Trong những năm vừa qua, với nền kinh tế mở, các nhà in mới không ngừng mọc lên, các nhà in lâu năm cũng tích cực đầu tư thiết bị máy móc mới để hiện đại hóa và tự động hóa doanh nghiệp của mình. Với lý do này nên việc thiết kế dự án là vô cùng cấp thiết.
Đồ án này em thiết kế phân xưởng chế bản của nhà máy in mới, in báo phát hành trên cả nước. Tuy đã rất cố gắng nhưng đồ án môn học của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy cô chỉ dẫn những thiết sót này để bản đồ án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Khánh Vân đã tận tình chỉ bảo cho em trong thời gian làm đồ án.
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Đầu tư dây chuyền chế bản hiện đại ứng dụng nhiều công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Nhu cầu báo chí ngày càng tăng rất mạnh, đặc biệt là các nơi vùng xa. Đời sống họ ngày càng được nâng cao,nên ngoài việc có báo đọc, hình ảnh chữ được in đẹp họ còn có nhu cầu về thời gian nhận được báo. Báo hàng ngày có tính thời sự cao, các thông tin nhanh cần phải được truy nhập nhanh. Do vậy, để làm thế nào mà cho người đọc có được báo đọc vào đúng thời gian cần thiết thì đó là nhiệm vụ của các nhà xuất bản và các nhà in. Chế bản nhanh mà vẫn đảm bảo có được các thông tin nóng hổi nhất, các nhà in ở các vùng xa có tài liệu để in được báo cho kịp thời. Để làm được điều đó người ta đã nghĩ đến các kỹ thuật thông tin. Sử dụng các kỹ thuật thông tin để rút ngắn thời gian sản xuất mà vẫn cho chất lược tốt.
Dưới đây ta sẽ nghiên cứu để đầu tư một dây chuyền chế bản hiện đại ứng dụng nhiều công nghệ thông tin.
Phần I: tổng quan về thị trường.
Sự cần thiết phải đầu tư một dây chuyền chế bản mới.
Trên thế giới hiện nay,công nghệ in đã phát triển vượt bậc, họ đã sử dụng các công nghệ hiện đại như công nghệ CtP (computer to plate, computer to printe).Với nước ta thì do điều kiện về kinh tế ,trình độ nên chưa thể áp dụng được.Nhưng so với khoảng 10 năm trước đây thì ở nước ta công nghệ thông tin có tốc độ phát triển chóng mặt,mở ra nhiều các ứng dụng tiện lợi giúp con người làm việc nhanh và chính xác hơn.Công nghệ in ở nước ta cũng là một ngành đã ứng dụng rất nhiều những thành tựu khoa học đó.Vậy việc đầu tư một dây chuyền chế bản mới hiện đại hơn,sử dụng các thiết bị và phần mềm của công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động, đáp ứng được nhu cầu của người dân là cần thiết và quan trọng.
Để đáp ứng được nhu cầu về thông tin văn hóa xã hội cho người dân cả về số lượng, chất lượng và thơì gian phục vụ thì việc đầu tư một dây chuyền chế bản là cần thiết. Sản phẩm chủ yếu của dây chuyền là báo chí,là sản phẩm có tính chính trị, mang thông tin tư tưởng, văn hóa xã hội. Hơn nữa,đời sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu về báo chí tăng cả về chất và lượng. Điều này đòi hỏi các cơ quan báo chí phải tăng sản lượng và phát hành kịp thời.
Mặt khác, công việc chế bản báo hàng ngày không thể thực hiện được trên 63 tỉnh thành trong cả nước.Các cơ sở in tại các tỉnh vùng xa do hạn chế về thiết bị cũng như về trình độ, sẽ không đáp ứng được yêu cầu của người dân một cách tốt nhất.Do vậy cần phải đầu tư một dây chuyền chế bản trung tâm để từ đây các dữ liệu của các báo sẽ được chuyển qua mạng đến các tỉnh thành, đảm bảo được thời gian sản xuất ,báo được phát hành đúng thời hạn , thông tin không bị chậm khi đến với người dân.
Nhu cầu và năng lực sản xuất.
+ Báo hàng ngày:khuôn khổ 58 x 84 cm, 8 trang khổ 42 x 58 cm, gồm 2 tờ lồng vào nhau, mỗi tờ in 4/2.
Số phim cần cho một tờ báo hàng ngày:
Phim in 4 màu: 2 x 4 = 8 tờ khổ 58x84 cm/ngày.
= 16 tờ khổ 42x58 cm/ngày.
Phim in 2 màu: 2 x 2 = 4 tờ khổ 58x84 cm/ngày.
=8 tờ khôr 42x58 cm/ngày.
Tổng số phim cần dùng là: 24 tờ khổ 42x58 cm/ngày.
Số phim cần trong một năm:
24 x 358 = 8592 tờ khổ 42x58 cm/năm.
+ 20 tờ báo tuần, khổ 42 x 58 cm, 16 trang khổ 29 x 42 cm, in 4/2.
Số phim cần cho một tờ báo tuần:
Phim in 4 màu : 4 x 4 = 16 tờ khổ 42x58 cm.
Phim in 2 màu : 2 x 2 = 8 tờ khôr 42x58 cm.
Tổng số phim cần in một tờ báo : 16+8=24 tờ khổ 42x58 cm.
Số phim cần trong một năm:
24 x 51 x 20 = 24480 tờ khổ 42x58 cm/năm.
+ 10 tờ tạp chí, hai tuần ra môt số, khổ 21x28, 64 trang ruột in một nửa 4 màu một nửa 2màu, bìa in 4 màu.
64 trang ruột khổ 21x28 cm = 16 trang khổ 42x58 cm = 8 tờ khổ 42x58 cm.
Phim in 4 màu : ( 8 : 2) x 2 x 4 = 16 tờ phim khổ 42x58 cm.
Phim in 2 màu : ( 8 : 2 ) x 2 x 2 = 8 tờ phim khổ 42x58 cm.
Một tờ cần : 24 tờ phim khổ 42x58 để in ruột.
Một năm cần số phim để in ruột sách :
10 x 24 x 24 = 5760 tờ phim khổ 58x42 cm/năm.
Tờ bìa khổ 28x42 cm in 4 màu:
Một năm cần: 10 x 24 x 8 = 1920 tờ phim khổ 28x42 cm
= 960 tờ khổ 42x58 cm/năm.
Tổng số phim trong một năm cần là:
960 + 5760 = 6720 tờ khổ 42x58 cm/năm.
+ Những nhày lễ lớn số lượng trang in 4 màu tăng lên 2 lần.
Một năm có 7 ngày lễ lớn có thể coi:
Báo tuần sẽ có 4số đặc san, tạp chí có 4 số đặc san, báo hàng ngày có 1 số báo xuân.
Số phim in 4 màu tăng lên trong một năm là:
-Báo hàng ngày: 16 tờ khổ 42x58 cm/năm.
-Báo tuần : 16 x 4 x 20 = 1280 tờ khôr 42x58 cm/năm.
-Tạp chí : 20 x 10 x 4 = 800 tờ khổ 42x58 cm/năm.
Tổng số phim là :16 + 1280 + 800 = 2096 tờ khổ 42x58 cm/năm.
Một năm cần dùng tổng số phim là:
2096 + 6720 + 24480 + 8592 = 41888 tờ phim khổ 42x58 cm/năm.
Tổng diện tích phim sử dụng trong một năm:
41888 x 42 x 58 = 102039168 cm2/năm.
* Tính tổng số diện tích ảnh phải quét trong một năm : với diện tích ảnh chiếm 20% tổng diện tích in.
Ta có thể tính diện tích in theo khuôn khổ của trang báo, với diện tích bo trắng xung quanh ta có thể coi là lượng bù hao trong thơì gian quét.
Báo hàng ngày : 8 x 42 x 58 x (20:100) x 358 = 1395340,8 cm2./năm.
Báo tuần : 20 x 16 x 29 x 42 x (20:100) x 51 = 3975552 cm2/năm.
Tạp chí : ruột :10 x 64 x 21 x 28 x(20:100) x 24 = 1806336 cm2/năm
Bìa : 10 x 28 x 42 x(20:100) x 24 = 56448 cm2/năm
Tổng cộng : 1806336 + 56448 = 1862784 cm2/năm.
-Số lượng phim in tăng: (2096:4) x (20:100)x42x58 =255292,8cm2/năm.
Tổng số diện tích ảnh phải quét trong 1 năm:
1395340,8 + 3975552 + 1862784 + 255292,8 =7488969,6 cm2/năm .
Bình quân diện tích phim phải quét trong một ngày:
7488969,6 : 358 = 20919 cm2/ngày.
* Tính tổng diện tích trang chữ phải nhập: có thể tính xấp xỉ khổ bát chữ bằng với khổ báo để tính thuận tiện.
Báo hàng ngày: 58 x 42 x 8 x 358 x (80:100) = 5581363,2 cm2/năm.
Báo tuần : 20 x 16 x 29 x 42 x 51 x (80:100) =15902208 cm2/năm.
Tạp chí :10 x 64 x 21 x 28 x 24 x (80:100) =7225344 cm2/năm.
Số trang in tăng: (2096:4)x42x58x(80:100) =1021171,2 cm2/năm.
Tổng diện tích trang chữ :
5581363,2+ 15902208 + 7225344 + 1021171,2 =29730086,4 cm2/năm.
Số trang khổ 29,7x21 cm phải nhập:
29730086,4 : (21 x29,7) = 47667,3 trang =47668 trang/năm.
Bình quân một ngày phải nhập : 47668 : 358 = 133 trang/ngày.
Vậy với nhu cầu sản suất như trên là tương đối lớn, việc thiết lập đầu tư một dây chuyền chế bản mới là cần thiết. Dây chuyền đầu tư phải đảm bảo đáp ứng được công việc, và ngoài ra còn phải dự trữ đủ công suất khoảng 40% công suất dự phòng khi máy móc hỏng hoặc muốn tăng sản lượng.
Đầu tư dây chuyền thiết bị:
Thiết bị
Số lượng
Giá($)
Thành tiền($)
máy quét
2
56000
112000
máy PC
12
1500
18000
máy MAC
5
5000
25000
Máy in laser màu
1
5000
5000
Máy ghi phim
1
150000
150000
máy điều hòa
6
800
4800
Router ,hub
3
1000
3000
Thiết bị phụ
10000
10000
tổng chi phí máy
3282000
Tổng vốn đầu tư máy móc : 328200 $
Tính giá $ hiện thời khoảng 1$ = 16000đồng.
Tổng giá trị đầu tư là : 328200 x 16000 = 52.512.000.000 đồng.
Phần II: giải pháp công nghệ.
Thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất.
* Máy quét.
* Máy vi tính PC ,Macintosh.
* Máy in laser.
* Máy ghi phim.
* Máy phơi bản.
Các thiết bị phụ khác.
Chức năng và cấu hình kỹ thuật.
*Máy quét:
Máy quét màu hoạt động bằng cách tạo ra những phiên bản đổ, lục và xanh của một hình ảnh sau đó hào trộn chúng lại với nhau để cho ra một hình ảnh kỹ thuật số cuối cùng.Khi quét hình ảnh máy quét sẽ dùng bộ cảm biến CCD để phân tích hình ảnh,có thể quét một lần cho ba màu hoặc mỗi lần một màu.Máy quét có thể quét mẫu thấu minh hoặc mẫu phản xạ, lượng ánh sáng phản xạ hoặc xuyên qua mẫu sẽ được bộ cảm biến cảm nhận và phân tích chuyển thành tín hiệu số.
Khi lựa chọn máy để quét hình cần xét đến hai yuế tố quan trọng nhất là độ phân giải và khoảng mật độ.Độ phân giải quang học theo chiều ngang của máy được xác định bằng số photosite trên mặt bộ cảm biến.Khoảng mật độ của máy quét là khoảng từ giá trị sáng nhất đến giá trị tối nhất mà máy có thể thu nhận,nếu khoảng nhạy sáng thấp thì các hình ảnh khi quét sẽ bị mất chi tiết tại các vùng tối ,vùng sáng.
Dựa vào số lượng và yêu cầu chất lượng của sản phẩm ta lựa chọn cấu hình máy: mq phẳng ,khổ A3 ,độ phân giải 12000 dpi, khoảng mật độ 3,8.
Số lượng :2 máy
*Máy vi tính:
Trong dây chuyền chế bản máy tính được sử dụng để nhập dữ liệu,lưu trữ và xử lý hình ảnh nhận từ nhiều nguồn khác nhau như :hình ảnh từ máy quét, từ mạng, các thư viện ảnh,máy ảnh kỹ thuật số... .Khi làm việc với các tập tin hình ảnh có kích thước lớn, để làm việc nhanh chóng chính xác ta cần phải có máy cấu hình đủ mạnh như tốc độ chip, dung lượng RAM, dung lượng đĩa, card màn hình, màn hình... .
Với máy tính có cấu hình mạnh ta sử dụng các phần mềm để thực hiện các thao tác kỹ thuật được nhanh chóng và chính xác.Các tập tin và hình ảnh sẽ được chỉnh sửa lưu giữ dưới các dạng thức thích hợp, trao đổi thông tin cho các thiết bị khác kết nối với nó như máy quét, máy tính khác, máy in thử, máy ghi phim.
Để phù hợp với công việc làm báo ta lựa chọn loại máy và cấu hình để đáp ứng yêu cầu, như máy PC thì có tốc độ xử lý nhanh nhưng hỗ trợ về đồ họa thì không bằng máy Macintosh. Do đó ta sẽ lựa chọn cấu hình máy như sau:
10 máy PC pentium III 1,13GHZ, 128 RAM, 20GB hard drive.
2 máy PC pentium IV 3,2 GHz, 512 RAM, 40 GB hardrive.
5 máy Macintosh G4.
*Máy in laser màu : dữ liệu dưới dạng số được truyền tới máy in ,điều khiển lượng tia laser chiếu lên trục ống để in hình ảnh sang giấy.
Máy khổ 29,7x21 cm, độ phân giải 1400ppi.
*Máy ghi phim :
Máy được kết nối với máy vi tính, dữ liệu cần ghi sẽ được máy vi tính chuyển tới ,với các phần mềm điều khiể quá trình ghi phim.
Máy khổ 58 x 42 cm.hệ thống nạp phim ,rửa tự động.
*Các cổng nối. 2 hub 16 port và 1 router 4 port.
Thiết bị sử dụng trong dây chuyền:
Phân bố nhân lực và mặt bằng nhà xưởng.
Phân bố nhân lực:
Dựa trên khối lượng công việc và trang thiết bị đã đưa ra ta có thể tổ chức nhân lực để làm việc một cách hiệu quả,phân công công việc phù hợp để không những chỉ đáp ứng được các yêu cầu đã đặt ra, mà còn có khả năng tăng năng suất khi có thêm nguồn việc mới.
Ta phân công lao động như sau: phân xưởng gồm 1 quản đốc,2 phó quản đốc,14 thợ chữ ,10 thợ ảnh ,4 thợ ghi phim.
Một ngày làm việc 2 ca, mỗi ca làm 8h.
Phân công một ca làm việc như sau : 7 thợ chữ trong đó có 1 cán bộ kĩ thuật, 5 thợ ảnh (1 kĩ thuật), 2 thợ ghi phim.
Quản đốc
Phó quản đốc
Phó quản đốc
Tổ chữ
Tổ ảnh,ghi phim
Sơ đồ mô hình quản lý phân xưởng.
1400 cm
500 cm
300 cm 400 cm
Phòng chữ
Hành lang
WC
Quản đốc
Vật liệu
Ghi phim
Phòng ảnh
200 1000 cm 400 cm
Sơ đồ mặt bằng nhà xưởng:
Sơ đồ nối mạng các thiết bị :
Mạng
Ghi phim
modem
Server
In laser
scaner
router
PC
MAC
MAC
PC
PC
PC
PC
PC
PC
PC
Hub
Hub
MAC
MAC
MAC
PC
PC
PC
scanner
Với đặc điểm công việc in báo, số lượng máy cũng không nhiều nên ta có thể lựa chọn cách thức liên kết mạng như hình trện. Các máy tính được chia làm hai nhóm để dễ quản lý .Máy tính chủ được kết nối với mạng toàn cầu thông qua một modem.ở đây ta lựa chọn cấu trúc mạng hình sao để nối mạng các thiết bị.Sử dụng 1 router 4 cổng để nối mạng cục bộ.2 cổng được kết nối với máy in laser và máy quét.2 cổng còn lại được kết nối với hai hub 8 cổng. 8 máy PC ở phòng chữ sẽ kết nối vào 1 hub ,còn 1 hub sẽ kết nối với 5 máy MAC và 3 máy PC còn lại, còn 1 máy quét sẽ nối với 1 MAC.Ta sử dụng 2 hub vì 2 phòng máy khác nhau nên ta dùng như vậy để đơn giản đường dây cáp nối.
Mạng hình sao thích hợp với mạng cục bộ, cho tốc độ truyền cao, khi 1 máy có trục trặc thì mạng vẫn không ngừng hoạt động.
Sơ đồ công nghệ chế bản điện tử:
Bài mẫu
Quét hình
ảnh internet
Nhập văn bản
Xử Lý ảnh
Dàn trang
In thử
Ghi phim
Phần III: phân tích hiệu quả kinh tế.
1-Tính tổng doanh thu thuần trong một năm:bằng sản lượng x đơn giá.
Tính bình quân 160 đồng/cm2 phim chế bản.
102.039.168 x 160 = 16.326.266.880 đồng/năm.
2-Tính tổng chi phí trong một năm.
Chi phí cho một sản phẩm bao gồm:
Chi phí phim in.
Chi phí hóa chất .
Chi phí điện nước.
Chi phí khấu hao máy .
Chi phí quản lý.
Chi phí BHXH.
+Phim :
Tính bình quân 60 đồng/cm2:
60 x 102.039.168 = 6.122.350.080 đồng/năm.
+Hóa chất:
Một bể hóa chất 5 lit dung dịch hiện và một bể 5 lit dung dịch hãm,pha với nước có thể tráng hiện được khoảng 500.000cm2.
Giá 1 lit thuốc hiện :18 $.
Giá 1 lit thuốc hãm :12 $.
Giá cho một bể thuốc hiện và 1bể hãm là: (5 x18) + (5 x12) = 150 $.
=150 x 16.000 = 2.400.000 đồng.
Trong một năm cần số bể hiện (hãm):
102.039.168 : 500.000 = 204 bể.
Chi phí háo chất là: 204 x 2.400.000 = 489.600.000 đồng/năm
+Chi phí điện nước:
hệ thống chế bản mỗi giờ tốn khoảng 30kw, một năm số điện tiêu thụ là : 30 x16 x358 =171.840 số/năm.
Giá điện công nghiệp khoảng 1500 đồng/số.
Chi phí điện là: 171.840 x 1.500 =257.760.000 đồng/năm.
Nước dùng cho công việc 1 ngày khoảng 10 khối,giá nước khoảng 2.000 đồng /m3.
Tổng số nước tiêu thụ là ;10 x358 = 3.580 khối.
Chi phí nước là:3.580 x 2.000 = 7.160.000 đồng/năm.
+Chi phí lương công nhân :mức lương khoảng 2.000.000 đồng/người.
31 x2.000.000 x12 = 648.000.000 đồng/năm.
+Chi phí BHXH:tính bằng 25% lương.
648.000.000 x (25:100) = 162.000.000 đồng/năm.
+Chi phí khấu hao máy:Dự tính khoảng 15%.
(15 : 100) x 5.251.200.000 = 787.680.000 đồng/năm.
+ Chi phí quản lý :khoảng 1,5% tổng doanh thu.
(1,5:100) x16.326.266.880 = 244.894.003 đồng/năm.
Tổng chi phí trong một năm.
-Định phí :khấu hao máy : 787.680.000.
-Biến phí : là tất cả các chi phí còn lại: 7.931.764.083 đồng/năm.
Bảng chi phí trong một năm:
STT
Chi Phí
Tiền (đồng)
Biến phí
1
Chi phí phim
6.122.350.080
2
Chi phí hóa chất
456.960.000
3
Chi phí tiền lương công nhân
648.000.000
4
Chi phí quản lý
244.894.003
5
Chi phí điện nước
264.920.000
6
BHYT, BHXH
162.000.000
Định phí
8
Chi phí khấu hao
787.680.000
9
Tổng chi phí thuần
8.719.444.083
+Tính sản lượng hòa vốn:
Doanh thu thuần :16.326.266.880 đồng/năm.
Tổng chi phí cho dây chuyền : 8719444083 đồng/năm.
Trong đó :-biến phí : 7931764083 đồng.
-định phí : 787680000 đồng/năm.
-sản lượng trong một năm :102039168 cm2/năm.
đ Doanh thu thuần đơn vị sản phẩm : 160 đồng.
Biến phí đơn vị sản phẩm :
7931764083 : 102039168 = 77 đồng.
đ Sản lượng hòa vốn: 783168000 : (160 – 77) = 9490120,482 cm2.
+ Doanh thu tại điểm hòa vốn:
9490120,482 x 160 = 1518419277 đồng.
Đồ thị điểm hòa vốn:
triệu đồng
16326
1518
787,7
9490 102039 nghìn Cm2
Phần IV: những nguyên lý cơ bản công nghệ chế bản kết hợp công nghệ thông tin.
Các mô hình nối mạng.
Mạng LAN (local area network).
Là một tập hợp các máy tính và các thiết bị khác được kết nối với nhau trong một khoảng không gian có hạn bằng các cáp dẫn đặc biệt, thường chỉ trong vòng bán kính 2 km, giúp người sử dụng máy tính có thể chia sẻ dữ liệu một cách có hiệu quả.
Mạng LAN gồm có các máy tính, các card mạng, cáp nối, thiết bị điều khiển và các thiết bị khác.Mạng LAN được thiết kế để hoạt động trong khoảng không gian giới hạn,cho phép nhiều nhười sử dụng truy suất vào môi trường tốc độ cao.
Mạng wan (wide area network).
Khi số máy tính kết nối vào mạng LAN quá lớn, mạng không còn đủ sức đáp ứng người ta đưa ra một mạng diện rộng WAN. Các mạng WAN nối liền các mạng LAN . Vì WAN nối các mạng trên một vùng rộng lớn nên người dùng có thể thông tin với nhau từ cự ly rất xa. Vì được kết nối với nhau nên các máy tính, máy in, và các thiết bị khác trên một mạngWAN có thể thông tin với nhau để chia sẻ thông tin dữ liệu cũng như truy xuất vào internet.
Mạng WAN được thiết kế để hoạt động trên một miền địa lý rộng lớn, kết nối các thiết bị ở xa nhau, cho phép đa truy xuất qua các giao tiếp nối tiếp tốc độ thấp.
Đường truyền.
Mô hình truyền .
Để giải quyết vấn đề không tương thích, khó khăn trong việc thông tin giữa các mạng với nhau.Tổ chức ISO đã đưa ra một mô hình mạng giúp thiết lập các mạng có thể thông tin vơí nhau.Ví dụ như mô hình OSI,mạng dùng các chuẩn đảm bảo được khả năng tương thích và liên kết các hoạt động giữa các loại mạng dùng kĩ thuật khác nhau. Thông qua đó ta sẽ biết được thông tin dữ liệu được truyền đi như thế nào từ máy tính này xuyên qua mạng tới máy tính khác trên mạng.
Cấu hình.
Cấu hình định nghĩa cấu trúc của một mạng, nó ảnh hưởng đến qui mô của mạng, tốc độ truyền dẫn dữ liệu giữa các máy.
.Cấu hình bus dùng một phân đoạn đường trục(theo chiều dài của cáp) mà tất cả các máy được kết nối trực tiếp vào đó.Cấu hình này có nhược điểm là khi một máy trong mạng bị hỏng thì mạng ngừng hoạt động.
.Cấu hình ring nối một máy vào vị trí kế và máy sau cùng vòng ra vị trí đầu tiên, tạo ra một vòng vật lý cáp.
.Cấu hình star nối tất cả các cáp vào một điểm trung tâm tập trung,điểm này thường là một hub. Phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn, phù hợp với việc nối mạng nội bộ trong công ty.Tất cả các máy nối vào một điểm, khi một máy hỏng không bị ảnh hưởng đến các máy khác, mạng không bị ngắt.Dễ bổ sung các máy mới để mở rộng mạng. Với mạng này tốc độ truyền dữ liệu cao tới 2GB/s.
.Cấu hình extended star dùng cấu hình như star, nó liên kết các star lại bởi các liên kết hub/switch để mở rộng kích thước mạng.
.Cấu hình hierarchical, hệ thống này được nối đến một máy tính điều khiển tải trên cấu hình.
.Cấu hình mesh, mỗi máy có thể kết nối đến tất cả các máy khác.
Môi trường truyền .
Môi trường truyền dẫn là một miền vật chất mà qua đó các gói dữ liệu di chuyển:
Cáp dây điện thoại.
Sợi quang.
Cáp đồng trục.
Cáp UTP loại 5.
Có thể thiết lập các mạng máy tính với nhiều loại môi trường khác nhau.Mỗi môi trường có ưu điểm và khuyết điểm riêng.
Giao thức.
Để các gói dữ liệu có thể di chuyển từ nguồn đến một đích trên một mạng, điều quan trọng là tất cả các thiết bị phải nói cùng một ngôn ngữ hay giao thức.
Một giao thức là một tập các qui định giúp thực hiện hoạt động thông tin trên mạng hiệu quả hơn: TCP/IP, NEIBIOS.
Băng thông.
Băng thông là đại lượng đo lường lượng thông tin chạy từ nơi này sang nơi khác trong một khoảng thời gian cho trước.Đơn vị là số bit trên một giây: bps.ý nghĩa thực sự của băng thông là số bit tối đa theo lý thuyết chuyển qua một không gian cho trước trong một khoảng thời gian chỉ định. Trong thực tế khi download một tập tin bất kỳ thì thông lượng thấp hơn nhiều so với băng thông tối đa của môi trường do nhiều lý do:
.Các thiết bị liên mạng.
.Loại dữ liệu được truyền.
.Cấu hình mạng.
.Số lượng người sử dụng.
.Máy tính của người sử dụng.
.Máy tính làm server.
.Nguồn điện và các ảnh hưởng ngoại cảnh
Tính toán thời gian truyền dẫn.
Thời gian truyền dẫn thông tin là thời gian ước lượng bằng kích thước của tập tin chia cho băng thông.Kết quả biểu thị tốc độ truyền nhanh nhất có thể.
T = S/BW
Trong đó: T : thời gian truyền dữ liệu.(s).
BW : băng thông(thông lượng lớn nhất theo lý thuyết).(bps).
S : kích thước File.(bit).
Tính chất quan trọng của băng thông là hữu hạn, bất chấp môi trường nào băng thông đều bị giới hạn bởi các nguyên tắc vật lý.Mạng sẽ không thể nhanh hơn tốc độ môi trường cho phép khi làm việc thực tế trên mạng,cần đo lường thông lượng và quyết định thông lượng có thích hợp cho người sử dụng, để có thể tiết kiệm được nhiều chi phí.
Thời gian truyền dẫn thực tế:
T = S / P
Trong đó: P : lượng thông tin thực tế tại một thời điểm chỉ định.
T : thời gian truyền dẫn.
S : kích thước File.
Băng thông và thông lượng là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ truyền dẫn dữ liệu trên mạng.
Các thiết bị nối mạng.
Là các thiêt bị cần dùng để nối các máy tính lại với nhau hay với các thiết bị khác như máy quét, máy in...
Hub: là một thiết bị có nhiều cổng để nối tới nhiều máy tính và các thiết bị khác. Mục đích của hub là tái sinh và định thời lại tín hiệu mạng hay nói cách khác là nó chỉ tái sinh tín hiệu và truyền ra tất
cả các cổng còn lại.Dùng hub tạo ra điểm kết nối tập trung cho môi trường dây dẫnvà tạo ra độ tin cậy cho mạng.
Switch : là thiết bị liên mạng hay còn gọi là cầu đa cổng.Mỗi switch có thể có nhiều cổng để cho phép nhiều thiết bị cùng nối vào một điểm mạng.Hoạt động của chúng chỉ đưa dữ liệu ra đúng các cổng thích hợp để truyền đến các máy thực sự cần.
Router :cũng là một thiết bị nối, mục dích của router là kiểm tra các gói dữ liệu đến, chọn đường dẫn tốt nhất cho chúng đi qua mạng,và sau đó chuyển chúng đến các cổng ra thích hợp.
Å Ưng dụng công nghệ thông tin trong việc truyền dữ liệu đến các tỉnh xa trong cả nược Để đảm bảo được công việc này thì yêu cầu cần thiết đối với trung tâm chế bản và các phòng chế bản ở các tỉnh thành trong cả nước là:các máy tính ở trung tâm chế bản phải được nối mạng và các máy tính ở các tỉnh cũng phải nối mạng, để có thể truy cập vào internet và sử dụng đường truyền truyền thông tin qua mạng.Thêm nữa là các máy tính nối mạng ở các tỉnh cũng phải có các chương trình phần mềm ứng dụng thích hợp để có thể mở các file được truyền.
Tốc độ truyền còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước file, băng thông của đường truyền, cấu hình máy nối mạng.... Để đảm bảo cho yêu cầu của công việc là truyền dữ liệu một cách chính xác và đúng thời gian, thì trung tâm chế bản phải lựa chọn dải thông có dung lượng truyền thích hợp, loại hình mạng kết nối, các máy tính ở các tỉnh phải có cấu hình mạnh.
Hiện nay các nhà dịch vụ cung cấp mạng đã cung cấp ra thị trường đường truyền với dải thông tới 2Gb/s.Nhưng thực tế thì do nhiều nguyên nhân ảnh hưởng, nên khi các máy tính ở các tỉnh lấy các file xuống thì tốc độ có thể chỉ khoảng 200Kb/s .
Trong thực tế thì khi mọi dữ liệu dã dược chế bản song, để có thể truyền đi một cách hiệu quả, người ta phải chọn các dạng thức file để lưu file nhằm giảm kích thước các file, tăng tốc độ đường truyền .Vì khi ta in trên máy in phun chẳng hạn ,máy in sẽ phải chuyển đổi hình ảnh thành dạng bitmap.Nhưng các file ảnh có kích thước rất lớn,để khắc phục vấn đề này, ta có thể lưu các file dưới dạng nén với định dạng phù hợp để giảm kích thước tập tin.
Định dạng file thường được sử dụng khi cần phải truyền các file là định dạng PDF(portable document format).PDF dựa trên postscript level 2,dùng để biểu thị đồ họa vectơ, đồ họa mành, và kí tự.PDF sử dụng các giải thuật nén tiêu chuẩn LZW.
Một tờ báo hàng ngày có 8 trang 42x58 cm, in 4/2.
- Số trang in 4 màu : 4 trang.
- Số trang in 2 màu : 4 trang.
- Diện tích trang in 4 màu : 4 x 42 x 58 = 9744 cm2.
Trong đó : diện tích ảnh chiếm 20% : 20% x 9744 = 1948,8 cm2.
- Diện tích trang in hai màu : 4 x 42 x 58 = 9744 cm2.
Trong đó : diện tích ảnh chiếm 20% : 20% x 42 x 58 = 1948,8 cm2.
Mật độ tram khi in báo là: 150 lpi. Độ phân giải ghi phim là : 1500 dpi.
Tính dung lượng của báo:
*) Của ảnh 4 màu:
-Tổng điểm trên toàn diện tích ảnh :
15002 x 1948,8 : 2,542 = 679,6 x 106 điểm.
- Mã hóa 1 pixel bằng 24 bit. Tổng dung lượng của ảnh:
679,6 x 106 x 24 = 16310,4 x 106 bit.
= 2038,8x 103 kB.
*) Của ảnh 2 màu:
- Tổng điểm của toàn diện tích ảnh:
15002 x 1948,8 : 2,542 = 679,6 x 106 điểm
- Mã hóa 1 pixel bằng 8 bit. Tổng dung lượng của ảnh:
679,6 x 106 x 8 =5436,8 x 106 bit.
= 679,6 x 103 kB.
*) Của chữ :
- Dung lượng của 1 trang chữ A4 khoảng 10 kB.
- Tổng dung lượng của chữ là:
42 x58 x 8 x20 : (21 x 29,7) = 625 kB.
*) Tổng dung lượng của toàn báo:
2038,8x 103 + 679,6 x 103 + 625 = 2719 x 103 kB.
-Tốc độ đường truyền tối đa là 2 GB, nhưng thực tế tốc độ load xuống chỉ khoảng 200kB/s.
- Thời gian thực tế cần để truyền hết dữ liệulà :
2719000 : 200 = 13595 giây.
=4,78 phút.
Vậy với tốc độ truyền này thì đảm bảo cho quá trình sản xuất ở nhiều địa phương.
Kết luận
Trong những năm vừa qua, với nền kinh tế mở, các nhà in mới không ngừng mọc lên, các nhà in lâu năm cũng tích cực đầu tư thiết bị máy móc mới để hiện đại hóa và tự động hóa doanh nghiệp của mình. Với lý do này nên việc thiết kế dự án là vô cùng cấp thiết.
Đồ án này em thiết kế phân xưởng chế bản của nhà máy in mới, in báo phát hành trên cả nước. Tuy đã rất cố gắng nhưng đồ án môn học của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy cô chỉ dẫn những thiết sót này để bản đồ án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Khánh Vân đã tận tình chỉ bảo cho em trong thời gian làm đồ án.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN418.doc