Qua quá trình nghiên cứu, phân tích, tính toán ta nhận thấy dự báo ngắn hạn có tác dụng rất lớn, có tính chất quyết định đến sự phát triển của Công ty:
- Tổ chức lại các cơ sở dữ liệu và công tác báo cáo dữ liệu dành cho dự báo nói riêng, công tác kế hoạch và chỉ đạo sản xuất kinh doanh nói chung.
Trước hết cần xác định các phương pháp dự báo sẽ sử dụng sau đó xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cần thiết để đáp ứng nhu cầu số liệu cho các phương pháp đó.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Dự báo ngắn hạn về mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty TNHH Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty đã ký, yêu cầu các đại lý, nhà phân phối sản phẩm của Công ty và một phần khách hàng không thường xuyên.
2.3.2 Nhận xét và đánh giá.
Dự báo ngắn hạn nói riêng và dự báo nói chung ở Công ty hầu như vẫn chỉ dựa vào ý kiến của các chuyên gia. Các phương pháp dự báo dựa trên mô hình thống kê chưa được áp dụng.
Trong phương pháp dự báo ngắn hạn hiện nay đang được thực hiện có một số ưu nhược điểm sau:
*/ Trong dự báo năm: Ưu điểm của phương pháp này là:
- Tận dụng được kiến thức thị trường của những người am hiểu tình hình và có chuyên môn trong phân tích thị trường.
- Xét mối quan hệ giữa thị trường và chủ trương, chính sách cụ thể của Công ty trong thời gian tới thì điều này rất quan trọng khi Công ty đã chiếm đa số thị phần trong nước.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì phương pháp dự báo năm cũng không tránh khỏi những nhược điểm cần khắc phục như: Dự báo năm phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của người lãnh đạo cao nhất trong cuộc họp. Do đó, có thể mất đi tính toàn diện, khách quan khi đánh giá tình hình và dẫn đến dự báo không còn được chính xác.
*/ Dự báo theo mùa: Cách làm này hiện nay đã xét đến yếu tố tăng trưởng, yếu tố mùa vụ và yếu tố sự kiện trong dự báo. Tuy nhiên nó cũng còn có nhược điểm là:
- Yếu tố chủ quan của người lập kế hoạch ảnh hưởng nhiều tới dự báo.
- Việc xác định yếu tố mùa vụ chưa chính xác, vì chỉ xét đến số liệu trong năm trước. Do đó chưa thể tách riêng được yếu tố mùa vụ và yếu tố sự kiện tại mỗi thời điểm xác định yếu tố mùa vụ một cách chính xác hơn sẽ tạo ra dự báo chính xác hơn.
Chương III
DỰ BÁO NGẮN HẠN MỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐÁ GRANITE (HOA CƯƠNG) CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH NAM
3.1 Đặc điểm thị trường sản phẩm đá Granite.
3.1.1 Thị trường đã có sự cạnh tranh khốc liệt.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng - sản phẩm đá Granite là ngành mới xuất hiện trên thị trường miền Bắc từ năm 1998 và phát triển mạnh từ năm 2003 đến nay. Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, trong đó việc xây dựng các công trình dân dụng lớn phục vụ cho đất nước và những khu nhà chung cư cung cấp cho những người dân di dời ngày càng nhiều đã kéo theo việc phát triển của sản phẩm đá Granite phục vụ cho các công trình ấy ngày càng tăng như công trình nhà Quốc hội, khu chung cư cao tầng ở Mỹ Đình, Trung Hoà, Nhân Chính.... Vì vậy, hiện nay trên thị trường miền Bắc đã xuất hiện nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm đá Granite như: Công ty TNHH Đông Ấn, Công ty TNHH Thương mại Đầu tư An Thái, Công ty TNHH Thương mại Tùng Phượng, Chi nhánh Công ty TNHH Hoàn Cầu Granite Hà Nội, Công ty TNHH Hoàng Mai....Như vậy, Công ty đã có quá nhiều đối thủ cạnh tranh, hầu hết các công ty này đều mới thành lập và họ được đầu tư với số vốn lưu động ban đầu rất lớn, đồng thời các công ty này chỉ hoạt động trong lĩnh vực thương mại - kinh doanh. Do đó, giá thành hạ, tiến độ, thời điểm cung cấp sản phẩm ngắn, hình thức mẫu mã sản phẩm đẹp, đa dạng, phong phú. Ngoài ra, các công ty này còn đưa ra các hình thức chiết khấu % khi khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn như mua từ 100m2 trở lên giảm giá 5000đ/m2 và có lấy hoá đơn GTGT. Từ thực tế đó cho thấy, cường độ cạnh tranh của sản phẩm đá Granite là rất cao, gây khó khăn cho việc sản xuất và kinh doanh của Công ty. Đó là chưa kể đến những doanh nghiệp tiềm ẩn có thể tham gia vào nhiều ngành trong tương lai gần, cùng hàng loạt các cửa hàng cung cấp nhỏ đang hoạt động, nhiều khi họ còn bán sản phẩm nhằm “phá giá” thị trường.
3.1.2 Tính chất mùa vụ thể hiện rõ rệt.
Do đặc điểm khác biệt của ngành sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng các sản phẩm đá Granite là chỉ được sử dụng khi công trình xây dựng đã đi vào giai đoạn hoàn thiện - giai đoạn cuối cùng và do tâm lý của người dân Việt nam muốn hoàn thành, sửa sang làm mới hơn ngôi nhà của mình trước khi bước sang năm mới thì khi đó mới lắp đặt được sản phẩm đá Granite. Thường vào giai đoạn 4 tháng cuối năm và những tháng trước tết Nguyên đán đã làm cho nhu cầu sử dụng sản phẩm của các Công ty, người dân mang tính mùa vụ rõ rệt.
3.1.3 Tính xu hướng.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển hiện nay, thu nhập đời sống của nhân dân ngày càng cao. Tính xu hướng của dòng yêu cầu về sản phẩm đá Granite ngày càng lớn, do số lượng chủng loại sản phẩm đá Granite ngày càng đa dạng, phong phú. Hiện nay trên thị trường của sản phẩm Đá granite ốp lát có khoảng trên 50 loại khác nhau như: Đá Granite Bình Định có các loại-Đá đỏ,Đá vàng, Đá tím tân dân, Đá trắng, Đá hồng.... Đá Granite Trung Quốc có các loại-Đá đỏ Ruby, Đá đỏ nhuộm, Đá đen kim xa, Đá hồng lòng tôm, Đá hồng... Do vậy, Công ty đã gắn liền sản phẩm của doanh nghiệp với người tiêu dùng. Chiến lược sản phẩm xây dựng trong từng thời kỳ hoạt động của Công ty nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty.
3.2.1 Chất lượng sản phẩm.
Hiện có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau, và nó có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngừng phát triển hoàn thiện.
Đối với sản phẩm đá Granite chất lượng sản phẩm được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu cụ thể như:
- Tính năng, tác dụng của sản phẩm: sản phẩm đá Granite được sử dụng chủ yếu để ốp cầu thang, mặt tiền, tam cấp, bàn bếp, nền nhà, mộ....
- Các chỉ tiêu thẩm mỹ: sản phẩm đá Granite có nhiều màu sắc, kích cỡ sử dụng trong trang trí.
Đồng thời việc nâng cao chất lượng sản phẩm như độ bóng của sản phẩm, đa dạng màu sắc, kích thước, độ dày, mỏng của sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tạo uy tín, danh tiếng cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động cho công nhân. Nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên 1 đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng, người lao động và xã hội.
3.2.2 Giá cả của sản phẩm.
Giá cả là một “vị quan toà” xác định lợi ích kinh tế giữa người bán và người mua. Vì thế nó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Việc hoạch định giá cả nhằm xem xét khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, người bán, Công ty rất quan tâm trong việc nghiên cứu thị trường để xác định chủng loại và khối lượng sản phẩm mà mình tung ra bán. Ai cũng biết rằng, bất kỳ một sự khác biệt nào về giá bán, khối lượng, chi phí...... đều là nhân tố quyết định đến lợi nhuận của Công ty. Vì thế giá cả sản phẩm ảnh hưởng lớn đến mức doanh thu và thị phần của Công ty.
Nhất là trong điều kiện hiện nay các sản phẩm đá Granite của Trung Quốc với đa dạng màu sắc, chủng loại, kích cỡ đang tràn ngập trong thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam, đồng thời, loại sản phẩm này có giá thấp hơn rất nhiều so với cùng loại sản phẩm của Việt Nam. Trong khi đó, có rất nhiều doanh nghiệp, công ty đang kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng - đá Granite. Vì vậy, Công ty phải rất thận trọng khi xây dựng chiến lược giá cả để cạnh tranh với đối thủ của doanh nghiệp. Khi sử dụng chiến lược giá cả Công ty cũng đặc biệt để ý đến tiềm lực của đối thủ cạnh tranh, vì nếu đối thủ mạnh sẵn sàng đối địch trong cạnh tranh thì Công ty dễ bị đánh gục khi sử dụng chính sách giảm giá, mặt khác, khi sử dụng chiến lược này để cạnh tranh, thường làm cho doanh nghiệp mất đi phần lợi nhuận và đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Với một Công ty đã hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực sản xuất - cung cấp sản phẩm đá Granite thì giá cả sản phẩm của Công ty liên quan đến vị trí của doanh nghiệp trên thị trường và trước các đối thủ cạnh tranh.
3.2.3 Những nhà cung cấp nguyên vật liệu - thành phẩm - vật tư kỹ thuật.
Việc chăm lo mối quan hệ tốt với người cung ứng nhiều khi còn quan trọng hơn lợi ích do giá cả thấp đem lại, vì nếu giữ gìn mối quan hệ với người cung ứng tin cậy thì dù giá cả có cao một chút vẫn có thể đem lại chi phí kinh doanh cuối cùng thấp hơn so với việc thay thế người cung ứng khác không chắc chắn bằng và thường người này chỉ tạm thời đặt giá có lợi không phải chỉ việc lựa chọn người cung ứng chắc chắn mà cả việc xác định số người cung ứng cũng rất quan trọng. Nếu doanh nghiệp chỉ chọn một (hoặc rất ít) người cung ứng sẽ có lợi là người cung ứng có thể đặt doanh nghiệp vào loại khách hàng ưu tiên và thường nhượng bộ về giá cả và phải thoả mãn những ý muốn đặc biệt liên quan tới việc sắp đặt nguyên vật liệu, vật tư, các mục tiêu thanh toán và các thời hạn cung ứng.
3.2.3.1 Nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Đối với ngành sản xuất vật liệu xây dựng đá Granite các loại thì số lượng các nhà cung cấp là không nhiều và chủ yếu có một số Công ty khai thác tại Bình Định như: Công ty Phú Tài, doanh nghiệp tư nhân Thanh Toàn....Vì vậy, sức ép của các nhà cung cấp đối với Công ty là tương đối lớn như:
- Không được cung cấp đủ khối lượng hàng đã đặt
- Chủng loại sản phẩm không theo đơn đặt hàng.
- Thời gian giao hàng chậm
- Hàng giao không theo kích thước đã yêu cầu.
Những sức ép của các nhà cung cấp nguyên vật liệu đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của Công ty làm cho Công ty:
- Giao hàng chậm so với hợp đồng
- Quy cách của nguyên vật liệu không đúng quy cách đặt hàng đã làm hao phí sản phẩm của Công ty tăng lên, phải mua thành phẩm của các Công ty khác với giá cao để thay thế, đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên.
- Trong một số trường hợp Công ty đã phải thuyết phục, “khôn khéo”, lựa khách hàng chuyển sang sử dụng màu sắc đá khác do màu sắc sản phẩm khách hàng đặt không còn hoặc không đủ khối lượng yêu cầu.
Đồng thời nó cũng làm cho những công nhân lao động sản xuất trực tiếp tại Công ty không đủ việc làm hoặc làm việc cầm chừng để đợi nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới thu nhập, đời sống của người lao động.
3.2.3.2 Nhà cung cấp vật tư
Số lượng các nhà cung cấp vật tư cho Công ty tương đối nhiều, đặc biệt là đối với những vật tư phụ nhưng phải sử dụng liên tục hoặc thường xuyên. Còn với hai loại vật tư chính là khẩu séc măng và đầu mài bóng :
- Vật tư là khẩu séc măng: phải nhập từ Trung Quốc mà khẩu séc măng có nhiều loại nên việc lựa chọn cho phù hợp với thân lưỡi cưa là vấn đề phức tạp do nhà cung cấp đã cố tình chuyển nhiều loại khác nhau (trộn lẫn). Đã làm cho hao phí vật tư trong sản xuất tăng, thời gian sản xuất bị gián đoạn.
- Vật tư là đầu mài bóng: Công ty cũng phải nhập từ Trung Quốc song nhà cung cấp luôn “ép” Công ty phải nhập với số lượng lớn không được đáp ứng đầy đủ về số lượng từng đầu mài như: Công ty muốn nhập số lượng đầu mài bóng số 2 nhiều gấp 2 lần đầu mài bóng số 5 hay đầu mài bóng số 3 nhiều gấp 1.5 lần so với đầu mài 4. Nhưng luôn không được đáp ứng, Nhà cung cấp luôn ép khách hàng phải lấy số lượng các loại là như nhau. Song trong quá trình sử dụng đầu mài bóng thì những đầu mài "phá" sẽ phải sử dụng nhiều hơn, đã làm ảnh hưởng đến chất lượng về màu sắc sản phẩm không đạt yêu cầu về độ bóng của sản phẩm.
3.2.4 Sự thuận lợi của khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty.
Với kinh nghiệm 10 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm đá Granite, Công ty đã có các chính sách phục vụ khách hàng với mục đích khuyến mại, thu hút khách hàng bằng các biện pháp tiêu thụ và kỹ thuật phục vụ khách hàng. Dịch vụ phục vụ khách hàng bao gồm cả các dịch vụ trong bán hàng và sau bán hàng. Chẳng hạn như:
- Khi khách hàng mua từ 10m2 trở lên, Công ty sẽ giao hàng cho khách hàng thẳng từ kho tới địa điểm khách hàng yêu cầu nhận hàng trong thành phố Hà Nội.
- Nếu khách hàng có nhu cầu cắt theo kích thước Công ty sẽ cắt hàng theo yêu cầu của khách hàng.
- Công ty còn có một đội ngũ những thợ kỹ thuật chuyên đi lắp đặt hoàn thiện sản phẩm đá Granite theo yêu cầu của khách hàng.
- Công ty còn có chính sách giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn và khách hàng có yêu cầu Công ty làm hoàn thiện toàn bộ sản phẩm, đồng thời Công ty cũng tiến hành bảo hành công trình cho khách hàng.
Mạng lưới dịch vụ phục vụ khách hàng được tổ chức ở toàn bộ thị trường tiêu thụ sản phẩm và tổ chức sao cho khách hàng nhận thức được rằng không thể có địa điểm nào khác thích hợp hơn về chuyên môn phục vụ cũng như giá cả phải chăng đối với các công việc dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm.
Mặt khác, nhân viên phục vụ của doanh nghiệp trực tiếp nắm thông tin liên quan đến công tác bán hàng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm yêu cầu đối với hoạt động phục vụ sau khách hàng là phải tìm cách khắc phục những khuyết tật của sản phẩm một cách nhanh nhất cho khách hàng, đồng thời phải đề xuất biện pháp loại bỏ các khuyết tật xảy ra ngay trong quá trình sản xuất.
3.3 Ứng dụng một số phương pháp dự báo trong việc dự báo ngắn hạn mức tiêu thụ sản phẩm đá Granite của Công ty TNHH Thành Nam.
Bài toán đặt ra ở đây là cần dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của các loại màu đá khác nhau theo năm và theo tháng để phục vụ công tác lập kế hoạch sản xuất.
Các con số cần dự báo là số lượng từng loại đá mà Công ty tiêu thụ trong các năm 2003 đến 2005.
Do số lượng các loại đá (màu sắc các loại đá khác nhau) tương đối nhiều nên ở đây chỉ tính toán cho các loại sản phẩm đá Granite tiêu thụ với số lượng lớn và ghép một số loại màu đá có giá bán như nhau như: đá đỏ, đá đen, đá trắng, đá Granite màu vàng, đá Granite màu tím Tân Dân.
3.3.1 Lựa chọn phương pháp dự báo.
Việc lựa chọn phương pháp dự báo nói chung phải căn cứ vào tầm dự báo, tính chất của phương pháp, nguồn dữ liệu có thể thu thập được, yêu cầu của người tiến hành dự báo.
Trong điều kiện số liệu thu thập được còn hạn chế (chỉ có số liệu trong doanh nghiệp, các số liệu của thị trường không có nguồn chính xác) các hệ số thực nghiệm không thể tiến hành xác định được. Với mục đích dự báo ngắn hạn (năm, quý, tháng) các số liệu về tác nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đá Granite Bình Định của Công ty như: số liệu hàng Trung Quốc được nhập vào Việt Nam, GDP bình quân đầu người, tốc độ phát triển của từng địa phương....của Việt Nam hiện nay không có số liệu chính xác, đầy đủ. Xét theo hàng tháng, số liệu thay đổi ít không có nhiều ý nghĩa khi xét đến tác động của yếu tố đó đến nhu cầu sử dụng sản phẩm của Công ty. Vì vậy, sử dụng phương pháp phân tích tương quan hồi quy cũng không phù hợp trong trường hợp này.
Các phương pháp bình quân di động không phản ánh được tính xu hướng của nhu cầu sử dụng sản phẩm hiện nay. Vì vậy, nó cũng không phù hợp với tổ chức của đối tượng dự báo ở đây.
Các phương pháp ngoại suy xu thế, san bằng mũ 2 lần, san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng, mô hình tự hồi quy phù hợp với tính chất của dự báo năm và số liệu thu thập được. Nhu cầu sử dụng sản phẩm với tính chất mùa vụ rõ rệt lại yêu cầu phải sử dụng các phương pháp dự báo trên kết hợp với tính chất mùa vụ và xu hướng sử dụng sản phẩm khi tiến hành dự báo tháng. Chính vì vậy, các phương pháp này được lựa chọn để tiến hành dự báo.
3.3.2 Dự báo tháng.
Dựa vào việc tính toán trên 50 loại màu sắc sản phẩm đá Granite tương tự nhau về trình tự các bước, mặt khác, có quá nhiều phương án tính toán ở một số phương pháp. Vì vậy, sau đây tôi xin phép chỉ nêu cách tính cụ thể của một loại sản phẩm điển hình là đá Granite màu đỏ Bình Định.
3.3.2.1 Xác định hệ số mùa vụ.
Với đối tượng có tính chất mùa vụ rõ rệt như nhu cầu sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng – đá Granite ốp lát, phải tính toán hệ số mùa vụ là đại lượng đặc trưng cho sự biến đổi của đối tượng theo thời gian trong năm. Dãy số liệu theo tháng có 3 năm có số liệu trọn vẹn tất cả các tháng trong năm. Vì vậy, xác định hệ số mùa vụ theo số liệu của 3 năm này (2003 – 2005).
Có 2 phương pháp xác định hệ số mùa vụ.
Xác định hệ số mùa vụ theo bình quân tháng.
Sử dụng số liệu từ năm 2003 đến hết năm 2005, hệ số mùa vụ của tháng K trong năm theo cách này được tính bằng cách lấy số bình quân của tháng K đó trong 3 năm chia cho số bình quân tháng trong cả 3 năm
Phương pháp này dùng để xác định sản lượng từng tháng khi biết sản lượng bình quân tháng trong năm (hoặc sản lượng cả năm).
Kết quả tính hệ số mùa vụ theo bình quân tháng của sản phẩm Đá Granite đỏ Bình Định được nêu trong bảng:
Tháng
2003
2004
2005
Bình quân tháng
Hệ số mùa vụ
1
1062
1055
1884
1333.667
0.056922946
2
815
1031
1056
967.333
0.041287275
3
1170
1070
1188
1142.667
0.048770772
4
1180
1091
1084
1118.333
0.047732188
5
1304
1638
1483
1475.000
0.06295527
6
1327
1710
1499
1512.000
0.064534487
7
1623
1980
2288
1963.667
0.083812315
8
1734
2189
2439
2120.667
0.090513317
9
1734
2301
2888
2307.667
0.098494764
10
1919
2760
3158
2612.333
0.111498407
11
3217
2983
3425
3208.333
0.136936604
12
3718
3326
3959
3667.667
0.156541657
Bình quân trong 3 năm
23429.333
1
II. Xác định hệ số mùa vụ theo đường xu thế.
Để xác định hệ số mùa vụ trong chuỗi số kết hợp xu thế và mùa vụ ta tiến hành các bước sau:
Xác định đường xu thế.
Giả sử hàm xu thế có dạng , ta tiến hành xác định tham số theo các bước:
- Làm trơn chuỗi số: ta tiến hành làm trơn chuỗi số bằng phương pháp bình quân di động
Dãy số sau khi làm trơn thể hiện ở bảng dưới đây.
Ta sử dụng dãy số đã được làm trơn để tìm xu hướng của chuỗi số.
Bảng 8: LÀM TRƠN SỐ LIỆU
Năm
Tháng
Số liệu tiêu thụ(yi)
Bình quân di động (Y)
2003
1
1062
-
2003
2
815
-
2003
3
1170
1106
2003
4
1180
1159
2003
5
1304
1321
2003
6
1327
1434
2003
7
1623
1544
2003
8
1734
1667
2003
9
1734
2045
2003
10
1919
2464
2003
11
3217
2329
2003
12
3718
2188
2004
1
1055
2018
2004
2
1031
1593
2004
3
1070
1177
2004
4
1091
1308
2004
5
1638
1498
2004
6
1710
1722
2004
7
1980
1964
2004
8
2189
2188
2004
9
2301
2443
2004
10
2760
2712
2004
11
2983
2651
2004
12
3326
2402
2005
1
1884
2087
2005
2
1056
1708
2005
3
1188
1339
2005
4
1084
1262
2005
5
1483
1508
2005
6
1499
1759
2005
7
2288
2119
2005
8
2439
2454
2005
9
2888
2840
2005
10
3158
3174
2005
11
3425
3224
2005
12
3959
2870
2006
1
2691
2657
2006
2
1117
2396
2006
3
2094
2042
2006
4
2118
2031
2006
5
2190
2349
2006
6
2634
2006
7
2710
- Xác định các tham số:
- Kiểm định:
Sai số tuyệt đối:
Sai số tương đối:
Hệ số tương quan:
Tính hệ số mùa vụ riêng của từng tháng 1, từ tháng1/2003 đến tháng 12/2005.
Tính hệ số mùa vụ bình quân của từng tháng trong năm.
Bảng 9: XÁC ĐỊNH HÀM XU THẾ DÃY SỐ ĐÃ LÀM TRƠN.
Năm
Tháng
t
t2
(t - t-)2
y
y2
(y - y- )2
y.t
y*
(y - y*)2
2003
1
2003
2
2003
3
1
1
361
1106.2
1223678
833691
1106
1487
145009
2003
4
2
4
324
1159.2
1343745
739715
2318
1515
126594
2003
5
3
9
289
1320.8
1744513
487856
3962
1543
49373
2003
6
4
16
256
1433.6
2055209
343005
5734
1571
18879
2003
7
5
25
225
1544.4
2385171
225498
7722
1599
2981
2003
8
6
36
196
1667.4
2780223
123810
10004
1627
1632
2003
9
7
49
169
2045.4
4183661
683
14318
1655
152412
2003
10
8
64
144
2464.4
6073267
198144
19715
1683
610586
2003
11
9
81
121
2328.6
5422378
95687
20957
1711
381430
2003
12
10
100
100
2188.0
4787344
28471
21880
1739
201601
2004
1
11
121
81
2018.2
4073131
1
22200
1767
63101
2004
2
12
144
64
1593.0
2537649
181703
19116
1795
40804
2004
3
13
169
49
1177.0
1385329
709413
15301
1823
417316
2004
4
14
196
36
1308.0
1710864
505900
18312
1851
294849
2004
5
15
225
25
1497.8
2243405
271927
22467
1879
145313
2004
6
16
256
16
1721.6
2963907
88605
27546
1907
34373
2004
7
17
289
9
1963.6
3855725
3099
33381
1935
818
2004
8
18
324
4
2188.0
4787344
28471
39384
1963
50625
2004
9
19
361
1
2442.6
5966295
179211
46409
1991
203943
2004
10
20
400
0
2711.8
7353859
479602
54236
2019
479972
2004
11
21
441
1
2650.8
7026741
398834
55667
2047
364574
2004
12
22
484
4
2401.8
5768643
146332
52840
2075
106798
2005
1
23
529
9
2087.4
4357239
4642
48010
2103
243
2005
2
24
576
16
1707.6
2915898
97136
40982
2131
179268
2005
3
25
625
25
1339.0
1792921
462763
33475
2159
672400
2005
4
26
676
36
1262.0
1592644
573453
32812
2187
855625
2005
5
27
729
49
1508.4
2275271
260985
40727
2215
499284
2005
6
28
784
64
1758.6
3092674
67947
49241
2243
234643
2005
7
29
841
81
2119.4
4491856
10027
61463
2271
22983
2005
8
30
900
100
2454.4
6024079
189341
73632
2299
24149
2005
9
31
961
121
2839.6
8063328
672947
88028
2327
262759
2005
10
32
1024
144
3173.8
10073006
1332947
101562
2355
670433
2005
11
33
1089
169
3224.2
10395466
1451864
106399
2383
707617
2005
12
34
1156
196
2870.0
8236900
723747
97580
2411
210681
2006
1
35
1225
225
2657.2
7060712
406959
93002
2439
47611
2006
2
36
1296
256
2395.8
5739858
141777
86249
2467
5069
2006
3
37
1369
289
2042.0
4169764
517
75554
2495
205209
2006
4
38
1444
324
2030.6
4123336
128
77163
2523
242458
2006
5
39
1521
361
2349.2
5518741
108856
91619
2551
40723
2006
6
2006
7
Tổng
780
20540
4940
78751.4
171595773
12575696
1712073
78741
8774139
Bình quân
20
526.67
2019.3
322454
43899
Dạng hàm: với a1 = 28 ; a0 = 1459
Hệ số tương quan : r = 0.5498%
Sai số tuyệt đối : Sy = 487
Sai số tương đối : Vy% = 24.12%
Bảng 10: TÍNH HỆ SỐ MÙA VỤ THEO ĐƯỜNG XU THẾ
Năm
Tháng
yi
y*
Hệ số mùa riêng
2003
1
1062
1459
0.727895819
2003
2
815
1459
0.558601782
2003
3
1170
1487
0.786819099
2003
4
1180
1515
0.778877888
2003
5
1304
1543
0.845106935
2003
6
1327
1571
0.844684914
2003
7
1623
1599
1.015009381
2003
8
1734
1627
1.065765212
2003
9
1734
1655
1.047734139
2003
10
1919
1683
1.140225787
2003
11
3217
1711
1.880187025
2003
12
3718
1739
2.138010351
2004
1
1055
1767
0.597057159
2004
2
1031
1795
0.574373259
2004
3
1070
1823
0.586944597
2004
4
1091
1851
0.589411129
2004
5
1638
1879
0.871740287
2004
6
1710
1907
0.896696382
2004
7
1980
1935
1.023255814
2004
8
2189
1963
1.115129903
2004
9
2301
1991
1.155700653
2004
10
2760
2019
1.367013373
2004
11
2983
2047
1.457254519
2004
12
3326
2075
1.602891566
2005
1
1884
2103
0.895863053
2005
2
1056
2131
0.495541999
2005
3
1188
2159
0.550254748
2005
4
1084
2187
0.49565615
2005
5
1483
2215
0.669525959
2005
6
1499
2243
0.668301382
2005
7
2288
2271
1.007485689
2005
8
2439
2299
1.060896042
2005
9
2888
2327
1.241082939
2005
10
3158
2355
1.340976645
2005
11
3425
2383
1.437263953
2005
12
3959
2411
1.642057238
Bảng 11: TÍNH HỆ SỐ MÙA VỤ THEO ĐƯỜNG XU THẾ
Tháng
2003
2004
2005
Bình quân
Điều chỉnh
1
0.7279
0.59706
0.895863053
0.74027201
0.736766378
2
0.5586
0.57437
0.495541999
0.542839013
0.540268345
3
0.78682
0.58694
0.550254748
0.641339481
0.638302354
4
0.77888
0.58941
0.49565615
0.621315056
0.618372756
5
0.84511
0.87174
0.669525959
0.795457727
0.791690758
6
0.84468
0.8967
0.668301382
0.803227559
0.799423795
7
1.01501
1.02326
1.007485689
1.015250295
1.010442475
8
1.06577
1.11513
1.060896042
1.080597052
1.075479777
9
1.04773
1.1557
1.241082939
1.148172577
1.142735291
10
1.14023
1.36701
1.340976645
1.282738602
1.276664065
11
1.88019
1.45725
1.437263953
1.591568499
1.584031467
12
2.13801
1.60289
1.642057238
1.794319718
1.785822538
Tổng
12.05709759
12
ĐỒ THỊ HỆ SỐ MÙA VỤ - ĐÁ GRANITE MÀU ĐỎ
4. Điều chỉnh lại hệ số mùa vụ sao cho tổng của chúng là 12.
Đây là hệ số mùa vụ được sử dụng để tính sản lượng từng tháng khi biết giá trị tương ứng trên đường xu thế.
3.3.2.2 Dự báo tháng bằng hàm xu thế kết hợp mùa vụ
- Xác định hàm xu thế.
Các bước làm trơn số liệu, xác định hàm xu thế của dãy số đã làm trơn được thực hiện ở mục 3.3.2.1. Kết quả tìm được là: y = 28t + 1459.
- Dự báo theo hàm xu thế:
Thay các giá trị tiếp theo của t vào hàm xu thế đã nêu, ta có kết quả dự báo thuần tuý theo xu thế.
- Dự báo tháng bằng hàm xu thế kết hợp mùa vụ.
Trong đó:
: là dự báo tháng theo hàm xu thế kết hợp mùa vụ.
: là dự báo theo hàm xu thế đơn thuần.
: là hệ số mùa vụ tương ứng.
Kết quả dự báo được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 12: DỰ BÁO THEO ĐƯỜNG XU THẾ KẾT HỢP MÙA VỤ
Năm
Tháng
t
Dự báo theo xu thế
Hệ số mùa vụ
Dự báo theo xu thế mùa
2003
8
42
2635
1.07547978
2834
2003
9
43
2663
1.14273529
3043
2003
10
44
2691
1.27666407
3436
2003
11
45
2719
1.58403147
4307
2003
12
46
2747
1.78582254
4906
2004
1
47
2775
0.73676638
2045
2004
2
48
2803
0.54026835
1514
2004
3
49
2831
0.63830235
1807
3.3.2.3 Dự báo tháng bằng phương pháp san bằng mũ hai lần kết hợp với mùa vụ.
- Phi thời vụ hoá dãy số.
Để sử dụng phương pháp này, cần phi thời vụ hóa chuỗi số bằng cách chia mỗi giá trị của chuỗi số ban đầu cho hệ số mùa vụ tương ứng. Dãy số thu được đã triệt tiêu ảnh hưởng của mùa vụ. Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 13: PHI THỜI VỤ HOÁ DÃY SỐ
Năm
Tháng
Số liệu tiêu thụ (yi)
Hệ số mùa vụ
Phi thời vụ hoá
2003
1
1062
0.736766378
1441
2003
2
815
0.540268345
1509
2003
3
1170
0.638302354
1833
2003
4
1180
0.618372756
1908
2003
5
1304
0.791690758
1647
2003
6
1327
0.799423795
1660
2003
7
1623
1.010442475
1606
2003
8
1734
1.075479777
1612
2003
9
1734
1.142735291
1517
2003
10
1919
1.276664065
1503
2003
11
3217
1.584031467
2031
2003
12
3718
1.785822538
2082
2004
1
1055
0.736766378
1432
2004
2
1031
0.540268345
1908
2004
3
1070
0.638302354
1676
2004
4
1091
0.618372756
1764
2004
5
1638
0.791690758
2069
2004
6
1710
0.799423795
2139
2004
7
1980
1.010442475
1960
2004
8
2189
1.075479777
2035
2004
9
2301
1.142735291
2014
2004
10
2760
1.276664065
2162
2004
11
2983
1.584031467
1883
2004
12
3326
1.785822538
1862
2005
1
1884
0.736766378
2557
2005
2
1056
0.540268345
1955
2005
3
1188
0.638302354
1861
2005
4
1084
0.618372756
1753
2005
5
1483
0.791690758
1873
2005
6
1499
0.799423795
1875
2005
7
2288
1.010442475
2264
2005
8
2439
1.075479777
2268
2005
9
2888
1.142735291
2527
2005
10
3158
1.276664065
2474
2005
11
3425
1.584031467
2162
2005
12
3959
1.785822538
2217
2006
1
2691
0.736766378
3652
2006
2
1117
0.540268345
2067
2006
3
2094
0.638302354
3281
2006
4
2118
0.618372756
3425
2006
5
2190
0.791690758
2766
2006
6
2634
0.799423795
3295
2006
7
2710
1.010442475
2682
- Dự báo bằng phương pháp san bằng mũ hai lần trên cơ sở chuỗi số đã phi thời vụ hoá.
Để thực hiện việc dự báo bằng phương pháp này, trước hết ta giả thiết có thể biểu diễn số lượng sản phẩm tiêu thụ theo thời gian dưới dạng hàm số bậc nhất . Các bước tiến hành như sau:
+/ Xác định các tham số ao, a1 bằng phương pháp tổng bình phương độ lệch nhỏ nhất. Phương pháp xác định như trong Mục 3.3.2.1. Kết quả tính toán theo bảng:
Bảng 14: XÁC ĐỊNH HÀM XU THẾ CỦA CHUỖI PHI THỜI VỤ
Năm
Tháng
t
t2
(t - t-)2
y
y2
(y - y- )2
y.t
y*
(y - y*)2
2003
1
1
1
441
1441
2077732
430962
1441.43
1405
1327
2003
2
2
4
400
1509
2275601
347394
3017.02
1438
4972
2003
3
3
9
361
1833
3359842
70184
5498.96
1471
131035
2003
4
4
16
324
1908
3641358
35977
7632.94
1504
163405
2003
5
5
25
289
1647
2712964
203223
8235.54
1537
12124
2003
6
6
36
256
1660
2755419
191813
9959.67
1570
8090
2003
7
7
49
225
1606
2579965
241753
11243.6
1603
10
2003
8
8
64
196
1612
2599523
235814
12898.4
1636
562
2003
9
9
81
169
1517
2302539
336979
13656.7
1669
22979
2003
10
10
100
144
1503
2259419
353757
15031.4
1702
39547
2003
11
11
121
121
2031
4124530
4491
22339.8
1735
87553
2003
12
12
144
100
2082
4334532
255
24983.4
1768
98567
2004
1
13
169
81
1432
2050432
443526
18615.1
1801
136211
2004
2
14
196
64
1908
3641651
35948
26716.4
1834
5522
2004
3
15
225
49
1676
2810054
177737
25144.8
1867
36358
2004
4
16
256
36
1764
3112783
111291
28228.9
1900
18412
2004
5
17
289
25
2069
4280718
836
35172.8
1933
18493
2004
6
18
324
16
2139
4575495
1692
38502.7
1966
29943
2004
7
19
361
9
1960
3839788
19147
37231.2
1999
1557
2004
8
20
400
4
2035
4142734
3911
40707.4
2032
11
2004
9
21
441
1
2014
4054543
7110
42285.4
2065
2643
2004
10
22
484
0
2162
4673744
4093
47561.5
2098
4081
2004
11
23
529
1
1883
3546328
46114
43312.9
2131
61420
2004
12
24
576
4
1862
3468709
55443
44698.7
2164
90934
2005
1
25
625
9
2557
6538862
210873
63928
2197
129686
2005
2
26
676
16
1955
3820400
20542
50819.2
2230
75854
2005
3
27
729
25
1861
3464017
56038
50252
2263
161454
2005
4
28
784
36
1753
3072967
118972
49083.7
2296
294862
2005
5
29
841
49
1873
3508901
50492
54323
2329
207748
2005
6
30
900
64
1875
3516002
49644
56253
2362
237071
2005
7
31
961
81
2264
5127301
27704
70195
2395
17068
2005
8
32
1024
100
2268
5143031
28871
72570.4
2428
25656
2005
9
33
1089
121
2527
6387091
184349
83399.9
2461
4392
2005
10
34
1156
144
2474
6118867
141168
84103.6
2494
415
2005
11
35
1225
169
2162
4675128
4134
75677.2
2527
133076
2005
12
36
1296
196
2217
4914670
14160
79808.6
2560
117714
2006
1
37
1369
225
3652
13340368
2416583
135141
2593
1122428
2006
2
38
1444
256
2067
4274519
925
78564.7
2626
311932
2006
3
39
1521
289
3281
10762185
1398700
127943
2659
386358
2006
4
40
1600
324
3425
11731437
1761481
137005
2692
537463
2006
5
41
1681
361
2766
7652037
446653
113415
2725
1700
2006
6
42
1764
400
3295
10856189
1432719
138385
2758
288233
2006
7
43
1849
441
2682
7193088
341153
115326
2791
11882
Tổng
946
27434
6622
90210
201317462
2200309
90214
5040748
Bình quân
22
638
154
2097.91
4681801.5
2098
Dạng hàm: ;
với a1 = 33 ; a0 = 1372
Hệ số tương quan : r = 0.76%
Sai số tuyệt đối : Sy = 351
Sai số tương đối : Vy% = 16.73%
+/ Xác định các tham số của mô hình dự báo tháng tiếp theo:
Tiếp tục tính toán đến con số thống kê cuối cùng, ta dự báo theo công thức:
Ví dụ: dự báo cho Tháng 8 năm 2006: L = 1, dự báo cho Tháng 9 năm 2006: L = 2.
Tính toán với 9 phương án, tương ứng với các giá trị của hệ số san bằng mũ từ 0.1 đến 0.9 ta được các kết quả tương ứng với từng giá trị của hệ số san bằng mũ được sử dụng.
Để lựa chọn phương án tốt nhất của phương pháp san bằng mũ hai lần, ta căn cứ vào độ lệch tuyệt đối bình quân MAD. Sau khi so sánh MAD, ta thấy phương án tốt nhất là phương án có hệ số mũ .
Kết quả tính toán của phương án này theo bảng sau:
Bảng 15: DỰ BÁO THEO PHƯƠNG PHÁP SAN BẰNG MŨ
VỚI HỆ SỐ 0.8
Năm
Tháng
Yt
St(1)
St(2)
a0
a1
y*
Ut
2003
1
1441
1364
1356
2003
2
1509
1426
1412
1440
56
1496
12
2003
3
1833
1492
1476
1508
64
1572
261
2003
4
1908
1765
1707
1823
231
2054
-145
2003
5
1647
1880
1845
1914
138
2052
-405
2003
6
1660
1694
1724
1663
-121
1542
118
2003
7
1606
1667
1678
1655
-46
1609
-3
2003
8
1612
1618
1630
1606
-48
1559
54
2003
9
1517
1614
1617
1610
-13
1597
-79
2003
10
1503
1537
1553
1521
-64
1456
47
2003
11
2031
1510
1518
1501
-34
1467
564
2003
12
2082
1927
1845
2008
327
2335
-253
2004
1
1432
2051
2010
2092
165
2257
-825
2004
2
1908
1556
1647
1465
-363
1102
807
2004
3
1676
1838
1800
1876
153
2029
-353
2004
4
1764
1709
1727
1690
-73
1618
147
2004
5
2069
1753
1748
1758
21
1780
289
2004
6
2139
2006
1954
2057
206
2264
-125
2004
7
1960
2112
2081
2144
127
2271
-311
2004
8
2035
1990
2008
1972
-73
1899
136
2004
9
2014
2026
2023
2030
14
2044
-31
2004
10
2162
2016
2017
2015
-5
2010
152
2004
11
1883
2133
2110
2156
92
2248
-365
2004
12
1862
1933
1968
1898
-141
1756
106
2005
1
2557
1877
1895
1858
-73
1785
772
2005
2
1955
2421
2316
2526
421
2947
-992
2005
3
1861
2048
2101
1994
-214
1780
81
2005
4
1753
1899
1939
1858
-162
1696
57
2005
5
1873
1782
1813
1751
-126
1625
248
2005
6
1875
1855
1847
1863
33
1896
-21
2005
7
2264
1871
1866
1876
20
1895
369
2005
8
2268
2186
2122
2250
256
2505
-237
2005
9
2527
2251
2225
2277
104
2381
146
2005
10
2474
2472
2423
2521
197
2719
-245
2005
11
2162
2473
2463
2483
40
2524
-362
2005
12
2217
2224
2272
2177
-191
1986
231
2006
1
3652
2218
2229
2208
-43
2165
1488
2006
2
2067
3366
3138
3593
909
4502
-2435
2006
3
3281
2327
2489
2165
-649
1516
1765
2006
4
3425
3090
2970
3210
480
3690
-265
2006
5
2766
3358
3280
3436
311
3746
-980
2006
6
3295
2885
2964
2805
-317
2489
806
2006
7
2682
3213
3163
3263
199
3462
-780
2006
8
3013
2788
2863
2713
300
3013
0
2006
9
3289
2968
2947
2989
300
3289
0
2006
10
3581
3225
3169
3281
300
3581
0
2006
11
3877
3509
3441
3577
300
3877
0
2006
12
4176
3804
3731
3876
300
4176
0
2007
1
4476
4102
4028
4176
300
4476
0
2007
2
4776
4401
4326
4476
300
4776
0
2007
3
5076
4701
4626
4776
300
5076
0
Tổng
-556
MAD
-12.938
ĐỒ THỊ KẾT QUẢ DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SAN BẰNG MŨ 2 LẦN.
Hệ số san bằng mũ = 0.8
+/ Dự báo bằng phương pháp san bằng mũ hai lần kết hợp với mùa vụ.
Nhân kết quả dự báo bằng phương pháp san bằng mũ trên cơ sở chuỗi số đã phi thời vụ hoá với hệ số mùa vụ tương ứng từng tháng, ta có kết quả dự báo bằng phương pháp san bằng mũ hai lần với mùa vụ.
Bảng 16: DỰ BÁO THEO PHƯƠNG PHÁP SAN BẰNG MŨ HAI LẦN KẾT HỢP MÙA VỤ.
Năm
Tháng
Y* san mũ
Hệ số mùa vụ
Y* san mũ - mùa vụ
2006
8
3013
1.075479777
3241
2006
9
3289
1.142735291
3759
2006
10
3581
1.276664065
4571
2006
11
3877
1.584031467
6142
2006
12
4176
1.785822538
7458
2007
1
4476
0.736766378
3298
2007
2
4776
0.540268345
2580
2007
3
5076
0.638302354
3240
3.3.2.4 Dự báo tháng bằng phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng kết hợp mùa vụ.
- Phi thời vụ hoá chuỗi số thời gian: đã thực hiện trong Mục 3.3.2.3
- Dự báo tháng bằng phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng trên cơ sở dãy số đã phi thời vụ hoá.
Sử dụng mô hình này với hệ số san bằng mũ lấy từ 0.1 đến 0.9, kết hợp với hệ số điều chỉnh xu hướng lấy từ 0.1 đến 0.9. Công thức áp dụng:
Sau khi tính toán các phương án, so sánh Độ lệch tuyệt đối bình quân MAD của các phương án với nhau để lựa chọn phương án tốt nhất.
Phương án tốt nhất là phương án có . Kết quả tính toán thể hiện qua bảng:
Bảng 17: DỰ BÁO THEO PHƯƠNG PHÁP SAN BẰNG MŨ
CÓ ĐIỀU CHỈNH XU HƯỚNG
Hệ số san bằng
0.9
San bằng mũgiản đơn
0.1
0.2
0.3
Năm
Tháng
Y
T
FIT
Độ lệch
T.Đ
T
FIT
Độ lệch
T.Đ
T
FIT
Độ lệch
T.Đ
2003
1
1441
1441
0
1441
0
0
1441
0
0
1441
0
2003
2
1509
1441
0
1441
67
0
1441
67
0
1442
67
2003
3
1833
1502
6
1508
325
12
1514
319
18
1520
313
2003
4
1908
1800
36
1836
72
72
1872
37
108
1908
1
2003
5
1647
1897
46
1943
-296
91
1989
-342
137
2034
-387
2003
6
1660
1672
23
1695
-35
46
1718
-58
69
1741
-82
2003
7
1606
1661
22
1683
-77
44
1705
-99
66
1727
-121
2003
8
1612
1612
17
1629
-16
34
1646
-34
51
1663
-51
2003
9
1517
1612
17
1629
-112
34
1646
-129
51
1664
-146
2003
10
1503
1527
9
1535
-32
17
1544
-41
26
1553
-50
2003
11
2031
1506
6
1512
519
13
1518
512
19
1525
506
2003
12
2082
1978
54
2032
50
107
2086
-4
161
2140
-58
2004
1
1432
2072
63
2135
-703
126
2198
-766
189
2261
-829
2004
2
1908
1496
5
1501
407
11
1507
401
16
1512
396
2004
3
1676
1867
43
1910
-233
85
1952
-276
128
1995
-319
2004
4
1764
1695
25
1721
43
51
1746
18
76
1772
-7
2004
5
2069
1757
32
1789
280
63
1821
248
95
1852
217
2004
6
2139
2038
60
2098
42
119
2157
-18
179
2217
-78
2004
7
1960
2129
69
2198
-238
138
2267
-307
206
2335
-376
2004
8
2035
1976
54
2030
5
107
2084
-48
161
2137
-102
2004
9
2014
2029
59
2088
-75
118
2147
-134
177
2206
-192
2004
10
2162
2015
57
2073
89
115
2130
32
172
2187
-26
2004
11
1883
2147
71
2218
-335
141
2288
-405
212
2359
-476
2004
12
1862
1910
47
1956
-94
94
2003
-141
141
2050
-188
2005
1
2557
1867
43
1910
647
85
1952
605
128
1995
562
2005
2
1955
2488
105
2593
-638
209
2698
-743
314
2802
-848
2005
3
1861
2008
57
2065
-203
113
2121
-260
170
2178
-317
2005
4
1753
1876
43
1919
-166
87
1963
-210
130
2006
-253
2005
5
1873
1765
32
1798
76
65
1830
43
97
1863
11
2005
6
1875
1862
42
1905
-29
84
1947
-72
126
1989
-114
2005
7
2264
1874
43
1917
347
87
1960
304
130
2004
261
2005
8
2268
2225
78
2304
-36
157
2382
-114
235
2461
-193
2005
9
2527
2264
82
2346
181
165
2428
99
247
2510
17
2005
10
2474
2501
106
2607
-133
212
2713
-239
318
2819
-345
2005
11
2162
2476
104
2580
-418
207
2683
-521
311
2787
-625
2005
12
2217
2194
75
2269
-52
151
2344
-127
226
2419
-203
2006
1
3652
2215
77
2292
1361
155
2369
1283
232
2447
1206
2006
2
2067
3509
207
3715
-1648
414
3922
-1855
620
4129
-2061
2006
3
3281
2212
77
2289
992
154
2366
915
231
2443
838
2006
4
3425
3174
173
3347
78
347
3520
-95
520
3693
-268
2006
5
2766
3400
196
3596
-830
392
3792
-1026
588
3988
-1221
2006
6
3295
2830
139
2968
326
278
3107
188
417
3246
49
2006
7
2682
3248
181
3429
-747
361
3610
-928
542
3791
-1109
2006
8
2739
130
2868
260
2998
389
3128
2006
9
130
2998
260
3258
389
3517
2006
10
130
3128
260
3518
389
3906
2006
11
130
3258
260
3778
389
4295
2006
12
130
3388
260
4038
389
4684
2007
1
130
3518
260
4298
389
5073
2007
2
130
3648
260
4558
389
5462
2007
3
130
3778
260
4818
389
5851
Tổng
-1239
-3919
-6600
MAD
-29
-91
-153
ĐỒ THỊ KẾT QUẢ DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SAN BẰNG MŨ CÓ ĐIỀU CHỈNH XU HƯỚNG.
Hệ số san bằng mũ = 0.9, hệ số điều chỉnh xu thế = 0.1
Dự báo tháng bằng phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng kết hợp với mùa vụ.
Nhân kết quả dự báo bằng phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng trên cơ sở chuỗi số đã phi thời vụ hoá với hệ số mùa vụ tương ứng từng tháng, ta có kết quả dự báo bằng phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng kết hợp với mùa vụ. Kết quả tính toán theo bảng sau:
Bảng 18: DỰ BÁO THEO PHƯƠNG PHÁP SAN MŨ CÓ ĐIỀU CHỈNH XU HƯỚNG KẾT HỢP MÙA VỤ.
Năm
Tháng
Y* san mũ
Hệ số mùa vụ
Y* san mũ - mùa vụ
2006
8
2768
1.075479777
2977.349099
2006
9
2798
1.142735291
3197.820753
2006
10
2828
1.276664065
3610.905821
2006
11
2858
1.584031467
4527.78212
2006
12
2888
1.785822538
5158.154682
2007
1
2918
0.736766378
2150.172753
2007
2
2948
0.540268345
1592.922609
2007
3
2978
0.638302354
1901.114321
3.3.2.5 Lựa chọn phương án dự báo tháng.
So sánh Độ lệch tuyệt đối bình quân MAD của các phương án đã sử dụng:
Phương pháp
MAD
Theo xu thế
403,005
San mũ hai lần
13
San mũ có điều chỉnh xu hướng
28,8076
So sánh độ lệch tuyệt đối bình quân MAD của các phương án tốt nhất của các phương pháp được áp dụng, phương pháp san bằng mũ hai lần kết hợp mùa vụ với hệ số san bằng a = 0.8 cho MAD nhỏ nhất.
Kết quả cuối cùng của dự báo tháng:
Năm
Tháng
Y* san mũ
2006
8
3013
2006
9
3289
2006
10
3581
2006
11
3877
2006
12
4176
2007
1
4476
2007
2
4776
2007
3
5076
Dự báo năm
Dự báo nhu cầu khối lượng sản phẩm trong năm sau là yêu cầu bắt buộc của mỗi doanh nghiệp vào cuối năm trước để phục vụ công tác lập kế hoạch cho năm tới. Đầu tháng 11, khi dự báo khối lượng sản phẩm sản xuất cho năm sau, đã có đầy đủ số liệu của tháng 10 đầu năm. Số liệu 2 tháng cuối có thể ngoại suy, từ đó ta sẽ có kết quả cho cả năm.
Việc ngoại suy số lượng sản phẩm của 2 tháng cuối năm được thực hiện như phần dự báo tháng. Dưới đây là một số phương pháp dự báo ngắn hạn khối lượng sản phẩm trong 2 năm gần đây:
3.3.3.1 Dự báo năm bằng phương pháp ngoại suy xu thế.
Áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính bậc nhất:
* Xác định các tham số:
Vậy hàm xu thế là: y = 22671 + 1576.t
* Dự báo cho năm 2006 và năm 2007: thay lần lượt t = 9 và t = 10 vào phương trình trên ta có:
y2006 = 36855
y2007 = 38431
* Tính khoảng sai số của dự báo:
Trước hết tính sai số chuẩn của phương trình
Khoảng sai số của dự báo (giá trị biên) được tính theo công thức:
Bảng 19: DỰ BÁO NĂM THEO PHƯƠNG PHÁP NGOẠI SUY XU THẾ
Năm
t
t2
(t - t-)2
y
y2
(y - y- )2
y.t
y*
(y - y*)2
2000
1
1
6.25
25019
625950361
10035168
25019
24247
595984
2001
2
4
2.25
25876
669567376
5339951
51752
25823
2809
2002
3
9
0.25
26330
693268900
3447830
78990
27399
1142761
2003
4
16
0.25
27932
780196624
64940
111728
28975
1087849
2004
5
25
2.25
31778
1009841284
12896478
158890
30551
1505529
2005
6
36
6.25
32186
1035938596
15993334
193116
32127
3481
2006
7
33703
2007
8
35279
Tổng
21
91
17.5
169121
4814763141
47777700.83
619495
169122
4338413
B. quân
3.5
15.16667
2.916667
28186.83
802460524
7962950.139
103249.2
28187
723068.83
Dạng hàm: y = 22671 + 1576.t
Hệ số tương quan:
R = 1.1174296
Sai số tuyệt đôi:
Sy = 2845
Sai số tương đối
Vy% = 19.54%
Độ tin cậy 95% t6(0.05) = 1.943
Năm
Số dự báo
Biên
Khoảng tin cậy
2006
33703
1495
32208
35198
2007
35279
1672
33607
36951
với tp = 9 (năm 2006), tp = 10 (năm 2007) và tn(a) là giá trị biến Student tương ứng với n = 6 và độ tin cậy (1 - a) = 0.95. Tra bảng ta được t6(0.05) = 1.943 Thay vào công thức ta được: yb2006 = 1495 ; yb2007 = 1672
Vậy ta có: y2006 = 33703 +- 1495 ; y2007 = 35279 +- 1672
* Kiểm định hàm xu thế:
Sai số tuyệt đối:
Sai số tương đối:
Hệ số tương quan:
Toàn bộ kết quả được thể hiện trong bảng trên.
3.3.3.2 Dự báo năm bằng phương pháp san bằng mũ hai lần.
Để thực hiện việc dự báo bằng phương pháp này, trước hết ta giả thiết có thể biểu diễn số lượng sản phẩm tiêu thụ theo thời gian dưới dạng hàm số bậc nhất . Các bước tiến hành như sau:
Bảng 20: DỰ BÁO THEO PHƯƠNG PHÁP SAN BẰNG MŨ HAI LẦN
HỆ SỐ SAN BẰNG MŨ = 0.9
STT
Năm
Yt
St(1)
St(2)
a0
a1
y*
Độ lệch TĐ
(y-y*)2
1
2000
25019
22496
22671
2
2001
25876
24767
24557
24976
1886
26862
-986
972984.96
3
2002
26330
25765
25644
25886
1087
26973
-643
413461.86
4
2003
27932
26274
26211
26336
566
26903
1029
1059380.3
5
2004
31778
27766
27611
27922
1400
29322
2456
6033323.7
6
2005
32186
31377
31000
31753
3390
35143
-2957
8744062.6
7
2006
33210
32105
31995
32216
994
33210
0
0.0008971
8
2007
34204
33100
32989
33210
994
34204
0
0.1794781
Tham số
xuất phát
Độ lệch tuyệt đối
bình quân
MAD=-580.9
a1
4129
Sai số
tuyệt đối
Sy= 2561
a0
3724
Sai số
tương đương
Vy%= 11.25%
* Xác định các tham số a0, a1 bằng phương pháp tổng bình phương độ lệch nhỏ nhất. Mục 3.3.3.1 đã xác định được các tham số này:
a0 = 22671
a1 = 1576
* Xác định các đại lượng đặc trưng ban đầu :
a là tham số san bằng (0 < a < 1). Khi tiến hành dự báo với mỗi giá trị của a, ta có các giá trị ban đầu tương ứng.
* Tính :
* Xác định các tham số của mô hình dự báo năm tiếp theo:
Tiếp tục tính toán đến con số thống kê cuối cùng, ta dự báo theo công thức:
Dự báo cho năm 2006: L = 1, dự báo cho năm 2007: L = 2.
Khi lấy a từ 0.1 đến 0.9 ta tính toán được các kết quả tương ứng với từng giá trị của hệ số san bằng mũ được sử dụng.
Để lựa chọn phương án, ta căn cứ vào độ lệch tuyệt đối bình quân MAD. Phương án này với hệ số a = 0.9 có MAD = 580.9 là nhỏ nhất được chọn là phương án tối ưu trong phương pháp này. Với phương án này, ta có con số dự báo các năm:
y2006 = 33.210 ; y2007 = 34.204
Nội dung tính toán với a = 0.9 thể hiện trong bảng 20
3.3.3.3 Dự báo năm bằng mô hình san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng.
Ta sử dụng mô hình này với hệ số san bằng mũ a từ 0.1 đến 0.9, hệ số điều chỉnh xu hướng b cũng lấy từ 0.1 đến 0.9 (81 phương án).
Công thức sử dụng:
Bảng 21: DỰ BÁO NĂM BẰNG MÔ HÌNH SAN BẰNG MŨ
CÓ ĐIỀU CHỈNH XU HƯỚNG
0.4
Độ lệch TĐ
0.9
0.8
0.7
Năm
Y
Ft
T
FIT
Độ lệch T.Đ
T
FIT
Độ lệch T.Đ
T
FIT
Độ lệch T.Đ
2000
25019
25019
0
0
25019
0
0
25019
0
0
25019
0
2001
25876
25019
857
0
25019
857
0
25019
857
0
25019
857
2002
26330
25362
968
308.5
25670
660
274
25636
694
240
25602
728
2003
27932
25749
2183
379.4
26128
1804
365
26114
1818
343
26092
1840
2004
31778
26622
5156
823.8
27446
4332
771
27394
4384
714
27336
4442
2005
32186
28685
3501
1938
30623
1563
1804
30489
1697
1658
30342
1844
2006
33210
30085
3125
1454
31539
1671
1481
31566
1644
1478
31563
1647
2007
34204
31335
2869
1270
32605
1599
1296
32631
1573
1318
32653
1551
Tổng
18659
12484
12667
12908
MAD
2332
1561
1583
1614
Có tất cả 81 phương án phối hợp các giá trị của a và b. Sau khi so sánh các phương án với nhau để chọn phương án tốt nhất (có MAD nhỏ nhất), phương án được lựa chọn là phương án có hệ số a = 0.4 và b = 0.9 (MAD = 1.561) thể hiện trong bảng 21
Từ phương án này tính ra kết quả dự báo:
y*2006 = 31.539
y*2007 = 32.605
3.3.3.4 Dự báo năm bằng mô hình tự hồi quy.
Với mô hình tự hồi quy tuyến tính với độ trễ bằng 1
ta tiến hành dự báo bằng cách lập bảng tính.
* Xác định các tham số:
Công thức sử dụng:
Hàm tự hồi quy: yt = 1.049.yt-1 + 70.435
* Dự báo cho năm 2006 và 2007.
Thay số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2005 vào phương trình trên, tính được số sản phẩm tiêu thụ năm 2006. Sau đó lại thay giá trị vừa tìm được vào công thức đó, tính được số sản phẩm tiêu thụ năm 2007.
y2006 = 1.086.699.658
y2007 = 1.139.948.011
* Tính khoảng sai số của dự báo:
Trước hết tính sai số chuẩn của phương trình:
với tp = 9 (năm 2006), tp = 10 (năm 2007) và tn(a) là giá trị biến Student tương ứng với n = 8 và độ tin cậy (1 - a) = 0.95. Tra bảng ta được t 5(0.05) = 2.015
* Kiểm định:
Sai số tuyệt đối:
Sai số tương đối:
Nội dung tính toán của phương trình này thể hiện trong bảng sau:
Bảng 22: DỰ BÁO NĂM THEO MÔ HÌNH TỰ HỒI QUY TUYẾN TÍNH BẬC NHẤT
Năm
x
x2
(x-x)2
y
yx
y*
(y-y*)2
(y-y)2
2000
25019
625950361
1004004
2001
25019
625950361
4824612.25
25876
647391644
26321.6831
198633.4257
3455881
2002
25876
669567376
9323862.25
26330
681315080
27220.89249
793689.4221
5349969
2003
26330
693268900
12302556.25
27932
735449560
27697.25312
55106.09863
15327225
2004
27932
780196624
26106990.25
31778
887623096
29378.15561
5759253.091
60233121
2005
31778
1009841284
80200980.25
32186
1022806708
33413.5807
1506954.37
66732561
2006
32186
33841.67571
2007
33701
35431.08942
Tổng
136935
3778824545
132759001
144102
3974586088
144032
8.E+06
151098757
B.quân
22822.5
629804091
22126500
24017
662431015
24005.26084
1385606.1
25183126
Hệ số tương quan R
0.729048551
Sai số tuyệt đối Sy
948683298
Sai số tương đối Vy%
3950049.124
3.3.3.5 Lựa chọn kết quả dự báo năm.
Bảng 23: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN QUA CÁC CHỈ TIÊU KIỂM ĐỊNH
Phương pháp
Dự báo 2003
Dự báo 2004
MAD
Ngoại suy xu thế
33703
35279
703.83
San bằng mũ 2 lần
33210
34204
580.9
San bằng mũ có đ/c xu hướng
31539
32605
1561
Tự hồi quy
33841.67
35431.09
1040
Căn cứ vào các chỉ tiêu kiểm định, trong trường hợp này quan trọng nhất là chỉ tiêu Độ lệch tuyệt đối bình quân MAD, có thể thấy phương án san bằng mũ 2 lần với các hệ số san a = 0.9 là phương án tốt nhất.
Kết quả dự báo năm: Năm 2003: 33210 ; Năm 2004:34204
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích, tính toán ta nhận thấy dự báo ngắn hạn có tác dụng rất lớn, có tính chất quyết định đến sự phát triển của Công ty:
- Tổ chức lại các cơ sở dữ liệu và công tác báo cáo dữ liệu dành cho dự báo nói riêng, công tác kế hoạch và chỉ đạo sản xuất kinh doanh nói chung.
Trước hết cần xác định các phương pháp dự báo sẽ sử dụng sau đó xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cần thiết để đáp ứng nhu cầu số liệu cho các phương pháp đó.
Hiện tại chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu và báo cáo dữ liệu hoàn chỉnh dành cho công tác dự báo.
Hệ thống dữ liệu này phải nằm trong một hệ thống dữ liệu chugn không chỉ phục vụ cho việc dự báo mà còn có thể khai thác có hiệu quả giúp cho công tác kế hoạch, chỉ đạo sản xuất có hiệu quả hơn.
- Trong khi ghi chép lại các con số thống kê cần phải ghi lại các đặc điểm, tình hình cụ thể có ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong mỗi giai đoạn.
Ví dụ:
Thời gian nào năng lực sản xuất của Công ty không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ sử dụng, các biến động trên thị trường vật liệu xây dựng mỗi thời kỳ. Các thông tin này sẽ rất quý giá khi phân tích sau này, giúp cho việc dự báo cho kết quả tốt hơn.
- Xây dựng giới hạn kiểm tra dự báo phù hợp với yêu cầu thực tế. Thường xuyên cập nhật dự báo và kiểm tra tín hiệu theo dõi dự báo để kịp thời có những thay đổi cần thiết.
Hiện nay Công ty TNHH Thành Nam chưa sử dụng công cụ để đánh giá dự báo. Công tác cập nhật dự báo chưa được thực hiện mà chỉ đang ở mức độ thường xuyên, bổ xung số liệu của các thời kỳ vừa hoàn thành.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32814.doc