1.22633E-004
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) .0305737 59
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
b. Multiple range analysis for NO2-N.Ket_qua by NO2-N.Tuan
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
3 15 .0031333 X
1 15 .0066667 X
2 15 .0079333 X
4 15 .0513333 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
1 - 2 -0.00127 0.01073
1 - 3 0.00353 0.01073
1 - 4 -0.04467 0.01073 *
2 - 3 0.00480 0.01073
2 - 4 -0.04340 0.01073 *
3 - 4 -0.04820 0.01073 *
--------------------------------------------------------------------------------
denotes a statistically significant difference.
c. Multiple range analysis for NO2-N.Ket_qua by NO2-N.Nghiem_thuc
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
Ch102 12 .0144167 X
Doi chung 12 .0148333 X
Ch104 12 .0149167 X
Ch201 12 .0180833 X
Hon hop 12 .0240833 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
Ch102 - Ch104 -0.00050 0.01278
Ch102 - Ch201 -0.00367 0.01278
Ch102 - Hon hop -0.00967 0.01278
Ch102 - Doi chung -0.00042 0.01278
Ch104 - Ch201 -0.00317 0.01278
Ch104 - Hon hop -0.00917 0.01278
Ch104 - Doi chung 0.00008 0.01278
Ch201 - Hon hop -0.00600 0.01278
Ch201 - Doi chung 0.00325 0.01278
Hon hop - Doi chung 0.00925 0.01278
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Phụ lục 11: Xử lý thống kê NH3-N môi trường
a. Analysis of Variance for NH3-N.Ket_qua - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A: NH3-N.Tuan 12.575332 3 4.1917773 586.428 .0000
B: NH3-N.Nghiem_thu .016012 4 .0040030 .560 .6927
RESIDUAL .3716954 52 .0071480
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 12.963039 59
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
b. Multiple range analysis for NH3-N.Ket_qua by NH3-N.Tuan
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 15 .0106000 X
3 15 .1494000 X
2 15 .9440667 X
1 15 1.0323333 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
1 - 2 0.08827 0.08194 *
1 - 3 0.88293 0.08194 *
1 - 4 1.02173 0.08194 *
2 - 3 0.79467 0.08194 *
2 - 4 0.93347 0.08194 *
3 - 4 0.13880 0.08194 *
--------------------------------------------------------------------------------
denotes a statistically significant difference.
c. Multiple range analysis for HIHI.Ket_qua by HIHI.Nghiem_thuc
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
Doi chung 12 .5037500 X
Ch104 12 .5315833 X
Hon hop 12 .5412500 X
Ch201 12 .5434167 X
Ch102 12 .5505000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
Ch102 - Ch104 0.01892 0.09754
Ch102 - Ch201 0.00708 0.09754
Ch102 - Hon hop 0.00925 0.09754
Ch102 - Doi chung 0.04675 0.09754
Ch104 - Ch201 -0.01183 0.09754
Ch104 - Hon hop -0.00967 0.09754
Ch104 - Doi chung 0.02783 0.09754
Ch201 - Hon hop 0.00217 0.09754
Ch201 - Doi chung 0.03967 0.09754
Hon hop - Doi chung 0.03750 0.09754
--------------------------------------------------------------------------------
denotes a statistically significant difference.
Phụ lục 12: Xử lý thống kê NO2-N môi trường
a. Analysis of Variance for NO2-N.Ket_qua - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A: NO2-N.Tuan 1.4471460 3 .4823820 4709.995 .0000
B: NO2-N.Nghiem_thuc .0008813 4 .0002203 2.151 .0875
RESIDUAL .0053257 52 1.02417E-004
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 1.4533529 59
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
b. Multiple range analysis for NO2-N.Ket_qua by NO2-N.Tuan
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 15 .0258667 X
2 15 .0427333 X
3 15 .3409333 X
4 15 .3483333 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
1 - 2 -0.01687 0.00981 *
1 - 3 -0.31507 0.00981 *
1 - 4 -0.32247 0.00981 *
2 - 3 -0.29820 0.00981 *
2 - 4 -0.30560 0.00981 *
3 - 4 -0.00740 0.00981
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
c. Multiple range analysis for NO2-N.Ket_qua by NO2-N.Nghiem_thuc
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
Doi chung 12 .1844167 X
Ch201 12 .1859167 X
Hon hop 12 .1896667 X
Ch104 12 .1935833 X
Ch102 12 .1937500 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
Ch102 - Ch104 0.00017 0.01168
Ch102 - Ch201 0.00783 0.01168
Ch102 - Hon hop 0.00408 0.01168
Ch102 - Doi chung 0.00933 0.01168
Ch104 - Ch201 0.00767 0.01168
Ch104 - Hon hop 0.00392 0.01168
Ch104 - Doi chung 0.00917 0.01168
Ch201 - Hon hop -0.00375 0.01168
Ch201 - Doi chung 0.00150 0.01168
Hon hop - Doi chung 0.00525 0.01168
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Phụ lục 13: Xử lý thống kê COD môi trường
a. Analysis of Variance for COD.Ket_qua - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A: COD.Tuan 250.93333 3 83.644444 23.355 .0000
B: COD.Nghiem_thu 10.43333 4 2.608333 .728 .5767
RESIDUAL 186.23333 52 3.5814103
--------------------------------------------------------------------------------
TOTAL (CORRECTED) 447.60000 59
--------------------------------------------------------------------------------
0 missing values have been excluded.
All F-ratios are based on the residual mean square error.
b. Multiple range analysis for COD.Ket_qua by COD.Tuan
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 15 1.4000000 X
2 15 1.5333333 X
3 15 3.4000000 X
4 15 6.4666667 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
1 - 2 -0.13333 1.83424
1 - 3 -2.00000 1.83424 *
1 - 4 -5.06667 1.83424 *
2 - 3 -1.86667 1.83424 *
2 - 4 -4.93333 1.83424 *
3 - 4 -3.06667 1.83424 *
--------------------------------------------------------------------------------
denotes a statistically significant difference.
c. Multiple range analysis for COD.Ket_qua by COD.Nghiem_thuc
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95 Percent Tukey HSD
Level Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
Doi chung 12 2.8333333 X
Hon hop 12 2.9166667 X
Ch102 12 3.0833333 X
Ch104 12 3.1666667 X
Ch201 12 4.0000000 X
--------------------------------------------------------------------------------
contrast difference +/- limits
Ch102 - Ch104 -0.08333 2.18339
Ch102 - Ch201 -0.91667 2.18339
Ch102 - Hon hop 0.16667 2.18339
Ch102 - Doi chung 0.25000 2.18339
Ch104 - Ch201 -0.83333 2.18339
Ch104 - Hon hop 0.25000 2.18339
Ch104 - Doi chung 0.33333 2.18339
Ch201 - Hon hop 1.08333 2.18339
Ch201 - Doi chung 1.16667 2.18339
Hon hop - Doi chung 0.08333 2.18339
--------------------------------------------------------------------------------
* denotes a statistically significant difference.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai in.doc